Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

phong tranh can thi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.85 KB, 2 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

phòng tránh cận thị



1. Nguyên nhân gây cËn thÞ


Cận thị đợc xác định có hai ngun nhân chính gây ra
là do bẩm sinh và do mắc phải. Bẩm sinh do yếu tố di
truyền, cha mẹ cận thị thì con cũng bị cận thị. Loại
này có đặc điểm là độ cận cao, có thể trên 20 điốp, độ
cận tăng nhanh cả khi đã ở tuổi trởng thành, và dễ gây
ra nhiều biến chứng. Khi bị biến chứng thì ngời bị cận
thị bẩm sinh khả năng phục hồi thị lực sẽ kém dù đợc
điều trị.


Với cận thị không do di truyền thờng gặp ở lứa tuổi
học sinh, do các bạn học tập, đọc sách báo. nhìn gần
nhiều trong điều kiện thiếu ánh sáng, mắt không đợc
nghỉ ngơi hợp lý. Đặc điểm là mức độ cận nhẹ hay
trung bình duới 6 điốp, bệnh tiến triển chậm, ít tăng
độ, độ cận thờng ổn định đến tuổi truởng thành, ít bj
bin chng.


2. Biểu hiện của bệnh


Nếu hàng ngày bạn thấy mình có các biểu hiện nh sau
thì khả năng bị cận thị sẽ rất lớn:


_ Khi xem tivi hay học ở lớp, cần phải chạy lại gần
mới nhìn thấy chữ và thờng xuyên phải chép bài của
bạn ở bên cạnh vì không nhìn thấy chữ viết ở trên
bảng.



_ Bn thng cú hnh ng nheo mt, nghiêng đầu khi
xem hoặc nhìn vật ở xa.


_ B¹n thờng xuyên dụi mắt ngay cả khi thấy không
buồn ngủ.


_ Bạn có cảm giác sợ ánh sáng hoặc chói m¾t.


_ Khi học bài, đọc sách báo hay xem tivi bạn thờng
nhắm một mắt, hay bị mỏi mắt và chảy nớc mắt.
3. Cách chữa cận thị:


Khi thấy mình có các dấu hiệu trên, bạn cần nói với
cha mẹ để đợc đa đi khám. Cần chọn bệnh viện chuyên
về nhãn khoa, hoặc khoa mắt có thiết bị khúc xạ để có
đợc kết quả chíng xác nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Với học sinh chúng mình thì đeo kính là cách thơng
dụng, rẻ tiền và đễ áp dụng nhất. Tuỳ theo mức độ cận
thị, bạn có thể đeo kính thờng xun hay chỉ cần đeo
kính khi nhìn xa. Đeo kính đúng độ cận của mình thì
tiến triển của bệnh sẽ chậm lại và hạn chế đợc sự tăng
điốp.


Cịn khi bạn sử dụng kính sát trịng thì cần phải giữ
gìn vệ sinh tốt, đeo kính vào sáng sớm và tháo ra buổi
tối trớc khi ngủ. Khơng đợc đeo kính sát trịng khi
xuống nớc nh khi đi bơi hay khi đi tắm biển. Bệnh
nhân đeo kính sát trịng cần đợc kiểm tra giác mạc 3
tháng một lần, phải ngng sử dụng kính nếu có bất


th-ờng trên giác mạc hoặc có phản ứng của mắt với kính.
Nếu có điều kiện, khi trên 18 tuổi bạn có thể điều trị
cận thị bằng phơng pháp laser. Tuy nhiên trớc khi làm
phẫu thuật này bạn cần có sự kiểm tra v ng ý ca
cỏc chuyờn khoa.


4. Cách phòng tránh cận thị


_ G ỳng t th ngi hc: ngi thẳng lng, hai chân
khép, hai bàn chân để ngay ngắn sát nền nhà, đầu cúi
10 – 15 độ. Khoảng cách từ mắt đến sách vở trên bàn
học là 25 – 30cm. Không nên cúi gằm mặt, nghiêng
đầu, áp má lên bàn học khi đọc hoặc viết.


_ Lớp học, góc học tập phải đủ những điều kiện cần
thiết: đảm bảo đủ ánh sáng. Vào thời gian nghỉ giữa
các tiết học nên đa mắt nhìn xa để mắt đợc “ giải lao”
_ Không nên nằm, quỳ để đọc sách hoặc viết bài.


_ Không đọc sách báo, tài liệu khi đang đi trên ôtô, tàu
hoả, máy bay.


_ Khi xem tivi cần phải ngồi cách xa màn hình tối
thiểu 2.5m. Mỗi lần xem chỉ nên xem từ 45 – 60
phót.


_ Khơng tự ý sử dụng kính cận của ngời khác. Nếu
thấy các dấu hiệu của bệnh cận thị cần phải đến các cơ
sở y tế để đợc khám và t vấn chọn laọi kính cho phù
hợp.



</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×