Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Ảnh hưởng của bổ sung vitamin adeđến năng suất và chất lượng trứng gà ai cập nuôi tại trại chăn nuôi gia cầm khoa chăn nuôi thú y trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐỨC CHIẾN

Tên ti:

ảnh hởng của bổ sung vitamin ADE đến năng suất và chất
lợng trứng gà Ai Cập nuôi tại trại Chăn nuôi gia cầm khoa
Chăn nuôi thú y, trờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

KHOá LUậN TốT NGHIệP

H o to

: Chính quy

Chun ngành

: Chăn ni Thú y

Khoa

: Chăn ni Thú y

Khoá học

: 2010-2014

Thái Nguyên, năm 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐỨC CHIẾN

Tên ti:

ảnh hởng của bổ sung vitamin ADE đến năng suất và chất
lợng trứng gà Ai Cập nuôi tại trại Chăn nuôi gia cầm khoa
Chăn nuôi thú y, trờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

KHOá LUậN TốT NGHIệP
H o to

: Chính quy

Chun ngành

: Chăn ni Thú y

Lớp

: K42 - CNTY - N01

Khoa

: Chăn ni Thú y

Khố học


: 2010-2014

Giáo viên hướng dẫn: TS. Từ Trung Kiên

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn của giáo viên TS.
Từ Trung Kiên, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của Nhà trường, các thầy cô giáo
trong khoa Chăn nuôi - Thú y đã giúp đỡ em thu nhận được nhiều kiến thức mới,
đồng thời đây còn là thời gian giúp em làm quen, áp dụng kiến thức đã học vào
thực tế, làm cơ sở nền tảng cho em trong cuộc sống cũng như trong công việc
chuyên môn sau này.
Nhân dịp này em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu Nhà trường,
Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y, đặc biệt là sự chỉ bảo quan tâm hướng
dẫn tận tình của thầy giáo TS. Từ Trung Kiên đã giúp đỡ em khơng chỉ về
chun mơn mà cịn giúp đỡ em cả về vật chất và tinh thần trong suốt thời gian
thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em cũng xin được bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình và người thân đã
giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy giáo, cơ giáo cùng tồn thể gia đình
ln mạnh khỏe, hạnh phúc và cơng tác tốt.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Đức Chiến



LỜI NĨI ĐẦU
Với phương châm “Học đi đơi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực
tiễn”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong chương trình đào tạo của
các trường đại học nói chung và trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun nói
riêng. Giai đoạn thực tập tốt nghiệp chiếm một vị trí quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian cần thiết để sinh viên tiếp cận
với thực tiễn sản xuất, có điều kiện áp dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất
nhằm hệ thống, củng cố lại những kiến thức đã học trên giảng đường. Từ đó
nâng cao được trình độ chun mơn, rèn luyện cho sinh viên kỹ năng tổ chức,
triển khai các hoạt động, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản
xuất. Tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để sau này khi ra
trường trở thành người cán bộ giỏi về chuyên môn, vững về tay nghề, đáp ứng
được yêu cầu thực tế, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Nhà trường,
Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Từ Trung
Kiên và sự tiếp nhận của trại Chăn nuôi gia cầm của trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, em đã thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của bổ sung vitamin
ADEđến năng suất và chất lượng trứng gà Ai Cập nuôi tại trại Chăn nuôi gia
cầm khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức chuyên
môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập ngắn nên bản
khố luận của em khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp q báu từ các thầy cơ giáo cùng các bạn đồng nghiệp
để bản khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC CÁC BẢNG

trang

Bảng 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ........................................................................34
Bảng 2.2: Tỷ lệ ni sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) ...................38
Bảng 2.3: Tỷ lệ đẻ của gà, năng suất, sản lượng trứng qua các tuần tuổi và toàn
kỳ (%) ...................................................................................................................39
Bảng 2.4: Khối lượng trứng gà qua các tuần tuổi (gam) .....................................41
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng trứng của gà thí nghiệm ..................42
Bảng 2.6: Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng (kg) ...............................................44
Bảng 2.7: Sơ bộ hạch toán thức ăn và thuốc thú y/ 1 gà đẻ (đồng). ....................45


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cm
mm
cs
g
kg
TTTĂ

: Centimet
: milimet
: Cộng sự
: Gam
: Kilogram
: Tiêu tốn thức ăn


MỤC LỤC

trang

Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT .............................................. 1
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN ................................................................................ 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 1
1.1.3. Tình hình sản xuất của cơ sở................................................................... 3
1.1.4. Quá trình thành lập và phát triển của trại gia cầm khoa Chăn nuôi - Thú
y trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên ...................................................... 5
1.2. NHẬN XÉT CHUNG ................................................................................ 6
1.2.1. Thuận lợi ................................................................................................. 6
1.2.2. Khó khăn ................................................................................................. 7
1.3. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP THỰC TẬP TỐT NGHIỆP..................... 7
1.3.1. Nội dung thực tập tốt nghiệp................................................................... 7
1.3.2. Biện pháp tiến hành ................................................................................. 8
1.4. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ..................................... 8
1.4.1. Công tác chăn nuôi .................................................................................. 8
1.4.2. Công tác thú y ......................................................................................... 9
1.4.3. Tham gia các công việc khác ................................................................ 12
1.5. KẾT LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT .......................... 12
1.5.1. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 12
1.5.2. Tồn tại ................................................................................................... 13
Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ................................ 14
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................... 14
2.1.1. Mục tiêu đề tài ....................................................................................... 14
2.1.2. Mục đích đề tài ...................................................................................... 14
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 14
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................... 14
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 31
2.2.3. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 32



2.3. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 32
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 32
2.3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 33
2.3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 33
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 33
2.3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................... 34
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 36
2.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 37
2.4.1. Tỷ lệ nuôi sống ...................................................................................... 37
2.4.2. Ảnh hưởng của vitamin ADE đến tỷ lệ đẻ và năng suất, sản lượng trứng
qua các tuần tuổi.............................................................................................. 39
2.4.3. Ảnh hưởng của vitamin ADE đến khối lượng trứng ............................ 40
2.4.4. Ảnh hưởng của vitamin ADE đến chất lượng trứng ............................. 41
2.4.5. Hiệu suất sử dụng thức ăn cho sản xuât trứng ...................................... 43
2.4.6. Hiệu quả kinh tế khi bổ sung vitamin ADE. ......................................... 44
2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................... 45
2.5.1. Kết luận ................................................................................................. 45
2.5.2. Tồn tại ................................................................................................... 46
2.5.3. Đề nghị .................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47


1

Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN

1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1 Vị trí địa lý
Trại Chăn nuôi gia cầm khoa Chăn nuôi - Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm
thành phố khoảng 6 km về phía Tây. Ranh giới của xã được xác định như sau:
Phía nam giáp với xã Phúc Trìu.
Phía tây giáp với xã Phúc Xn.
Phía bắc giáp với xã Phúc Hà.
Phía đơng giáp với phường Thịnh Đán.
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu thủy văn
Trại gia cầm khoa Chăn ni - Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nằm trong địa bàn của tỉnh Thái nguyên, do đó mang khí hậu đặc trưng
của tỉnh Thái Nguyên.
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Đơng Bắc nước ta nên có khí hậu đặc
trưng cho vùng Đơng Bắc đó là khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới với hai mùa rõ
rệt đó là: mùa mưa và mùa khơ.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình dao động từ
24-29 oC, ẩm độ trung bình từ 80-86 %, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng
tập trung chủ yếu vào tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu trên, trong chăn ni cần chú
ý cơng tác phịng bệnh cho đàn vật nuôi.
Mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Trong các tháng này
khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12-26 oC, ẩm độ từ 76-83 %. Về mùa
đơng cịn có gió mùa đơng bắc gây rét và có sương muối gây ảnh hưởng xấu đến
sản xuất nông nghiệp.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của trại
Trại thực tập thí nghiệm trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên được
thành lập ngày 03/08/1974 với cơ cấu tổ chức như sau:
Ban lãnh đạo trại gồm: 1 trưởng trại và 2 phó trại.



2

Bên cạnh ban lãnh đạo trại cịn có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có
nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ của trại.
Trại thực tập thí nghiệm có các đội ngũ cán bộ cơng nhân viên trong đó có một
chi bộ Đảng, một cơng đồn cơ sở, một chi đồn thanh niên ln tích cực hoạt động.
Với cơ cấu tổ chức như trên, nhiệm vụ của trại cần phải thực hiện tốt là:
Xây dựng và tổ chức sản xuất theo kế hoạch nhằm phục vụ công tác đài
tạo và hướng dẫn sinh viên học tập và rèn nghề.
Tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên, sinh viên nghiên cứu
khoa học.
Xây dựng mơ hình thâm canh, chun canh cây trồng, vật ni có hiệu
quả kinh tế cao.
Sản xuất cây, con giống cung cấp cho trại và nhân dân trong và ngồi tỉnh.
Hợp tác giúp đỡ chuyển giao kỹ thuật nơng- lâm- ngư nghiệp cho các
địa phương.
Không ngừng mở rộng hợp tác với các trường, các tổ chức trong và ngoài
nước nhằm mục đính giao lưu, học hỏi và hội tụ tri thức.
Sau khi nền kinh tế tập thể chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, trại thực tập đổi tên thành Trung tâm thực hành thực nghiệm, vận hành
theo cơ chế khoán sản phẩm đã tạo động lực cho cán bộ, công nhân trại hăng say
lao động. Trong những năm gần đây cơ chế quản lý của trại đã có nhiều thay đổi để
phù hợp với thực tế nghiên cứu và học tập của thầy và trò, cụ thể là các khu sản
xuất, thực hành thực nghiệm giao về cho các khoa chuyên môn quản lý.
1.1.2.2. Tình hình phát triển sản xuất
Trung tâm thực hành thực nghiệm vừa có chức năng sản xuất vừa có chức
năng phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của giáo viên và sinh
viên của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Từ năm 2007, Nhà trường chuyển đổi hình thức từ đào tạo niên chế sang

đào tạo tín chỉ, địi hỏi phải có hệ thống giảng đường, phịng thí nghiệm và trại
thực hành đáp ứng yêu cầu của người học. Trước tình hình đó, Nhà trường giao
cho khoa Chăn nuôi - Thú y quản lý trại chăn nuôi lợn, trại chăn ni gia cầm,
khu chăn ni trâu bị, khu nuôi trồng thủy sản, khu đồng cỏ và cây thức ăn.


3

1.1.3. Tình hình sản xuất của cơ sở
1.1.3.1. Ngành trồng trọt
Trại thực tập đã đầu tư một lượng lớn cơ sở vật chất cho ngành trồng trọt
nhằm đảm bảo cho công tác học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên và giáo
viên đồng thời nhân, lai tạo các giống tốt cung cấp cho nhân dân trong và ngoài tỉnh.
- Cây lúa: trại có tổng diện tích trồng lúa là 16,6 ha. Diện tích đất này chủ
yếu sử dụng cho công tác học tập và nghiên cứu khoa học, một phần được giao
khốn cho các hộ gia đình, cán bộ công nhân viên của trại. Quy hoạch trồng lúa
chủ yếu để sản xuất giống cung cấp cho nhân dân.
- Cây chè: trại có 6 ha chè, với diện tích chè trên đảm bảo cho công tác
học tập và nghiên cứu của giáo viên và sinh viên. Đối với cây chè, trại giao
khốn cho các hộ gia đình, cán bộ cơng nhân của trại chăm sóc và quản lý, khi
thu hoạch trại thu mua sản phẩm.
- Cây ăn quả: trại có vườn cây ăn quả tương đối phong phú: nhãn, vải,
hồng, bưởi, xoài, táo… Đối với cây ăn quả chủ yếu phục vụ cho công tác học tập
và nghiên cứu, đồng thời sản xuất cây giống cung cấp cho những người làm
vường. Trại có vườn ươm giống tương đối lớn gồm nhiều các loại cây giống.
1.1.3.2. Ngành lâm nghiệp
Đối với ngành lâm nghiệp do thành lập sau nên ngành đã được đầu tư
tương đối đồng bộ, phát triển hơn các ngành khác. Trại cũng có vườn ươm nhân
cây giơng, đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu. Cung cấp cây giống lâm
nghiệp đáng kể cho công tác trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi chọc… Trại

không ngừng mở rộng diện tích sản xuất cây lâm nghiệp.
1.1.3.3. Ngành chăn ni
Ngành chăn nuôi của trại gồm: chăn nuôi lợn, gia cầm, cá. Quy mô chăn
nuôi chưa lớn nhưng đã đáp ứng được nhu cầu học tập, rèn luyện tay nghề của
sinh viên, thực hiện được các chuyên đề nghiên cứu khoa học của giáo viên và
sinh viên đồng thời hàng năm còn cung cấp một lượng con giống tương đối lớn
và sản phẩm chăn nuôi cho nhân dân quanh vùng…
- Chăn ni lợn:
Trại lợn là mơ hình thực tập, rèn luyện tay nghề, nơi triển khai các đề tài
nghiên cứu của giáo viên và sinh viên khoa chăn nuôi thú y.


4

Năm 2010 trại lợn đã được sửa chữa nâng cấp khang trang hơn, xây dựng
hố ủ biogas cung cấp chất đốt và đảm bảo môi trường không bị ô nhiễm. Bước
vào năm 2011 trại lợn mới đã được khởi công xây dựng, nay đã hoàn thiện và
đưa vào sử dụng.
Hiện nay trại chăn nuôi lợn đang nuôi dương lợn thịt và lợn nái ngoại, với
quy mô ngày càng mở rộng để đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu khoa học,
rèn nghề cho sinh viên khoa Chăn nuôi - Thú y.
- Chăn nuôi gia cầm:
Trại chăn nuôi gia cầm vừa là mơ hình sản xuất vừa là nơi học tập, nghiên
cứu khoa học. Năm 2013, thầy cô khoa chăn nuôi thú y cùng với nhà trường đã
bỏ vốn đầu tư mới hồn tồn mơ hình chăn ni gà đẻ trứng thương phẩm chất
lượng cao phục vụ nghiên cứu khoa học, tạo ra sản phẩm trứng, gà thịt an toàn
sinh học mang thương hiệu khoa Chăn nuôi - Thú y, trường Đại học Nơng Lâm
Thái Ngun. Hiện nay trại có đàn gà đẻ HA và Ai Cập, tỷ lệ đẻ đạt trên 70 % và
đàn gà thịt. Với sự quyết tâm của thầy và trị khoa Chăn ni - Thú y, Nhà
trường đang đầu tư trang thiết bị để xây mới trại gia cầm với đầy đủ các hạng

mục như: khu chăn nuôi gà đẻ, khu chăn nuôi gà thịt, khu ni giữ tập đồn gia
cầm giống gốc, khu chế biến thức ăn, khu sản xuất con giống... đáp ứng đầy đủ
yêu cầu của một trại gà tiên tiến.
- Chăn nuôi cá:
Trại thực hành thực nghiệm có hệ thống ao hồ rộng với diện tích là 8,5 ha,
hệ thống cấp tiêu nước được xây dựng hoàn chỉnh, hệ thống bể đẻ, bể ương ấp
trứng cá đã đáp ứng được yêu cầu học tập của sinh viên và phục vụ sản xuất. Trại
có đội ngũ cơng nhân thủy sản lành nghề, có đủ trang thiết bị thủy sản như: máy
bơm, lưới, bình oxy... Hàng năm trại đã cung cấp gần 25 vạn cá giống và khoảng 3
tấn cá thịt ra thị trường. Trại đã tiến hành nuôi thử nghiệm cá Rô Phi đơn tính, cá
Trê lai, đặc biệt ni thử nghiệm cá Chim Trắng nước ngọt, bước đầu cho kết quả
tốt. Trại cịn mở lớp đào tạo cơng nhân kỹ thuật ni trồng thủy sản.
- Công tác thú y:
Trại thực hành thực nghiệm thực hiện nghiêm ngặt quy trình vệ sinh thú y
nhằm không để dịch bệnh xảy ra.


5

Vệ sinh hàng ngày: chuồng trại, máng ăn, máng uống được cọ rửa, quét
dọn sạch trước khi cho gia súc, gia cầm ăn. Chuồng nuôi đảm bảo cho gia súc,
gia cầm thích hợp tùy theo mùa và điều kiện thời tiết.
Phịng bệnh định kỳ: trước khi ni gia súc, gia cầm, đã được dọn vệ sinh
tiêu độc khử trùng chuồng trại, định kỳ tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm của
trại. Cụ thể, đối với gia súc tiêm phòng vaccine: tụ huyết trùng, dịch tả, phó
thương hàn, LMLM. Đối với gia cầm chủng các loại vaccine: Newcastle,
Gumboro, Đậu, Cúm, OVO4. Thường xuyên làm vệ sinh và định kỳ tổng vệ sinh
tồn bộ khu vực trại chăn ni. Phát hiện và điều trị kịp thời những con ốm, xử
lý những súc vật chết đúng quy định của thú y.
1.1.4. Quá trình thành lập và phát triển của trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại Học Nông Lâm Thái Ngun

-Q trình thành lập và quy mơ của trại: Trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y được xây dựng lại trên nền khu trại gà cũ của trường Đại học Nơng Lâm
Thái Ngun theo mơ hình chăn ni gà đẻ an toàn sinh học từ năm 2013. Vị trí:
+ Phía nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phịng.
+ Phía tây giáp vườn ươm khoa Lâm Nghiệp.
+Phía đơng giáp khu Hoa viên cây cảnh.
+Phía bắc giáp khu cây trồng cạn.
Trại có tổng diện tích là 11.960 m2. Bao gồm 8.960 m2 đất và 3.000 m2 mặt
nước. Trong đó:
+ Khu chăn ni quy hoạch tại Trại gia cầm cũ với diện tích là 3.000 m2.
Gồm 2 dãy chuồng với diện tích 316,6 m2 và 2 kho rộng 40 m2, phần diện tích
cịn lại dùng để chăn thả và trồng cây bóng mát. Tồn bộ khu vực được rào bằng
thép B40 với tổng chiều dài 220 m, đảm bảo ngăn cách với các khu vực khác.
+ Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên có diện tích là 48 m2 được
chia làm 4 phịng, gồm phịng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên.
+ Hố sát trùng và phịng thay đồ có tổng diện tích là 30m2. Trong đó hố sát
trùng 20 m2; khu nhà thay quần áo bảo hộ lao động 10 m2.
+ Khu nhà xưởng và cơng trình phụ trợ có diện tích 120 m2. Trong đó có
các cơng trình như:


6

01 kho thuốc, dụng cụ thú y:
20 m2
01 phòng ấp trứng gia cầm (máy ấp điện):
30 m2
01 kho chứa và chế biến thức ăn chăn nuôi:
50 m2
01 Kho dụng cụ (máng ăn, uống, đệm lót...): 20 m2
+ Diện tích ao 3000 m2.

+ Diện tích đất cịn lại là 3.960 m2 được quy hoạch để trồng cây thức ăn bổ
sung cho gà.
Tồn bộ diện tích được rào bằng tường gạch kết hợp với lưới thép B40 với
tổng chiều dài là 180 m.
-Chức năng và nhiệm vụ của trại: xây dựng mô hình chăn ni gà đẻ an
tồn sinh học phục vụ cho học tập, nghiên cứu khoa họa và rèn nghề của sinh
viên trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun.
-Tình hình sản xuất của trại: sau khi xây dựng cơ sở hạ tầng, trại tiến
hành đưa vào nuôi hơn 1000 gà sinh sản các giống Ai Cập và HA theo mô hình
chăn ni gà đẻ an tồn sinh học, 800 gà thương phẩm giống Mía x Lương
Phượng. Ngồi ra, Trại cịn nuôi khoảng gần 100 con gà các giống gà trọi, gà
rừng, gà đa cựa, đa ngón nhằm nghiên cứu đặc điểm sinh học và bảo tồn các
giống gà này.
1.2. NHẬN XÉT CHUNG
Qua kết quả tìm hiểu và điều tra thực tế tại trại gà của khoa Chăn nuôi thú
y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên chúng tôi rút ra những nhận xét
chung như sau:
1.2.1. Thuận lợi
Trại chăn nuôi gà là mẫu trang trại chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao. Với
những điều kiện thuận lợi về giao thông, nguồn nước, đầu tư trang thiết bị chăn
nuôi, công tác thú y và thị trường tiêu thụ đã giúp trang trại vững vàng phát triển
và tồn tại trong giai đoạn kinh tế hiện nay đang cịn nhiều khó khăn do chịu ảnh
hưởng của mầm bệnh, giá cả thị trường có nhiều biến động.
Trại luôn được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo khoa Chăn
nuôi Thú y, các thầy cơ giáo giỏi có nhiều kinh nghiêm và các cơ quan ban
ngành liên quan.


7


Ban lãnh đạo trại thường xuyên quan tâm, chú ý đến phát triển sản xuất và
nâng cao đới sống cho cán bộ, cơng nhân viên của trại.
Trại có đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ, nhiệt tình, năng động sáng tạo, sẵn
sàng tiếp nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc biệt ln có sự đồn
kết thống nhất cao.
Trại gà của trung tâm thực hành thực nghiệm có vị trí gần các trung tâm
khoa học kỹ thuật và trục đường giao thông là điều kiện thuận lợi để phát triển
sản xuất, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
1.2.2. Khó khăn
Tuy nhiên, trang trại gà đang gặp những điều kiện khó khăn:
Do mới được thành lập và nâng cấp nên trại gà khơng tránh khỏi những
khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và sản xuất, kinh nghiệm sản
xuất, kinh nghiệm quản lý chưa nhiều.
Do đất đai bạc mầu, nghèo dinh dưỡng và khí hậu có một số tháng trong
năm không được thuận lợi nên việc sản xuất cịn gặp nhiều khó khăn, khả năng
sinh trưởng, phát triển của vật nuôi cây trồng bị hạn chế.
Mặc dù trang trại đã được phòng chống dịch bệnh chặt chẽ nhưng vẫn xảy
ra và tồn đọng trong các giai đoạn sinh trưởng của gia cầm.
1.3. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.3.1. Nội dung thực tập tốt nghiệp
1.3.1.1. Công tác phục vụ sản xuất
- Công tác ứng dụng tiến bộ kĩ thuật vào chăn nuôi
Công tác thức ăn: Tính tốn lượng thức ăn gà ăn hàng ngày
Cơng tác chăm sóc ni dưỡng: Chăm sóc tồn bộ gà của trại.
- Công tác thú y
Làm công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh chuồng trại và xung quanh
chuồng trại.
Thực hiện nghiêm túc quy trình tiêm phịng.
Phát hiện và điều trị bệnh kịp thời cho vật nuôi.
1.3.1.2. Công tác nghiên cứu khoa học

Thực hiện chuyên đề nghiên cứu khoa học với tên đề tài : “Ảnh hưởng của bổ
sung vitamin ADE đến năng suất và chất lượng trứng gà Ai Cập nuôi tại trại Chăn
nuôi gia cầm khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.


8

1.3.2. Biện pháp tiến hành
Theo yêu cầu của nội dung thực tập tốt nghiệp trong thời gian thực tập tại
cơ sở bản thân đề ra một số biện pháp thực hiện như sau:
Tìm hiểu kĩ tình hình sản xuất chăn ni ở cơ sở thực tập.
Tham gia tích cực vào cơng tác tiêm phịng chẩn đốn và điều trị bệnh cho
gia cầm.
Luôn luôn chấp hành đúng và tham gia các hoạt động tại cơ sở, tiếp thu ý
kiến của thầy giáo hướng dẫn, tranh thủ thời gian tiếp xúc với thực tế để nâng
cao tay nghề, nắm vững kiến thức chuyên ngành hơn nữa.
Áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật mới mà bản thân tơi được học và
tìm hiểu vào thực tiễn sản xuất.
1.4. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.4.1. Công tác chăn nuôi
* Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà
Trước khi chuyển gà vào, chuồng đã được để trống 10-15 ngày và được
quét dọn sạch sẽ bên trong và bên ngoài, lối đi, hệ thống cống rãnh thoát nước
nền chuồng, tường và vách ngăn được qt vơi, sau đó phun thuốc sát trùng.
Tất cả các dụng cụ như: máng ăn, máng uống, đèn sưởi đều được cọ rửa
sạch sẽ, phun thuốc sát trùng, phơi nắng trước khi được đưa vào chuồng nuôi.
* Công tác chăm sóc ni dưỡng
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà và tùy từng loại gà mà ta áp dụng
quy trình chăm sóc ni dưỡng phù hợp. Máng ăn, máng uống đều được điều
chỉnh theo độ tuổi của gà, ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường.

- Giai đoạn úm gà con: Khi chuyển từ khu ấp trứng về chuồng nuôi chúng
tôi tiến hành cho gà con vào quây và cho gà uống nước ngay. Nước uống cho gà
phải sạch và pha B.complex + vitamin C + đường glucoza 5% cho gà uống hết
lượt sau 2-3h mới cho gà ăn bằng máng.
Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ trong quây là 33-350C. Từ 3 - 6 ngày tuổi
cần nhiệt độ cần thiết là 300C, sau đó nhiệt độ giảm dần theo ngày tuổi đến khi
thích hợp. Thường xuyên theo dõi đàn gà: Nếu gà tập trung đơng, tụ đống gần lị
sưởi là hiện tượng gà thiếu nhiệt, cần tăng nhiệt độ lò. Còn gà tách xa lị sưởi là
nhiệt độ nóng q phải giảm nhiệt cho phù hợp. Chỉ khi nào thấy gà tản đều khi


9

đó là nhiệt độ phù hợp. Máng ăn, máng uống đều được điều chỉnh theo độ tuổi
của gà, ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường.
Định kỳ thay đệm lót khơ và tơi xốp.
- Đối với giai đoạn gà đẻ: Chuẩn bị đầy đủ máng ăn, máng uống cho gà
theo đúng quy định, không để gà khát nước vì thiếu nước sẽ ảnh hưởng đến sản
lượng trứng và khối lượng trứng. Nền chuồng đảm bảo luôn khô, độ dày đệm lót
phải đảm bảo, ổ đẻ được đưa vào chuồng nuôi phải đủ trấu. Thường xuyên bổ
sung đệm lót mới và vệ sinh sạch sẽ, hạn chế gà đẻ xuống nền chuồng. Định kỳ
đảo đệm lót tơi đều.
Thường xuyên kiểm tra loại thải gà mái đẻ kém, không đẻ. Căn cứ vào tỷ
lệ đẻ, khối lượng trứng hàng tuần để điều chỉnh khối lượng thức ăn cho phù hợp,
ghi chép tất cả số liệu vào sổ sách theo biểu mẫu để theo dõi. Trứng được thu
nhặt 4 lần/ngày để hạn chế trứng bị dập vỡ.
* Chế độ chiếu sáng
Chế độ chiếu sáng cùng với chế độ ăn có tác dụng kích thích hay kìm hãm
sự phát dục của gà sớm hay muộn hơn quy định. Điều cần ghi nhớ để áp dụng
cho đàn gà sinh sản đó là: Không tăng thời gian chiếu sáng và cường độ chiếu

sáng trong giai đoạn hậu bị, không được giảm thời gian và cường độ chiếu sáng
trong giai đoạn đẻ trứng. Với chuồng ni hở nhưng có hệ thống bạt che, cho
nên việc điều chỉnh hệ thống chiếu sáng dễ dàng.
1.4.2. Công tác thú y
* Cơng tác phịng bệnh cho đàn gà
Trong chăn ni, cơng tác đề phịng dịch bệnh rất quan trọng, là yếu tố
quyết định đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi và an ninh kinh tế nông nghiệp. Do
vậy, trong q trình chăn ni, chúng tơi cùng với cán bộ kỹ thuật thường xuyên
quét dọn vệ sinh, khơi thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát
trùng định kỳ, tẩy uế, khử trùng máng ăn, máng uống. Trước khi vào chuồng cho
gà ăn phải thay bằng quần áo lao động đã được giặt sạch, đi ủng, đeo khẩu trang
để bảo vệ sức khỏe người lao động và phòng bệnh cho gia cầm. Gà nuôi ở trại
được sử dụng thuốc phịng bệnh theo lịch trình.


10

* Chẩn đốn và điều trị bệnh
Trong q trình chăm sóc và ni dưỡng đàn gà tại trại gà đẻ thương
phẩm, chúng tơi ln theo dõi tình hình sức khỏe của đàn gà để chẩn đốn và có
những hướng điều trị kịp thời. Thời gian thực tập ở trại, chúng tơi thường gặp
một số bệnh sau:
• Bệnh cầu trùng :
- Nguyên nhân: Bệnh cầu trùng do các loại động vật đơn bào khác nhau
thuộc họ cocidia gây ra, ký sinh chủ yếu trên tế bào biểu mô ruột.
- Triệu chứng: Qua quan sát chuồng ni thấy phân lỗng hoặc sệt, màu
socola, đơi khi có lẫn máu. Mổ khám những con bị chết thấy ruột non, manh
tràng bị tụ huyết. Manh tràng sưng, chứa hơi.
- Bệnh tích: Mào, tích, cơ bắp nhợt nhạt. Mổ khám nếu là cầu trùng manh
tràng thì thấy manh tràng ứ đầy máu, sưng to. Nếu là cầu trùng ruột non thì tá

tràng sưng to, ruột phình to từng đoạn, niêm mạc tá tràng viêm, trên bề mặt thấy
các ổ tròn xám.
- Điều trị: Khi đàn gà bị nhiễm cầu trùng chúng tôi tiến hành điều trị như sau:
+ Rùng Rigecoccin: Liều trị 1g/2 lít nước uống.
+ B.complex: Liều 1g/2 lít nước.
+ Vitamin K: Liều 1g/2 lít nước.
Cho gà uống liên tục 4 ngày thì thấy gà hoạt động và ăn uống bình thường,
khơng thấy máu trong phân nữa. Trở lại dùng thuốc với liều phòng cầu trùng,
liều phịng bằng 2/3 liều điều trị.
• Bệnh CRD:
- Ngun nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây ra. Bệnh thường xảy ra
ở đàn gà 3 tuần tuổi và gà trưởng thành. Bệnh phát triển mạnh vào thời điểm
mưa phùn, độ ẩm cao.
- Triệu chứng: Các triệu trứng qua quan sát gà bệnh thấy một số con thở
khò khè, há hốc mồm ra để thở, gà hay cạo mỏ xuống đất, đứng ủ rũ, có con
chảy nước mắt, nước mũi. Khớp khuỷu sưng rất to trong bao khớp có nhiều dịch
nhầy, gà có tư thế ngồi lên khuỷu chân.
- Bệnh tích: Xuất huyết cơ đùi, cơ ngực.


11

+ Mổ khám thấy xoang mũi, khí quản có nhiều dịch nhầy, túi khí viêm
đục. Màng phổi, màng bao tim và màng gan bị phủ lớp fibrin dày có màu trắng
ngà, phù nề các khớp, xuất tiết dịch viêm ở khớp, thối hóa bề mặt của khớp,
viêm bao gân và viêm màng hoạt dịch, có hiện tượng xuất hiện những đám nhạt
màu ở não.
- Điều trị: Sau khi quan sát thấy các triệu chứng như trên chúng tơi chẩn
đốn gà bị mắc bệnh CRD và tiến hành điều trị như sau.
+ Bắt riêng những gà có biểu hiện bệnh nặng sang chuồng khác để cách ly và

tiến hành điều trị.+ Cho gà uống Anti - CRD với liều 2g/lít nước uống đồng thời cho
uống B.complex với liều 1g/2 lít nước uống, cho gà uống liên tục trong 4 ngày.
Sau 4 ngày điều trị gà trở lại bình thường, khơng có các triệu trứng trên.
• Bệnh mổ cắn
Mổ cắn lỗ huyệt: Gà đẻ nhiều quá làm dãn dạ con hoặc gà mới vào đẻ
trứng hơi to cũng làm cho lòi dom. Khi niêm mạc dạ con lịi ra, màu hồng kích
thích gà khác mổ cắn chảy máu, máu đỏ càng quyến rũ gà xúm lại mổ làm cho
lòi cả ruột rồi chết.
Mổ cắn đứt lông: Ở gà nuôi nhốt không được vận động, dinh dưỡng và
khống khơng đủ gây nên hiện tượng gà mổ lông nhau, quanh ống chân lông bị
mổ có sắc tố tập trung tạo hình màu nâu sẫm.
Mổ cắn trên đầu: Khi ở mào, tích có vết thương là gà khác mổ cắn tiếp. Gà
nuôi nhốt hay mổ cắn mào, tích lẫn nhau.
Ngun nhân: Có rất nhiều ngun nhân gây nên hiện tượng mổ cắn như:
thiếu máng ăn, thiếu thức ăn xanh, thiếu máng uống, bị kích thích do ngoại ký
sinh trùng. Khi đã có một con mổ cắn nhau, đàn gà tiếp tục thói quen đó khơng
cần có sự kích thích nào khác.
Biện pháp khắc phục, hạn chế: Thức ăn chất lượng tốt, cho ăn lượng thức
ăn đủ khơng để gà đói lâu, cho ăn thêm rau xanh, có đầy đủ máng ăn máng uống,
đảm bảo chuồng đủ độ thơng thống, tránh ánh sáng mạnh q gây kích thích cho
gà. Khi gà bị mổ cắn bắt nhốt riêng và bôi xanh methylen vào, không được bôi
thuốc đỏ vì màu đỏ kích thích làm gà tiếp tục mổ cắn.


12

1.4.3. Tham gia các công việc khác
Trong thời gian thực tập, ngồi việc chăm sóc, ni dưỡng đàn gà thí
nghiệm, bản thân tơi cịn tham gia vào một số cơng việc khác như:
+ Tiêu độc, khử trùng chuồng trại và khu vực xung quanh.

+ Chọn lọc và loại thải gà đẻ kém
+ Sửa chữa chuồng trại
+ Chăm sóc đàn gà thịt
Bảng 1.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất

Nội dung cơng việc

Đơi vị

Số lượng

Kết quả
(An tồn, khỏi)
Số con đạt

Tỷ lệ (%)

An tồn

1. Phịng bệnh
Tiêm vaccine H5N1

Con

500

500

100,00


ND - IB lần 1, 2

Con

800

800

100,00

Chủng đậu

Con

800

800

100,00

Gumboro lần 1,2,3

Con

800

800

100,00


2. Điều trị bệnh

Khỏi

Bệnh CRD

Con

50

48

96,00

Bệnh cầu trùng gà

Con

650

640

98,46

Bệnh cắn mổ ở gà đẻ

Con

30


25

83,33
An Tồn

3. Chăm sóc- ni dưỡng
Úm gà con

Con

800

794

99,25

Chăm sóc gà đẻ

Con

1000

988

98,80

Loại thải gà đẻ

Con


200

200

100,00

Sát trùng chuồng trại

m2

500

500

100,00

4. Cơng tác khác

1.5. KẾT LUẬN VỀ CƠNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.5.1. Bài học kinh nghiệm
Qua thời gian thực tập tại trại gà của khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo TS.Từ
Trung Kiên, tơi đã có điều kiện tiếp xúc với thực tiễn sản xuất, nâng cao kiến


13

thức hiểu biết thêm về nghề nghiệp của mình và bằng sự lỗ lực của bản thân tơi
đã hồn thành tốt nhiệm vụ đề ra.
Điều quan trọng hơn là tôi rút ra được bài học kinh nghiệm bổ ích về

chuyên môn từ thực tiễn sản xuất như:
+ Biết cách chăm sóc ni dưỡng, quản lý.
+ Biết cách dùng một số loại vaccine phòng bệnh và thuốc điều trị bệnh.
+ Biết chẩn đốn một số bệnh thơng thường và biện pháp điều trị.
+ Tay nghề thực tế được nâng cao rõ rệt.
Có niềm tin ở chính mình, giúp tơi u nghề hơn, say mê với công việc,
không ngừng cố gắng học hỏi để làm tốt hơn khi ra thực tiễn sản xuất. Tôi thấy
rằng việc đi cơ sở thực tập là rất cần thiết đối với bản thân tôi cũng như mỗi sinh
viên trước khi ra trường.
1.5.2. Tồn tại
Trong thời gian thực tập với kết quả thu được tơi thấy cịn một số tồn tại sau:
Thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên kết quả
thu được chưa cao.
Cịn non về tay nghề, đơi khi chưa mạnh dạn trong công việc. Các kiến
thức được học và rèn luyện chưa được áp dụng hết vào thực tiễn.
Tôi thấy từ kiến thức trên sách vở vận dụng vào thực tế sản xuất là
một quá trình dài do vậy bản thân tôi là một kỹ sư thú y trong tương lại, tơi
nhận thấy cần khắc phục những khó khăn và luôn cố gắng rèn luyện vươn lên.


14

Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn ni gia cầm nước ta chiếm một vị trí quan trọng trong ngành sản
xuất nơng nghiệp nói riêng và trong cơ cấu nền kinh tế nói chung.
Bên cạnh chăn ni gà truyền thống, chăn nuôi gà công nghiệp ở nước ta
hiện nay đang phát triển khá nhanh, cung cấp cho con người các sản phầm thịt và
trứng, đây là nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và đáp ứng được nhu

cầu tiêu thụ ngày càng lớn của xã hội.
Với những thuận lợi về công tác nghiên cứu và những tiến bộ kĩ thuật ngày
càng phát triển, các giống gà cao sản với năng suất cao đã ra đời, quy trình chăm
sóc ni dưỡng được hồn thiện, quy trình phịng trị bệnh ngày càng chặt chẽ,
cơng tác thú y được chú ý hơn...Đây là nền tảng và điều kiện thuận lợi cho chăn
nuôi gia cầm phát triển cả ở hiện tại và tương lai.
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại thức ăn hỗn hợp đáp ứng đầy đủ
nhu cầu dinh dưỡng của gia cầm, nhưng trong quá trình chế biến hay bảo quản,
sử dụng đã làm mất hoặc giảm đi một lượng nhất định, đặc biệt là vitamin là loại
hợp chất dễ biến đổi. Chính vì vậy, việc bổ sung vitamin là rất cần thiết trong
chăn nuôi gia cầm, trong đó có việc bổ sung vitamin ADE.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đê tài: “Ảnh hưởng
của bổ sung vitamin ADE đến năng suất và chất lượng trứng gà Ai Cập
nuôi tại trại Chăn nuôi gia cầm khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên”.
2.1.1. Mục tiêu đề tài
Xác định ảnh hưởng của vitamin ADE đến năng suất và chất lượng
trứng gà nuôi tại trại gia cầm khoa chăn nuôi thú y.
2.1.2. Mục đích đề tài
Xác định việc bổ sung vitamin ADE vào khẩu phần ăn cơ sở của gà có
ảnh hưởng tơi năng suất và chất lượng trứng gà.
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Khả năng sinh sản của gia cầm


15

* Đặc điểm cơ quan sinh sản của gia cầm
Gà là loài đẻ trứng, cấu tạo cơ quan sinh sản ở gà mái bao gồm: buồng

trứng, ống dẫn trứng và lỗ huyệt.
- Buồng trứng:
Buồng trứng là nơi hình thành lịng đỏ - tế bào trứng. Tế bào trứng rất
giàu dinh dưỡng, có ý nghĩa quan trọng trong q trình phát triển của phôi thai.
Các bộ phận khác của trứng như: lòng trắng, màng vỏ, vỏ cứng là do ống dẫn
trứng tạo ra (Ngô Giản Luyện, 1994) [9]. Trong thời kỳ đầu ấp trứng, cả hai
buồng trứng trái và phải đều hình thành phát triển. Nhưng ngày ấp thứ 5 đến 7,
buồng trứng trái phát triển lớn hơn buồng trứng bên phải, đến khi gia cầm trưởng
thành, chỉ có một buồng trứng và ống dẫn trứng trái phát triển và hoạt động chức
năng. Còn buồng trứng và ống dẫn trứng bên phải không phát triển.
Số lượng tế bào trứng trong buồng trứng rất lớn, buồng trứng gà có
khoảng 586-3605 tế bào trứng ở các giai đoạn phát triển khác nhau và trọng
lượng buồng trứng thay đổi theo trạng thái chức năng (tuổi) (Nguyễn Duy Hoan
và Trần Thanh Vân, 1998) [5].
Ống dẫn trứng:
Theo đặc điểm hình thái và chức năng sinh lý, ống dẫn trứng được chia
làm 5 phần: loa kèn, phần tiết lòng trắng, phần eo, tử cung và âm đạo. Ống dẫn
trứng của gà dài khoảng 10-20 cm, đường kính 0,3-0,8 mm, khi đẻ trứng với
cường độ cao có thể dài 40-60 cm, đường kính khoảng 1 mm (Nguyễn Duy
Hoan, Trần Thanh Vân, 1998) [5].
+ Sơ lược cấu tạo trứng và sự hình thành trứng:
Trứng gia cầm là một loại tế bào sinh sản khổng lồ bao gồm: vỏ cứng,
màng vỏ, lòng trắng và lòng đỏ.
Vỏ trứng bao bọc bên ngồi lịng trắng, lịng đỏ. Phía ngồi cùng của vỏ
trứng được phủ một lớp keo dính do âm đạo tiết ra, có tác dụng làm giảm ma sát,
tạo điều kiện dễ dàng cho việc đẻ trứng và ngăn chặn sự xâm nhập tạp khuẩn vào
trứng, đồng thời cũng có tác dụng làm giảm sự bốc hơi nước của trứng gà.
Thành phần chủ yếu của vỏ trứng là vỏ cứng, độ dày trung bình 0,20,6mm và khơng đều: dày nhất ở phần đầu nhỏ, giảm dần tới thành bên và mỏng
nhất ở phần đầu to của quả trứng. Trên bề mặt của vỏ trứng có nhiều lỗ khí.



16

Dưới lớp vỏ là hai lớp màng đàn hồi đều có tính truyền khí, có ý nghĩa quan
trọng trong q trình trao đổi khí giúp phơi phát triển. Tỷ lệ phần vỏ, màng vỏ so
với khối lượng trứng chỉ chiếm 10-20%.
Lòng trắng chiếm 56% gồm 4 lớp thành phần và tỷ lệ: lớp lỗng ngồi
23%, lớp đặc giữa 57%, lớp loãng giữa 17%, lớp đặc trong 3%, nhưng chỉ số này
dao động phụ thuộc vào khối lượng trứng, độ tươi của trứng, phụ thuộc vào đặc
điểm giống loài và cá thể.
Lịng đỏ là tế bào trứng của gia cầm, có dạng hMình cầu, đường kính
khoảng 35-40 cm, khối lượng chiếm 32% so với khối lượng trứng. Lịng đỏ có
cấu tạo bao gồm: màng nguyên sinh chất và nhân. Màng tế bào mỏng, dao động
trong khoảng 16-20 micromet, có tính đàn hồi và thẩm thấu chọn lọc. Nguyên
sinh chất chứa bào quan: ty thể, lạp thể, lưới golgi, trung tâm tế bào, thể vùi, các
axit amin, protein, gluxit, lipit, phức hợp lipoprotein. Trung tâm ngun sinh
chất có hốc lịng đỏ - là nơi thu hút, tập trung chất dinh dưỡng để phơi phát triển
giai đoạn đầu. Nhân tế bào hình trịn, màu nhạt hơn nguyên sinh chất và nằm
trên nguyên sinh chất. Trong nhân chứa ADN, ARN và các đôi nhiễm sắc thể.
- Sự hình thành trứng trong ống dẫn trứng:
Quá trình hình thành trứng là một quá trình sinh lý phức tạp, có sự điều
chỉnh hoocmon. Tế bào trứng thành thục tách khỏi buồng trứng, chuyển vào túi
lòng đỏ hoặc trực tiếp vào loa kèn. Lòng đỏ dừng lại ở loa kèn khoảng 20 phút, sau
đó di chuyển xuống dưới và dần dần hình thành dây chằng lịng đỏ. Lịng đỏ tiếp
tục di chuyển xuống phần tiết lòng trắng và ở đây khoảng 2,5 đến 3 giờ, phía ngồi
được bao bọc bởi một lòng trắng đặc (gọi là lớp trong lịng trắng đặc), có tác dụng
cố định hình dạng lịng đỏ. Phần tiết lòng trắng của ống dẫn trứng tiếp tục hình
thành lớp lịng trắng lỗng và hồn chỉnh khi trứng đến phần eo. Khi trứng di
chuyển qua phần tiết lịng trắng thì chỉ có 40-60% lịng trắng được hình thành. Phần
eo tiết lòng trắng dạng hạt kiểu keratin - đây chính là thành phần hình thành màng

trong dưới vỏ cứng. Trứng dừng lại ở phần eo, tích tụ các chất tiết để tạo thành
màng ngoài dưới vỏ cứng, đồng thời ở phần eo cũng xảy ra q trình tích lũy lớp
ngồi lịng trắng lỗng. Trứng qua phần eo mất khoảng 70 phút. Trứng tiếp tục qua
phần tử cung mất khoảng 19-20h. Tại đây các tế bào biểu mô tử cung tiết ra chất tiết
tạo thành một lớp màng vỏ ngồi cứng, khơng màu và óng ánh. Trứng ra âm đạo rất


17

nhanh và ra ngồi lỗ huyệt. Tổng thời gian hình thành trứng trong toàn bộ các thành
phần của ống dẫn trứng mất khoảng 23,5-24 giờ.
* Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất trứng của gia cầm
- Khả năng sinh sản của gia cầm
Để duy trì sự phát triển của đàn gia cầm thì khả năng sinh sản là yếu tố cơ
bản quyết định đến quy mô, năng suất và hiệu quả chăn nuôi gia cầm. Sản phẩm
của chăn nuôi là thịt và trứng, trong đó sản phẩm trứng được coi là hướng sản
xuất chính của gà hướng trứng. Cịn gà hướng thịt (cũng như gà hướng trứng)
khả năng sinh sản quyết định đến sự phân đàn, di truyền giống, mở rộng quy mô
đàn gia cầm. Sinh sản là chỉ tiêu cần quan tâm trong công tác giống gia cầm. Ở
các giai đoạn khác nhau thì đặc điểm sinh sản cũng khác nhau rõ rệt. Nói chung,
ở các lồi gia cầm khác nhau thì những đặc điểm sinh sản cũng khác nhau rõ rệt
(Đặng Hữu Lanh, 1999 [6]). Trần Đình Miên và cs dẫn (theo Phạm Minh Thu,
1996) [16]) đã viết "Con người chú trọng đến sinh sản của gia cầm vì khơng
những chức năng đó liên quan đến sự sinh tồn của lồi đó mà từ đó con người
mới có số lượng đơng đảo gia cầm để sử dụng hai sản phẩm chính là thịt và
trứng phục vụ cho nhu cầu của con người".
Trứng là sản phẩm quan trọng của gia cầm, đánh giá khả năng sản xuất của
gia cầm người ta không thể không chú ý tới sức đẻ trứng của gia cầm.
Theo Brandsch và Bilchel (1978) [21] thì sức đẻ trứng phụ thuộc 5 yếu tố:
+ Tuổi đẻ đầu hay tuổi thành thục

+ Chu kỳ đẻ trứng hay cường độ đẻ trứng
+ Tần số thể hiện bản năng đòi ấp
+ Thời gian nghỉ đẻ đặc biệt là nghỉ đẻ mùa đông
+ Thời gian đẻ kéo dài hay chu kỳ đẻ (hay tính ổn định sức đẻ)
Các yếu tố trên có sự điều khiển bởi kiểu gen di truyền của từng giống gia
cầm khác nhau.
- Tuổi đẻ đầu
Đó là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và tham gia quá trình sinh sản. Đối
với gia cầm mái, tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu đẻ quả trứng đầu tiên.
Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trứng. Đối với một đàn
gà cùng lứa thì tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là thời điểm tại đó đàn gà đạt tỷ lệ đẻ


×