Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

SKKN ngu van

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.16 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Lời nói đầu



<i> Nghiên cứu khoa học vừa là niềm say mê nghiên cứu vừa là trách nhiệm</i>


<i>cao cả của những ngời đang học tập. Đặc biệt đối với giáo viên s phạm theo</i>


<i>chun mơn ngữ văn. Trong q trình học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học</i>


<i>không chỉ tăng thêm lợng kiến thức phong phú mà còn là hành trang giúp giáo</i>


<i>viên tự tin hơn trong nghề nghiệp.</i>



<i> Với đề tài nghiên cứu </i>

<i> những lỗi phổ biến trên bài tập của học sinh</i>

<i> chủ</i>


<i>yếu là học sinh lớp 6. Tơi sẽ trình bày một số lỗi cơ bản mà số đông học sinh </i>


<i>th-ờng mắc phải nh lỗi chính tả, dùng từ thừa, từ lặp, lỗi dùng sai dấu câu (chấm,</i>


<i>phẩy) và lỗi viết hoa, viết tắt tuỳ tiện.</i>



<i> Mong rằng với bài tập nghiên cứu này sẽ góp phần nhỏ bé của mình vào</i>


<i>việc sửa lỗi cho các em học sinh, để các em sẽ viết đúng hơn, hay hơn trong bài</i>


<i>viết của mình. Nh thế cũng là một phần đóng góp vào việc giữ gìn sự </i>

<i>trong</i>


<i>sáng của tiếng Việt</i>

<i>.</i>



<i> Trong quá trình nghiên cứu tơi rất mong đợc sự giúp đỡ , cổ vũ, góp ý của</i>


<i>đồng nghiệp cùng các em học sinh để tơi hồn thành bài tập nghiên cứu khoa</i>


<i>học này.</i>



<i> Với đề tài nghiên cứu này, mong các thầy cô và bạn bè góp ý kiến chân</i>


<i>thành để bài viết của tơi đợc hay hơn có tác dụng tốt với học sinh.</i>



<i> Tôi xin chân thành cảm ơn !</i>



<i> Bảo Thắng, ngày 04 thnág 11 năm 2006</i>


<i> </i>



PhÇn I:



<b>Phần mở đầu</b>


<b> I- Lý do chọn đề tài:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

ra sức thuyết phục khi dùng ngơng từ chính xác. Cách đây hơn bốn thập kỷ
bản “Tuyên ngôn độc lập” củ Hồ Chí Minh đã thuyết phục đợc cả nhân loại.
Thực tế là nh vậy nhng hiện nay ta thấy trong các trờng phổ thơng, mơn


ngữ văn cịn tự học sinh coi nhẹ từ việc học lý thuyết đến thực hành.


Chính vì thực trạng trên mà trong giao tiếp hàng ngày các em mắc rất
nhiều lỗi. Trong các bài làm văn, các em còn sử dụng sai về từ, ngữ pháp
cách đặt câu mà các em không biết.


Các em không hiểu đợc rằng khi viết một van bản mà mắc nhiều lỗi nh vậy
thì ngời đọc và ngời nghe sẽ khó tiếp nhận. Chính điều đó sẽ làm mất đi sự
trong sáng của Tiếng Việt.


Xuất phát từ lý do khách quan và chủ quan trên cho nên tôi đã chọn đề tài
này.


<i><b> Đề tài: Những lỗi phổ biến trên baìo tập của học sinh.</b></i>
<b> II- Đối tợng </b><b> Phạm vi nghiên cứu:</b>


- Là những lỗi phổ biến mà học sinh thờng mắc phải trong khi làm bài
tập.


- Đề tài này chỉ giới hạn cho học sinh ở một lớp, đặc biệt là trong các bài
viết văn, hoặc giao tiếp hàng ngày.



<b> III- Mục đích nghiên cứu:</b>


Việc nghiên cứu “ Các lỗi thờng mắc ở lớp 7 ” là một mục đích mà nghiên
cứu khoa học thờng hớng tới.


Nghiên cứu để thấy đợc thực trạng của học sinh trong lớp đã đợc khảo sát
qua một số bài viết văn, một số quyển vở ghi bài tập Tiếng Việt mà các em
làm. Từ đó tìm ra ngunnhân để khắc phục sửa chữa.


Khi tìm ra thực trạng, nguyên nhân rồi tôi sẽ đề xuất một số biện pháp
cách sửa chữa cho học sinh nhằm mục đích: Một mặt giúp các em nâng cao
thành tích học tập, mặt khác giúp các em hồn thiện mình hơn khi bớc váo các
lớp cao hơn. Đó cũng là cách làm giàu thêm trí thức cho mình, là: “Giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt”.


<b> IV- NhiƯm vơ nghiªn cøu:</b>


Để thực hiện mục đích này; đề tài phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Khảo sát các lỗi mà các em thờng mắc.


- Các nguyên nhân và điều kiện ảnh hëng.


- D¹y thùc nghiệm tìm cách sửa chữa và biện pháp khắc phục phạm vi
nghiên cứu.


<b> V- Các phơng pháp nghiên cứu:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Phần II:

<b>Nội dung</b>




Chơng I

<sub></sub>

<i>Cơ sở lý ln – c¬ së thùc tiƠn</i>



<b> I- C¬ së lý luËn:</b>


Những kiến thức khoa học, giáo dục có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Có thể nói rằng bớc lên lớp 6 các em đã chuyển mình từ bậc tiểu học để bợc
vào một chặng đờng mới đó là chặng đờng THCS.


ở lứa tuổi này trí thức của các em đã phát triển thế nhng do mải chơi, việc
nắm bắt trí thức cha sâu. Một số em để hổng kiến thức lúc nào khơng hay, đặc
biệt là mơn ngữ văn. Vì thế mà các em gặp rất nhiều khó khăn trong việc theo
dõi bài giảng. Điều đó dẫn đến các em khơng u thích mơn học, lời trau dồi
về từ ngữ, cách viết văn. Vì thế kết quả học tập kém, các em khi phải tiếp xúc
với môi trờng xung quanh. Đây là vấn đề cơ bản có liên quan đến bộ mơn ngữ
văn, bởi vì có tiếp thu, có tiếp nhận thông tin hay không, trớc hết phải rèn
luyện kỹ năng sử dụng Tiếng Việt. Đó là chìa khố của của sự nhận thức học
vấn, của sự phát triển trí tuệ.


<b> 1- VÞ trÝ, nhiƯm vơ cđa việc dạy học môn ngữ văn trong nhà trờng phổ</b>
<b>thông.</b>


<i><b> a- Vị trí môn ngữ văn:</b></i><b> </b>


Để xác định đợc vị trí mơn học này trớc hết ta phải xác định đợc bản chất
của môn ngữ van với t cáh là một môn học và mối quan hệ của nó với các mơn
học khác.


<i><b> b- NhiƯm vơ cđa m«n ngữ văn trong nhà trờng:</b></i>



Nâng cao hoàn chỉnh cho học sinh những trí thức về Tiếng Việt những trí
thức có tính chất lý thuyết về hệ thống các đơn vị của Tiếng Việt, về ngữ,
nghĩa, phong cách, nghệ thuật ngôn từ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

sắc của Tiếng Việt, một thứ “ của cải vô cùng phong phú, vô cùng lâu đời của
dân tộc nh Hồ Chí MInh đã dạy “.


<b> II- C¬ së thùc tiƠn:</b>


Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy môn ngữ văn của trờng THCS tôi nhận
thấy bên cạnh một số bộ môn ngữ văn đạt đợc là cịn rất hạn chế. Vậy thì
ngun nhân nào đã dẫn đến tình trạng trên. Các em cha chuyên tâm, hứng
thú học tập, cha tìm ra một phơng pháp học tập tối u hay các em cha hiểu


râ vai trò, chức năng môn học này nên xem thờng và cho là dễ học hơn, các bộ
môn khoa học khác.


Để giải quyết thực trạng này, chúng ta xác định trớc tiên để học tốt bộ
môn ngữ văn thì các em phát âm chính xác, viết chuẩn chính tả, biếtd dùng từ,
đặt câu, sử dụng đấu câu, diễn đạt lu loát … đây là những yếu tố cơ bản để các
em có thể viết đợc những bài văn hay, nói năng, ứng xử giao tiếp tốt. Thế nhng
qua thực tế giảng dạy môn ngữ văn ở trờng THCS tôi thấy đa số học sinh cha
làm tốt những thqao tác này. Vì vậy tỷ lệ học sinh mắc những lỗi trên là khá
cao, học sinh viết sai chính tả, không biết dùng từ , đặt câu, câu văn còn lủng
củng, rờm rà là còn rất phổ biến. Đứng trớc thực trạng này nhiệm vụ quan
trong của ngời giáo viên là phải sửa lỗi đó cho các em, giúp các em tự nhận ra
và sửa chữa các lỗi của mình thờng mắc phải. Nếu làm tốt cơng việc này sẽ
giúp các em có những kỹ năng cơ bản để đi sâu học tập bộ môn, là chắc chắn
chất lợng bộ môn ngữ văn sẽ đợc nâng cao.



Mục đích của sự nghiệp giáo dục nói chung là đào tạo ra những con ngời có
trí thức, có nhân cách và có khả năng ứng xử giao tiếp tốt, vì lẽ đó mà bên cạnh
các bộ mơn khoa học khác, bộ môn ngữ văn ở trờng phổ thơng, có vai trị rất
quan trọng. Sửa những lỗi phổ biến mà học sinh thờng mắc là một công việc
của ngời giáo viên và rất quan trọng đối với học sinh khi còn đang trên ghế nhà
trờng cũng nh trong cuc sng sau ny.


Chơng II



<b>C</b><i><b>ác lỗi học sinh thờng mắc nguyên nhân</b></i>
<i><b> và điều kiện ảnh hởng</b></i>


<b>I- Các lỗi học sinh thờng mắc:</b>


<b> 1- Các lỗi chính tả về các cặp phụ âm, nguyên nhân, các dÊu thanh:</b>


<i><b> a- Lỗi về các cặp phụ âm đầu:</b></i>
Ch/tr, s/x, r/d, gi , l/n


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Nhận xét: Các từ gạch chân trong ví dụ trên đều sai về chính tả, các cặp
phụ âm đều bị lẫn lộn là: tr/ch, s/x


- Lỗi phụ âm đầu: s/x


Ví dụ: Sông sanh nh dải lụa sa mờ trong x ơng xớm ánh mặt tời xua tan
màn x ơng khiến cho dòng sông càng sôn sao mùa xanh sao xuyến.


- Lỗi phụ âm đầu: l/n.


Ví dụ: Nói lăng là một nét đẹp làm lên nhân cách con ngời. Lời nói nh


những bơng hoa nở trên lền văn hoá.


- Lỗi phụ âm đầu: r/d/gi


Ví dụ: Chiều hè trên con đê chạy dọc Sơng Hồng, có hàng chục đứa bé
thả giây dong cho con diều lựa theo chiều gió lên cao.


<i><b> b- Lỗi về các cặp phụ âm cuối:</b></i>
- Cặp phụ âm: c/t


Ví dụ: Tiêng tiếc: một số em đọc và viết sai thanh tiêng tiết, tiên tiết.
Ví dụ: Xanh biếc; một số em và viết sai thành xanh biết.


Ví dụ: Ngênh ngang: một số em đọc và viết sai thành nghênh ngan,
nghên ngan.


Ví dụ: Tuềnh tồng: mộy số em đọc và viết sai thnàh tuền toàn, tồn toàn.
<i><b> c- Lỗi về các cặp nguyên âm:</b></i>


Ví dụ: Nhân quyền: một số em đọc và viết sai thành nhân quền
Ví dụ: Chạy nhảy: một số em đọc và viết sai thành chại nhải
Ví dụ: Quay phải: một số em đọc và viết sai thành quai phải.
<i><b> d- Lỗi về các dấu thanh:</b></i>


Ví dụ: Đỏng đảnh: một số em đọc và viết sai thành đõng đãnh.
Ví dụ: Thủ thỉ: một số em đọc và viết sai thành thũ thĩ.


Các thnah hỏi các em đều viết sai bằng các thanh ngã.



<b> 2- Lỗi về dùng từ thừa, từ lặp, từ không đúng nghĩa, đúng câu:</b>


a- Dïng tõ thõa, tõ lỈp:


Ví dụ 1: Phải quý trọng hạt cơm mà đó cũng là do chính mình lao động
thì mới làm đợc hạt cơm để ăn cho nên ta phải quý trọng hạt cơm.


Ví dụ 2: Sau khi nghe cơ giáo kể câu chuyện ấy, chúng tôi ai cung thchs
những nhân vật trong câu chuyện này những nhân vật ấy đều là những nhân vật
có phẩm chất đạo đức tốt đẹp.


Nhận xét: Trong các ví dụ trên học sinh sử dụng nhiều từ lặp, từ thừa làm
cho câu văn, mạch văn bị lủng củng mất đi cái hay của nó, ngời đọc khó hiểu.
Các em dùng từ khơng có tính mục đích, biểu hiện sự nghèo nàn về vốn từ vì
phải dùng đi dùng lại một từ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Ví dụ 1: Tiếng Việt có khả năng diễn tả linh động mọi trạng thái tình
cảm của con ngời.


VÝ dô 2: Cã mét số bạn còn bàng quang với lớp.


Ví dụ 3: Vùng này còn khá nhiều thủ tục nh: ma chay, cới xin đều cỗ
bàn linh đình, ốm khơng đi viện mà ở nhà cúng bái …


Ví dụ 4: Anh ấy đã có một nhận xét rất tinh tuý.


Ví dụ 5: Mọi ngời chúng ta đều ghi nhớ công sức của tất cả các vị anh
hùng liệt sỹ đã chết vì độc lập tự do của tổ quốc, vì hạnh phúc của nhâ dân.
Nhận xét: Các từ gạch chân trong ví dụ trên đều sử dụng không hợp lý
không đúng với ý nghĩa của câu vn.



<b> 3- Lỗi về c©u:</b>


<i><b> a- C©u thiÕu chđ ng÷:</b></i>


VÝ dơ 1: Qua trun “ DÕ mÌn phiªu lu ký “ cho thÊy dÕ mÌn rÊt phơc
thiƯn.


Ví dụ 2: Với kết quả năm học đầu tiên ở trờng THCS đã động viên em
rất nhiều.


Nhận xét: Câu thiếu thành phần biểu thị sự vật hiện tợng đợc miêu tả
(bộ phận chủ ngữ).


<i><b> b. Câu thiếu bộ phận vị ngữ:</b></i>


Ví dụ 1: Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể.


Ví dụ 2: Hình ảnh Thánh Gióng cỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng
vào qu©n thï.


VÝ dơ 3: B¹n Lan ngêi häc giái nhÊt líp 6A.


NhËn xÐt: Trong c¸c ví dụ trên chỉ có thành phần chủ ngữ thiếu thành
phần vị ngữ.


<i><b> c- Câu thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ:</b></i>
Ví dụ 1: Mỗi khi qua cầu Long Biên.


Ví dụ 2: Bàng khối óc sáng tạo và bàn tay lao động của mình, chỉ trong


vịng 6 tháng.


Ví dụ 3: Trải qua mấy nghìn năm đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc
ta, một dân tộc anh hựng.


<b> 4- Lỗi về dấu câu:</b>


Dấu câu có vai trị quan trọng khi viết câu. Nếu khơng đặt dấu câu khi viết
hết câu, hoặc đặt dấu sai câu viết sẽ sai, trở lên khơng trong sáng, khó hiểu.
<i><b> a- Dấu chấm, dấu phảy:</b></i>


Ví dụ 1: “ Đệ nhất kỳ quan Phong Nha” nằm trong một quần thể hang
động thuộc khối núi đá vôi Kẻ Bàng ở miền tây Quảng Bình, có thể tới Phong
Nha rất dễ dàng bằng hai con đờng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Biến câu văn thành câu ghép có hai vế nhng ý nghĩa của hai vế này lại rời
rạc, không liên quan chặt chẽ với nhau, câu dài không cần thiết.


Ví dụ 2: Nơi đây vừa có nét hoang sơ, bí hiểm. Lại vừa rất thanh thoát và
giàu chất thơ.


Dùng dấu chấm sau “ bí hiểm “ là khơng hợp lý vì: tách vị ngữ 2 ra khỏi
chủ ngữ nhất là khi hai vị ngữ đó đợc nối với nhau bằng cặp quan hệ từ vừa …
vừa.


Ví dụ 3: Bạn đã đến thăm động Phong Nha cha ?


- Cha (sai, phải thay bằng dấu chấm vì là câu trần thuật)
- Thế còn bạn đã đến cha.



- Mình đến rồi, nếu tới đó bạn mới hiểu vì sao mọi ngời lại thích đến
thăm động nh vậy ( sai, phảy thay bằng dấu chấm vì đây là câu trần thuật).
<i><b> b- Dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép:</b></i>


Ví dụ 1: Chiếc tàu dẫn đầu đa đàn con bị đầy ải về với “ mẹ “ đã xa tít
ngồi khơi.


Trần Trung Kiên


Ví dụ 2: Nguyễn Du mở đầu “ Truyện Kiều “ Những điều trơng thấy mà
đau đớn lịng”


Nguyễn Đình Thi
Những ví dụ trên học sinh dùng thừa dÊu ngc kÐp.


Ví dụ 3: ong còn thể hiện tình cảm của mình bằng những bài thơ nh
cây chuối Câu thiếu dấu ngoặc kép Cây chuối


Ví dụ 4: Vầng trăng ai sẻ làm đôi


Đờng trần ai vẽ ngợc xuôi hỡi chàng
Đa nhau một bớc lên đàng


Cỏ xanh hai lối hàng hàng châu sa
“ ca dao “
Nhầm dấu ngoặc đơn thành dấu ngoặc kộp.


<b> 5- Lỗi viết hoa và viết thờng sau các dấu câu:</b>


Ví dụ 1: Nguyễn Trãi đợc Vua lê lợi cử viết báo cáo


Ví dụ 2: Cuộc kháng chiến chống quân Minh Thắng lợi


Ví dụ 3: Mặc dù Ra đời cách đây 5 thế kỷ nhng bài Cáo vẫn còn giá trị.
Ví dụ 4: Bác Hồ là một nhà thơ lớn, một nhà Chính Trị lỗi lạc …


Các từ gạch chân đều sai lỗi chính tả do viết hoa tuỳ tiện.
<b> II- Nguyên nhân và điều kiện ảnh hởng.</b>


<b> 1- Lỗi về các cặp phụ âm, nguyên âm, các dấu thanh.</b>


- Do thiÕu rÌn lun thêng xuyªn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Nh học sinh miền Bắc thờng mắc lỗi các cặp phơ ©m
( tr/ch, s/x, r/d/gi, l/n)


+ Với các tỉnh miền Nam và miền Trung
Các cặp phụ âm cuối dễ mắc.


( c/t, n/ng, v/d )


VÝ dô: Vui vỴ  dui dỴ


Con ngan  con ngang


<b> 2- Lỗi dùng từ thừa, từ lặp, từ không đúng nghĩa đúng câu.</b>


- Do sù cÈu th¶


- Do trình độ nhận thức kém.



- Do nhớ không chính xác hình thức ngữ âm.
Ví dụ: Có 1 bạn còn bàng quan với lớp


( bàng quan: đứng ngồi cuộc mà nhìn, coi là khơng có quan hệ đến mình
Bàng quang: bọng chứa nớc tiểu )


Chính những nguyên nhân trên là biểu hiện vốn từ nghèo nàn, việc dùng
từ thiếu cân nhắc khiến cho nội dung thông báo trở lên nặng nề, dài dòng,
nhàm chán.


<b> 3- Lỗi về câu:</b>


- C©u sai do việc sử dụng từ không hiểu nghĩa của các thùc tõ.
- Sai do lầm lẫn trạng ngữ với chủ ng÷.


VÝ dơ: Qua trun: “ DÕ mÌn phiªu lu kÝ ” cho thÊy dÕ mÌn biÕt phơc thiƯn.
Tr¹ng ngữ: Qua truyện Dế mèn phiêu lu kí


Chủ ngữ: không có.


Vị ngữ: cho thấy dÕ mÌn biÕt phơc thiƯn.


Câu sai lầm giữa thành phần phụ chủ với vị ngữ.
VÝ dơ: B¹n Lan, ngêi häc giái nhÊt líp 6A.
Chñ ngữ: Bạn Lan


Phơ chđ: ngêi häc giái nhÊt líp 6A.
Vị ngữ: không cã.


Ngoài ra nguyên nhân mắc lỗi còn là do học sinh khơng biết chấm câu vì


vậy những câu sai về cấu tạo ngữ pháp thờng thiếu tính lơgíc khi diễn đạt.
Câu sai do việc sử dụng từ có thể là khơng hiểu nghĩa của các thực từ.
Sai do nhầm lẫn giữa các thành phần ngữ pháp của câu.


Sai do không biết dùng dấu chấm câu, không biết tách ý một cách hợp lý.
Do không hiểu phong cách diễn đạt, tổ chức câu rối loạn thiếu bộ phận
quan trọng của câu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Do không nắm đợc nguyên tắc dùng các loại đấ câu, ký hiệu, chức năng
của từng loại dấu câu ấy. Dùng dấu chấm khi nào, dấu phẩy khi nào, dấu ngoặc
đơn, dấu ngoặc kép đợc dùng trong nững trờng hợp nào


<b> 5- Lỗi viết hoa, viết thờng sau các dấu câu:</b>


Hình thành do sự tuỳ tiện của ngời viết.


Do không hiểu về quy định các cách viết hoa và viết thờng sau mỗi loại
dấu câu.


Đây là dạng phổ biễn trong học sinh do không học hành bài vở đến nơi
đến chốn.


Theo thèng kª cđa chóng tôi những học sinh khi bớc vào phổ thông cơ sở
thờng mắc phải lỗi này nhiều hơn ( 40 – 60% ) cã ®iỊu rÊt kú r»ng: cã häc
sinh sau dấu (. ) và ( ! ) thì không hỊ viÕt hoa nhng sau dÊu (,) (-) l¹i viết hoa.


<b>Chơng III</b>



<b>Biện pháp khắc phục</b>




<b> 1- Về chÝnh trÞ:</b>


Chúng ta nên tuân thủ quy ớc chung đợc trình bày trong các từ điển tiếng
Việt và từ điển chính tả phơt thơng.


<i><b> a- MĐo ch </b></i>–<i><b> tr:</b></i>


Khi ch – tr đúng theo cấu tạo danh từ.


Các đồ vật trong nhà hoặc một số cây thực vật ra hoa kết trái thờng viết
bằng ch: chum, chĩnh, chiếu, chăn, chày, chuối, chôm chôm, chanh …


Cây thực vật thân tre, gỗ viết bằng tr: tre, trúc, trám trò


<i> * CỈp chun </i>–<i> trun:</i>


Khi là danh từ chỉ các tác phÈm ta viÕt b»ng “ truyÖn “ nh truyÖn dài,
chuyện ngắn, phim chuyện, tự truyện


Khi chỉ hoạt động hoặc trạng thái của hoạt động, sự diễn ra của hoạt động
viết bằng “ chuyện “: chuyện làm ăn, chuyện ngày xa, nói chuyện, câu
chuyện, sinh chuyện …


<i> * CỈp chun </i>–<i> trun:</i>


Khi hoạt động, trạng thái hoạt động diễn ra không nhiều, thấy vật thể
chuyển động hoá là sự thay đổi chuyển động trìu tợng bằng “ tr “ truyền máu,
thanh truyền nhiệt, truyền thống, truyền nghề, truyền thần, truyền kiếp.


Khi hoạt động trạng thái diễn ra có thể thấy vật thể chuyển động hoặc là danh


từ thì viết “ ch “: chuyền bóng, chơi bóng chuyền, chuyền cành, dây chuyền
sản xuất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Các động từ, tính từ hoặc từ đi kèm bổ nghĩa cho động từ, tính từ, tính từ
viết “ r “: rầu rĩ, buồn rầu, rọc giấy, róc mía, róc xơng, rụng rời, rung rinh,
rọch phách …


C¸c danh tõ hoặc các từ đi kèm cho danh từ viết d : dọc sông, dọc
đ-ờng, dọc mùng, da, dõa, døa, dÊu chÊm, dÊu phÈy …


<i><b> c- MÑo gi </b></i>–<i><b> d: </b></i>


Hoạt động mạnh mẽ muốn đoạt lấy về mình viết “ gi “: giành giật, tranh
giành, giành độc lập.


Hoạt động nhẹ nhàng, trao cho ngời khác viết “ d “: dành cho, dành dụm,
để dành, dỗ dành…


d- MÑo s – x:
* CỈp sa – xa:


Động từ, danh từ là kết quả của quá trình hoạt động, chuyển động viết “ sa ”
sa cơ lỡ vận, sa lầy, sa sầm, sa ngã, sa lới, sa đạn, sa mạc …


Danh tõ, tr¹ng tõ, tÝnh tõ thêng viÕt “xa”: xa kÐo sỵi, xa bị, xa giá, xa hoa,
xót xa, nhảy xa


* CỈp sao – xao:


Các danh từ, đại từ, động từ và từ đi kèm với danh từ để bổ nghĩa cho danh


từ viết “ sao “, gỡ sao, hơu sao, ngôi sao, sao sáng, sao chụp …


Các động từ tính từ và từ láy thờng viết: “ xao ”: xao động, xao xuyến, lao
xao, xao xác, xanh sao…


<b> 2- Từ thừa, từ lặp, từ không đúng nghĩa, đúng âm:</b>


Để chữa lỗi dùng từ cho học sinh giáo viên cần phải giúp học sinh tìm và
phân tích kỹ nguyên nhân mắc lỗi.


Nêu những cách sửa lỗi.


Khi núi đặc biệt là khi viết phải hết sức tránh lặp từ và một cahc svơ ý thức
khiến cho lời nói trở lên nặng nề, dài dòng.


Chỉ dùng từ nào mà mình nhớ chính xác hình thức ngữ âm.
* Sửa lỗi lặp từ:


Ví dụ: Em rất thích đọc truyện dân gian vì truyện dân gian có nhiều chi
tiết tởng tợng kỳ ảo.


Sửa lỗi lẫn lộn các từ gần âm.


Giáo viên hớng dẫn học sinh tìm những từ dùng sai âm và nêu nguyên
nhân cũng nh các chữa những từ đó.


Ví dụ: Ông hoạ sĩ già nhấp nháy bộ ria mép quen thuộc.


Trong câu này: Mấp máy ( cử động khẽ và liên tiếp ) học sinh nhớ khơng
chính xác thành nhấp nháy là mở ra nhắm lại liên tiếp.



Chữa các từ dùng sai trong câu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Tinh t häc sinh nhÇm víi tinh tÕ.


Chữa lại: Anh ấy đã có một nhận xét rất tinh tế.


Ví dụ 2: Nhà văn đã đợck tận mắt nhận thực cảnh tợng khủng khiếp đó.
Học sinh nhầm nhận thực với nhìn thấy, chứng kiến.


Sửa lại: Nhà văn đã đợck tận mắt chứng kiến cảnh tợng khủng khiếp đó.


<b> 3- Cách viết đúng câu:</b>


Để đặt đúng dấu câu phải xác định các câu đã cho thuộc kiểu câu nào
( trần thuật, nghi vấn, cầu khiến hay cảm thán ).


<i><b> a) DÊu chÊm:</b></i>


Dấu chấm dùng đặt cuối câu trần thuật.
Dấu chấm hoải dùng đặt cuối câu nghi vấn.


Dấu chấm than dùng đặt cuối câu cầu khiến hoặc cuối câu cảm thán.
Ví dụ: Bạn Nam học giỏi. (trần thuật khảng định )


Bạn Nam học giỏi? ( nghi vấn, có phần phủ định sự học giỏi của Nam
Bạn Nam học giỏi ! ( thán phục)


v.v...



Việc dùng dấu chấm để phân tách lời nói thành các câu khác nhau có tác
dụng giúp ngời đọc hiểu đúng nghĩa của câu.


Để đặt đúng (?) ta phải xác định câu nào là câu nghi vấn câu nào không
phải là câu nghi vấn. Câu không phải là câu nghi vấn mà đặt dấu chấm hỏi là
sai.


Ví dụ: Bạn đến thăm động Phong Nha cha ? ( đúng )


- Cha? (sai). Phải thay bằng dấu chấm vì đây là câu trần thuËt.


Muốn đặt đúng dấu chấm than phải xác định câu nào là câu cảm thán hoặc
cầu khiến.


<i><b> b) DÊu phÈy:</b></i>


Dấu phẩy đợc dùng để đánh dấu danh giới giữa các bộ phận của câu, giữa
bộ phận chính và bộ phận phụ, giữa bộ phận nịng cốt và ngồi nịng cốt.


- Làm gianh giới giữa phần khởi ngữ và phần chính của câu.
Ví dụ 1: Lan ơi, Phơng về rồi đấy.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×