Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LỤC ĐỨC KHÁNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LỤC ĐỨC KHÁNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VIẾT ĐỊNH

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô
thị trên địa bàn Thành phố Cao Bằng” đƣợc hoàn thành trên cơ sở nghiên
cứu, tổng hợp, do tôi tự thực hiện. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn có
nguồn gốc rõ ràng và trung thực.
Luận văn này đƣợc thực hiện mới và không sao chép từ bất kỳ một luận
văn nào khác.

Cao Bằng, ngày

tháng 8 năm 2018

Tác giả

Lục Đức Khánh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện Hành chính Hà Nội,
khoa Sau đại học, Khoa Quản lý Nhà nƣớc về Đô thị và Nông thơn.... đã tạo
điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành tốt chƣơng trình cao học và bản luận văn
“Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Thành phố Cao
Bằng”.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng bảo vệ luận văn,
đặc biệt là TS. Nguyễn Viết Định đã tận tình hƣớng dẫn tơi trong suốt q
trình nghiên cứu và hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể các Giáo sƣ, Phó giáo sƣ, Tiến sỹ
cùng tồn thể các thầy cô giáo của khoa Sau đại học đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập và làm
luận văn tốt nghiệp tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động
viên và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lục Đức Khánh


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBCC

Cán bộ công chức

CCHC

Cải cách hành chính

GPXD

Giấy phép xây dựng

HS
QLNN

TP
TTXD
TTXDĐT
UBND

Hồ sơ
Quản lý nhà nƣớc
Thành phố
Trật tự xây dựng
Trật tự xây dựng đô thị
Ủy ban nhân dân.


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT
TỰ XÂY DỰNG ............................................................................................... 6
1.1. Một số khái niệm liên quan ....................................................................... 6
1.1.1. Quản lý và quản lý nhà nƣớc .................................................................. 6
1.1.2. Khái niệm về đô thị, quy hoạch xây dựng đô thị .................................... 8
1.1.3. Khái niệm trật tự xây dựng đô thị, QLNN về trật tự xây dựng đô thị . 10
1.1.4. Ý nghĩa và vai trò của QLNN về trật tự xây dựng................................ 12
1.2. Nội dung chủ yếu của quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng ................. 13
1.2.1. Ban hành hệ thống văn bản pháp luật ................................................... 13
1.2.2. Tổ chức bộ máy QLNN về trật tự xây dựng ......................................... 14
1.2.3. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng ..................... 15
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử phạt các vi phạm về TTXD ............. 16
1.3. Một số yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về TTXD ......................... 18
1.3.1. Cơ chế và hệ thống văn bản pháp lý .................................................... 18

1.3.2. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực và tài chính ..................................... 19
1.3.3. Quan hệ hợp tác giữa các ngành liên quan ........................................... 21
1.3.4. Quy hoạch, kế hoạch, kiến trúc và thiết kế xây dựng đô thị ................. 22
1.3.5. Sự tham gia của cộng đồng ................................................................... 22
1.3.6. Chính sách đặc thù đối với CBCC Thanh tra xây dựng ....................... 24
1.4. Kinh nghiệm về quản lý trật tự xây dựng ................................................ 25
1.4.1. Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong nƣớc ........................................ 25
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Cao Bằng..................................... 29
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 31


CHƢƠNG 2:. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG ................... 32
2.1. Giới thiệu chung về thành phố Cao Bằng ................................................ 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 32
2.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội ....................................................................... 32
2.1.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng của thành phố Cao Bằng .............................. 33
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng tại thành phố
Cao Bằng ......................................................................................................... 38
2.2.1. Ban hành văn bản pháp luật QLNN về trật tự xây dựng tại thành phố
Cao Bằng ......................................................................................................... 38
2.2.2. Tổ chức bộ máy QLNN về trật tự xây dựng tại thành phố Cao Bằng .. 41
2.2.3. Tổ chức thực hiện công tác QLNN về trật tự xây dựng tại TP Cao
Bằng................................................................................................................. 44
2.2.4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử phạt các vi phạm về trật tự xây
dựng tại thành phố Cao Bằng .......................................................................... 49
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng và cấp phép
xây dựng trên địa bàn TP Cao Bằng ............................................................... 53
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 53
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân những hạn chế ................................... 55

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 60

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TRẬT TỰ
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TP CAO BẰNG ........................................... 61
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế xã hôi và quản lý trật tự xây dựng, phát
triển đô thị trên địa bàn Thành phố Cao Bằng ................................................ 61
3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và định hƣớng đến
năm 2025 ......................................................................................................... 61
3.1.2. Quan điểm về quản lý trật tự xây dựng và phát triển đô thị trên địa bàn
Thành phố Cao Bằng ....................................................................................... 62


3.1.3. Mục tiêu và định hƣớng quản lý xây dựng và phát triển đô thị Thành
phố Cao Bằng .................................................................................................. 63
3.2. Một số giải pháp bảo đảm quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng tại Thành
phố Cao Bằng .................................................................................................. 66
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, phối hợp giữa các cơ quan liên
quan trong quản lý trật tự xây dựng ................................................................ 66
3.2.2. Tăng cƣờng công tác quản lý quy hoạch xây dựng .............................. 67
3.2.3. Tăng cƣờng công tác quản lý cấp phép xây dựng................................. 69
3.2.4. Nhóm giải pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức, nâng cao trình độ
của cán bộ thực hiện công tác quản lý xây dựng phát triển đô thị. ................. 70
3.2.5. Giải quyết tranh chấp về đất, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất ................................................................... 74
3.2.6. Xử lý triệt để các trƣờng hợp vi phạm trật tự xây dựng ....................... 76
3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 77
3.3.1. Đối với Chính phủ ................................................................................. 77
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Cao Bằng .............................................................. 79
3.3.3 . Đối với Sở xây dựng ............................................................................ 81
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................. 83


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 84


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU

Biểu đồ 2. 1: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất tại Thành phố Cao Bằng năm 2018 . 34
Biểu đồ 2. 2: Tình hình cấp phép xây dựng của thành phố Cao Bằng giai
đoạn 2012 – 2017 ............................................................................................ 44

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Hoạt động kinh doanh tại khu vực trung tâm phƣờng Hợp Giang
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 2. 2: Khu vực đỗ xe có thu phí tại một số tuyến phố trung tâm phƣờng Hợp
Giang ............................................................................................................... 86
Hình 2.3: Đội trật tự đô thị thực hiện nhiệm vụ tại phƣờng Sông Hiến ......... 86

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2018 tại TP Cao Bằng
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2. 2: Tổng hợp kết quả thanh tra xây dựng giai đoạn 2012 – 2017
tại TP Cao Bằng .............................................................................................. 49

Bảng 3. 1: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Cao Bằng……...

62


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc thì chiến lƣợc và định
hƣớng phát triển đơ thị có vai trị quan trọng. Để đơ thị phát triển một cách có
kiểm sốt, theo quy hoạch, thì Đảng và Nhà nƣớc ta đã có chủ trƣơng là: “Cần
phải phát triển đơ thị một cách vững chắc, có trật tự, nhằm xây dựng một đơ
thị đàng hồng hơn, to đẹp hơn”.
Thực tế đã cho thấy rằng một trong các công cụ quản lý đô thị có hiệu
quả đó là cơng tác quản lý trật tự xây dựng. Việc xây dựng các cơng trình ở
các đơ thị địi hỏi phải đƣợc xây dựng theo đúng quy hoạch đã đƣợc phê
duyệt và đúng với quy chuẩn, tiêu chuẩn cho phép đối với từng khu vực. Tuy
nhiên, thực tế khơng phải cơng trình nào cũng đảm bảo đúng trật tự xây dựng.
Đây chính là mặt trái của đơ thị hố với tốc độ q nhanh trong khi quản lý
nhà nƣớc về phát triển đô thị lại chƣa đáp ứng. Điều này địi hỏi cơng tác
quản lý xây dựng phải đƣợc quan tâm thực sự đúng mức.
Hiện nay, tình hình vi phạm TTXD tại các đơ thị đã và đang là một vấn
đề nóng tại các đơ thị ở nƣớc ta hiện nay. Các hiện tƣợng xây dựng không
phép, trái phép xảy ra ở khắp mọi nơi trên địa bàn thành phố Hà Nội, TP Hồ
Chí Minh, TP Hải Phịng, TP Cao Bằng,… số lƣợng cơng trình vi phạm
TTXD ngày càng nhiều và đa dạng hơn. Yêu cầu về quản lý trật tự xây dựng
theo đúng quy hoạch và pháp luật, loại trừ, ngăn chặn hiện tƣợng phát triển tự
phát, tùy tiện khơng thể kiểm sốt về TTXD là một vấn đề rất quan trọng hiện
nay tại hầu hết các đô thị ở nƣớc ta.
Thành phố Cao Bằng là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hố của tỉnh
Cao Bằng, nằm ở vùng núi phía Bắc của Việt Nam và mới đƣợc công nhận là
đô thị loại III vào tháng 9 năm 2012, và đƣợc quy hoạch đến năm 2020 sẽ trở
thành đô thị loại II [29]. Cho tới nay, sau hơn 5 năm hình thành và phát triển,
TP Cao Bằng đã phát triển đi lên về nhiều mặt. Khơng nằm ngồi xu thế
chung của cả nƣớc, q trình đơ thị hố trên đia bàn thành phố Cao Bằng
cũng đang diễn ra khá mạnh mẽ. Tốc độ đơ thị hố diễn ra nhanh những năm
1



gần đây, các cơng trình xây dựng, cải tạo nhà cửa của ngƣời dân ngày một
nhiều; các cơ sở thƣơng mại dịch vụ; sản xuất cơng nghiệp; các cơng trình hạ
tầng đƣợc tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng... Do vậy, việc QLTTXD trên địa bàn
thành phố đƣợc đặt ra một cách cấp thiết hơn bao giờ hết. Nhận thức đƣợc
tầm quan trọng của công tác QLNN về TTXD trên địa bàn TP Cao Bằng,
đồng thời qua tìm hiểu và xem xét về công tác QLTTXD của TP Cao Bằng,
tôi quyết định chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên
địa bàn Thành phố Cao Bằng” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ
chun ngành quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đơ thị hố là quá trình tất yếu của sự phát triển kinh tế - xã hội của một
quốc gia, một địa phƣơng và vấn đề trật tự xây dựng đô thị luôn là vấn đề
nóng bỏng trong quản lý nhà nƣớc về đơ thị. Để đảm bảo tính hiệu lực và hiệu
quả của trật tự xây dựng đô thị, yếu tố quản lý nhà nƣớc ln đóng vai trị
quan trọng hàng đầu. Vì vậy, đã có những cơng trình nghiên cứu theo nhiều
khía cạnh, góc độ và phạm vi khác nhau, nhƣng chủ yếu là những đề tài
nghiên cứu đối với từng địa phƣơng cụ thể, chủ yếu là các thành phố lớn. Có
thể nêu lên một số đề tài, một số cơng trình nghiên cứu tại Việt Nam nhƣ sau:
về Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội [ 13 ] đã chỉ ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế của hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề đó và đƣa
ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống VBPL trên địa bàn quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội.
- Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý đô thị và công trình của
Nguyễn Văn Phấn (2016)

trật tự xây dựng


trên địa bàn huyện Thạch Thất, Hà Nội [ 17 ] chỉ ra những vi phạm trật tự xây
dựng trên địa bàn huyện đang làm cản trở lớn trong việc thu hút đầu tƣ, gây khó
khăn trong cơng tác giải phóng mặt bằng thực hiện dự án... đề xuất giải pháp

2


quản lý trật tự xây dựng theo quy hoạch, quản lý đơ thị có tính khả thi cho
huyện thạch Thất, thành phố Hà Nội.
Ngồi ra có một số luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học khác nghiên
cứu về quy hoạch đô thị, trật tự xây dựng nhƣng tập trung vào các nội dung
nhƣ quản lý về quy hoạch, quy trình cấp phép xây dựng, thanh tra xây dựng...
Có thể nói luận văn thạc sĩ về hoạt động Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng
đơ thị cịn ít.
Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa các kết quả của các cơng trình nghiên
cứu liên quan, luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về hoạt động xây dựng tại các đô thị ở
nƣớc ta hiện nay để từ đó đƣa ra các giải pháp phù hợp góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng đô
thị trên địa bàn thành phố Cao Bằng.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Trên cơ sở vận dụng lý luận về quản lý đô thị, trật tự xây dựng, quy
hoạch đơ thị, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về trật tự xây
dựng, quản lý đơ thị từ đó đề xuất các giải pháp cần thiết nhằm hồn thiện
cơng tác Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng trên địa bàn TP Cao Bằng
trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ:
- Hệ thống hố lí luận cơ bản về quản lý xây dựng, quản lý đơ thị theo
các cấp.

- Phân tích, đánh giá thực trạng của công tác quản lý trật tự xây dựng,
thực trạng về quản lý đô thị, thực tiễn tổ chức thực hiện về quản lý trật tự xây
dựng trên địa bàn TP Cao Bằng trong giai đoạn từ 2013 đến năm 2017.
- Đề xuất một số nhóm giải pháp, kiến nghị cụ thể để nhằm hoàn thiện
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn TP Cao Bằng trong thời gian tới.

3


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị ở thành phố Cao
Bằng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quản lý
trật tự xây dựng.
- Không gian: trên địa bàn TP Cao Bằng.
- Thời gian: giai đoạn 2013 – 2017 và giải pháp đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau nhƣ:
+ Phƣơng pháp điều tra khảo sát, chụp ảnh hiện trạng;
+ Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích tài liệu;
+ Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp;
Luận văn có sử dụng các cơng trình đã cơng bố trong và ngồi nƣớc có
liên quan đến đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa lý luận:
Các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú thêm tài
liệu nghiên cứu đến lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị, hoạt
động thanh tra xây dựng, hoạt động quản lý đô thị trên địa bàn TP Cao Bằng
cũng nhƣ địa phƣơng khác.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm đến
nội dung nghiên cứu của đề tài luận văn.

4


+ Đề xuất những giải pháp quản lý trật tự xây dựng có tính khả thi cho
thành phố Cao Bằng. Giúp các cấp chính quyền xác định rỗ tầm quan trọng
của công tác quản lý TTXD đối với công tác QLĐT.
+ Chấn chỉnh lại những bất cập trong công tác đô thị trên địa bàn TP
Cao Bằng hiện nay.
+ Kiến nghị rà soát và điều chỉnh hệ thống văn bản pháp luật về trật tự
xây dựng. Hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của cơ quan QLNN.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
hình ảnh minh hoạ, nội dung luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị trên
địa bàn Thành phố Cao Bằng.
Chương 3. Phƣơng hƣớng và một số giải pháp quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn Thành phố Cao Bằng.

5



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Quản lý và quản lý nhà nước
Quản lý
Quản lý_là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học trong đó có
cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Mỗi ngành khoa học_nghiên cứu về
quản lý từ những góc độ riêng và đƣa ra định nghĩa riêng.
Nội dung thuật ngữ quản lý có nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với ý
nghĩa thơng thƣờng thì quản lý có thể hiểu là hoạt động tác động một cách có
tổ chức,_định hƣớng của chủ thể quản lý vào một đối tƣợng nhất định để điều
chỉnh các quá trình_xã hội và hành vi của con ngƣời nhằm duy trì tính ổn
định và phát triển của đối tƣợng theo mục tiêu đã định.
Theo điều khiển học thì quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống
hay một quá trình,_căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc
tƣơng ứng để cho_hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của ngƣời
quản lý nhằm đạt đƣợc mục đích.
Với các khái niệm nhƣ trên, quản lý bao gồm: Chủ thể quản lý, đối
tƣợng quản lý và khách thể quản lý.
- Chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể luôn
là con ngƣời hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tƣợng quản lý
bằng các cơng cụ với những phƣơng pháp thích hợp theo những nguyên tắc
nhất định.
- Đối tƣợng quản lý: tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản
lý. Tuỳ theo từng loại đối tƣợng khác nhau mà ngƣời ta chia thành các dạng
quản lý khác nhau.

6



- Khách thể quản lý là sự tác động hay sự điều chỉnh của chủ thể quản
lý, đó là các hành vi của con ngƣời các quá trình xã hội.
Quản lý ra đời nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả trong cơng việc.
Mục đích quản lý ở đây là cái đích do chủ thể quản lý đã định trƣớc, đây là
căn cứ để chủ thể quản lý lựa chọn các phƣơng pháp và_thực hiện các biện
pháp tác động quản lý_khoa học phù hợp với quy luật phát triển của xã hội.
Quản lý nhà nước
Khi Nhà nƣớc xuất hiện thì phần lớn (phần quan trọng) các công việc
của xã hội do Nhà nƣớc quản lý. QLNN là hoạt động của Nhà nƣớc trên các
lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tƣ pháp nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức
năng của Nhà nƣớc. Nói cách khác, QLNN là sự tác động bằng pháp luật của
các chủ thể quản lý mang quyền lực nhà nƣớc tới các đối tƣợng quản lý nhằm
thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc. Nhƣ vậy tất cả các cơ quan nhà nƣớc
đều làm chức năng quản lý nhà nƣớc.
- Tính chất đặc thù của quản lý nhà nƣớc là sự phổ biến toàn cộng đồng
xã hội, thậm chí vƣợt ra ngồi giới hạn của nó, lên các cộng đồng xã hội khác
của con ngƣời trong khuôn khổ chính sách quốc tế do nhà nƣớc thực hiện.
- Nhà nƣớc vốn là hiện tƣợng xã hội phức tạp (theo thành phần các yếu
tố) và đa diện (theo các chức năng), và với tƣ cách là chủ thể quản lý, nó cũng
tạo cho quản lý nhà nƣớc tính hệ thống.
Đối với quản lý nhà nƣớc, tính chất hệ thống có ý nghĩa nguyên tắc.
Chỉ có sự hiện hữu của tính chất này mới tạo cho quản lý nhà nƣớc sự hòa
hợp, sự phối hợp, sự trực thuộc cần thiết, tính mục tiêu, tính hợp lý và tính
hiệu quả nhất định.
Trong xã hội tồn tại nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội nhƣ: Đảng,
Chính phủ, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể
nhân dân... Trong quản lý xã hội, quản lý nhà nƣớc có những đặc điểm khác
biệt sau:


7


- Chủ thể quản lý nhà nƣớc là các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc thực
hiện chức năng lập pháp, hành pháp, tƣ pháp.
- Đối tƣợng của quản lý nhà nƣớc là toàn thể nhân dân (dân cƣ) sống và
làm việc trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
- Quản lý nhà nƣớc diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội;
chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh quốc phịng, ngoại giao nhằm thoả
mãn nhu cầu hợp pháp của nhân dân.
Quản lý nhà nƣớc mang tính quyền lực Nhà nƣớc, pháp luật là phƣơng
tiện, công cụ chủ yếu để quản lý nhà nƣớc nhằm duy trì sự ổn định và phát
triển của xã hội”.
Nhƣ vậy quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang
tính quyền lực nàh nƣớc, sử dụng pháp luật để điều chỉnh_hành vi của con
ngƣời trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy nhà nƣớc thực hiện, nhằm thoả mãn nhu cầu hợp pháp của con ngƣời,
duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
1.1.2. Khái niệm về đô thị, quy hoạch xây dựng đơ thị
Đơ thị
Hiện có nhiều khái niệm tiếp cận về đô thị, tùy thuộc lĩnh vực và đối
tƣợng nghiên cứu:
Đô thị là một không gian cƣ trú của cộng đồng ngƣời sống tập trung và
hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp. Đô thị là nơi tập
trung dân cƣ, chủ yếu lao động phi nông nghiệp, sống và làm việc theo kiểu
thành thị. Đô thị là điểm tập trung dân cƣ với mật độ, chủ yếu là lao động
nơng nghiệp, cơ sơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm
chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của cả nƣớc,
của một vùng trong tỉnh hoặc trong huyện [3].

Theo Luật quy hoạch đô thị “Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh
sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nơng
nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hố hoặc chun
8


ngành, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc
một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của
thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.”
Nhƣ vậy, đô thị là điểm dân cƣ tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao
động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở tích hợp, là trung tâm tổng hợp hay
chun ngành, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của cả nƣớc,
của cả một miền đô thị, của một đô thị, một huyện hoặc một đô thị trong
huyện.
Một đô thị hay khu đơ thị là một khu vực có mật độ gia tăng các cơng
trình kiến trúc do con ngƣời xây dựng so với các khu vực xung quanh nó. Các
đơ thị có thể là thành phố, thị xã, hay vùng đô thị nhƣng thuật từ này thông
thƣờng không mở rộng đến các khu định cƣ nông thôn nhƣ làng, xã, ấp. Đô
thị bao gồm các khu chức năng của đô thị. Các đô thị đƣợc thành lập và phát
triển thêm qua q trình đơ thị hóa. Đo đạt tầm rộng của một đơ thị sẽ giúp
ích cho việc phân tích mật độ dân số, sự mở rộng đô thị, và biết đƣợc các số
liệu về dân số nông thôn và thành thị.
Không nhƣ một đô thị, một vùng đô thị khơng chỉ bao gồm đơ thị mà cịn
bao gồm các thành phố vệ tinh cộng vùng đất nông thôn nằm xung quanh có liên
hệ về kinh tế xã hội với thành phố đô thị cốt lõi. Thật ra, các đô thị kết hợp và
phát triển nhƣ trung tâm hoạt động kinh tế/dân số trong một vùng đô thị lớn hơn.
Quy hoạch đô thị
Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô
thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, cơng trình hạ tầng xã hội và nhà ở để
tạo lập mơi trƣờng sống thích hợp cho ngƣời dân sống trong đô thị, đƣợc thể

hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị [19].
Quy hoạch xây dựng đô thị
Là việc tổ chức không gian đô thị, hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội; tạo lập mơi trƣờng sống thích hợp cho ngƣời dân sống tại đô
thị, bảo đảm kết hợp hài hồ giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp
9


ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi
trƣờng. Quy hoạch xây dựng đô thị đƣợc thể hiện thông qua đồ án quy hoạch
xây dựng bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mơ hình và thuyết minh. Trong đơ thị có 2
loại quy hoạch xây dựng là quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị [18].
1.1.3. Khái niệm trật tự xây dựng đô thị, quản lý nhà nước về trật tự
xây dựng đô thị
Trật tự xây dựng đô thị
Trật tự là sự sắp xếp, bố trí theo một thứ tự, một quy tắc nhất định. Do
vậy có thể hiểu trật tự xây dựng đơ thị là sự sắp xếp, bố trí theo một trình tự
nhất định các cơng trình xây dựng trên địa bàn đơ thị bao gồm tồn bộ các
cơng trình trên mặt đất, dƣới lịng đất và trên khơng; do các cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền cho phép thực hiện và quản lý trong toàn bộ các khâu từ việc
lập dự án, thiết kế, cấp phép xây dựng đến quản lý hoạt động thi cơng cơng
trình, ban hành các tiêu chuẩn về không gian kiến trúc, xây dựng, mỹ quan đô
thị,…và khai thác, sử dụng cơng trình sau khi đã hồn thành.
Việc thiết lập trật tự xây dựng đô thị là việc làm hết sức cần thiết, xuất
phát từ yêu cầu khách quan của quá trình tồn tại và phát triển của đơ thị. Trật
tự này đƣợc hình thành trên cơ sở quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết do
các cơ quan chức năng lập ra, đƣợc phê duyệt và tổ chức thực hiện; đƣợc
quản lý bằng các quy định của pháp luật bao gồm hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật nhằm hƣớng hành vi của các chủ thể tham gia các quan hệ về

xây dựng ở đô thị theo các chuẩn mực chung. Hoạt động quản lý của các cơ
quan nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị là sự tác động, điều chỉnh một cách
thƣờng xuyên, thống nhất hành vi của các chủ thể khi tham gia các quan hệ
pháp luật về xây dựng nhằm đảm bảo q trình xây dựng ở đơ thị diễn ra theo
quy hoạch, kế hoạch và pháp luật; duy trì sự ổn định về mọi mặt của đô thị và
đảm bảo một cách hợp lý yếu tố bền vững, trƣờng tồn trong sự phát triển
không ngừng của đô thị.
10


Nhƣ vậy, trật tự xây dựng đô thị là sự sắp xếp theo một thứ tự nhất
định các hoạt động về xây dựng các cơng trình trong đơ thị nhằm đảm bảo tất
cả các hoạt động đó đƣợc thực hiện một cách đồng bộ theo quy hoạch, kế
hoạch và pháp luật, tạo ra tính thống nhất, cân đối, hài hồ giữa các yếu tố cấu
thành đơ thị, góp phần đảm bảo đô thị phát triển bền vững.
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
Quản lý nhà nƣớc do bộ máy hành chính nhà nƣớc thực hiện rất đa dạng:
QLNN trên các lĩnh vực, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công nghiệp,
giao thông vận tải, xây dựng, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng và v.v.
Quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực xây dựng chỉ là một bộ phận của
QLNN, do đó QLNN về xây dựng có đầy đủ các đặc điểm của hoạt động
quản lý, ngồi ra nó cịn có những đặc điểm riêng mà chỉ có trong xây dựng.
Quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực xây dựng bao gồm nhiều nội dung nhƣ:
Quản lý cấp GPXD, trật tự xây dựng; quản lý đầu tƣ xây dựng; quản lý hạ
tầng kỹ thuật đô thị, vệ sinh môi trƣờng. Công tác quản lý trật tự xây dựng là
khâu quản lý hậu cấp phép, quản lý trong quá trình thực hiện đầu tƣ xây
dwngjcoong trình. Đối tƣợng quản lý xây dựng là các cơng trình xây dựng
trên địa bàn. Công tác quản lý trật tự xây dựng gắn liền với các yếu tố về cơ
sở pháp luật hiện hành, trình độ năng lực thực thi cơng vụ của cơng chức, vị
trí địa lý, thổ nhƣỡng đất đai, chịu ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố nhƣ phong tục

tập quán ở từng địa phƣơng, thẩm mỹ, khí hậu thời tiết từng khu vực cho đến
quy hoạch khu chức năng của từng đô thị…
Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị là hoạt động thanh tra,
kiểm tra, đề xuất, kiến nghị và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và trình tự luật
định về các vấn đề liên quan đến trật tự xây dựng nhằm đảm bảo xây dựng
quản lý đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế xã hội, an
ninh quốc phịng; giữ gìn và phát triển bộ mặt đơ thị theo đúng quy hoạch
đƣợc phê duyệt tạo điều kiện cho nhân dân xây dựng, bảo vệ quyền lợi chính
đáng hợp pháp của nhân dân; ngăn chặn và tiến tới chấm dứt tình trạng lấn
11


chiếm đất cơng, sử dụng đất sai mục đích, xây dựng khơng phép, sai phép giữ
gìn kỷ cƣơng phép nƣớc. [15]
1.1.4. Ý nghĩa và vai trò của QLNN về trật tự xây dựng
Ý nghĩa của QLNN về trật tự xây dựng
QLNN về trật tự xây dựng có góp phần đƣa công tác quản lý trật tự xây
dựng sang một giai đoạn phát triển mới, đáp ứng yêu cầu của đất nƣớc trong
thời kỳ đổi mới. Nhƣ vậy, quản lý trật tự xây dựng là một khâu rất quan trọng
trong quản lý xây dựng. Bằng những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể
của đơ thị nói riêng và của nhà nƣớc nói chung, cơ quan quản lý nhà nƣớc về
hoạt động xây dựng quản lý mọi hoạt động xây dựng trên địa bàn đô thị theo
đúng trật tự, đảm bảo nguyên tắc, quy tắc và mỹ quan, môi trƣờng đô thị.
Quản lý trật tự xây dựng cũng là việc đi rà sốt, kiểm tra những cơng trình
xây dựng trên địa bàn xây dựng mà không đúng nhƣ yêu cầu trong GPXD đã
đƣợc cơ quan cấp phép cấp cho và có biện pháp xử lý theo luật đã định. Quản
lý trật tự xây dựng là khâu tiếp theo của khâu cấp phép. Quản lý trật tự xây
dựng dựa trên căn cứ chủ yếu là GPXD và các tiêu chuẩn đã đƣợc duyệt.
Công tác quản lý trật tự xây dựng đảm bảo cho cơng tác cấp phép đƣợc thực
thi có hiệu lực.

Vai trò của QLNN về trật tự xây dựng
Quản lý trật tự xây dựng đơ thị có vai trị ngăn chặn và tiến tới chấm
dứt tình trạng lấn chiếm đất cơng, sử dụng sai mục đích, xây dựng khơng
phép, sai phép, giữ gìn kỷ cƣơng phép nƣớc. QLNN về trật tự xây dựng đô thị
là hoạt động thanh tra, kiểm tra, đề xuất, kiến nghị và xử lý vi phạm theo
thẩm quyền và trình tự luật định và các vấn đề liên quan đến trật tự xây dựng
nhằm đảm bảo xây dựng quản lý đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể và
phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phịng; giữ gìn và phát triển bộ mặt đơ
thị theo đúng quy hoạch đƣợc phê duyệt, tạo điều kiện cho nhân dân xây
dựng, bảo vệ quyền lợi chính đáng hợp pháp của nhân dân.

12


1.2. Nội dung chủ yếu của quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng
Nội dung của quản lý nhà nƣớc về xây dựng bao gồm những hoạt động sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, kế hoạch phát triển các hoạt
động xây dựng.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây
dựng.
- Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
- Quản lý chất lƣợng, lƣu trữ hồ sơ công trình xây dựng.
- Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động xây dựng.
- Hƣớng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm trong hoạt động xây dựng.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong hoạt động xây dựng.
- Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động xây dựng.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.
Dƣới đây là một số hoạt động chính:
1.2.1. Ban hành hệ thống văn bản pháp luật

Quản lý xây dựng bao gồm nhiều nội dung nhƣ: Quản lý cấp GPXD,
trật tự xây dựng; quản lý đầu tƣ xây dựng; quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị, vệ
sinh môi trƣờng, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử phạt các vi phạm về trật tự
xây dựng. Công tác quản lý trật tự về xây dựng là khâu quản lý hậu cấp phép
chủ yếu là hoạt động của thanh tra xây dựng.
Nhằm phục vụ cho quản lý nhà nƣớc, hoạt động quản lý trật tự xây
dựng có những trọng tâm, ƣu tiên nhất định. Nghiên cứu quá trình về quản lý
trật tự xây dựng, để đảm bảo xử lý các vi phạm trong hoạt động xây dựng trên
một địa bàn cụ thể cần có các văn bản pháp lý thơng nhất từ trung ƣơng đến
địa phƣơng.
Hiện nay hệ thống các văn bản đã đƣợc ban hành cụ thể hóa bao gồm:
- Các cơ quan trung ƣơng;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
13


- Ủy ban nhân dân cấp thành phố (thuộc tỉnh), thị xã, huyện.
Đây là những cơ sở pháp lý của cơng tác QLNN về các ngành, lĩnh
vực; trong đó có lĩnh vực về trật tự xây dựng.
Các văn bản này cũng góp phần đƣa cơng tác quản lý trật tự xây dựng
sang một giai đoạn phát triển mới, đáp ứng yêu cầu của đất nƣớc trong thời kỳ
đổi mới. So với trƣớc đây, công tác quản lý trật tự xây dựng đã đƣợc đổi mới
căn bản từ tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động.
1.2.2. Tổ chức bộ máy QLNN về trật tự xây dựng
Các văn bản pháp luật đã quy định cụ thể về trách nhiệm của Bộ trƣởng
Bộ Xây dựng trong việc chỉ đạo công tác thanh tra xây dựng; trách nhiệm của
Thanh tra Nhà nƣớc, Uỷ ban nhân dân các cấp, Thanh tra Sở trong việc kiện
toàn tổ chức, trang bị cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật, trang phục và tạo điều
kiện cho hoạt động của Thanh tra xây dựng. Pháp luật về thanh tra xây dựng
cũng quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm Thanh tra viên xây dựng; trách nhiệm,

quyền hạn của Thanh tra viên xây dựng trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đƣợc giao; trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức khơng đƣợc can
thiệp trái pháp luật vào q trình thực thi nhiệm vụ của các cơ quan thanh tra
xây dựng.
Theo đó, cơ quan thanh tra Nhà nƣớc ngành Xây dựng gồm thanh tra
Bộ Xây dựng và thanh tra Sở Xây dựng. Thanh tra Bộ Xây dựng có Chánh
Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, thanh tra viên, công chức, đƣợc tổ chức
thành các phịng nghiệp vụ. Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra do Bộ
trƣởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Thanh tra Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn của Sở Xây dựng có
trách nhiệm giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quyền hạn của
Giám đốc Sở Xây dựng.
Thanh tra chuyên ngành xây dựng trên địa bàn thành phố đƣợc tổ chức
theo mơ hình hai cấp: Thanh tra cấp Sở và cấp thành phố, quận, huyện trên cơ
14


sở tổ chức sắp xếp lại lực lƣợng quản lý trật tự xây dựng đô thị để thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành xây dựng, xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý xây dựng, quản lý nhà ở và cơng trình kỹ thuật hạ tầng
đơ thị.
Trách nhiệm của các cấp trong công tác đảm bảo trật tự xây dựng đô thị
mà trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật từ Luật, Nghị định, Thông
tƣ… đã quy định về trách nhiệm của các cấp, các nhà tƣ vấn, các cơ quan
cung cấp dịch vụ cũng nhƣ các cán bộ công chức làm công tác thanh tra trong
quản lý trật tự xây dựng đô thị .
1.2.3. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
Thanh tra Bộ Xây dựng có nhiệm vụ khảo sát, thu nhập thông tin làm
cơ sở xây dựng kế hoạch thanh tra; thực hiện thanh tra chuyên ngành; tổ chức

tập huấn nghiệp vụ về thanh tra cho công chức, thanh tra viên; chủ trì hoặc
tham gia các đồn thanh tra liên ngành
Thanh tra Sở Xây dựng có nhiệm vụ, quyền hạn: Xây dựng chƣơng
trình, kế hoạch thanh tra hành chính, thanh tra chun ngành xây dựng trình
Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt và tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế
hoạch đó sau khi đƣợc phê duyệt; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra
hành chính thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ đƣợc giao
của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Sở Xây dựng:
Thanh tra, kết luận xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử
lý; Chủ trì hoặc phối hợp với các bên có liên quan trong việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn thanh tra hành chính theo hƣớng dẫn của Thanh tra tỉnh.
Ngồi ra, thanh tra ngành Xây dựng còn tiến hành thanh tra việc thực
hiện các quy định pháp luật về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
sản xuất vật liệu xây dựng; kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện theo
quy định của pháp luật.... Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chuyên
ngành xây dựng đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc về hoạt động xây dựng trên địa bàn, cụ thể nhƣ sau:
15


Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình, tổng
mức đầu tƣ; Cơng tác giải phóng mặt bằng xây dựng: điều kiện khởi cơng xây
dựng cơng trình; Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật- tổng dự
tốn, dự tốn cơng trình; Công tác khảo sát xây dựng; Việc áp dụng tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng; Công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây
dựng; Công tác quản lý chất lƣợng cơng trình xây dựng; Nghiệm thu bàn giao
đƣa cơng trình vào sử dụng; Thanh, quyết tốn cơng trình; Điều kiện, năng
lực hoạt động xây dựng của Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình,
nhà thầu tƣ vấn xây dựng và nhà thầu thi công xây dựng công trình và các tổ
chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật; Việc thực hiện an toàn lao

động, bảo vệ tính mạng con ngƣời và tài sản; Phịng chống cháy, nổ, vệ sinh
môi trƣờng trong công trƣờng xây dựng; Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
trong việc lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng; Nội dung quy hoạch xây dựng,
thẩm quyền lập, thẩm định và phê duyệt, điều chỉnh và thực hiện, quản lý xây
dựng theo quy hoạch; Việc lập và tổ chức thực hiện các định hƣớng phát triển
nhà; Các chƣơng trình, dự án phát triển các khu đô thị mới; Việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng nhà và việc quản lý, sử dụng công sở;
Việc lập và tổ chức thực hiện định hƣớng, quy hoạch, kế hoạch chƣơng trình,
dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật đơ thị, tình hình khai thác, quản lý, sử dụng
các cơng trình gồm: Hè, đƣờng đơ thị, cấp nƣớc, thốt nƣớc, vệ sinh mơi
trƣờng, rác thải đơ thị, nghĩa trang, chiếu sáng, công viên cây xanh, bãi đỗ xe
trong đơ thị, cơng trình nhầm và các cơng trình kỹ thuật hạ tầng khác trong đô
thị; Việc thực hiện quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng và việc quản lý chất
lƣợng vật liệu xây dựng đƣa vào công trình; Việc thực hiện các quy định khác
của pháp luật về hoạt động xây dựng.
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử phạt các vi phạm về TTXD
- Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quy hoạch, kiến trúc.
- Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động đầu tƣ
xây dựng.
16


×