Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

SKKN LOP 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.72 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ</b>



Trong những năm học vừa qua, chúng ta đã thực hiện thành công việc áp
dụng “ Đổi mới chương trình sách giáo khoa” và “ Đổi mới phương pháp dạy học”
ở tất cả các trường học trong cả nước. Việc đổi mới toàn diện này đã làm chất
lượng giáo dục của các nhà trường được nâng cao một cách rõ rệt, góp phần nâng
cao chất lượng của nền giáo dục nước nhà.


Là giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp Một trong năm năm học vừa qua, tơi
thấy chương trình “ Tốn Tiểu học năm 2000” là một bước đột phá mới cả về nội
dung lẫn hình thức dạy – học. Nó được kế thừa và phát huy những thành tựu về
dạy học Tốn lớp Một chương trình cải cách giáo dục. Việc thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học và hình thức dạy học trong từng tiết học đã làm cho các em
học sinh lớp Một học tập hứng thú hơn; các em nắm bắt kiến thức một cách nhanh
nhạy, tự nhiên hơn; và đặc biệt; các em đã biết áp dụng kiến thức đã học vào ciệc
thực hành luyện tập một cách thành thạo, vững chắc ở tất cả các môn học, nhất là
mơn Tốn.


Ở lớp Một, ngoài việc giáo viên dạy cho các em nghe, nói, đọc, viết Tiếng
Việt; dạy các em nắm được các kiến thức tự nhiên cơ bản ban đầu của các mơn
học, chúng ta cịn phải dạy các em học Toán và biết làm Toán. Như vậy, mơn Tốn
cũng là một mơn học hết sức quan trọng đối với học sinh lớp Một.


Qua việc học tập mơn Tốn, các em học sinh lớp Một sẽ biết đọc, viết các số
có đến hai chữ số; các em nắm được một số kiến thức cơ bản, đơn giản về phép
đếm, nắm được thứ tự các số và cấu tạo của các số trong phạm vi 100; các em biết
làm tính cộng, tính trừ trong phạm vi 100 (cộng trừ khơng nhớ); biết giải Tốn có
lời văn; nắm được các kiến thức ban đầu về đo độ dài, hình học, và đặc biệt là các
em có kĩ năng so sánh số có hai chữ số.


Trong bài viết này, tơi xin trình bày “ <b>Một vài biện pháp tích cực rèn kỹ</b>


<b>năng so sánh các số có hai chữ số cho học sinh lớp Một”</b>


<b>GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b>



Thật vậy, việc so sánh đúng các số có hai chữ số đối với học sinh lớp Một là
tương đối khó. Các em mới chuyển từ mầm non lên, tư duy của các em còn non
nớt; các em chưa có kĩ năng so sánh các số có hai chữ số. Thêm vào đó Tà Cạ lại là
một vùng kinh tế khó khăn của Huyện. Học sinh hầu hết là con em nơng dân nên
gia đình ít quan tâm đến việc học hành của các em, có những em cịn chưa đủ đồ
dùng học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

học sinh Tiểu học. Từ đây, phong trào “Dạy tốt – Học tốt” của Nhà trường ngày
càng phát triển mạnh.


Để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học do Phòng Giáo dục - đào tạo và Nhà
trường đề ra, tập thể giáo viên và học sinh trong trường càng quyết tâm đẩy mạnh
phong trào “ Dạy tốt – học tốt” bằng việc xây dựng chuyên đề các môn học, tổ
chức các Hội vui học tập, sinh hoạt chuyên môn đầy đủ và chất lượng, để tìm ra
những biện pháp tích cực và những hình thức dạy học phù hợp với đối tượng học
sinh của mình, giúp các em học tập một cách tích cực, chủ đông, sáng tạo và tự tin
hơn; nâng cao chất lượng học sinh về mọi mặt, đảm bảo chất lượng giáo dục của
năm học.


Với sự tận tâm dạy dỗ của các thầy cô giáo bằng phương pháp mới, kết hợp
với sự quan tâm của gia đình và Hội cha mẹ học sinh của trường; học sinh Trường
Tiểu học Tà Cạ đã tiến bộ một cách rõ rệt.


Tuy nhiên, với học sinh lớp Một khi học về “so sánh các số có hai chữ số” thì
vẫn cịn một số em làm bài trước được tốt: Có em chỉ so sánh các chữ số hàng đơn
vị thôi đã kết luận số lớn, số bé; lại có em chưa tính kết quả các vế của phép tính,


chưa có cơ sở thực tế đã so sánh và kế luận. Sở dĩ còn sai như vậy là vì các em
chưa có “ Kỹ năng so sánh các số có hai chữ số ở lớp Một”


Hiểu được vấn đề này, khi dạy về “So sánh số có hai chữ số ở lớp Một” tôi
yêu cầu học sinh phải làm đúng theo các bước:


1. So sánh các chữ số hàng chục trước. Nếu số nào có chữ số hàng chục lớn
hơn thì số đó lớn hơn. Nếu số nào có chữ số hàng chục bé hơn thì số đó bé
hơn.


2. Nếu các số có hai chữ số đều có các chữ số hàng chục bằng nhau thì ta so
sánh tiếp các chữ số hàng đơn vị: Nếu số nào có chữ số hàng đơn vị lớn hơn
thì số đó lớn hơn, số nào có chữ số hàng đơn vị bé hơn thì số đó bé hơn.
3. Nếu cả chữ số hàng chục và chữ số hàng đơn vị của số đó bằng nhau, thì các


số đó bằng nhau.


Khi so sánh các số có hai chữ số, học sinh thực hiện theo các bước trên là
các em đã có kĩ năng “ So sánh các số có hai chữ số” ở lớp Một. Tuy nhiên, ở mỗi
bước trên, giáo viên phải có các biện pháp cụ thể và có những câu hỏi gợi mở cùng
với các phương pháp dạy học phù hợp để giúp các em so sánh đúng các số có hai
chữ số một cách tích cực và sáng tạo . Cụ thể như sau:


Ở trong bài “ <b>So sánh các số có hai chữ số”</b>, Sách giáo khoa và sách
giáo viên lớp Một tiến hành như sau:


Phần 1: So sánh chữ số hàng đơn vị với chữ số hàng đơn vị. Cụ thể là so
sánh số 62 với số 65.


Để giúp học sinh so sánh được hai số này, trước hết giáo viên hướng


dẫn học sinh so sánh số que tính rồi từ đó dãn đến so sánh hai số.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Vì 6 thẻ chục que tính bằng 6 thẻ chục que tính, nên ta so sánh số
que tính rời.


- Ta thấy: 2 que tính ít hơn 5 que tính nên 62 que tính ít hơn 65
que tính.


Do đó 62 < 65 hay 65 > 62.


Sau đó, giáo viên đưa ra các ví dụ để học sinh so sánh:
- So sánh số 53 với số 59 ?


+ Ta thấy 5 chục = 5 chục.
+ 3 đơn vị bé hơn 9 đơn vị


 Nên 53 < 59 hay 59 > 53.
- So sánh số 75 với số 72 ?


+ Ta thấy 7 chục = 7 chục
+ 5 đơn vị lớn hơn 2 đơn vị
 Nên 75 > 72 hay 72 < 75.


 Qua những ví dụ trên, giáo viên giúp học sinh thấy được : Trong các số có hai
chữ số, nếu chữ số hàng chục của chúng bằng nhau thì số nào có chữ số hàng đơn
vị lớn hơn thì số đó lớn hơn, số nào có chữ số hàng đơn vị bé hơn thì số đó bé hơn.
Phần II: So sánh chữ số hàng chục với chữ số hàng chục. Cụ thể là so sánh số 63
với số 58.


Để học sinh so sánh được hai số này, giáo viên cũng yêu cầu học sinh thực


hành trên que tính trước và nhận xét:


+ 63 que tính gồm 6 thẻ chục que tính và 3 que tính rời.
+ 58 que tính gồm 5 thẻ chục que tính và 8 que tính rời.


Vì 6 chục que tính nhiều hơn 5 chục que tính nên 63 que tính nhiều hơn 58 que
tính.


Do đó 63 > 58 hay 58 < 63.
Cho học sinh nhận xét:


- 63 gồm mấy chục, mấy đơn vị ? ( 6 chục , 3 đơn vị)
- 58 gồm mấy chục , mấy đơn vị? ( 5 chục , 8 đơn vị)
- Số nào có chữ số hàng chục lớn hơn ? ( số 63)
- Số nào có chữ số hàng chục bé hơn ? ( số 58)


 Kết luận: Vì 6 chục lớn hơn 5 chục nên 63 > 58 hay 58 < 63.
Giáo viên yêu cầu học sinh so sánh các cặp số:


- So sánh số 31 với số 25 ( học sinh tự nêu được)
+ Ta thấy 3 chục lớn hơn 2 chục.


+ Nên 31 > 25 hay 25 < 31.


- So sánh số 78 với số 87 ( học sinh tự nêu được)
+ Ta thấy 7 chục bé hơn 8 chục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

 Qua ví dụ trên, giáo viên cũng giúp học sinh nhận ra được : Trong các số có hai
chữ số, số nào có chữ số hàng chục lớn hơn thì số đó lớn hơn. Số nào có chữ số
hàng chục bé hơn thì số đó bé hơn.



Với trình tự bài dạy như trên của Sách giáo khoa và Sách giáo viên Toán lớp
Một, tôi thấy sau khi học xong bài “ <b>So sánh các số có hai chữ số</b>”, học sinh áp
dụng kiến thức đã học để làm bài khá tốt. Tuy nhiên, vẫn cịn một số em làm bài
chưa đúng vì các em này thường so sánh các chữ số hàng đơn vị trước. Nếu thấy số
nào có chữ số hàng đơn vị lớn ( hay bé ) hơn thì các em kết luận ln là số đó lớn
hơn ( hay bé hơn).


Để giúp các em khắc phục điểm yếu trên, khi dạy bài “ So sánh các số có hai
chữ số” ở Sách Tốn 1 – trang 142 tơi đã đưa phần II : So sánh chữ số hàng chục
với chữ số hàng chục lên dạy trước. Cụ thể là so sánh 63 với 58 để rút ra kêt luận
1:


Trong các số có 2 chữ số, số nào có chữ số hàng chục lớn hơn thì số đó lớn
hơn. Số nào có chữ số hàng chục bé hơn thì số đó bé hơn.


Còn phần I : So sánh chữ số hàng đơn vị với chữ số hàng đơn vị, tôi
đưaxuống dạy sau. Cụ thể là so sánh 62 với 65 để đưa ra kết luận 2: Trong các số
có hai chữ số có chữ số hàng chục bằng nhau thì số nào có chữ số hàng đơn vị lớn
hơn thì số đó lớn hơn. Số nào có chữ số hàng đơn vị bé hơn thì số đó bé hơn.


Sau khi dạy xong hai phần lí thuyết trên như ở Sách giáo khoa, tôi lại cho
học sinh làm thêm một ví dụ :


- So sánh số 24 và số 24 ?
Giáo viên giúp học sinh nhận thấy:
+ Số 24 có 2 chục và 4 đơn vị


+ Số 24 cũng có 2 chục và 4 đơn vị.



=> Số chục và số đơn vị của hai số này đều bằng nhau nên 24 = 24


- Cho học sinh so sánh thêm 40 = 40 ; 78 = 78 sau đó đưa ra kết luận 3 : Nếu
cả hai chữ số hàng chục và chữ số hàng đơn vị các số có hai chữ số bằng nhau thì
các số đó bằng nhau.


Nhờ cách dạy trên của tôi mà các em học sinh đã có kĩ năng so sánh các số có
hai chữ số:


- So sánh chữ số hàng chục trước.


- Nếu chữ số hàng chục bằng nhau thì so sánh tiếp chữ số hàng đơn vị.


- Nếu cả chữ số hàng chục và chữ số hàng đơn vị của các số đó đều bằng nhau
thì các số đó bằng nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

vào số lớn nhất ( bé nhất); Sắp xếp các số theo thứ tự lớn dần, bé dần hay Điền dấu
> , < , = vào ô trống.


Nhưng dù bài tập ở dạng nào thì các em cũng có thể chuyển về dạng so sánh
trực tiếp các số có hai chữ số như ở trên ( Tính kết quả của phép tính rồi so sánh
các số). Ngồi ra các em cịn có thể dựa vào tình chất của các phép tính hay dựa
vào cấu tạo số để làm bài mà khơng cần tính kết quả trước về dạng so sánh trực
tiếp các số có hai chữ số. Vì vậy ở mỗi dạng bài tập khác nhau, giáo viên cũng cần
có những biện pháp tích cực khác nhau và phương pháp dạy học phù hợp để các
em làm bài đúng, tự tin và có cơ sở khoa học.


Ví dụ:


1. Bài 2 ( SGK Toán 1 – trang 143) :


2 - Khoanh vào số lớn nhất:
a ) 72 , 68 , 80


b) 97 , 94 , 92
c) 91, 87 , 69
d) 45 , 40 , 38


Sau khi học sinh làm bài xong, giáo viên cần có một số câu hỏi để củng cố
kiến thức của các em:


Phần a: Tại sao con khoanh vào số 80 ? ( Vì trong các số 72 , 68 , 80 có chữ số
hàng chục là 7 , 6 , 8 mà 8 > 7 > 6 nên 80 > 72 > 68, con khoanh số 80 là số lớn
nhất)


Phần b : Tại sao con khoanh vào số 97 ? ( Vì các số 97 , 94 , 92 có chữ số hàng
chục bằng nhau; chữ số hàng đơn vị là 7 , 4 , 2 mà 7 > 4 > 2. Nên 97 > 94 > 92, số
97 lớn nhất)


- Vậy muốn so sánh các số có hai chữ số , ta so sánh chữ số hàng nào trước?
( Hàng chục)


Bài tập này nhằm củng cố phần lí thuyết. Sau khi chữa bài xong, giáo viên
cần cho học sinh nêu lại cách “ so sánh các số có hai chữ số”. Làm như vậy các em
sẽ hình thành được kĩ năng : Khi so sánh số có hai chữ số bắt buộc ta phải so sánh
chữ số hàng chục trước.


2. Bài 4 ( Trang 143 – SGK Toán 1)
4 – Viết các số 72 , 38 , 64


a) Theo thứ tự từ lớn đến bé.


b) Theo thứ tự từ bé đến lớn.


* => Với dạng bài tập này, giáo viên cần cho học sinh thấy được: Muốn viết được
các số theo thứ tự lớn dần hay bé dần thì các em phải so sánh các số đó với nhau
trước. Sau khi so sánh các em nhận ra được số lớn nhất, số bé nhất để thực hiện
viết lại theo yêu cầu của bài tập. Cụ thể, giáo viên phải giúp học sinh nhận ra được:
Phần a: + Các số có chữ số hàng chục lần lượt là 7 , 3 , 6


+ Ta thấy 7 > 6 > 3. Nên 72 > 64 > 38.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Phần b: Cách làm tương tự phần a :


+ Ta thấy : 3 < 6 < 7. Nên 38 < 64 < 72.
->Thứ tự các số từ bé đến lớn là : 38 , 64 , 72.


* => Với dạng bài tập này, giáo viên cho học sinh thấy : Muốn viết được các số
theo thứ tự từ lớn đến bé hoặc từ bé đến lớn thì bắt buộc các em phải so sánh các
số đó với nhau trước. sau đó mới dựa vào kết quả so sánh để thực hiện viết các số
theo thứ tự lớn dần hay bé dần.


3. Bài 3 – Phần C ( Trang 147 – SGK Toán 1)
3 - > ; < ; = ?


c) 15…. 10 + 4
16…. 10 + 6
18…..15 + 3


Với dạng bài này , giáo viên cần cho học sinh thấy được : Ta phải so sánh
số có hai chữ số với kết quả của một phép tính rồi cho các em tự làm. Khi học
sinh làm xong, giáo viên chữ bài và yêu cầu học sinh giải thích cách làm bằng


các câu hỏi:


+ Vì sao 16 = 10 + 6 ?


Học sinh 1 sẽ giải thích được:


Vì 10 + 6 = 16 mà 16 với 16 có :
1 chục bằng 1 chục


6 đơn vị bằng 6 đơn vị
Nên 16 = 16 , do đó 16 = 10 + 6 .


 Giáo viên cho học sinh nhận xét và chốt : Bạn làm và giảI
thích như vậy là đúng, bạn đã tính kết quả phép tính trước,
sau đó mới so sánh hai số 16 với nhau.


+ Ai có cách làm khác?
Học sinh 2 giải thích:


Vì 16 = 10 + 6 => 10 + 6 = 10 + 6
Do đó 16 = 10 + 6


 Giáo viên cũng cho học sinh nhận xét sau đó cũng kết luận
cách làm này là đúng, bạn đã phân tích số 16 thành 10 + 6
để so sánh.


* Với phép tính 15….10 + 4, học sinh cũng đưa ra được hai cách làm như trên để
có được 15 > 10 + 4.


=> Như vậy, với dạng bài tập này, giáo viên cũng cần có những câu hỏi gợi mở để


học sinh đưa ra được hai cách làm:


- Cách 1: Tính kết quả phép tính trước rồi đưa về dạng so sánh các số có hai
chữ số.


- Cách 2: Phân tích số có hai chữ số thành tổng của số chục và số đơn vị để so
sánh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

3: > ; < ; = ?


35 – 5  35 – 4 43 + 3  43 – 3
30 – 20  40 – 30 31 + 42  41 + 32


Ở bài tập này, sau khi học sinh làm bài xong, giáo viên cũng cần có các câu hỏi để
yêu cầu các em giải thích cách làm.


- Vì sao : 35 – 5 < 35 – 4 ?
Học sinh 1: Vì 35 – 5 = 30
35 – 4 = 31


Mà 30 < 31. Nên 35 – 5 < 35 – 4.


Giáo viên cho học sinh nhận xét và kết luận : Cách làm trên là đúng : Tính kết quả
trước rồi so sánh hai số một cách trực tiếp rồi điền dấu <.


- Ai có cách làm khác ?


Học sinh 2: Vì đều là số 35 trừ đi một số khác là 5 và 4 . Mà 5 > 4.
Nên 35 – 5 < 35 – 4



=>Giáo viên chốt : Cách làm đó cũng đúng và nhanh hơn nhưng lưu ý phải là cùng
một số tr ừ đi các số khác.


- Ngồi cách làm là tính kết quả trước rồi mới so sánh và đIền dấu, với phép tính :
43 + 3  43 – 3 , ai có cách làm khác ?


Học sinh nhận xét vì hai bên đều có số 43, một bên cộng thêm 3, kết quả sẽ tăng
lên; một bên trừ đi 3, kết quả sẽ nhỏ đi. Nên 43 + 3 > 43 – 3.


=> Giáo viên chốt : Dựa vào sự thêm vào 3 và bớt đi 3 của số 43, ta có thể so sánh
và điền ln dấu mà khơng cần tính kết quả của phép tính -> Cách làm này cũng
đúng và nhanh.


- Ngoài các cách làm đối với hai phép tính trên, ở phép tính 31 + 42  41 + 32 con
cịn có cách làm nào đặc biệt?


Học sinh nêu: Con thấy 31 + 42 và 41 + 32 đều có 1 đơn vị cộng với 2 đơn vị; 3
chục cộng với 4 chục nên kết quả sẽ bằng nhau.


Do đó 31 + 42 = 41 + 32.


=> Giáo viên cho học sinh nhận xét sau đó cũng kết luận cách làm trên là đúng,
bạn đã dựa vào tính chất của phép cộng để so sánh và điền dấu mà khơng cần tính
kết quả trước.


=> Như vậy với dạng bài tập như bài 3 ( trang 160 – SGK Tốn 1), ta có nhiều
cách so sánh gián tiếp các số có hai chữ số mà khơng cần tính kết quả trước để đưa
về dạng so sánh trực tiếp như phần lí thuyết đã học. Tuy nhiên với mỗi cách làm,
học sinh phải có cơ sở khoa học và cách giải thích cho phù hợp và giáo viên cũng
cần có cách biện pháp tích cực giúp các em lựa chọn xem cách nào là đúng nhất,


nhanh nhất và khoa học nhất. Với biện pháp này, giáo viên cịn phát hiện được học
sinh có năng khiếu về Tốn và tìm ra hướng bồi dưỡng cho các em ngay từ lớp
Một.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

mà tôi cịn phát hiện ra những học sinh có năng khiếu về Toán. Sau khi học xong
về “ So sánh các số có hai chữ số”, 100% học sinh lớp tơi đã so sánh rất đúng các
số có hai chữ số và làm bài tập rất nhanh, rất tự tin.


Với biện pháp này, tôi đã áp dụng cách dạy “ So sánh các số có hai chữ số”
cho học sinh lớp 1B ở trường tôi, tôi cũng thấy giờ dạy của tôi có hiệu quả rõ rệt.
Học sinh ở lớp này cũng so sánh các số có hai chữ số rất tốt ở các dạng bài khác
nhau. Kết quả cụ thể như sau:


<b>Số học</b>
<b>sinh</b>


<b>Số H/S thực hiện</b>
<b>được trước khi dạy</b>


<b>biện pháp trên</b>


<b>Số H/S thực hiện được</b>
<b>sau khi dạy biện pháp</b>


<b>trên</b>


<b>Tỉ lệ</b>


7 1 6 85,7%



Qua kết quả chứng minh trên. tôI thấy “<b>Một số biện pháp tích cực rèn kĩ</b>
<b>năng</b> <b>so sánh các số có hai chữ số cho học sinh lớp Một</b>” trong bài này đã góp
phần làm cho hiệu quả của giờ dạy Toán đạt chất lượng cao hơn rất nhiều.


Đây chính là các kĩ năng tiền đề để các em học sinh lớp Một học tốt cách so
sánh số ở các lớp cao hơn.


<b>KẾT THÚC VẤN ĐỀ</b>



Trên đây, tơi đã trình bày <b>“một số biện pháp tích cực rèn kĩ năng so sánh</b>
<b>các số có hai chữ số cho học sinh lớp Một” Trường Tiểu học Tà Cạ.</b>


Qua thực tế giảng dạy như trên tôi đã rút ra bài học là : khi “so sánh các số có
hai chữ số” bắt buộc các em học sinh lớp Một phải làm theo các bước sau:


1. So sánh các chữ số hàng chục trước: Nếu số nào có chữ số hàng chục lớn
hơn thì số đó lớn hơn, số nào có chữ số hàng chục bé hơn thì số đó bé hơn.
2. Nếu hai số có chữ số hàng chục bằng nhau thì: Số nào có chữ số hàng đơn vị


lớn hơn thì số đó lớn hơn, số nào có chữ số hàng đơn vị bé hơn thì số đó bé
hơn.


3. Nếu cả chữ số hàng chục và chữ số hàng đơn vị của các số đó bằng nhau thì
các số đó bằng nhau.


Ngồi ra, ở mỗi dạng bài tập “ So sánh các số có hai chữ số” khác nhau thì
các em cũng có cách làm khác nhau nhưng các em phải lựa chọn xem cách làm
nào là khoa học nhất, nhanh nhất, chính xác nhất.


Thơng qua “ Một số biện pháp tích cực rèn kĩ năng so sánh các số có hai


chữ số cho học sinh lớp Một” như trên, tô thấy 80% học sinh lớp tôi so sánh đúng
các số có hai chữ số ở các dạng bài khác nhau một cách khoa học và rất tự tin. Tôi
rất mong các bạn đồng nghiệp thực hiện biện pháp rèn kĩ năng “ So sánh các số có
hai chữ số cho học sinh lớp Một” như tôi, và tôi cũng mong các bậc phụ huynh
quan tâm để dạy dỗ con em mình học ở nhà theo biện pháp này . Kính mong Ban
giám hiệu Trường Tiểu học Tà Cạ xem xét cách dạy này của tơi và cho tơi những
đóng góp quý báu, giúp tôi giảng dạy ngày càng tốt hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Tà Cạ, ngày 15 tháng 4 năm 2012</i>
<b>Người viết</b>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×