Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sinh trưởng phát triển của dưa lưới trong nhà màng tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI THỊ HUỆ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI GIÁ THỂ ĐẾN
SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA DƯA LƯỚI TRỒNG TRONG
NHÀ MÀNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K48 – TT – N02

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2017 – 2020


Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Huấn

Thái nguyên, 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong đề tài là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kì cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đề tài đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày….tháng….năm 2020
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Người viết cam đoan

TS. Nguyễn Thế Huấn

Bùi Thị Huệ


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối trong tồn bộ chương trình học
tập và thực hành của sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp.

Trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp chuyên ngành trồng trọt, em
đã được vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất. Trực tiếp thực hiện các
thao tác kĩ thuật trong quá trình sản xuất dưa trong nhà có mái che từ khâu
chuẩn bị gieo hạt tới lúc thu hoạch.
Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, trước tiên em xin được bày tỏ
long biết ơn sâu sắc tới Ban Giám Hiệu nhà trường và Ban Chủ Nhiệm khoa
Nông Học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
của các quý thầy cô, các anh chị và các bạn trong Trung tâm đào tạo, nghiên
cứu giống cây trồng và vật nuôi (CPA) ở trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là thầy TS. Nguyễn Thế Huấn – trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên. Thầy đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
đề tài này. Qua đây em xin bày tỏ long biết ơn chân thành tới tất cả sự giúp đỡ
quý báu của thầy cô cùng anh chị và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2

1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.2. Giới thiệu chung về cây dưa lưới ............................................................... 3
2.2.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 3
2.2.2. Đặc điểm thực vật học của cây dưa lưới ................................................. 4
2.2.3. Đặc điểm và giá trị dinh dưỡng của dưa lưới ......................................... 6
2.2.4. Ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đến cây dưa lưới ........................ 10
2.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu dưa lưới trên thế giới và Việt Nam ... 12
2.3.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu trên thế giới..................................... 12
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................ 15
2.4. Tình hình nghiên cứu về giá thể trồng rau ............................................... 16
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 16
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................ 17
2.4.3.Giới thiệu một số nguyên liệu giá thể .................................................... 17
2.5. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng đối với cây dưa lưới ..................... 19


iv

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..21
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 22
3.4.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 22
3.4.2. Các phương pháp thí nghiệm ................................................................ 23

3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 23
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 27
4.1. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sinh trưởng giống dưa lưới tại Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên. .......................................................................... 27
4.1.1. Ảnh hưởng của giá thể đến thời gian sinh trưởng của giống dưa lưới . 27
4.1.2. Ảnh hưởng của giá thể đến động thái tăng trưởng chiều dài thân chính
và lá của dưa lưới ............................................................................................ 30
4.2. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến phát triển, năng suất và chất lượng
cây dưa lưới ..................................................................................................... 35
4.2.1. Ảnh hưởng cuả một số loại giá thể đến ra hoa đậu quả của cây dưa
lưới .................................................................................................................. 35
4.2.2. Ảnh hưởng cuả 1 số loại giá thể đến chất lượng quả của cây dưa lưới .... 37
4.2.3. Ảnh hưởng cuả 1 số loại giá thể đến màu sắc, phẩm vị của cây dưa lưới .. 38
4.3. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến năng suất của dưa lưới .............. 39
4.4.Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại của
dưa lưới ........................................................................................................... 41
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BVTV


: Bảo vệ thực vật

CT

: Công thức

CV

: Hệ số biến động

ĐC

: Đối chứng

Ha

: hecta

LSD0.05

: Sai khắc nhỏ nhất có ý nghĩa

NL

: Nhắc lại

NNPTNT

: Nơng nghiệp phát triển nơng thơn


P

: Xác xuất

TB

: Trung bình

VSV

: Vi sinh vật


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100g dưa lưới ................................... 7
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất dưa lưới trên thế giới. ...................................... 12
Bảng 4.1. Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng của dưa lưới ....... 28
Bảng 4.2. Động thái tăng trưởng chiều dài thân chính của dưa lưới .............. 31
Bảng 4.3. Động thái ra lá trên thân chính của dưa lưới .................................. 33
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của 1 số loại giá thể đến ra hoa đậu quả của cây dưa
lưới ................................................................................................ 36
Bảng 4.5. Ảnh hưởng cuả 1 số loại giá thể đến chất lượng quả của cây dưa
lưới ................................................................................................ 37
Bảng 4.6. Ảnh hưởng cuả 1 số loại giá thể đến màu sắc, phẩm vị của cây dưa
lưới ................................................................................................ 38
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của một só giá thể đến năng suất của dưa lưới............ 40
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của một số giá thể đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại của

dưa lưới ......................................................................................... 43


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Động thái tăng trưởng chiều dài thân chính của dưa lưới .............. 31
Hình 4.2: Động thái ra lá trên thân chính của dưa lưới................................... 34


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay mức sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu
về năng suất và chất lượng cũng theo đó mà ngày càng tăng.
Sau khi vấn đề an ninh lương thực được giải quyết, ngành sản xuất rau
quả Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ, góp phần đáng kể trong
q trình phát triển và xây dựng nơng thơn mới theo hướng cơng nghiệp hố
hiện đại hố, nâng cao đời sống cho người dân nơng thơn. Trong đó, dưa lưới
(Cucumis melo L.) đang là cây trồng mang lại hiểu quả kinh tế cao ở Việt
Nam, là trái cây giàu dinh dưỡng như: vitamin A, C, chất xơ, chất khoáng,
chất chống oxy hóa,... được y học Hàn Quốc đưa vào sử dụng từ rất lâu. Hiệp
hội ung thư Hoa Kỳ khuyến cáo nên ăn nhiều dưa lưới vì chúng được xem là
một trong những loại thực phẩm có thể có khả năng đánh bại căn bệnh ung
thư ruột và những khối u ác tính.
Đối với cây dưa lưới, nguồn dinh dưỡng cung cấp từ đất không đáng kể
đối với nhu cầu của cây nên phải bổ sung phần lớn qua phân bón.
Việc sử dụng nhiều phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật làm cho đất

ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng, ảnh hưởng đến tính chất vật lý và hóa học
của đất, khiến đất bị nén dễ, mất cấu trúc, mất khả năng giữ nước, gây ô nhiễm
môi trường ảnh hưởng vô cùng lớn đến năng suất, chất lượng của cây trồng. Vì
thế để cải thiện tình trạng trên, nhiều nơi đã tiến hành sử dụng giá thể thay đất để
trồng cây để từ đó cung cấp được nguồn dinh dưỡng, góp phần làm tăng năng
suất, chất lượng, mẫu mã của dưa lưới một cách ổn định, bền vững.
Nhằm giải quyết các vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sinh trưởng, phát triển
của Dưa lưới trong nhà màng tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên"


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
Xác định được loại giá thể phù hợp cho dưa lưới sinh trưởng, phát triển
tốt và đạt được năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được ảnh hưởng của một số loại giá thể tới khả năng sinh
trưởng của cây dưa lưới tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Đánh giá được ảnh hưởng của một số loại giá thể tới năng suất chất
lượng của dưa lưới tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Đánh giá được ảnh hưởng của một số loại giá thể tới tình hình sâu
bệnh hại của dưa lưới tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu chuyên đề là cơ sở khoa học góp phần xây dựng
phương pháp gieo trồng theo hướng an toàn và hiệu quả, đồng thời là tài liệu
tham khảo cho những nghiên cứu tiếp theo về phương pháp gieo trồng cho
các loại cây rau quả nói chung và cây dưa lưới nói riêng.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đã xác định được các loại giá thể phù hợp với giống dưa lưới
được trồng trong điều kiện nhà lưới tại trường Đại học Nơng Lâm
Kết quả nghiên cứu của khóa luận cung cấp thêm thơng tin có ích cho
nơng dân trong sản xuất dưa lưới, góp phần nâng cao năng suất cây trồng,
giảm chi phí, tăng thêm lợi nhuận, vừa đảm bảo an tồn khơng ảnh hưởng tới
sức khỏe con người và môi trường.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Hiện nay, việc nghiên cứu ảnh hưởng của các loại giá thể đến sự sinh
trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của dưa lưới ở Việt Nam mới chỉ
bắt đầu. Vấn đề được đặt ra là giống dưa có chất lượng tốt nhưng liệu nó có
thay đởi chất lượng khi sử dụng các loại giá thể khác nhau hay không.
Nhà lưới là một công nghệ sản xuất nông nghiệp hiện đại, nó cho phép
người nơng dân kiểm sốt được đa số các thông số về sản xuất bao gồm khí
hậu, phân bón, sâu – bệnh hại và phân phối số lượng trong vụ mùa gieo trồng.
Trong sản xuất nông nghiệp giống tốt, điều kiện ngoại cảnh, kỹ thuật
chăm sóc có liên quan mật thiết tới cây trồng nói chung và cây dưa lưới nói
riêng. Bởi vậy để phát triển dưa lưới theo hướng phù hợp với điều kiện khí
hậu canh tác của Việt Nam, để đạt được năng suất cao hơn thì cần có những
nghiên cứu sử dụng các loại giá thể nhằm tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng
cao, an toàn và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội là vấn đề cần được
quan tâm.
2.2. Giới thiệu chung về cây dưa lưới
2.2.1.Nguồn gốc

Dưa lưới (Cucumis melo L.) thuộc họ Bầu bí(Cucurbitaceae) là rau ăn
quả có thời gian sinh trưởng ngắn, trồng được nhiều vụ trong năm với năng
suất khá cao. Theo một số tài liệu nghiên cứu, cây dưa có nguồn gốc ở châu
Phi, người Ai Cập mơ tả là sử dụng đưa ít nhất 4000 năm. Nhà truyền giáo
David Livingstone (1857) đã phát hiện hai loài dưa ngọt và dưa đắng hoang
dại sinh trưởng ở châu Phi. Ông để ý thấy người địa phương dùng chúng như
nguồn nước trong mùa khô. Ở vùng cận nhiệt đới Châu Phi vẫn còn những
vùng dưa hấu rộng ớn cho tới ngày nay.


4

Tên dưa đã được xuất hiện trong ngôn ngữ văn chương của dân tộc trên
thế giới như: Ả Rập, tiếng Phạm, tiếng Tây Ban Nha,….
Cây dưa lưới lần đầu tiên được Cristoforo Colombo đưa đến Bắc Mỹ
trên hành trình lần thứ hai của ông đến Tân Thế Giới vào năm 1494.
Cây dưa mới xuất hiện ở nước ta khoảng mười năm trở lại đây. Dưa
lưới đã được thích nghi với khí hậu nước ta, cho kết quả tốt, nhân dân ta tự để
giống được. Tuy vậy, sau khi trồng một vài năm, phẩm chất của dưa lưới xu
hướng giảm, quả to ra, mùi thơm và vị ngọt giảm, màu sắc khơng thuần, nhất
là loại dưa trắng, vỏ lại có lẫn một chút màu vàng. Một trong những nguyên
nhân là người trồng chưa có cơng thức bón phân đúng và phù hợp.
2.2.2. Đặc điểm thực vật học của cây dưa lưới
2.2.2.1. Rễ
Bộ rễ dưa phát triển rất yếu, rễ chỉ phân bố ở tầng đất mặt 30-40 cm.
Bộ rễ chính tương đối phát triển, phân bố chủ yếu ở tầng canh tác có dộ sâu từ
0 đến 30cm, rộng 50 – 60 cm. Nếu đất tơi xốp rễ chính có thể ăn sâu từ 60 –
100 cm, nếu trong điều kiện lí tưởng (đất có tầng canh tác dầy, nhiều mùn, tơi
xốp, thống khí) thì rễ có thể ăn sâu nữa (Kerje & Grum, 2000)[10].
Theo Nguyễn Xuân Linh (1998), rễ cây dưa lưới thuộc loại rễ chùm, rễ

cây ít ăn sâu mà phát triển theo chiều ngang. Đầu chóp rễ có sức phân nhánh
mạnh, trong điều kiện đất thích hợp thì rất nhanh hình thành bộ rễ có nhiều
nhánh, sẽ có lợi cho sự hút nước và dinh dưỡng. Những rễ này mọc ở mấu
thân của cây còn gọi là mắt, ở những phần sát trên mặt đất.
2.2.2.2. Thân
Thuộc loại thân thảo có đặc tính leo bị. Thân thảo hằng niên, thân dài,
có nhiều tua cuốn để bám khi bị. Chiều dài thân tùy thuộc điều kiện canh tác
và giống, các giống canh tác ngoài đồng thường chỉ dài từ 0,5 – 2,5m. Thân
trên lá mầm và lóng thân trong điều kiện ẩm độ cao có thể thành lập nhiều rễ


5

bất định. Thân trịn hay có góc cạnh, có lơng ít hay nhiều tỳ thuộc vào giống.
Thân chính thường phân nhánh, cũng có nhiều dạng dưa lưới hồn tồn khơng
thành lập nhánh ngang. Sự phân nhánh của dưa lưới còn chịu ảnh hưởng của
nhiệt độ ban đêm.
Thời kì có 1 -2 lá thật cây ở trên trạng thái đứng, đốt ngắn, thân mảnh.
Thời kì ra hoa, thân rễ phát triển mạnh nhất, tốc độ sinh trưởng nhanh, lóng
dài. Đến cuối đời cây già và thân đạt độ dài tối đa biến động từ 5 – 10m
(Miccolis, & Saltveit 1991).
Theo VanRuiten và cộng sự (1984), thì chiều dài thân cây, mức độ
phân nhánh, độ mềm hoặc độ cứng phụ thuộc rất lớn vào đặc tính di truyền
của giống. Vanderkamp (2000), thân có đốt dài hay ngắn, sự phân nhánh mạnh
hay yếu cịn tùy thuộc vào từng giống, giống cao nhất có thể cao trên 3m.
2.2.2.3. Lá
Lá dưa lưới gồm có lá mầm và lá thật.
+ Lá mầm: (nhú ra đầu tiên) có hình trứng trịn dài làm nhiệm vụ quang
hợp tạo vật chất nuôi cây và lá mới. Là cây 2 lá mầm (Dicotyledonace), 2 lá
mầm đầu tiên mọc đối xứng nhau qua đỉnh sinh trưởng, hình trứng.

+ Lá thật là những lá mọc cách trên hân chính, cos màu xanh thẫm, có
độ lớn tối đa vào thời kì sinh trưởng mạnh ra hoa rộ, dạng lá hơi tam giác
(hình chân vịt 5 cạnh) 2 mặt phiến lá đều có lơng, với cuỗng lá dài 5-15 cm;
rìa ngun hay có răng cưa. Trên lá và cuống lá có lớp lơng phủ dày, lớp lơng
này có tác dụng bảo vệ và chống thoát hơi nước (Szamosi, Solmaz, Sari &
Barsony, 2010).
2.2.2.4. Hoa
Hoa cái mọc ở nách lá thành đôi hay riêng biệt, hoa đực mọc thành cụm
5-7 hoa. Dưa lưới cũng có hoa lưỡng tính, có giống trên cây có cả 3 loại hoa
và có giống chỉ có 1 loại hoa trên cây. Hoa có màu vàng, thụ phấn nhờ cơn


6

trùng, bầu noãn của hoa cái phát triển rất nhanh ngay trước khi hoa nở. Số
lượng hoa trên cây khác nhau, sắp xếp hoa đực và hoa cái khác gốc
(Fanourakis, Tsekoura & Nanou, 2000 và Wyllie, & Leach, 1992)[9],[10].
2.2.2.5. Quả và hạt
Lúc cịn non quả có màu xanh, vỏ có phủ lông mịn và lớp phấn mỏng
màu trắng, không nổi vân lưới, vân lưới sẽ dần dần xuất hiện khi quả lớn.
Quả từ khi hình thành đến khi thu hoạch có màu xanh đậm, xanh nhạt tùy
giống, khi chín chuyển sang màu vàng tươi hay vẫn giữ màu xanh tùy
thuộc vào giống.
Phẩm chất quả không chỉ phụ thuộc vào thành phần các dinh dưỡng
trong nó mà cịn tùy thuộc vào độ chặt của thịt quả, độ lớn của ruột và
hương vị.
Quả thuộc loại quả thịt, hình trịn, màu xanh khi chín chuyển sang vàng
tươi hoặc xanh có vân lưới nởi lên xung quanh quả, khi quả chín có hương
thơm ngọt.
Khối lượng quả dao động từ 0,3-2kg. Tùy vào điều kiện chăm sóc, quả

có vị ngọt mát, ruột vàng, phần thịt quả sát vỏ có màu xanh.
Quả chứa hạt màu trắng ngà, trung bình có từ 200-500 hạt/quả
(Escribano, & Lázaro, 2009).
2.2.3.Đặc điểm và giá trị dinh dưỡng của dưa lưới
2.2.2.1. Giá trị dinh dưỡng của dưa lưới
Các loại rau nói chung và dưa nói riêng là loại thực phẩm cần thiết
trong đời sống hàng ngày và không thể thay thế. Rau được coi là nhân tố quan
trọng đối với sức khỏe và đóng vai trị chống chịu bệnh tật. Theo kết quả
nghiên cứu của nhiều nhà dinh dưỡng học trong và ngồi nước thì khẩu phần
ăn của người Việt Nam cần khoảng 2300-2500 calo năng lượng hàng ngày để
sống và hoạt động. Rau không chỉ đảm bảo cung cấp chỉ số calo trong khẩu


7

phần ăn cho con người mà còn cung cấp cho cơ thể các loại vitamin và các
nguyên tố đa lương, vi lượng không thể thiếu được cho sự sống của mỗi cơ
thể. Hàm lượng vitamin trong rau khá cao lại dễ kiếm Tạ Thu Cúc, (2005) [2].
Cây dưa có giá trị dinh dưỡng khá cao. Tuy nhiên giá trị dinh dưỡng
của dưa lại phụ thuộc vào giống.
Dưa đó là một nguồn cung cấp tuyệt vời của beta-carotene, acid folic,
kali, vitamin C và chất xơ.
Phần cùi của dưa chứa đường, tinh bột, vitamin C, vitamin B,
carotene. Bên cạnh đó, dưa lưới rất giàu sắt, canxi, kali, natri, magiê. Vì
thế,dưa lưới rất có lợi cho người bị kiệt sức, thiếu máu, xơ vữa động
mạnh và các bệnh về tim.
Ngoài ra, dưa lưới còn là một phương thuốc lợi tiểu. Rưa lưới là nguồn
chứa chất chống oxi hóa dạng polyphenol, là chất có lợi cho sức khỏe trong
việc phòng chống bệnh ung thư và tăng cường hệ miễn dịnh. Các chất này
điều tiết sự tạo thành nitric oxit, một chất quan trọng đối với nội mạng và các

nguy cơ tim mạnh.
Rưa lưới là nguồn cung cấp vitamin C dồi rào. Trong rưa hàm lương
nước chiếm tới 90%. Trong rưa lưới cịn có một số chất như: chất xơ (0.9g),
chất béo (0.19g), axit pantothenic (0.105g), vitamin E (0.05mg), vitamin K
(2.5mg)…
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng trong 100g dưa lưới
Chất dinh dưỡng

Khoáng (mg)

Vitamin (mg)

Năng lượng

34 kcl

Phospho

15

A

169

Đường

7,86g

Magie


12

C

36,7

Carbohydrat

8,16g

Canxi

9

B9

21

Protein

1,84g

Sắt

0,21

K

2,5


Chất béo

0,19g

Kẽm

0,18

B3

0,734


8

Không chỉ là một loại trái cây giải khát mùa hè, dưa lưới còn cung cấp
cho con người nhiều chất dinh dưỡng gồm nhiều năng lượng và đường, các
chất khoáng (P, Mg, Ca, Fe…) cùng nhiều loại vitamin bổ dưỡng (A, C, B9,
K…).
Theo các nhà nghiên cứu Pháp, trong dưa lưới có enzyme superoxyd
dismutase (SOD) giúp cải thiện những giấu hiệu stress về thể chất lẫn tinh
thần. SOD được xem như một enzyme mạnh hơn các vitamin chống oxy hóa
khác. Nó kích thích sản xuất kháng thể trong cơ thể, giảm tỷ lệ cholesterol
xấu, ngăn ngừa xơ cứng và giúp giảm cân. Beta caroten sẽ chuyển thành
vitamin A, có vai trò quan trọng đối với thị giác, sứu khỏe của da và
niêm mạc.
Dưa lưới rất giàu beta caroten có thể giảm nguy cơ ung thư thực quản,
thanh quản và phổi. Dưa lưới chưa nhiều hợp chất adenosine được sử dụng ở
bệnh nhân bị bệnh tim như một chất loãng máu và nó cũng là liều thuốc giảm
thiểu những cơn đau thắt ngực.

Theo Đơng y dưa lưới có vị ngọt nhạt, tính hàn, hoạt chất có lợi cho
tràng vị, giải rượu, ngộ độc. Lưu ý, người bệnh cảm sốt hoặc mới chớm khỏi
bệnh, phụ nữ vừa sinh con trong tháng, tạng hàn thì kiêng dung dưa lưới.
Tuy nhiên, theo lời của bà Nhina Taranhenko – chủ nhiệm khoa nội
bệnh viện Kiev, cần phải biết sử dụng loại hoa quả này. Không nên ăn dưa
lưới như dưa hấu. đây không phải là loại đồ ăn nhẹ. Những người bị bệnh tiểu
đường, béo phì, bị viêm ruột mãn tính, các bệnh về gan và thận không nên ăn
dưa lưới. Bạn nên rửa dưa lưới trước khi cắt, bở hay gọt tỉa vì bề mặt của dưa
lưới có thể chứa vi khuẩn có hại.
2.2.2.2. Ý nghĩa kinh tế của dưa lưới


9

Cây dưa là loại rau ăn quả có hiệu quả kinh tế cao và là mặt hàng xuất
khẩu quan trọng của nhiều nước như Mỹ, Brazil, Israel……Giá trị sản xuất
1ha dưa gấp 2 – 3 lần so với 1ha lúa [1]. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế trong sản
xuất dưa lưới cịn phụ thuộc vào trình độ thâm canh của người dân, công nghệ
sản xuất, kinh nghiêm. Và chủng loại dưa. Ở Viện Nam cũng đã có mơ hình
sản xuất và xuất khẩu rau, hoa, quả đạt giá trị sản xuất 400 – 500 triệu
đồng/ha/năm, cao gấp 10 lần so với trồng lúa và các cây trồng khác. Nhìn
chung, cây dưa lưới có thời gian sinh trưởng ngắn, có thể trồng nhiều vụ trong
năm do đó sản lượng trên đơn vị diện tích tăng. Đồng thời đây là lọa cây
trồng quan trọng trong kế hoạch chuyển dịch cơ cấu của nhiều địa phương bởi
kỹ thuật trồng dưa đơn giản, cho năng suất ca, có thị trường tiêu thụ khá lớn
và ổn định.
Năm 2015 Võ Văn Chung (xã Bình Thành, huyện Phụng Hiệp, tỉnh
Hậu Giang) đã trồng mơ hình dưa lưới. Ông đầu tư hơn 600 triệu đồng trên
diện tích khoảng 2000 m2, năm đó vườn dưa lưới của gia đình ông thu về 130
triệu đồng/2 vụ tiền lãi. Do thời gian sinh trưởng ngắn, lại áp dụng kỹ thuất

chăm sóc công nghệ cao nên dưa lưới đạt năng suất cao, chất lượng tốt có thể
trồng 4 vụ/năm. Nhờ đó, hiện vườn dưa lưới của ông Chưng thu về khoảng
1,5 tỷ đồng (trong đó chi phí khoảng 30%) Vũ Văn Liết, Hồng Đăng Dũng,
(2012) [5].
Tại Hải Phịng, gia đình ơng Đào Quang Trịnh ở thôn 1, xã Đông Sơn,
huyện Thủy Nguyên, Hải Phịng cũng thành cơng với mơ hình trồng dưa lưới
kiểu Israel. Ông trịnh đã đầu tư hàng trục tỷ đồng để biến 8.000 m2 đấ ruộng
thành vườn dưa lưới công nghệ cao.


10

Dưa trồng trong nhà kính khi thu hoạch đạt 1,5-2,2 kg/quả, có quả nặng
2,5kg, năng suất trung bình hơn 3 tấn/1000m2. Dưa bán lẻ trực tiếp cho người
tiêu dùng với giá 65.000 đồng/kg. Tính ra, mỗi năm gia đình thu lãi tiền tỷ,
gấp 100 lần trồng lúa.
Mơ hình trồng dưa trong nhà lưới cải tiến đang mang lại hiệu quả cho
bà con nông dân ở nhiều địa phương. Áp dụng mô hinh này, bà con không cần
một hệ thống nhà kính, nhà lưới kiê ốc để trồng dưa, đồng thời lại rất cơ động
và hạn chế thấp nhất sâu, bệnh hại cây. Nhờ vậy, giúp người dân giảm chi phí,
tăng năng suất và hiệu quả kinh tế. Mỗi ha trồng khoảng 2,5- 3 vạn cây dưa.
Như vậy, chúng ta có thể thu hoạch xấp xỉ 60 tấn dưa. Với giá bán 15.00025.000/1 kg như hiện nay, 1ha dưa thu nhập tới vài trăm triệu. Trừ chi phí đầu
tư, nếu làm khéo thì ci khoảng 1,5-2 năm là người trồng có thể hồn vốn cho
chi phí xây dựng nhà lưới. Hiện nay, mơ hình trồng dưa chất lượng cao sạch
bệnh và an toàn thực phẩm đang là hướng phát triển mới, bền vững. Mơ hình
này giúp đẩy mạnh sản xuất tiến tới nền nơng nghiệp cơng nghệ cao, góp
phần nâng cao thu nhập cho người sản xuất.
2.2.4. Ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đến cây dưa lưới
Trong suốt thời gian sinh trưởng và phát triển, cây dưa chịu tác động
của nhiều yếu tố ngoại cảnh như: Nhiệt độ, ánh sáng, nước, đất đai.

* Về nhiệt độ và nước
Nhiệt độ thích hợp 17-330C, phạm vi tối thích tương đối rộng cho nên
có thể gieo trồng ở hầu hết các tháng trong năm trừ những ngày giá rét
(<150c). Do đó thời vụ gieo trồng cây này có thể kéo dài từ giữa mùa xuân tới
giữa mùa thu hằng năm. Nhưng thời vụ gieo trồng chính của nhiều nơi lại là
khoảng tháng 2-3 dương lịch và được thu quả khoảng tháng 5-6.


11

Độ ẩm đất thích hợp 75-80%. Dưa vân lưới ưa thời tiết mát mẻ, khơng
trồng được ở vụ có nền nhiệt độ cao, thời kỳ quả đậu được 15-20 ngày không
được tưới quá ẩm và không để đọng nước.
* Về ánh sáng
Cũng như các loại dưa khác, khi trời âm u ít ánh sáng lại có mưa phùn
thì cây con (2-3 lá thật) dễ bị mắc bệnh thối nhũn, lở cổ rễ. Cây dưa phát triển
kém trong điều kiện ánh sáng yếu, nhiệt độ cao, đặc biệt giảm tỷ lệ đậu quả,
phẩm chất giảm. Đất khơng thơng thống, bị che lấp ánh sáng không nên
trồng dưa lưới.
* Đất đai và dinh dưỡng
Dưa ưa đất thịt nhẹ và cát pha nhất là đất phù sa, đất cát pha và thịt nhẹ
vừa thốt nước tốt, giữ được dinh dưỡng vừa điều hịa được nhiệt độ đất, thúc
đẩy quá trình phát dục giúp dưa nhanh có quả, màu sắc đẹp và chất lượng
ngon. Đất rồng dưa lưới cần chọn đất chân cao, đất tốt, đất thịt nhẹ hay cát
pha. Đất xấu, đất cát cần tăng thêm phân bón lót và tăng thêm phần bón thúc.
Đất sét, đất thịt nên xới xáo nhiều hơn và bón tăng phân hữu cơ. Đất cần ln
ẩm, song lại phải thật thoát nước. Sau mỗi trận mưa rào, nước cần được tháo
bỏ nhanh.
Dưa lưới không cần luân canh triệt để như dưa hấu nhưng trồng liên tục
trên một mảnh đất cũng ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng vì thiếu hụt

các chất dinh dưỡng cần thiết và bị phá hoại bởi mầm mống sâu bệnh còn lại
trong đất, tàn dư thực vật vụ trước.


12

2.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu dưa lưới trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu trên thế giới
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất dưa lưới trên thế giới.
Châu lục

Châu Phi

Châu Mỹ

Châu Á

Châu Âu

Châu Đại Dương

2016

Diện tích
(nghìn/ha)
82.12

Năng suất
(tạ/ha)
229.66


Sản lượng
(triệu tấn)
1.89

2017

68

230.73

1.57

2018

66.6

227.5

1.51

2016

151.83

239.00

3.63

2017


157.7

227.86

3.59

2018

160.35

232.36

3.73

2016

746.97

252.59

18.87

2017

726.33

265.75

19.30


2018

724.08

275.65

19.96

2016

92.66

209.03

1.94

2017

90.13

209.46

1.89

2018

88.16

217.79


1.91

2016

6.50

376.08

0.24

2017

8.77

305.81

0.27

2018

8.11

283.02

0.23

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2020)

Qua bảng 2.3 ta thấy:
*Châu Phi:
Diện tích sản xuất của châu Phi trong 3 năm 2016, 2017, 2018 giảm
dần qua các năm. Năm 2016 có diện tích lớn nhất là 82,12 nghìn ha. Qua năm
2017 diện tích giảm cịn 68,0 nghìn ha năm 2018 lại giảm 15,52 nghìn ha
xuống cịn 66,6 nghìn ha.


13

Tuy rằng năm 2016 có diện tích lớn nhất nhưng năng suất chỉ đạt được
229,66 tạ/ha thấp hơn năm 2017 1,07 tạ.
Tuy năng suất của 2016 thấp hơn 2017 nhưng qua sản lượng thì năm
2016 có sản lượng cao nhất là 1,89 triệu tấn. Năm 2018 có sản lượng là 1,57
triệu tấn thấp hơn năm 2016 0,32 triệu tấn.
*Châu Mỹ:
Qua châu Mỹ thì diện tích qua các năm có xu hướng tăng dần. Năm
2016 có diện tích là 151,83 nghìn ha nhưng tới 2018 diện tích tăng lên là
160,35 nghìn ha.
Tuy nhiên năm 2016 có diện tích thấp nhất lại cho năng suất cao nhất là
239,0 tạ/ha. Năm 2017 tuy rằng diện tích cao hơn 2016 nhưng sản lương lại
thấp hơn chỉ đạt được 227,86 tạ/ha. Cùng với đó sản lượng năm 2017 cũng bị
giảm. Năm 2016 có sản lượng là 3,63 triệu tấn thấp hơn 2018 0,1 triệu tấn.
*Châu Á:
Qua châu Á lại giống với châu Phi diện tích qua các năm cũng giảm
dần từ 746,97 nghìn ha xuống cịn 724,05 nghìn ha. Tuy nhiên, năng suất lại
có xu hướng tăng năm 2016 đạt được 252,59 tạ/ha thì sang năm 2018 sản
lượng đạt 275,65 tạ/ha tăng 23,06 tạ/ha so với năm 2016. Năm 2017 cũng
tăng 13,16 tạ/ha so với năm 2016. Sản lượng thì lại có xu hướng tăng từ 18,87
đến 19,96 triệu tấn.

*Châu Âu:
Diện tích sản xuất dưa lưới ở châu Âu có xu hướng giảm dần từ 92,66
nghìn ha xuống cịn 88,16 nghìn ha. Tuy nhiên diện tích năm 2017 cao hơn
năm 2018 nhưng năng suất của năm 2018 cao hơn năm 2017 8,33 tạ/ha.
Tuy năng suất năm 2018 cao hơn 2016 nhưng sản lượng của năm 2016
lại cao nhất là 1,94 triệu tấn, năm 2017 là 1,89 triệu tấn, năm 2018 là 1,91
triệu tấn.


14

*Châu Đại Dương:
Châu Đại Dương là châu có diện tích trồng dưa, năng suất, sản lượng
thấp nhất trong các châu.Về diện tích tăng ở năm 2017 là 8767 nghìn ha thì
sang năm 2018 diện tích lại giảm đi cịn 8110 nghìn ha. Tuy diện tích là vậy
nhưng qua năng suất thì năm 2016 cho năng suất cao nhất là 376,08 tạ/ha,
năm 2017 giảm xuống cịn 305/81 tạ/ha, năm 2018 có năng suất thấp nhất là
283,02 tạ/ha.
Mặc dù năng suất 2016 cao nhất nhưng lai cho sảng lượng thấp hơn
năm 2017 0,03 triệu tấn.Năm 2018 có sản lượng là 0,23 triệu tấn thấp ơn năm
2016 0,01 triệu tấn.
Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều những thành tựu của các nhà
khoa học về việc nghiên cứu, chọn tạo ra những giống dưa lưới thích hợp với
từng vùng sinh thái, từng mùa vụ, tung mục đích sử dụng khác nhau. Với
nhiều con đường khác nhau như lai tạo, chọn lọc hợp tử, gây đột biến nhân
tạo…bước đầu tạo ra những kết quả khả quan, Brown J. R. and G. E. Smith,
(2006)[8].
Đặc biệt bằng công nghệ gen, các nhà khoa học Pháp và Tây Ban Nha
đã hoàn thành bản đồ một phần của các phân đoạn của chuỗi DNA dưa, DNA
được chiết xuất từ mô lá thu 21 ngày sau khi trồng. Các nhà nghiên cứu Texas

kết nối những phân đoạn với những phát hiện mới trong nghiên cứu của họ để
hoàn thành toàn bộ bản đồ hệ gen của dưa. Bản đồ di truyền sẽ rất hữu ích cho
các nghiên cứu trong tương lai trong việc xác định vị ngọt trái cây, chất
lượng, kích cỡ, hình dạng và sức đề kháng với bệnh tật, vaas.org.vn [17].
Một số giống được tạo ra như:
+ Các loại dưa Ananas (hay còn gọi là dưa Trung Đơng) là hình bầu
dục, thịt trắng thơm, vị rất ngọt. Trọng lượng trung bình là 3-4 kg/ quả.


15

+ Dưa đỏ Athena là dưa đỏ Đông Hoa Kỳ, là giống chín sớm, hình bầu
dục, màu vàng cam, vỏ dày, thịt màu vàng cam. Da có lưới thơ, khối lượng
trung bình là 5-6kg/ quả.
+ Các loại dưa Canary (hay còn là Tây Ban Nha, Juan Canary, Jaue des
Canaries và San Juan dưa chim hồng yến), có vỏ màu vàng sáng và hình
khn thn dài, thịt màu trắng nhạt, hương vị thơm nhẹ.
+ Các loại dưa Casaba có hình dạng hình bầu dục với một đầu nhọn, vỏ
quả màu vàng nhăn nheo. Cân nặng 4-7kg, thịt gần như trắng, vị rất ngọt.
+ Các loại dưa Charentais (hay còn gọi là Pháp Charentais) nhận dạng
bởi vỏ mịn, màu xám hoặc màu xám xanh và thịt màu cam.
+ Các loại dưa Crenshaw là giống có hình dạng thn hơi dài, trọng
lượng ít nhất là 5kg. Vỏ xanh hơi nhăn, chín màu vàng, bên trong thịt màu
hồng nhạt. Nó có một vị hơi cay.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nước ta trong những năm gần đây công tác nghiên cứu và chọn tạo
giống dưa đang được quan tâm và đạt được những thành công đáng kể. Các
nhà khoa học đã chọn tạo ra nhiều dịng, giống dưa thích ứng với điều kiện tự
nhiên của nước ta, chúng có khả năng cho năng suất cao, phẩm chất tốt.
Đặc biệt là nghiên cứu và chọn tạo những giống dưa vụ Xuân hè. Đây

là hướng đi đúng hướng để chọn tạo giống dưa thích hợp, tạo ra lượng sản
phẩm lớn để cung cấp cho thị trường đang trong thời kỳ khan hiếm.
Hiện nay, dưa lưới được trồng bằng nhiều biện pháp khác nhau như:
Trồng dưa bằng biện pháp thủy canh, cải tiến quy trình trồng dưa ngồi đồng,
trong nha có mái che, nhập nội giống có năng suất cao…Tuy nhiên cho đến
nay chưa có giống dưa nuôi cây mô hay chuyên gen được đưa ra đánh giá ở
trên diện rộng ngồi đồng ruộng. Cơng tác nghiên cứu về dưa được đưa thực
hiện chủ yếu trên các lĩnh vực:


16

- Khảo nghiệm những giống dưa có phẩm chất tốt, phù hợp với khí hậu
nhiệt đới của nước ta.
- Thu thập, nhập nội nguồn gen các giống dưa tạo cơ sở cho lai tạo và
nghiên cứu.
- Tạo nguồn vật liệu bằng lai tạo và xử lý đột biến bằng các tác nhân
hóa học.
- Chọn tạo các giống dưa cho chế biến và sản xuất trái vụ.
- Bước đầu nghiên cứu rau sạch (hàm lượng nitrat, dư lượng thuốc hóa
học BVTV, hàm lượng kim loại nặng và VSV dưới ngưỡng cho phép).
- Tập trung việc phát triển các giống dưa tốt về sản lượng, chuyển giao
công nghệ sản xuất dưa cho nơng dân.
Năm 2012, nhóm các nhà khoa học của Viện cây lương thực và cây
thực phẩm (Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam) vừa thực hiện thành công
phương pháp chọn lọc cá thể đồng dạng từ các mẫu giống dưa nhập nội năm
1997, để tạo thành giống dưa bở vàng số 1. Theo các nhà khoa học, giống dưa
này rất thích hợp trồng trong cơ cấu cây rau vụ Xuân hè, vụ hè (gieo hạt từ
ngày 20/3 đến ngày 5/5) ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Hiện giống đã được
Bộ NNPTNT cơng nhận tạm thời.

2.4. Tình hình nghiên cứu về giá thể trồng rau
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Ở các nước đang phát triển, hỗn hợp đặc biệt gồm đá châu, than mùn,
cát khơ có sẵn ở dạng sử dụng được cung cấp ngay cho mục đích thay thế đất.
Các trang trại thâm canh chủ yếu ở các nước đang phát triển thiên về nhập
khẩu những hỗn hợp khơng phải là đất này, khơng có khả năng khai thác và
sử dụng vật liệu sẵn có tại địa phương. Thực tế, mơi trường nhiệt đới có rất
nhiều vật liệu có thể sử dụng pha chế hỗn hợp bầu trong vườn ươm.


17

- Masstalerz (1997)[14] cho biết ở mỹ đưa ra công thức phối trộn (tính
theo thể tích) thành phần phối trộn hỗn hợp bầu bao gồm mùn sét, mùn cát sét
và mùn cát tỷ lệ 1:2:2; 1:1:1 hay 1:2:0 đều cho hiệu quả. Cho thêm 5,5-7,7g
bột đá vôi và 7,7-9,6 supe photphat cho một đơn vị thể tích.
- Theo Lawtence; Newell (1950) [12] cho biết anh sử dụng đất mùn + than
mùn + cát thơ (tính theo thể tích) có tỷ lệ 2:1:1 để gieo hạt, để trồng cây là 7:3:2.
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam giá thể như sơ dừa, trấu hun, mùn cưa, cát, sỏi vụn, đất
nung xốp, đá trân châu, đá bọt,…đang rất được ưa chuộng. Có thể dùng đơn
lẻ hoặc trộn lại để tận dụng ưu điểm từng loại.
Theo Trần Thu Hà và cộng sự, (2010)[4] cứ 10kg giá thể gieo hạt ra
trộn thêm 0,5kg supe lân để xúc tác quá trình và sinh trưởng của rễ.
Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội (2003)[7] qua
nghiên cứu bước đầu đã đưa ra 4 công thức phối trộn giá thể cho 4 loại cây
trồng như sau: Cây hồng Đà Lạt: Than bùn 76,5% + bèo dâu 13,5% + 10%
đất; Cây cảnh: Than bùn 45% + 22,5% trấu + 22,5% bèo dâu + 10% đất; Ớt:
Than bùn 67,5% + 22,5% trấu hun + 10% đất.
2.4.3.Giới thiệu một số nguyên liệu giá thể

2.4.3.1. Xơ dừa
Xơ dừa chính là thành phần được lấy ra từ vỏ của trái dừa được xé ra.
Ngoài việc là nguyên liệu chính trong việc dệt thảm xơ dừa thì nó cịn có
nhiều tác dụng khác như: Chống sói mịn, phủ lên bề mặt chống nóng, tăng độ
ẩm khi trộn xơ dừa với đất, tạo điều kiện cho đất tơi xốp, kích thích sự phát
triển của rễ.
Đối với nơng nghiệp, xơ dừa được ứng dụng rộng rãi trong việc che
chắn, che phủ bề mặt khi thời tiết nóng bức cho cây trồng. Bởi nhiệt độ và


×