Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng của cây xạ đen ehretia asperula zoll mor tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.84 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

BẾ QUÁCH SANG
ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA CÂY XẠ ĐEN (Ehretia asperula Zoll. & Mor) TẠI VƯỜN ƯƠM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Lâm nghiệp
Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên – Năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------


BẾ QUÁCH SANG
ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA CÂY XẠ ĐEN (Ehretia asperula Zoll. & Mor) TẠI VƯỜN ƯƠM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K47 – LN

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn:TS. Nguyễn Tuấn Hùng

Thái Nguyên – Năm 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của bản thân tôi.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là hồn tồn trung
thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ các tiểu luận, luận văn nào
trước đây.
Thái Nguyên, Ngày… tháng… năm 2019
Xác nhận của GVHD

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước

(Ký, ghi rõ họ tên)

hội đồng khoa học
(Ký, ghi rõ họ tên)

TS. Nguyễn Tuấn Hùng

Bế Quách Sang

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
Đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)



ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, cảm ơn các thầy cô
giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi đặc biệt xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm
sâu sắc của thầy giáo TS. Nguyễn Tuấn Hùng đã giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực tập để tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và những người
thân đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu do có những chủ quan và khách quan nên
khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Tơi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và các sinh viên để tơi hồn
thành khóa luận được tốt hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Ngày… tháng… năm 2019
Sinh viên

Bế Quách Sang


iii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Cơng thức và nội dung thí nghiệm ................................................. 25
Bảng 3.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm bón phân ................................................... 25
Bảng 3.3. Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn, D00 chất lượng của cây Xạ đen ........ 26
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của các loại phân bón đến tỷ lệ sống của cây Xạ đen . 30
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của các loại phân bón đến sinh trưởng đường kính của

cây (D00) ........................................................................................ 32
Bảng 4.3 Ảnh hưởng các loại phân bón đến sinh trưởng chiều cao của cây
(Hvn) .............................................................................................. 33
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến động thái ra lá của cây xạ đen
....................................................................................................... 35


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Tỷ lệ sống của cây Xạ đen sau 90 ngày ở các CTTN ..................... 31
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của công thức phân bón đến sinh
trưởng đường kính gốc cây Xạ đen sau 90 ngày .......................... 33
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của các cơng thức phân bón đến sinh
trưởng chiều cao cây Xạ đen sau 90 ngày theo dõi ...................... 34
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của các cơng thức phân bón đến động
thái ra lá cây Xạ đen ..................................................................... 36


v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu ...................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 5

2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5
2.2. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới và Việt Nam ............... 8
2.2.1. Nghiên cứu về cây dược liệu trên Thế giới............................................. 8
2.2.2. Nghiên cứu về cây dược liệu ở Việt Nam ............................................... 9
2.3. Tình hình nghiên cứu cây Xạ đen trong và ngồi nước ........................... 13
2.3.1.Tình hình nghiên cứu cây Xạ đen trong nước........................................ 13
2.3.2. Tình hình nghiên cứu cây Xạ đen ngoài nước ...................................... 15
2.4. Tổng quan về cây Xạ đen ......................................................................... 15
2.4.1. Nguồn gốc và phân loại......................................................................... 15
2.4.2. Đặc điểm phân bố.................................................................................. 16
2.4.3. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 17
2.4.4 Giá trị của cây Xạ đen ............................................................................ 18
2.5. Những thuận lợi và khó khăn trong gây trồng cây xạ đen ....................... 21
2.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 21
2.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 21


vi
2.6. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 22
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 23
3.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................. 23
3.1.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 23
3.1.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................................. 24
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
3.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu................................................................. 24
3.3.2. Phương pháp bố trí thí nhiệm................................................................ 24
3.3.3. Các chỉ tiêu sinh trưởng được theo dõi trên vườn ươm ........................ 27
3.4.Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 30

4.1. Kết quả ghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón đến tỷ lệ sống của
cây Xạ đen (%) ................................................................................................ 30
4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón đến sinh trưởng
đường kính (D00) của cây xạ đen (cm) ............................................................ 31
4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng các loại phân bón đến sinh trưởng chiều
cao (Hvn) của cây Xạ đen (cm) ........................................................................ 33
4.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón đến động thái ra lá
của cây xạ đen ................................................................................................. 35
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 37
5.1. Kết luận .................................................................................................... 37
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 39
PHỤ LỤC


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cũng như hầu hết các nước có nền văn hóa phương Đơng, xu hướng sử
dụng dược phẩm có nguồn gốc thiên nhiên và được sản xuất trong nước ở
Việt Nam ngày càng tăng. Điều đó làm cho vị thế của cây thuốc Nam trong
tương lai sẽ được nâng cao, có nghĩa là lợi ích mà chúng mang lại cho người
nông dân sẽ lớn hơn. Tuy nhiên, cũng vì lẽ đó mà trên thực tế việc khai thác
không bền vững nguồn tài nguyên thuốc Nam sẽ làm cho đa dạng sinh học bị
suy thoái và thế hệ tương lai khơng cịn hưởng lợi từ các nguồn tài ngun
này. Chính vì vậy, cần phải có những giải pháp vừa đảm bảo phát triển được
nguồn tài nguyên cây thuốc Nam tự nhiên, vừa có được lợi nhuận từ các sản
phẩm mà chúng mang lại không phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu khai thác
từ tự nhiên [8].

Thực tế cho thấy nguồn tài nguyên dược liệu tự nhiên đang ngày một
cạn kiệt, nhiều loài đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng, cây dược liệu nuôi
trồng đang bị thu hẹp hoặc phát triển một cách tự phát. Kết quả khảo sát sơ bộ
cho thấy, cây thuốc đang bị khai thác quá mức. Nguyên nhân của thực trạng
này là do người dân khai thác và sử dụng không hợp lý nguồn dược liệu, cơ
quan chức năng chưa quan tâm đến việc bảo tồn, nuôi trồng, chưa quản lý
được vùng dược liệu, chưa có sự tham gia của doanh nghiệp trong chuỗi gia
tăng giá trị sản phẩm từ dược liệu, thị trường dược liệu không ổn định [12].
Căn bệnh ung thư hiện nay vẫn là một trong những ‘ tứ chứng nam y ’
mà nền y học ngày nay cịn gặp nhiều khó khăn. Cho đến nay việc tìm và
chứng minh những cây cỏ và chất có tác dụng điều trị ung thư vẫn là một vấn
đề bức xúc. Gần đây, Xạ đen xuất hiện trong bài thuốc chữa ung thư theo kinh
nghiệm dân gian của một lang y người Mường ở Hòa Bình có tác dụng rất tốt


2
đã gây sự quan tâm và chú ý của người dân. Chính vì vậy mà nhu cầu sử dụng
xạ đen ở thị trường, đặc biệt là ở Hịa Bình đã bắt đầu gia tăng.
Cây Xạ đen (Ehretia asperula Zoll. & Mor.) cịn được gọi là cây Dót.
Xạ đen thường mọc ở độ cao 1000 -1500 m, phân bố tập trung ở Trung Quốc,
Myanmar, Thái Lan, Việt Nam... Ở nước ta, Xạ đen phân bố chủ yếu tại các
tỉnh Sơn La, Hà Nam, Quảng Ninh, Quảng Bình, Hịa Bình, Vườn Quốc gia
Cúc Phương, Vườn Quốc gia Ba Vì... mọc tự nhiên trong rừng. Theo y học cổ
truyền và nghiên cứu lâm sàng của Lê Thế Trung và cs cây Xạ đen có vị chát,
tính hàn, có tác dụng trong giải độc, tiêu viêm, giảm tiết dịch trong xơ gan cổ
chướng; điều trị mụn nhọt, ung thũng và ung thư; tăng cường sức đề kháng
cho cơ thể, trong nghiên cứu còn khẳng định Xạ đen là một trong số ít vị
thuốc nam có tác dụng hỗ trợ bệnh nhân ung thư [12].
Xạ đen cịn có tác dụng giúp ổn định huyết áp, đặc biệt là huyết áp cao,
hỗ trợ điều trị xơ gan, men gan cao, viêm gan B. Giúp cơ thể thanh nhiệt và

giải độc, hỗ trợ điều trị các bệnh viêm nhiễm, bệnh tiểu đường, máu nhiễm
mỡ, dùng trong giảm đau, tăng sức đề kháng của cơ thể, xạ đen nay được lưu
hành và sử dụng rộng rãi, phổ biến ở Việt Nam và các nước Đơng Nam Á, bởi
tính năng và tác dụng tuyệt vời của nó, do vậy được người sử dụng hết sức
quan tâm, nhiều công ty trong và ngoài nước chú trọng bào chế và sản xuất ra
nhiều dạng thuốc mới.
Các hợp chất chiết xuất từ cây Xạ đen kết hợp với các loài dược liệu
khác như: Linh chi, Tam thất, Lược vàng, Thông đỏ, Hồng Sâm,.. tạo nên các
chế phẩm có tác dụng phịng chống ung thư như: Ancan, Kỳ tích, Trà Xạ đenTam thất. Chính vì giá trị dược liệu của Xạ đen dẫn đến tình trạng khai thác
q mức, do đó số lượng quần thể trong tự nhiên giảm sút nghiêm trọng. Bên
cạnh đó phương pháp ni trồng cây Xạ đen chủ yếu hiện nay là giâm hom
cho số lượng cây giống còn hạn chế, mang nhiều bệnh từ cây mẹ [5].


3
Tuy nhiên, việc gieo trồng và nhân giống cây Xạ Đen lại gặp khá nhiều
khó khăn, do cây xạ đen chủ yếu sống ở vùng đồi núi nên đất để trồng cây xạ
đen phải là đất đỏ, đất thịt hoặc đất cát pha tơi xốp. Ngoài ra để phát triển cây
Xạ Đen chúng ta cần nghiên cứu thêm về sự ảnh hưởng của việc bón phân
đến sự snh trưởng và phát triển của cây Xạ đen.
Xuất phát từ thực tế trên, tơi tiến hành đề tài: “Ảnh hưởng của bón
phân đến sinh trưởng của cây Xạ đen (Ehretia asperula Zoll. & Mor) tại
vườn ươm trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên” là cần thiết, có ý nghĩa
cả khoa học và thực tiễn sản xuất.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây
Xạ đen trong giai đoạn vườn ươm.
Từ đó góp phần nâng cao thu nhập cải thiện đời sống cho người dân, để
nhân giống rộng cây dược liệu quý, nhằm nâng cao năng suất làm cơ sở để
phát triển góp phần đáp ứng nhu cầu sử dụng, từng bước khai thác có hiệu quả

tiềm năng cây dược liệu tại khu vực nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
* Ý nghĩa khoa học
Vận dụng những kiến thức thực tế của bản thân làm quen với quá trình
nghiên cứu trong thực tế.
Tích lũy những kinh nghiệm, những hiểu biết từ đó thấy được những
điểm mạnh, điểm yếu cảu bản thân khi đi làm.
Nâng cao kiển thức, hiểu biết về loài cây dược liệu Xạ đen cho bản thân.
Rèn luyện các kỹ năng tổng hợp, phân tích, tổng hợp số liệu tiếp thu và
hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.


4
* Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đóng góp thêm cơ sở lý luận về ảnh hưởng của chế độ bón phân
đến cây Xạ đen ở vườn ươm.
Xác định được sự sinh trưởng, phát triển của loài cây Xạ đen trong các
điều kiện bón phân khác nhau.
Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực và chính xác.
Đề xuất một số giải pháp kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế phù hợp
với điều kiện thực tế.
Nâng cao kiến thức thực tế, sự hiểu biết của bản thân để phục vụ cho
công tác sau khi ra trường.


5
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Mục đích của việc bón phân là nhằm làm cho cây phát triển và đạt

năng suất cao, có phẩm chất tốt, cho nên bón phân phải phù hợp với yêu
cầu sinh trưởng và phát triển của cây trồng mới phát huy tối đa tác dụng
của phân bón. Sinh trưởng và phát triển của cây trồng có quan hệ mật thiết
với điều kiện bên ngồi.
Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho
cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công
nghiệp. Trong cả hai cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như
nhau và tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây [18].
Có hai cách bón phân cho cây trồng: Bón phân qua rễ và bón phân qua
lá [16].
+ Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng
được ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các
bộ phận
lên trên mặt đất của cây (thân, lá, hoa quả) cây trồng phát triển bình thường.
+ Bón phân qua lá: (Lá , thân, cành, quả) lượng phân hòa tan vào nước ở
một nồng độ cho phép. Phun ướt đẫm lá và thân cây quả, chất dinh dưỡng
được ngấm qua lá.
Bón phân vào đất (qua rễ) cây hấp thụ thường không hết nên giữ lại
trong đất hoặc tự rửa trơi. Cịn bón phân qua lá nồng độ bón phân qua lá
thường nhỏ. Nếu bón nồng độ cao thì cây tự xót và chết. Nếu bón nồng độ q
thấp thì hiệu quả khơng rõ. Vì vậy trong một đời cây phải bón nhiều lần ở
những nồng độ thích hợp. Trong vườn ươm hầu hết phân bón được trộn với


6
đất trong hỗn hợp ruột bầu, tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của
cây con mà tỉ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp. Bón phân cần kết
hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh
thường xuyên để phát huy tối đa hiệu lực của phân bón.
Phân bón có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của thực vật, nó

khơng những có tác dụng làm cho cây sinh trưởng nhanh mà còn là nhân tố
ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của cơ thể thực vật.
Theo nhiều tài liệu trên thế giới, chỉ sử dụng phân bón chiếm 30%.
Việc kết hợp cân đối nguồn phân, khả năng cung cấp của đất, thể thống canh
tác, giống cây trồng, điều kiện thời tiết thích hợp sẽ nâng cao hiệu quả sử
dụng phân bón, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản suất, bảo vệ mơi trường
sinh thái bền vững [20].
Phân bón là chất dùng để cũng cấp một trong nhiều chất cần thiết cho
cây. Phân bón có thể là một sản phẩm thiên nhiên học được chế tạo trong
công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như
nhau và tác động như nhau đối với sinh trưởng của cây, trong các biện pháp
kỹ thuật được sử dụng phổ biến thường xuyên đem lại hiệu quả lớn. Tuy
nhiên bón phân cần phải cân đối để cung cấp cho cây trồng các chất dinh
dưỡng thiết yếu, đủ liều lượng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý theo từng
đối tượng cây trồng, từng loại đất và mùa vụ cụ thể sẽ đảm bảo năng xuất cao,
chất lượng tốt [21].
Các loài phân hóa học được sử dụng chăm sóc cây con trong thời gian
ngắn. Bón phân này cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới
nước, phòng trừ sâu bệnh phải thường xuyên phát huy tối đa hiệu lực của
phân bón [22].
Trong sản xuất nơng nghiệp: Đất là giá thể, môi trường sinh sống trực
tiếp của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây. Đất tốt,


7
cây sinh trưởng tốt ra hoa kết quả sớm, sản lượng - chất lượng quả, hạt cao
chu kỳ sai quả ngắn và ngược lại. Đất tốt là đất giàu dinh dưỡng chủ yếu là N,
P, K ... và các nguyên tố vi lượng cần thiết đồng thời các thành phần đó có
một tỉ lệ thích hợp [323].
Trong gieo ươm:

- Điều kiện đất đai:
Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này, cây con
sinh trưởng, phát triển tốt hay sấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng, nước
và khơng khí cho cây.
Chất dinh dưỡng, nước và khơng khí trong đất có đầy đủ cho cây hay
khơng chủ yếu là do: Thành phần cơ giới, độ ẩm, độ pH… của đất quyết định.
+ Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ
giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thống khí, khả năng thấm nước và giữ nước
tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm, sinh trưởng của cây con, dễ làm
đất và chăm sóc cây con hơn… Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng
cần căn cứ vào đặc tính sinh học lồi cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất thịt
trung bình, đất tơi xốp, thống khí và ẩm. Gieo ươm cây Thơng ưa đất cát
pha, thốt nước tốt.
+ Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất
dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi
lượng khác… Đồng thời tỷ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm
trên đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận rễ, thân,
cành, lá phát triển cân đối.
+ Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân
đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô
hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên


8
quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho loại đất cát pha ở độ
sâu là 1,5 - 2m, đất sét là trên 2,5m.
Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước
ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng lồi
cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây Phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, song
gieo ươm cây Thông cần phải chọn đất nơi cao ráo, thốt nước.

+ Độ pH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nẩy mầm của hạt giống và
sinh trưởng của cây con, đa số các lồi cây thích hợp với độ pH trung tính, cá
biệt có lồi ưa chua như cây Thông, ưa kiềm như Phi lao [24].
Ruột bầu: Là môi trường trực tiếp nuôi cây, thành phần ruột bầu gồm đất
và phân bón. Đất làm ruột bầu thường sử dụng loại đất có thành phần cơ giới nhẹ
hoặc trung bình, phân bón là phân hữu cơ đã ủ hoai mục (phân chuồng, phân
xanh), phân vi sinh và phân vơ cơ. Tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học
của cây con mà tỷ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp [25].
- Sâu bệnh hại:
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều nên hầu
hết các vườn ươm đều có nhiều sâu, bệnh hại, làm ảnh hưởng đến sản lượng và
chất lượng cây con, tăng giá thành sản xuất cây con, thậm chí có nơi cịn dẫn đến
thất bại hồn toàn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm cần điều tra mức độ
nhiễm sâu bệnh hại của đất, để có biện pháp xử lý đất trước khi gieo ươm hoặc
không xây dựng vườn ươm ở những nơi bị nhiễm sâu bệnh nặng.
2.2. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Nghiên cứu về cây dược liệu trên Thế giới
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (2005) [19]. 80% dân số ở các nước đang
phát triển việc chăm sóc sức khỏe ít nhiều vẫn cịn liên quan đến y học cổ
truyền (YHCT) hoặc thuốc từ dược thảo truyền thống để bảo vệ sức khỏe.
Trong vài thập kỷ gần đây, các nước trên thế giới đang đẩy mạnh việc nghiên


9
cứu, bào chế và sản xuất các chế phẩm có nguồn gốc thiên nhiên từ cây dược
liệu để hỗ trợ, phòng ngừa và điều trị bệnh. Theo thống kê của WHO, ở Trung
Quốc doanh số thị trường thuốc từ dược liệu đạt 26 tỷ USD (2008, tăng
trưởng hàng năm đạt trên 20%), Mỹ đạt 17 tỷ USD (2004), Nhật Bản đạt 1,1
tỷ USD (2006), Hàn Quốc 250 triệu USD (2007), châu Âu đạt 4,55 tỷ Euro
(2004), ... Tính trên tồn thế giới, hàng năm doanh thu thuốc từ dược liệu ước

đạt khoảng trên 80 tỷ USD.
Những nước sản xuất và cung cấp dược liệu trên thế giới chủ yếu là
những nước đang phát triển ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia,
Việt Nam, Thái Lan, Bangladesh...ở Châu Phi như Madagasca, Nam Phi...ở
Châu Mỹ La tinh như Brasil, Uruguay...
Ngày nay, đã là thời điểm báo động về hậu quả mất đi nhanh chóng
tính đa dạng của nguồn tài ngun sinh học, trong đó có nguồn cây thuốc của
mỗi quốc gia. Tư liệu từ Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên (IUCN) cho biết, trong
tổng số 43.000 loài thực vật mà tổ chức này thơng tin, thì có gần 30.000 lồi
được coi là bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau. Trong tài liệu
“Các loài thực vật bị đe dọa ở Ấn Độ” xuất bản năm 1980 đã đề cập tới 200
lồi, trong đó phần lớn số lồi là cây thuốc. Trong bộ “Trung Quốc thực vật
hồng bì thư” (Sách đỏ về thực vật của Trung Quốc), năm 1996 cũng giới thiệu
gần 200 loài được sử dụng làm thuốc, cần được bảo vệ [13].
2.2.2. Nghiên cứu về cây dược liệu ở Việt Nam
Từ ngàn xưa, trong quá trình hái lượm các loại cây cỏ để làm thức ăn, con
người đã phát hiện ra những cây cỏ có độc thì tránh, những cây cỏ ăn được thì sử
dụng làm lương thực, thực phẩm, những loại cây cỏ ăn vào khỏi bệnh thì dần
được tích lũy thành kinh nghiệm sử dụng làm thuốc và được truyền tụng từ đời
này qua đời khác. Cùng với sự tiến hóa và phát triển của xã hội, kho tàng kiến
thức về cây thuốc của nhân loại ngày càng trở nên phong phú.


10
Năm 2838 Trước công nguyên, Thần Nông đã biên soạn cuốn sách
“Thần nơng bản thảo”. Cuốn sách có ghi chép về 364 vị thuốc và cách sử
dụng. Đây là cuốn sách nền tảng cho sự phát triển của nghành y học dược
thảo Trung Quốc cho đến ngày nay.
Năm 1595, Lý Thời Trân đã tổng kết tất cả các kinh nghiệm về cây
thuốc, kinh nghiệm sử dụng và soạn ra cuốn “Bản thảo cương mục”. Đây là

cuốn sách vĩ đại nhất của Trung Quốc về lĩnh vực dược liệu, mô tả 1094 cây
thuốc và vị thuốc từ cây cỏ.
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam có nguồn tài
nguyên thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Từ xa xưa, ông cha ta đã biết
sử dụng các lồi cây thuốc sẵn có trong tự nhiên với các phương pháp bào chế
khác nhau để sử dụng chữa bệnh cho mọi người. Trải qua hàng nghìn năm
lịch sử, từ thế hệ trước truyền cho thế hệ sau đã đúc kết được các kinh nghiệm
từ thực tiễn lâm sàng, xây dựng nên lý luận về các phương pháp phòng và
chữa bệnh.
Từ thời Hồng Bàng và các Vua Hùng (2879-257 Trước cơng ngun),
người dân đã có tục ăn trầu và nhuộm răng đen với mục đích bảo vệ răng, làm
chắc răng. Việc sử dụng gừng, tỏi, ớt, sả làm gia vị trong các bữa ăn hàng
ngày giúp tiêu hóa tốt, phòng trừ các bệnh đường ruột.
Cuối thế kỷ III Trước công nguyên, ở Nam Việt giao chỉ đã phát hiện
và sử dụng các loại cây thuốc để chữa bệnh như sắn dây, gừng, riềng, đậu
khấu, ích trí, lá lốt, sả, quế, vông nem.
Dưới các thời phong kiến, các ty Thái y, viện Thái y đã hình thành để
chữa bệnh cho vua, quan và nhân dân. Dưới triều Trần, danh y Tuệ Tĩnh
(Nguyễn Bá Tĩnh) đã nói “Nam dược trị Nam nhân”, ông cũng đề xuất việc
trồng cây thuốc và chữa bệnh trong nhân dân. Ông đã biên soạn cuốn sách
“Nam dược thần hiệu”, mô tả 499 vị thuốc và các phương thuốc để chữa 184


11
bệnh. Năm 1717, “Nam dược thần hiệu” đổi tên thành “Hồng nghĩa giác lĩnh
tư y thư” gồm 590 vị thuốc.
Dưới triều đại nhà Lê, nổi bật trong nền y học nước nhà là danh y Hải
Thượng lãn ông – Lê Hữu Trác. Ông đã để lại nhiều kinh nghiệm quý báu trong
sử dụng các loại dược liệu chữa bệnh trong bộ sách “Hải Thượng y tông tâm
lĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển.

Nền y học cổ truyền Việt Nam có lịch sử phát triển từ rất lâu đời. Cộng
đồng các dân tộc Việt Nam có nhiều kinh nghiệm độc đáo trong việc sử dụng
các loài cây cỏ để làm thuốc.
Theo Phạm Hồng Hộ và Nguyễn Nghĩa Thìn (2010)[6], số lượng thực
vật bậc cao có mạch đã thống kê được ở nước ta khoảng 10.500 lồi, dự đốn
khoảng 12.000 lồi.Trong đó các loài cây được sử dụng làm thuốc khoảng
trên 3900 loài thuộc 307 họ thực vật.
Trương Thị Tố Uyên (2010)[17], khi nghiên cứu tính đa dạng thực vật
và tài nguyên cây thuốc ở xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã
phát hiện 56 họ, 107 chi, 135 loài và phân loại được 13 nhóm cây thuốc.
Trong đó có 28 cây thuốc thông tiểu, thông mật, 27 cây thuốc chữa tê thấp, 22
cây thuốc chữa bệnh tiêu hóa, 21 cây thuốc chữa ho hen, 16 cây thuốc có tác
dụng cầm máu, 17 cây thuốc có tác dụng giải độc, 16 cây thuốc chữa cảm sốt,
14 cây thuốc chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, 9 cây thuốc chữa bệnh dạ dày, 6 cây
thuốc trị giun sán, 3 cây thuốc giúp hạ huyết áp, 3 cây thuốc chữa bệnh về
mắt và 2 cây thuốc có tác dụng chữa ung thư.
Báo cáo khoa học “Tài nguyên cây thuốc ở Sơn La và kết quả nghiên
cứu trồng thử nghiệm một số cây thuốc có giá trị tại Chiềng Sinh, thị xã Sơn
La” (1993) đã công bố 500 loài cây thuốc ở Tây Bắc. Riêng Sơn La có 70 họ,
109 chi và 249 lồi cây thuốc. Trong đó: Nhóm cây 2 lá mầm gồm 54 họ, 159
chi và 203 lồi; nhóm cây 1 lá mầm gồm 10 họ, 27 chi và 31 lồi. nhóm cây


12
hạt trần gồm 2 họ, 2 chi và 2 loài; nhóm thơng đất gồm 1 họ, 1 chi và 1 lồi;
nhóm dương xỉ gồm 3 họ, 9 chi và 12 loài [2].
Năm 2005, Bộ y tế, Vụ y học cổ truyền biên soạn cuốn sách “Cây hoa
cây thuốc”, hướng dẫn cách sử dụng 29 lồi cây hoa cây cảnh có tác dụng
chữa bệnh thông thường. Cuốn sách sau khi xuất bản đã được đơng đảo cán
bộ và nhân dân tìm đọc, trở thành nhu cầu cần thiết đối với cộng đồng[11].

Cùng với các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm, công dụng của các
loại cây thuốc trong tự nhiên. Để cây thuốc sử dụng rộng rãi, trở thành sản
phẩm hàng hóa, đồng thời bảo vệ các nguồn gen cây thuốc ngoài tự nhiên
đang bị cạn kiệt dần. Các cơ sở nghiên cứu và các nhà khoa học đã nghiên
cứu biện pháp kỹ thuật gây trồng các loài cây thuốc, trong đó có các nghiên
cứu như:
Bảo Thắng (2003) [14], trong cuốn “Kỹ thuật trồng, chế biến và sử
dụng cây thuốc nam”. Cuốn sách đã trình bày chi tiết kỹ thuật trồng trọt,
chăm sóc, phịng trừ sâu bệnh, thu hoạch, bảo quản đối với 38 cây thuốc
thông dụng; đồng thời cũng mô tả đặc điểm, cách sử dụng 124 vị thuốc chữa
bệnh phụ khoa, 10 loại rau, 21 loại quả và một số loại hạt có tác dụng chữa bệnh.
Nguyễn Bá Hoạt và Nguyễn Văn Thuần (2005) [7], đã hướng dẫn kỹ
thuật trồng trọt sử dụng và chế biến 30 cây thuốc có nhu cầu lớn làm nguyên
liệu cho sản xuất thuốc phòng, chữa bệnh xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu sản
xuất đại trà trên diện tích lớn, xây dựng vùng dược liệu theo hướng an toàn
theo tiêu chuẩn GAP (Good agricultural pratice). Cuốn sách cịn cung cấp một
số thơng tin cơ bản về giá trị của từng cây nhằm quảng bá, xây dựng thương
hiệu sản phẩm. Trong phần chế biến, các tác giả giới thiệu một số phương
pháp chế biến theo y học cổ truyền, giúp cho cơ sở trồng trọt đầu tư làm tăng
chất lượng của sản phẩm và dễ bảo quản hơn.


13
Một trong những cơng trình nghiên cứu nổi tiếng, có đóng góp lớn cho
nền y học Việt Nam và cả thế giới của ơng Lê Thế Trung đó là cơng trình:
Nghiên cứu về Cây xạ đen và hiệu quả điều điều trị bệnh ung thư.Giáo sư Lê
Thế Trung nghĩ: Nước ta có nguồn tài ngun cây thuốc vơ cùng phong phú
và đa dạng, nhân dân ta có kinh nghiệm dùng cây cỏ làm thuốc để phòng bệnh
và điều trị bệnh từ lâu đời, đặc biệt ở đồng bào các tỉnh miền núi còn nhiều
bài thuốc, cây thuốc quý hiếm mà ta chưa biết phát huy để áp dụng phục

vụ điều trị bệnh cho nhân dân [12].
Như vậy, điểm qua những nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam về
dược liệu nói chung và lồi Xạ Đen nói riêng cho thấy, Cây Xạ Đen là cây
dược liệu quý, có giá trị trị kinh tế cao và được Trung Tâm Nghiên cứu và chế
biến dược liệu Hà Nội xây dựng các quy trình kỹ thuật nhân giống, trồng phục
vụ lợi ích của con người trong việc sử dụng cũng như xuất khẩu.
Việc xây dựng các quy trình chỉ mới áp dụng trong Viện và các Trung
tâm vệ tinh mà chưa phổ biến rộng rãi trong nhân dân. Các quy trình chưa cụ
thể cho các vùng miền.
Theo nhân gian kể lại, cây xạ đen được phát hiện đầu tiên ở tỉnh Hịa
Bình. Người Mường là dân tộc đầu tiên sử dụng xạ đen để chữa bệnh ung thư.
Cũng từ đây mà cái tên Xạ đen ra đời.
Trong những năm gần đây cây Xạ đen được nhân giống rộng ra các tỉnh
miền núi phía Bắc : Sơn La, Thái Nguyên, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang.
2.3. Tình hình nghiên cứu cây Xạ đen trong và ngồi nước
2.3.1.Tình hình nghiên cứu cây Xạ đen trong nước
Lê Thế Trung và cộng sự (1999) [12]. Nghiên cứu chữa ung thư của
cây Xạ đen Hịa Bình năm 1987 trong một chuyến đi cơng tác tại Hịa Bình.
Được chứng kiến nhiều bệnh nhân khỏi ung thư bằng cách uống nước sắc từ
cây Xạ đen tác giả đã mang cây Xạ đen về thực hiện nghiên cứu, phân tích


14
thành phần hóa học của vị thuốc này. Sau 12 năm nghiên cứu thử nghiệm từ
năm 1987 đến năm 1999 cơng trình nghiên cứu của Lê Thế Trung và cs đã
hồn thành Xạ đen được cơng nhận là một trong số ít vị thuốc chữa ung thư.
Nguyễn Huy Cương (2008) [3], đã Nghiên cứu thành phần hố học và
thăm dị hoạt tính sinh học cây Xạ đen (Celastrus hindsii benth & hook) và
cây cùm rụm răng (Ehretia dentata courch). Trong lá và cành cây Xạ đen thu
hái tại Quảng Bình đã phân lập và xác định cấu trúc của 11 chất có khung

cacbon khác nhau: Bốn chất có khung friedelan là: 3 α –friedelanol, 3friedelanon, D:A-friedooleanon-3,21-dion, canophyllol; Năm chất có khung
lupan là: lup-20-en-3 β -ol , lup-12- en-3 β –ol, lup-20-en-3-on (lupenon, lup12-en-3- on và lup-20-en-3 β ,11 β -diol; Hai hợp chất khác là: clionasterol và
axit glucosyringic; Flavonoid glucosid: astragalin; Hai hợp chất phenolic
khác: axit rosmarinic và metyl rosmarinat.
Nguyễn Thị Vân Khanh và cs (2007) [10]. Kết quả ban đầu về nghiên
cứu cấu trúc hoá học của chất phân lập từ lá cây Xạ đen (Ehretia asperula
Zoll. & Mor.) và Trịnh Thị Thủy và cs (2008), cũng thực hiện đề tài nghiên
cứu “Phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất tritecpen từ xây Xạ đen” cho
thấy trong lá Xạ đen có chứa thành phần hóa học chính là: bauerenol và α amyrin; thử hoạt tính kháng vi sinh trên chủng vi sinh vật cho thấy hoạt tính
gây độc tế bào của các chất phân lập được. Kết quả cho thấy chất lup-20-en-3
β và 11 β -diol có hoạt tính tốt đối với chủng Staphylococcus aureus.
Hồng Quỳnh Hoa (2010) [8]. “Nghiên cứu một số cây thuốc chi Cườm
rụng (Ehretia P. Br.), họ Vòi voi (Boraginaceae) ở miền Bắc Việt Nam”
khẳng định tên khoa học cây Xạ đen Hòa Bình là Ehretia asperula Zoll. & Mor.
Tạ Như Thục Anh và cs (2012) [1]. Nghiên cứu nhân nhanh cây Xạ
đen (Ehretia asperula Zoll. & Mor.), trong nghiên cứu chồi nuôi cấy trên
môi trường MS cơ bản 0,6% agar, 3% đường bổ sung BAP 0,3 mg/l hoặc


15
Kinetin 0,5 mg/l. Ra rễ trên môi trường bổ sung IBA hoặc NAA nồng độ từ
0,01-0,1 mg..
Nguyễn Văn Thuận (2014) [16]. Đánh giá vi nhân giống Ehretia
asperula Zoll. & Mor. Có 7 thí nghiệm đưa đến kết quả: khử trùng bằng cồn
70% trong 1 phút, 18 Javen 20% trong 15 phút, HgCl2 0,1% trong 5 phút;
mơi trường MS có bổ sung Kinetin 0,5 mg/l và BA 0,5 mg/l là phù hợp cho
nảy chồi trung bình; pH 6,2 tăng nảy chồi và ra rễ tốt ở mơi trường , ½MS bổ
sung IBA 0,1 mg/l.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu cây Xạ đen ngoài nước
Yao-Haur Kuo và cs (1997) [26] đã nghiên cứu một số hợp chất hóa

học ở cây Xạ đen, Kết quả thử nghiệm hoạt tính in vitro cho thấy dịch chiết
cồn của vỏ Xạ đen có hoạt tính kháng tế bào ung thư gan (Hepatocellura
carcinoma, Hep-G2), ung thư mũi (Nasopharynx carcinoma), ung thư ruột kết
(Colon carcinoma, COLO-205), kháng virus HIV H-9.
Những công bố về cây Xạ đen trên thế giới chưa có nhiều, nghiên cứu
về đối tượng cịn hạn chế.
2.4. Tổng quan về cây Xạ đen
2.4.1. Nguồn gốc và phân loại
Xạ đen là một loại cây thuốc nam quý mọc tự nhiên trong các khu rừng
ở nước ta. Xạ đen có tên khoa học là Ehretia asperula Zoll. & Mort.
Theo Hồng Quỳnh Hoa (2010) [8], dựa trên phân tích 111 số hiệu tiêu
bản thực vật có nguồn gốc từ các phịng tiêu bản trong và ngồi nước và được
thu hái từ thực địa đã phân loại và xác định tên khoa học của các loài trong
chi Ehretia P. Br. ở miền Bắc Việt Nam, bao gồm: E. acuminata R. Br.; E.
asperula Zoll. & Mor.; E. dichotoma Blume; E. dicksonii Hance.; E. laevis
Roxb.; E. longiflora Champ. ex Benth. và E. tsangii Johnst. Trong luận án tác


16
giả Hoàng Quỳnh Hoa đã kiểm tra về mặt phân loại một lồi mang tên “Xạ đen”
mọc ở Hịa Bình và khẳng định tên khoa học là Ehretia asperula Zoll. & Mor.
Trong tự nhiên có 2 lồi cùng họ Vịi voi đó là Xạ đen và Xạ vàng, hai
lồi này có hình dáng gần giống nhau. Nếu khơng quan sát kỹ thì sẽ dễ bị
nhầm lẫm. Về mặt y học hiện nay chỉ có cây Xạ đen là có tác dụng chữa bệnh
cịn Xạ vàng thì khơng. Một số đặc điểm khác nhau giữa 2 lồi như sau: Xạ
đen nhìn bề ngồi lá có 1 màu Tím Đen, cịn Xạ vàng chỉ có 1 màu xanh. Nếu
để ý kỹ sẽ thấy lá của cây Xạ đen có màu đen tím, búp cây cũng màu tím. Cịn
hình cây Xạ vàng thì khơng. Nếu lấy lá của 2 loại cây này vị trên bàn tay Xạ
đen sẽ cho ra 1 màu nhựa đen dính vào tay cịn Xạ vàng thì khơng có. Nếu
chặt thân hai loại cây này ra, thân loại cây nào sau khoảng 5 phút có chuyển

sang xỉm đen thì đó mới là cây Xạ đen, cịn khơng có màu xỉm đen thì đó là
Xạ vàng [5].
2.4.2. Đặc điểm phân bố
Ở nước ta, Xạ đen phân bố chủ yếu tại các tỉnh Hà Nam, Quảng Ninh,
Ninh Bình, Hịa Bình, Phú Thọ, Vườn Quốc gia Ba Vì,... mọc tự nhiên trong
rừng. Xạ đen là một loại cây thuốc nam mọc tự nhiên trong các khu rừng già
của nước ta [5], [1].
Xạ đen là lồi cây thích hợp khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đơng
lạnh. Xạ đen sống được trong mơi trường chịu bóng, nó có thể mọc tự nhiên
dưới tán rừng tự nhiên, hoặc được gây trồng dưới tán rừng trồng, dưới tán cây
ăn quả. Ngồi ra, nó cũng có thể sinh trưởng phát triển bình thường trong điều
kiện chiếu sáng hồn tồn [5].
Xạ đen có thể mọc được trên nhiều loại đất có nguồn gốc đá mẹ khác
nhau (sa thạch, phiến thạch, trầm tích, mắc ma ...). Xạ đen có thể sinh trưởng
và phát triển trên nhiều nhóm đất như: đất dốc tụ, đất feralit, đất đen, đất bạc
màu. Có thể chịu được điều kiện đất nghèo dinh dưỡng nhưng yêu cầu phải


17
thoát nước tốt. Xạ đen phân bố cả trên núi đá và đồi đất, thường mọc ở các
khe dưới chân núi đá nơi đất ẩm, xốp, thành phần cơ giới thịt trung bình. Đất
hơi chua đến trung tính [5].
2.4.3. Đặc điểm hình thái
Xạ đen là cây thân gỗ mọc leo thành bụi, nhánh non trịn, khơng lơng.
Dài trung bình 5-7m có khi tới hàng chục mét, thân già vỏ nâu đốm trắng,
chồi và lá non có màu tím đỏ [5].
Lá đơn mọc cách, hình trái xoan dài 10-20 cm, rộng 5-10 cm, trên mặt
lá xanh đậm, mặt dưới lá xanh nhạt, mép lá có răng cưa. Gân mạng lưới hình
lơng chim, có một gân chính ở giữa và 10-15 gân phụ. Chiều dài cuống lá
biến động trong khoảng 0,8-1,4 cm [8].


Xạ đen có hoa, quả và hạt. Xạ đẹn ra hoa trong khoảng thời gian từ
tháng 3 tới tháng 5.


×