Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch phát triển Lâm nghiệp huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.02 KB, 114 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, mọi sự
giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn.
Tôi xin cam đoan rằng, các thơng tin trích dẫn sử dụng trong luận văn
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2014
Tác giả

Dương Thị Út Nhâm


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sỹ khoa học lâm nghiệp “Nghiên cứu đề xuất
phương án quy hoạch phát triển lâm nghiệp huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2014 - 2020” được hồn thành theo chương trình
Đào tạo Sau đại học của trường Đại học lâm nghiệp Việt Nam khóa
2012-2014.
Để hồn thành luận văn này, trước hết tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới TS.Vũ Thế Hồng người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, khoa Đào tạo Sau đại học và
các thầy cô giáo trường Đại học lâm nghiệp; Chi cục Kiểm lâm, Cục thống kê
tỉnh Lạng Sơn; Phịng Nơng nghiệp, Phịng Tài ngun mơi trường, Chi cục
thống kê huyện Bắc Sơn đã tạo điều kiện giúp tơi thu thập số liệu và hồn
thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và các đồng nghiệp Hạt Kiểm lâm


huyện Bắc Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi yên tâm học tập và công tác.
Cuối cùng cho tôi gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã
giúp đỡ và động viên tơi trong q trình học tập, nghiên cứu.
Trong q trình thực hiện mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng để hoàn
thiện tốt nhất nội dung luận văn, tuy nhiên với kiến thức và kinh nghiệm còn
hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp q báu từ các thầy, cô giáo, các nhà khoa học
và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2014
Tác giả

Dương Thị Út Nhâm


iii

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................................i
Lời cảm ơn......................................................................................................................ii
Mục lục...........................................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt ...............................................................................................vi
Danh mục các bảng......................................................................................................vii
Danh mục các hình..................................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................................3
1.1. Trên thế giới............................................................................................ 3

1.1.1. Quy hoạch vùng ................................................................................ 3
1.1.2. Quy hoạch sử dụng đất ..................................................................... 6
1.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp ...................................................................... 8
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 9
1.2.1. Quy hoạch sử dụng đất ..................................................................... 9
1.2.2. Quy hoạch vùng chuyên canh......................................................... 11
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp .................................................................... 12
1.3. Tình hình quy hoạch lâm nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Sơn............. 18
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................................19
2.1. Mục tiêu ................................................................................................ 19
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 19
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 19
2.2. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu ......................................... 19


iv

2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 19
2.3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng quy hoạch lâm nghiệp huyện
Bắc Sơn ..................................................................................................... 19
2.3.2. Đề xuất một số nội dung cơ bản quy hoạch phát triển lâm nghiệp
huyện Bắc Sơn .......................................................................................... 20
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 20
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ............................................ 20
2.4.2. Phương pháp dự báo dân số............................................................ 22
2.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ............................................. 22
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................25
3.1. Cơ sở quy hoạch phát triển lâm nghiệp huyện Bắc Sơn....................... 25
3.1.1. Cơ sở pháp lý .................................................................................. 25

3.1.2. Điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu...................................... 27
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng của huyện ................. 44
3.1.4. Dự báo nhu cầu phát triển............................................................... 61
3.2. Đề xuất phương án quy hoạch phát triển lâm nghiệp huyện Bắc Sơn
giai đoạn 2014 - 2020................................................................................... 65
3.2.1. Quan điểm và định hướng phát triển lâm nghiệp huyện Bắc Sơn.. 65
3.2.2. Quy hoạch diện tích đất lâm nghiệp huyện Bắc Sơn giai đoạn 20142020........................................................................................................................68
3.2.3. Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.............................................. 72
3.2.4. Quy hoạch khai thác, chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ.................. 80
3.2.5. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển lâm nghiệp 83
3.2.6. Ước tính vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư ......................................... 84
3.2.7. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch............................... 90
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ......................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Viết đầy đủ

CK


Cùng kỳ

GDP

Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)

GIS

Geographic information system (Hệ thông tin địa lý)

GPS

Global Positioning System (Hệ thống định vị tồn cầu)

HTX

Hợp tác xã

KH

Kế hoạch

NN & PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

PCCCR

Phịng cháy chữa cháy rừng


QHLN

Quy hoạch lâm nghiệp

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TT

Thị trấn

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT


Tên bảng

Trang

3.1

Cơ cấu kinh tế huyện Bắc Sơn giai đoạn 2009 - 2013 (%)

39

3.2

Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Bắc Sơn năm 2013

45

3.3

Diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo chức năng năm 2013

47

3.4

Diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo đơn vị hành chính năm 2013

50

3.5


Hiện trạng rừng phân theo chủ quản lý

52

3.6

Giá trị (giá thực tế) sản xuất lâm nghiệp

57

3.7

Quy hoạch diện tích đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng đến năm 2020

68

3.8

Quy hoạch đất lâm nghiệp theo đơn vị hành chính tới năm 2020

70

3.9

Quy hoạch diện tích rừng theo chủ quản lý đến năm 2020

71

3.10 Quy hoạch các nội dung tác nghiệp theo chức năng


72

3.11 Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế

89


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

3.1

Bản đồ hành chính tỉnh Lạng Sơn

27

3.2

Bản đồ hành chính huyện Bắc Sơn

28



1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên rừng đã và
đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong chiến lược phát triển lâm
nghiệp của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt đối với Việt Nam, một nước
có phần lớn diện tích đất tự nhiên là đất lâm nghiệp. Theo đó, công tác quy
hoạch phát triển lâm nghiệp là thực sự cần thiết đối với cả nước nói chung và
mỗi địa phương nói riêng. Việc nghiên cứu, quy hoạch phát triển lâm nghiệp
nhằm bố cục hợp lý về mặt không gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các
hạng mục sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, định hướng
cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế
quốc dân, cho kinh tế địa phương, cho xuất khẩu và đời sống nhân dân, đồng
thời phát huy những tác dụng có lợi khác của rừng đặc biệt là những tác dụng
về mơi trường trong tình hình biến đổi khí hậu trên toàn cầu hiện nay.
Bắc Sơn là một huyện vùng cao nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Lạng
Sơn, cách trung tâm của tỉnh gần 80 km, có diện tích đất tự nhiên là 69.942,58
ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp chiếm gần 60%. Vài năm trở về trước,
nơi đây cịn có các rừng núi đá vơi với nhiều loài gỗ quý như nghiến, lý,
đinh… Tuy nhiên hiện nay do việc khai thác bất hợp lý lâu dài dẫn đến diện
tích rừng tự nhiên giảm sút đáng kể. Mặt khác trong quá trình bảo vệ và phát
triển rừng cũng như trong quản lý sử dụng rừng còn nhiều tồn tại và bất cấp
như: rừng và đất lâm nghiệp đã được giao, khoán ổn định lâu dài theo quy
định của Nhà nước nhưng sử dụng còn kém hiệu quả; năng suất, chất lượng
không cao; việc quy hoạch ba loại rừng chưa sát với thực tế của địa
phương…Những tồn tại và bất cập này làm cho công tác quản lý bảo vệ và
phát triển rừng gặp nhiều khó khăn, giá trị đích thực của rừng chưa được khai
thác và sử dụng hiệu quả.



2

Để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, ngoài việc đầu tư
cơ sở hạ tầng, đầu tư con người... thì cần có bước định hướng, xác lập cơ sở
khoa học cho việc quy hoạch và sử dụng hợp lý đất đai đặc biệt là vùng đất
trống đồi trọc, phục hồi lại vốn rừng tự nhiên đã có trước đây, góp phần ổn
định và nâng cao đời sống nhân dân.
Xuất phát từ nhận thức và thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“ Nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch phát triển lâm nghiệp huyện
Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014 - 2020” nhằm góp phần vào sự
nghiệp bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng bền vững mang lại hiệu quả về
kinh tế - xã hội cho địa phương, đặc biệt là hiệu quả về môi trường sinh thái.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Quy hoạch lâm nghiệp (QHLN) là một bộ phận cấu thành của quy
hoạch tổng thể phát triển nông thôn và nằm trong quy hoạch vùng. Chính vì
vậy cơng tác QHLN cần có sự phối hợp chặt chẽ với quy hoạch phát triển
nông thôn nhằm tránh sự chồng chéo quy hoạch sau lên quy hoạch trước, hạn
chế lẫn nhau giữa các ngành và tuân thủ theo nguyên tắc, định hướng của quy
hoạch vùng. Thực chất của công tác quy hoạch là tổ chức không gian và thời
gian phát triển cho một ngành hoặc lĩnh vực sản xuất trong từng giai đoạn cụ
thể. Mỗi ngành kinh tế muốn tồn tại, phát triển thì nhất thiết phải tiến hành
quy hoạch, sắp xếp một cách hợp lý, trong đó cơng tác điều tra cơ bản phục
vụ cho quy hoạch phải đi trước một bước.

1.1.1. Quy hoạch vùng
Quy hoạch vùng tuân theo học thuyết Mác – Lê Nin về phân bố và phát
triển lực lượng sản xuất theo lãnh thổ và sử dụng các phương pháp của chủ
nghĩa duy vật biện chứng [35].
Các Mác và Ăng Ghen đã chỉ ra “Mức độ phát triển lực lượng sản xuất
của một dân tộc thể hiện rõ nét hơn hết ở sự phân cơng lao động của dân tộc
đó được phát triển đến mức độ nào”.
Lê Nin đã chỉ ra “ Sự nghiên cứu tổng hợp tất cả các đặc điểm tự nhiên
kinh tế xã hội của mỗi vùng là nguyên tắc quan trọng để phân bố sản xuất”.
Vì vậy, nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng cho sự phân bố lực lượng sản xuất
cho một vùng trong quá khứ và hiện tại để xác định khả năng tiềm tàng và
tương lai phát triển của vùng đó.
Dựa trên học thuyết của Mác và Ăng Ghen, V.I.Lê Nin đã nghiên cứu
các hướng cụ thể về kế hoạch hóa phát triển lực lượng sản xuất trong xã hội


4

chủ nghĩa. Sự phân bố lực lượng sản xuất được xác định theo các nguyên tắc
sau:
- Phân bố lực lượng sản xuất có kế hoạch trên tồn lãnh thổ của đất
nước, tỉnh, huyện nhằm thu hút các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động
của tất cả các vùng và q trình tái sản xuất mở rộng.
- Đưa các xí nghiệp, cộng nghiệp đến gần nguồn tài nguyên để hạn chế
chi phí vận chuyển.
- Kết hợp tốt lợi ích Nhà nước và nhu cầu kinh tế của từng tỉnh, vùng.
- Tăng cường toàn diện tiềm lực kinh tế…
- Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế từng vùng, từng huyện nhằm nâng
cao năng suất lao động và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
1.1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari

a) Mục đích
Sử dụng hiệu quả nhất lãnh thổ của đất nước
- Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên phải bảo vệ.
- Lãnh thổ thiên nhiên khơng có vùng nông thôn, sự tác động của con
người vào đây rất ít.
- Lãnh thổ là mơi trường thiên nhiên có mạng lưới nơng thơn, ít có sự
can thiệp của con người, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
- Lãnh thổ là mơi trường cơng nghiệp với sự can thiệp tích cực của con
người.
b) Nội dung của quy hoạch
- Cụ thể hóa, chun mơn hóa sản xuất nơng nghiệp.
- Phối hợp giữa sản xuất công nghiệp và sản xuất nông nghiệp theo
ngành dọc.
- Xây dựng các mạng lưới cơng trình phục vụ công cộng và sản xuất.


5

- Tổ chức đúng đắn mạng lưới khu dân cư và phục vụ công cộng liên
hợp trong phạm vi hệ thống nông thôn.
- Bảo vệ môi trường thiên nhiên, tạo điều kiện tốt cho nhân dân lao
động, sinh hoạt.
1.1.1.2. Quy hoạch vùng ở Pháp
a) Các hoạt động sản xuất
- Sản xuất nông nghiệp theo các phương thức trồng trọt gia đình, cơng
nghiệp với các mức thâm canh cao độ, thâm canh trung bình và cổ điển.
- Hoạt động khai thác rừng.
- Hoạt động đô thị, khai thác chế biến…
b) Nhân lực theo các dạng thuế thời vụ, các loại lao động nông – lâm nghiệp.
c) Cân đối xuất nhập, thu chi và các cân đối khác

Quy hoạch nhằm mục đích khai thác lãnh thổ theo hướng tăng thêm giá
trị sản phẩm của xã hội.
1.1.1.3. Quy hoạch vùng lãnh thổ của Thái Lan
Công tác quy hoạch vùng được chú ý từ những năm 1970. Hệ thống
quy hoạch được tiến hành theo 3 cấp:
* Vùng: được coi như là một á miền của đất nước, đó là điều kiện cần
thiết để phân chia Quốc gia thành các á miền theo các phương diện khác nhau
như: phân bố dân cư, địa hình, khí hậu…
- Quy mơ diện tích của vùng phụ thuộc vào diện tích của đất nước.
- Quy hoạch phát triển vùng tiến hành ở cấp á miền được xây dựng theo
2 cách sau:
+ Sự bổ sung của kế hoạch Nhà nước được giao cho vùng, những mục
tiêu và hoạt động được xác định theo cơ sở vùng.
+ Quy hoạch vùng được giải quyết căn cứ vào đặc điểm của vùng, các
kế hoạch vùng được đóng góp vào xây dựng kế hoạch quốc gia.


6

* Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý nhà nước,
phải phối hợp với chính quyền địa phương.
1.1.2. Quy hoạch sử dụng đất
Hiện nay có rất nhiều tài liệu nghiên cứu định nghĩa về quy hoạch sử
dụng đất (QHSDĐ) khác nhau, từ đó đưa đến những việc phát triển quan điểm
và phương pháp được sử dụng trong QHSDĐ cũng khác nhau.
Theo Dent (1988; 1993) [37]: QHSDĐ như là phương tiện giúp cho
lãnh đạo quyết định sử dụng đất đai như thế nào thông qua việc đánh giá có
hệ thống cho việc chọn mẫu hình trong sử dụng đất đai, mà trong sự chọn lựa
này sẽ đáp ứng với những mục tiêu riêng biệt, và từ đó hình thành nên chính
sách và chương trình cho sử dụng đất đai.

Một định nghĩa khác của Fresco (1992), QHSDĐ như là dạng hình của
quy hoạch vùng, trực tiếp cho thấy việc sử dụng tốt nhất về đất đai trên quan
điểm chấp nhận những mục tiêu, và những cơ hội về môi trường, xã hội và
những vấn đề hạn chế khác.
Theo Mohammed (1999), những từ vựng kết hợp với những định nghĩa
về QHSDĐ là hầu hết đều đồng ý chú trọng và giải đoán những hoạt động
như là một tiến trình xây dựng quyết định cấp cao. Do đó QHSDĐ trong một
thời gain dài với quyết định từ trên xuống nên cho kết quả là nhà quy hoạch
bảo người dân phải làm những gì. Trong phương pháp tổng hợp và người sử
dụng đất đai là trung tâm (UNCED, 1992; trong FAO, 1993) đã đổi lại định
nghĩa về QHSDĐ như sau: QHSDĐ là một tiến trình xây dựng những quyết
định để đưa đến những hành động trong việc phân chia đất đai cho sử dụng để
cung cấp những cái có lợi bền vững nhất (FAO, 1995) [39]. Với cái nhìn về
quan điểm khả năng bền vững thì chức năng của QHSDĐ là hướng dẫn sự
quyết định trong sử dụng đất đai để làm sao trong nguồn tài nguyên đó được
khai thác có lợi cho con người, nhưng đồng thời cũng được bảo vệ cho tương


7

lai. Cung cấp những thông tin tốt liên quan đến nhu cầu và sự chấp nhận của
người dân, tiềm năng thực tại của nguồn tài nguyên và những tác động đến
mơi trường có thể có của những sự lựa chọn là một yêu cầu đầu tiên cho tiến
trình quy hoạch sử dụng đất đai thành công. Ở đây đánh giá đất đai giữ vai trị
quan trọng như là cơng cụ để đánh giá thực trạng của đất đai khi được sử
dụng cho mục đích riêng biệt (FAO, 1976) [38], hay như là một phương pháp
để giải nghĩa hay dự đoán tiềm năng sử dụng của đất đai (Van Diepen, 1988)
[40]. Do đó có thể định nghĩa:
“Thay đổi trong sử dụng đất đai và những điều kiện kinh tế xã hội để
chọn lọc và thực hiện các sự chọn lựa sử dụng đất đai tốt nhất. Đồng thời quy

hoạch sử dụng đất đai cũng là chọn lọc và đưa vào thực hành những sử dụng
đất đai đó mà nó phải phù hợp với yêu cầu cần thiết của con người về bảo vệ
nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tương lai”.
Do đó, trong quy hoạch cho thấy:
- Những sự cần thiết phải thay đổi;
- Những cần thiết cho việc cải thiện quản lý;
- Những cần thiết cho kiểu sử dụng đất đai hoàn toàn khác nhau trong
các trường hợp cụ thể khác nhau.
Các loại sử dụng đất đai bao gồm: đất ở, nông nghiệp (thủy sản, chăn
nuôi), đồng cỏ, rừng, bảo vệ thiên nhiên đều phải được phân chia một cách cụ
thể theo thời gian được quy định. Do đó trong quy hoạch sử dụng đất đai phải
cung cấp những hướng dẫn cụ thể để có thể giúp cho các nhà đầu tư quyết
định có thể lựa chọn trong các trường hợp có sự mâu thuẫn giữa đất nơng
nghiệp và phát triển đơ thị hay cơng nghiệp hóa bằng cách là chỉ ra các vùng
đất đai nào có giá trị nhất cho đất nông nghiệp và nông thôn mà không nên sử
dụng cho các mục đích khác.


8

QHSDĐ là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế
của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao thông
qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất (cả nước hoặc trong phạm vi một
đơn vị, đối tượng sử dụng đất cụ thể), tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản
xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất, hiệu quả sản xuất xã hội tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ
môi trường.
1.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp
QHLN phát triển gắn liền với sự phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa. Do
công nghiệp và giao thông vận tải phát triển nên khối lượng gỗ yêu cầu ngày

càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phương của phong kiến và
bước vào thời đại kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Thực tế sản xuất lâm
nghiệp đã khơng cịn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần phải có
ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài
cho các chủ rừng. Chính hệ thống hồn chỉnh về lý luận QHLN và điều chế
rừng đã được hình thành trong hồn cảnh như vậy.
Đầu thế kỷ 18, phạm vi QHLN mới chỉ giải quyết việc “khoanh khu
chặt luân chuyển”, có nghĩa là đem trữ lượng hoặc diện tích tài nguyên rừng
đem chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh khu
chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phục vụ cho
phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.
Sau Cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19 phương thức kinh doanh
rừng chồi được thay bằng phương thức kinh doanh hạt với chu kỳ khai thác
dài. Và phương thức “khoanh khu chặt luân chuyển” nhường chỗ cho phương
thức “Chia đều” của Hatig đã chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng
và cũng lấy đó khống chế lượng chặt hàng năm.


9

Sau đó phương pháp “ Bình qn thu hoạch” ra đời, quan điểm phương
pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời
vẫn đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối Thế kỷ
19, xuất hiện phương pháp “Lâm phần kinh tế” của Judeich, phương pháp này
khác với phương pháp “ Bình quân thu hoạch” về căn bản, Judeich cho rằng
những lâm phần nào đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào
diện khai thác. Hai phương pháp nói trên chính là tiền đề của hai phương
pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau.
Phương pháp “ Bình quân thu hoạch” và sau này là phương pháp “ Cấp
tuổi” chịu ảnh hưởng của “ Lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng phải có

kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích và trữ lượng,vị trí và đưa các
cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng
được dùng phổ biến ở các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn phương
pháp “ Lâm phần kinh tế” và hiện nay là phương pháp “ Lâm phần” không
căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành
phân tích, xác định sản lượng và biện pháp kinh doanh, phương thức điều chế
rừng. Cũng từ phương pháp này còn phát triển thành “Phương pháp kinh
doanh lô” và “Phương pháp kiểm tra”[36].
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Quy hoạch sử dụng đất
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V đã chỉ ra xúc tiến công tác điều tra cơ
bản, dự báo, lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất, nghiên
cứu chiến lược kinh tế xã hội, dự thảo kế hoạch triển vọng để chuẩn bị cho kế
hoạch 5 năm sau (1986- 1990).
Các tác giả : Phạm Văn Chiểu (1946); Bùi Huy Đáp (1977); Vũ Tuyên
Hoàng (1987); Lê Trọng Cúc (1971); Nguyễn Ngọc Bình (1987); Bùi Quang
Toản (1991) đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về ln canh tăng vụ, trồng


10

xen canh, trồng gối vụ với mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai. Bên
cạnh đó những nghiên cứu lựa chọn hệ thống cây trồng phù hợp trên đất dốc
vùng đồi núi phía Bắc Việt Nam cũng đã được nhiều tác giả đề cập đến.
Năm 1993, nghiên cứu và thí điểm đầu tiên về quy hoạch sử dụng đất và
giao đất lâm nghiệp cấp xã do dự án đổi mới chiến lược phát triển rừng thực hiện
tại xã Tử Nê, Xã Hang Kìa, Xã Pà Cị thuộc tỉnh Hồ Bình. Một trong những bài
học rút ra được qua việc thực thi dự án là công tác quy hoạch sử dụng đất phải
được coi là một nội dụng chính và cần được thực hiện trước khi giao đất trên cơ
sở tôn trọng tập quán nương rẫy cố định, lấy xã làm đơn vị để lập kế hoạch và

giao đất, có sự tham gia tích cực của người dân, già làng, trưởng bản và chính
quyền xã. Hạn chế của chương trình này là chưa có kế hoạch sử dụng chi tiết
nên khó tránh khỏi các mâu thuẫn của cộng đồng phát sinh sau quy hoạch.
Năm 1994, Tổng cục địa chính đã xây dựng kế hoạch và triển khai
công tác quy hoạch sử dụng đất trên quy mô cả nước giai đoạn 1995- 2000.
Trong đó việc lập kế hoạch giao đất nơng nghiệp, lâm nghiệp có rừng để sử
dụng vào mục đích khác cũng được đề cập tới. Báo cáo đánh giá tổng quát
hiện trạng sử dụng đất và định hướng phát triển đến năm 2000 làm căn cứ để
các địa phương, các ngành thống nhất triển khai công tác lập quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất.
Nguyễn Xuân Quát (1996) [11] đã phân tích tình hình sử dụng đất đai
và đề xuất mơ hình sử dụng đất tổng hợp bền vững, mơ hình khoanh ni
phục hồi rừng ở Việt Nam. Đồng thời, đưa ra tập đồn cây trồng thích hợp
cho các mơ hình sử dụng đất tổng hợp bền vững trong cơng trình nghiên cứu
sử dụng đất tổng hợp và bền vững.
Các vấn đề sử dụng đất đai gắn liền với bảo vệ đồ phì nhiêu của đất và
mơi trường vùng đồi núi trung du phía Bắc Việt Nam, đã được Lê Vĩ (1996)


11

đề cập tới trên các khía cạnh: Tiềm năng đất vùng trung du; Hiện trạng sử
dụng đất vùng trung du; Các kiến nghị về sử dụng đất bền vững.
Tác giả Vũ Văn Mễ và Deslogess (1996) [9] đã thử nghiệm phương
pháp quy hoạch sử dụng đất có người dân tham gia tại Quảng Ninh đã đề xuất
6 nguyên tắc và các bước cơ bản trong QHSDĐ trong đó cấp xã đóng vai trị
phát triển trong phương pháp quy hoạch. Sáu ngun tắc đó là: Kết hợp hài
hồ giữa ưu tiên của chính phủ và nhu cầu nguyện vọng của nhân dân địa
phương; Tiến hành trong khuôn khổ luật định và các nguồn lực hiện có tại địa
phương; Đảm bảo tính công bằng, chú ý đến cộng đồng dân tộc miền núi,

nhóm người nghèo và vai trị của phụ nữ; Đảm bảo tính bền vững; Đảm bảo
nguyên tắc cùng tham gia; Kết hợp hướng tới mục tiêu phát triển cộng đồng.
Luật đất đai năm 2013 sửa đổi bổ sung luật đất đai năm 2003 bổ sung
những quy định quan trọng trong nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất nhằm khắc phục khó khăn khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Chương 4 quy định Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được nêu chi tiết từ
Điều 35 đến Điều 51. Luật đất đai mới chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 7 năm 2014 [13].
Ngày 15 tháng 5 năm 2014, Chính phủ ban hành Nghị định số
43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai, Nghị
định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2014. Việc quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất được nêu rõ trong chương 3 của Nghị định [6].
1.2.2. Quy hoạch vùng chuyên canh
1.2.2.1. Tác dụng của quy hoạch vùng chuyên canh
- Xác định phương hướng sản xuất, chỉ ra những vùng chun mơn hóa
và những vùng có khả năng hợp tác kinh tế.
- Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp Nhà nước tập trung
đầu tư vốn đúng đắn.


12

- Xây dựng được cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất và sản phẩm
hàng hóa của vùng, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản
xuất, nhu cầu lao động.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển nghiên cứu tổ chức quản lý
kinh doanh theo ngành và theo lãnh thổ.
Quy hoạch vùng chuyên canh đã thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí
cơ cấu cây trồng được chọn với quy mơ và chế độ canh tác hợp lý theo hướng
tập trung để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, sản lượng và

chất lượng sản phẩm cây trồng đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể
cho từng cơ sở sản xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch của các
cơ sở sản xuất [10].
1.2.2.2. Nội dung chủ yếu của quy hoạch vùng chuyên canh
- Xác định quy mô, ranh giới vùng.
- Xác định chỉ tiêu phương hướng nhiệm vụ sản xuất.
- Bố trí sử dụng đất đai.
- Xác định quy mơ, ranh giới, nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp
trong vùng và tổ chức sản xuất vùng nông nghiệp.
- Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống.
- Tổ chức sử dụng lao động
- Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế.
- Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch [10].
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp
QHLN áp dụng ở nước ta ngay từ thời kỳ Pháp thuộc, như việc xây
dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi. Điều chế rừng Thông theo
phương pháp hạt đều…
Đến năm 1955 - 1975, tiến hành sơ thám và mô tả ước lượng tài
nguyên rừng. Năm 1958 - 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền Bắc.


13

Mãi đến năm 1960- 1964, công tác QHLN mới áp dụng ở miền Bắc. Từ năm
1965 đến nay, công tác quy hoạch, lực lượng QHLN ngày càng được chú
trọng, tăng cường và mở rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ
với lực lượng điều tra quy hoạch của các Sở Lâm nghiệp (nay là Sở
NN&PTNT) không ngừng cải tiến phương pháp điều tra, QHLN của nước
ngoài cho phù hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên rừng ở nước ta. Tuy
nhiên, so với lịch sử phát triển của các nước khác thì QHLN nước ta hình

thành và phát triển muộn hơn nhiều. Vì vậy, những nghiên cứu cơ bản về kinh
tế - xã hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác này ở nước ta
đang trong giai đoạn vừa tiến hành, vừa nghiên cứu áp dụng [36].
Theo Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020, một
trong những tồn tại mà Bộ NN & PTNT đánh giá là: “ Cơng tác quy hoạch
nhất là quy hoạch dài hạn cịn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp chặt chẽ
với quy hoạch của các ngành khác, cịn mang nặng tính bao cấp và thiếu tính
khả thi. Chưa quy hoạch 3 loại rừng hợp lý và chưa thiết lập được lâm phần
ổn định trên thực địa.” . Đây cũng là nhiệm vụ nặng nề và cấp bách đối với
ngành lâm nghiệp của nước ta hiện nay.
1.2.3.1. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp
Địa bàn QHLN rất đa dạng, phức tạp (bao gồm cả vùng ven biển, trung
du, núi cao và biên giới, hải đảo), đa số có địa hình cao, dốc, chia cắt phức
tạp, giao thông đi lại rất khó khăn và có nhiều ngành kinh tế hoạt động ;
Là địa bàn cư trú của các đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp,
kinh tế - xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần cịn gặp nhiều khó
khăn. Đối tượng của cơng tác QHLN là rừng và đất lâm nghiệp, từ bao đời nay
là “ của chung” của đồng bào các dân tộc, nên thực chất là vô chủ .


14

Cây lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài (ngắn 8-10 năm, dài 40-100
năm). Người dân chưa thực sự tự giác bỏ vốn trồng rừng kinh doanh mà vẫn
trông chờ vào vốn hỗ trợ của nhà nước .
Mục tiêu của QHLN cũng rất đa dạng : quy hoạch rừng phòng hộ (đầu
nguồn, ven biển, môi trường) ; quy hoạch rừng đặc dụng (vườn quốc gia, khu
bảo tồn thiên nhiên, khu di tích văn hóa - lịch sử - danh thắng) và quy hoạch
rừng sản xuất .
Quy mô của công tác QHLN bao gồm cả tầm vĩ mô và vi mô : quy

hoạch toàn quốc, từng vùng lãnh thổ, từng tỉnh, huyện, xí nghiệp, lâm trường,
quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã và làng lâm nghiệp .
Lực lượng tham gia công tác QHLN thường luôn phải lưu động, điều
kiện sinh hoạt khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn về mọi mặt…Đội ngũ cán
bộ xây dựng phương án quy hoạch rất đa dạng, bao gồm cả lực lượng của
Trung ương và địa phương, thậm chí các ngành khác cũng tham gia làm
QHLN (Nơng thơn, Cơng an, Qn đội,…) ; Trong đó, có một bộ phận được
đào tạo bài bản qua các trường lớp, còn phần lớn chỉ dựa vào kinh nghiệm
hoạt động lâu năm trong ngành lâm nghiệp.
1.2.3.2. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp
a) QHLN cho các cấp quản lý, sản xuất kinh doanh
QHLN cho các cấp quản lý, sản xuất kinh doanh bao gồm : Quy hoạch
tổng công ty lâm nghiệp, công ty lâm nghiệp, lâm trường, QHLN cho các đối
tượng khác (quy hoạch cho các khu rừng phòng hộ, đặc dụng, quy hoạch phát
triển sản xuất nông lâm nghiệp cho các cộng đồng làng bản, trang trại lâm
nghiệp và hộ gia đình). Các nội dung QHLN cho các cấp quản lý, sản xuất
kinh doanh là khác nhau, tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị và thành


15

phần kinh tế tham gia sản xuất lâm nghiệp mà lựa chọn nội dung quy hoạch
cho phù hợp.
b) QHLN cho các cấp quản lý lãnh thổ
Đất nước ta, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị quản lý hành
chính từ tồn quốc tới tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương), huyện (quận,
thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã) và xã (phường, thị trấn). Để phát triển, mỗi
đơn vị đều phải xây dựng phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội, quy hoạch phát triển các ngành sản xuất và quy hoạch dân cư, phát triển
xã hội…

Ở những nơi có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì QHLN là một vấn
đề quan trọng và cấp thiết, nó chính là cơ sở cho việc phát triển nghề rừng nói
riêng và phát triển tổng thể kinh tế, xã hội nói chung trên địa bàn [36].
* Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc
Là quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp trên phạm vi lãnh thổ quốc
gia nhằm giải quyết một số vấn đề bao gồm : xác định phương hướng, nhiệm
vụ, chiến lược phát triển lâm nghiệp toàn quốc. Quy hoạch đất đai tài nguyên
rừng theo các chức năng (phòng hộ, đặc dụng và sản xuất). Quy hoạch nuôi
dưỡng, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng sẵn có. Quy hoạch tái sinh rừng
(trồng rừng, khoanh ni xúc tiến tái sinh tự nhiên và có trồng bổ sung), thực
hiện các biện pháp nông lâm kết hợp. Quy hoạch lợi dụng rừng, chế biến lâm
sản gắn với thị trường tiêu thụ. Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát triển nghề
rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao
thông vận tải. Xác định tiến độ thực hiện [36].
Do đặc thù riêng và khác với các ngành kinh tế khác nên thời hạn
QHLN thường được thực hiện trong thời gian 10 năm và các nội dung quy
hoạch được thực hiện tùy theo các vùng kinh tế lâm nghiệp.


16

* Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh
QHLN cấp tỉnh nhằm : Xác định nhiệm vụ, hướng phát triển trong
phạm vi tỉnh trên căn cứ phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh. Trên cơ sở QHLN toàn quốc, tiến hành quy hoạch đất lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo 3 chức năng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản
xuất. Căn cứ vào điều kiện đất đai, tài nguyên rừng, đồng thời căn cứ nhu cầu
phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt khác. Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng và
phát triển tài nguyên rừng hiện có. Quy hoạch tái sinh rừng (bao gồm : trồng
rừng và xúc tiến khoanh nuôi tái sinh tự nhiên rừng), thực hiện nông – lâm kết

hợp. Quy hoạch lợi dụng rừng, chế biến lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ.
Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát triển nghê rừng, phát triển lâm nghiệp xã
hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, xác định tiến độ
thực hiện [36].
* Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện
Ở những đối tượng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì QHLN là
một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển, sản xuất nghề rừng nói
riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn. QHLN huyện đề
cập giải quyết các vấn đề sau :
- Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển tổng thể kinh tế - xã
hội của huyện, căn cứ vào phương án quy hoạch phát triển lâm nghiệp của
tỉnh và điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc biệt là điều kiện tài nguyên
rừng của huyện để xác định phương hướng nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp
trên địa bàn huyện.
- Căn cứ vào phương hướng phát triển lâm nghiệp huyện và điều kiện
đất đai tài nguyên rừng, nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt khác, tiến
hành quy hoạch đất lâm nghiệp trong huyện theo 3 chức năng : sản xuất,
phòng hộ và đặc dụng.


17

- Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng, phát triển rừng hiện có.
- Quy hoạch các biện pháp tái sinh rừng : trồng rừng, khoanh nuôi phục
hồi rừng tự nhiên. Quy hoạch thực hiện nông lâm kết hợp và sản xuất hỗ trợ
trên đất lâm nghiệp.
- Quy hoạch khai thác, lợi dụng lâm sản đặc biệt, chế biến lâm sản gắn
với thị trường tiêu thụ.
- Quy hoạch tổ chức sản xuất lâm nghiệp, quy hoạch đất lâm nghiệp
cho các thành phần kinh tế trong huyện, tổ chức phát triển lâm nghiệp xã hội.

- Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải.
- Xác định tiến độ thực hiện : thường thời gian là 10 năm và phải phù
hợp với phương hướng phát triển chung của từng tiểu vùng huyện [36].
* Quy hoạch lâm nghiệp cấp xã
Xã là đơn vị hành chính nhỏ nhất, là đơn vị cơ bản quản lý và tổ chức
sản xuất lâm nghiệp trong các thành phần kinh tế tập thể và tư nhân. QHLN
cấp xã thường tiến hành các nội dung sau :
- Điều tra các điều kiện cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất lâm
nghiệp như : điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện tài
nguyên rừng. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, QHLN
cấp huyện và các điều kiện cơ bản của xã, xác định phương hướng nhiệm vụ
phát triển lâm nghiệp trên địa bàn toàn xã .
- Quy hoạch đất đai trong xã theo ngành và đơn vị sử dụng. Xác định rõ
mối quan hệ giữa các ngành sử dụng đất đai trên địa bàn xã. Căn cứ vào
phương hướng phát triển, các điều kiện về nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu
đặc biệt khác (nếu có), phân chia đất lâm nghiệp theo 3 chức năng sử dụng :
phòng hộ, đặc dụng, sản xuất .
- Quy hoạch các nội dung sản xuất kinh doanh lợi dụng rừng, bố trí
khơng gian, tổ chức các biện pháp kinh doanh, lợi dụng rừng : bảo vệ và nuôi


×