Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.41 KB, 17 trang )

Bộ GIẢO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CÁN BỌ QUẢN LÍ GIÁO DỤC TP. HỊ CHÍ MINH

TIỀU LUẬN CI KHĨA
LỚP BỒI DƯỠNG CBQL TRƯỜNG MẦM NON + PHỒ THÔNG
HẬU GIANG

Tên tiểu luận: Công tác kiểm tra hoạt động su* phạm của giáo viên
ở Truông Tiểu học Vĩnh Trung 2, năm học 2018-2019

Học viên: Nguyễn Trung Hậu
Đơn vị công tác: Trường TH Vĩnh Trung 2
Huyện Vị Thủy - Tỉnh Hậu Giang


=3_____________________
Hậu Giang, Tháng 9/2018

MỤC LỤC
1. LÝ DO CHON ĐÈ TÀI T1ÉU LUẬN.................................................................................1
1.1. Các văn bản pháp lý....................................................................................................ỉ
1.2. Cơ sở lý luận................................................................................................................1
1.3. Cơ sở thực tiển.............................................................................................................2
2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỤC TÉ VÈ CÔNG TÁC KIÉM TRA HOẠT
ĐỘNG Sư PHẠM CỦA GIÁO VIÊN........................................................................................3
2.1.
Khái quát về trường.....................................................................................................3
2.2.
Thực trạng công tác quan lý kiếm tra hoạt động sư phạm của
giáo viên...................................................................................................................3
2.3.


Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức....................................................6
2.4.
Kinh nghiệm thực tế/những việc đã
làm cua đơn vị.......................................7
3. KÉ HOẠCH HÀNH ĐỘNG...............................................................................................10
4. KÉT LƯÂN VÀ KIÉN NGHỊ............................................................................................13


I
I

1. LÝ DO CHỌN CHỦ ĐẺ TIẺU LUẬN
1.1. Các vãn bản pháp lý
Các văn bản có nội dung liên quan đến hoạt động sư phạm của giáo viên:
- Luật giáo dục 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009; Điều lệ Trường tiểu học; Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
tiểu học.
- Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2013 của của Chính phủ về việc tổ chức và hoạt
động thanh tra giáo dục;
- Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn
về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục;
- Hướng dẫn số 35/HD-SGDĐT ngày 21 tháng 8 năm 2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hậu Giang về
việc hướng dẫn thực công tác thanh tra năm học 2018 -2019;
- Ke hoạch số 289/KH-PGDĐT ngày 27 tháng 8 năm 2018 của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Vị
Thủy về công tác kiểm tra giáo dục năm học 2018 -2019;
- Kế hoạch số 17/KH-VT2 ngày 30 tháng 8 năm 2018 của Trường Tiểu học Vĩnh Trung 2, về cơng tác
kiểm tra nội bộ năm học 2018-2019, có nội dung “Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên
1.2. Lý do vê lý luận
/ /
/
«

'
1/
/
Kiểm tra nội bộ nhà trường là một hoạt động quản lý thường xuyên của hiệu trưởng, là một yêu
cầu tất yếu của quá trình đổi mới quản lý hiện nay mà người hiệu trưởng của bất kỳ loại hình trường nào
cũng phải thực hiện.
Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên là một trong những nội dung kiểm tra nội bộ trường
phổ thông, một khâu trong chu trình quản lý nhà trường giúp hiệu trưởng bảo đảm sự tồn vẹn của q
trình quản lý và đạt chất lượng tổng thể của quá trình giáo dục, giúp nhà trường thực hiện tốt quyền tự chủ
và thực hiện trách nhiệm xã hội, đồng thời giúp nhà trường kiểm định chất lượng, tự đánh giá chất lượng
giáo dục và đào tạo của nhà trường một cách khách quan. Ta có thể hiểu như sau: *Kiểm tra: là xem xét
tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét (Trang ỉ 122 - Từ điên Tiếng Việt - NXB Từ điển Bách khoa-Xuất
bản 2011 - Hoàng Phê chủ biên) *Hoạt động: tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ
nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội. (Trang 1122 - Từ điển Tiếng Việt - NXB Từ điển Bách
khoa-Xuất bản 2011 - Hoàng Phê chủ biên)
*Sư phạm: là khoa học về giảng dạy và giáo dục trong nhà trường. (Trang 1122 - Từ điển Tiếng Việt NXB Từ điển Bách khoa - Xuất bản 2011 - Hoàng Phê chủ biên) *Hoạt động sư phạm: là tồn bộ hoạt
động mang tính nghề nghiệp của người giáo viên, từ việc chuẩn bị bài, giảng dạy, giáo dục học sinh ở
trong và ngoài lớp đến việc thực hiện các qui định về chuyên môn như: thực hiện chương trình, kiêm ưa
và châm bài học sinh, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ chuyên môn, tự bồi dưỡng và tham gia bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ...và thực hiện các công việc chuyên môn khác theo yêu cầu của các cấp
quản lý. Kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo là một công cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực quản
lí trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, “quản lý mà khơng kiểm tra thì coi
như khơng quản lý".
Ý nghĩa của việc kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên:

1


- Giúp Hiệu trưởng có thơng tin đầy dủ. chính xác về thực trạng hoạt động sư phạm của giáo viên trong
đơn vị mình, là cơ sở trong việc phân cơng, bố trí sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ giáo viên một cách

hợp lý.
- Phát hiện, lựa chọn, phồ biến kinh nghiệm giảng dạy, giáo dục, tạo nội lực cho giáo viên hoàn thành tốt
hơn nhiệm vụ của mình đồng thời uốn nẳn, điều chỉnh những sai sót lệch lạc trong quá trình giảng dạy,
giáo dục nhằm nâng cao năng lực sư phạm, giữ gìn đạo đức, nhân cách của nhà giáo, nâng cao chất lượng
đào tạo của nhà trường.
- Tạo động lực đế giáo viên có ý thức tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và tự kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ.
- Giúp Hiệu trưởng nhận rõ kế hoạch, việc phân công, điều hành, chỉ đạo... có khoa học, khả thi từ đó có
các biện pháp điều chỉnh nhàm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học. giáo dục.
Tóm lại, nếu kiểm tra, đánh giá chính xác, chân thực sẽ giúp hiệu trưởng có thơng tin chính xác về
thực trạng của đơn vị mình cũng như xác định các mức độ, giá trị, các yếu tổ ảnh hưởng, từ đó tìm ra
nguyên nhân và đề ra các giải pháp điều chỉnh, uốn năn có hiệu quả. Kiếm tra cịn có tác dụng dôn đốc,
thúc đấy. hỗ trợ và giúp đờ các đối trượng kiểm tra làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn.
1.3. Lý do thực tiễn
Thực tế trong nhiều năm qua, công tác kiểm tra hoạt động sư phạm giáo viên ở Trường Tiểu học
Vinh Trung 2 đã được thực hiện nhưng chưa đi vào chiều sâu, còn làm qua loa, hình thức đơn điệu, trùng
lặp, ít hấp dẫn. Trong thời đại ngày nay, từ thực lien xu thế phát triển nói chung, sự nghiệp dổi mới giáo
dục và đào tạo nói riêng mà đặc biệt đáp ứng mục tiêu giáo dục Tiểu học thì việc to chức kiểm tra hoạt
động sư phạm nhà giáo là hoạt động hết sức cần thiết, nhà quản lý trường tiểu học cần phải nhận thức đầy
đủ tầm quan trọng của việc kicm tra hoạt động sư phạm nhà giáo, từ đó có biện pháp quản lý khoa học và
phù hợp với thực tế. Đe làm được điều này nhà quản lý cần nghiên cứu sâu cơ sở lý luận của việc kiếm tra
hoạt động sư phạm của giáo viên.
Xuất phát từ thực tế trên, sau khi dược tham gia lớp Cán bộ quản trường Mần non + Phổ thông tại
Hậu Giang nãm 2018, tôi nhận thấy công tác quản lý rất quan trọng đặc biệt là công tác kiểm tra hoạt động
sư phạm của giáo viên là một trong những nhiệm vụ then chốt quyết định sự phát triển toàn diện của nhà
trường, nên tôi đã quyết định chọn đề tài: “Công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên ờ
Trường Tiểu học Vĩnh Trung 2, năm học 2018 - 2019” làm đề tài tiểu luận. Tôi hy vọng ràng với đề tài
này sè góp phần nâng cao chất lượng dội ngũ giáo viên cho Trường Tiểu học Vinh Trung 2 trong thời gian
tới.
2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỤC TÉ VÊ CÔNG TÁC KIÊM TRA HOẠT ĐỘNG SƯ PHẠM

CỦA GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TIẺU HỌC VĨNH TRUNG 2
2.1. Khái quát về Trường Tiểu học Vĩnh Trung 2
a. Khát quát chung: Trường Tiểu học Vĩnh Trung 2 thuộc địa bàn nông thơn sâu và có nhiều hộ
dân tộc Khmer sinh sổng. Nhân dân trong dịa bàn sống chủ yêu bằng nghề nông nghiệp và làm thuê.
Nhiều năm liên Trường đạt danh hiệu tập thê lao động tiên tiến. Năm học này. Trường Tiểu học Vĩnh
Trung 2. có 7 lớp với 165 học sinh. Trong đó có 56 học sinh là dân lộc Khmcr và 64 học sinh thuộc hộ
nghèo nên tình trạng bỏ học và nguy cơ bỏ học còn cao.
b. về đội ngữ: Tổng số cán bộ, viên chức: 17 (Ban giám Hiệu: 02; TPT Đội: ỉ; Giảo viên: ỉ2;
Nhán viên: 2). Tất cả cán bộ, viên chửc đều đạt chuẩn và trên chuẩn.
c. Cơ sở vật chất: Trường có 11 phịng. Trong đó có: 7 phịng học, 1 văn phòng. I phòng thư viện.


1 phòng thiết bị. 1 phòng giáo viên. Các phòng đều là ở dạng cấp 4, thiết bị, đồ dùng dạy học còn thiếu
nhiều. Trường đang được xây dựng 6 phòng chức năng chuẩn bị lên trường đạt chuẩn quốc gia vào năm
2020..
2.2. Thực trạng công tác kiếm tra hoạt động sư phạm của giáo viên Trường Tiểu học Vĩnh
Trung 2.
2.2.
ỉ. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra
Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng đã xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ, trong đó có kiểm tra
hoạt động sư phạm. Kế hoạch thể hiện rõ mục tiêu, các yêu cầu, đối tượng được kiểm tra và thời gian tiến
hành kiểm tra. Thông qua kể hoạch kiểm tra, các to/khoi và giáo vicn được kiểm tra xác định kế hoạch,
tâm thể cho mình. Tuy nhiên, vì kế hoạch đã nêu rõ đối tượng kiểm tra và kiểm tra vào thời gian nào nên
cùng có nhiều hạn chế. Chẳng hạn, giáo viên có tên trong kể hoạch kiểm tra sẽ cổ gắng, nỗ lực để hồn
thành tốt nhiệm vụ của mình, cịn những thành viên khác sẽ có tâm thế lơ là, thiếu sự đầu tư cố gắng trong
còng tác. Thời diem kiểm tra cũng đã xác định nên thường khi qua thời diem kiem tra thì giáo viên lại
bng xi, xem như đã “trả xong nợ”, đã hoàn thành nhiệm vụ và được "nghỉ xả hơi”. Do đó, tác dụng
của việc kiểm tra có phần giảm đi. Những giáo viên khơng có tên trong danh sách kiểm tra sẽ dễ dẫn đên
hiện tượng thiếu cố gang hoặc lơ là.
2.2.2. Việc tồ chức kiểm tra

2.2.2.
ỉ. Xây dựng lực lượng kiểm tra
Đầu nãm, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban kiểm tra chun mơn do Hiệu trưởng làm
Trưởng ban, Phó Hiệu trưởng phụ trách chun mơn làm Phó trưởng ban, các tố trưởng làm thành viên.
Do sổ lượng Ban kiểm tra quá ít nên việc thực hiện dự giờ trên lớp đối với mỗi giáo viên có nhiều
khó khăn. Thường việc dự giờ do tố trưởng là thành viên Ban kiểm tra chuyên môn đảm nhiệm. Riêng Tổ
chuyên, tổ trưởng không cùng chuyên môn với người được dự giờ đánh giá. vì vậy. việc dự giờ đánh giá
gặp nhiều khó khãn.
2.2.2.2.
Đào tạo lực lượng kiểm tra
Đe lực lượng kiểm tra thực thi trách nhiệm có hiệu quả. hàng năm, Hiệu trưởng đều cử tổ trưởng
các tổ tham dự các lớp bồi dường chuyên môn, nghiệp vụ trong hè.
2.2.2.3.
Xây dựng chuẩn kiểm tra
Từ trước đen nay. nhà trường chưa xây dựng chuẩn, tiêu chí kiểm tra riêng cho đơn vị. Ban kiểm
tra nhà trường chì sử dụng một sổ vãn bản pháp lý làm cơ sở để tiến hành đánh giá hoạt động sư phạm cua
giáo viên.
Trong quá trình kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên, hâu như ban kiêm tra chỉ vận dụng
thang bảng điểm đê đánh giá giờ dạy là chính. Vì vậy mà giờ dạy gân


I

như quyết định chính trong việc xếp loại giáo viên. Các mặt hoạt động khác hầu như chỉ nhận xét rất sơ
sài. Từ đó việc đánh giá giáo viên sè trở thành phiến diện.
2.2.3. Chỉ đạo kiểm tra
Sau khỉ lập kể hoạch. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban Kiểm tra, công bố ke hoạch kiểm
tra.
Hiệu trưởng hướng dẫn. động viên lực lượng kiểm tra kiểm tra để lực lượng kiêm tra thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình. Thường thì cơng tác hướng dẫn và động viên chưa được quan tâm đúng mức, Hiệu

trưởng chỉ động viên chung chung như cố gang khách quan, không thiên vị, không áp đặt, không định
kiến... Trong công tác động viên lực lượng kiểm tra, chưa có phần khích lệ về mật chế độ hay quyền lợi về
vật chất, tinh thần cho lực lượng kiếm tra.
2.2.4. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, đánh giả, tư vẩn, thúc đẩy
2.2.4.1. Kiểm ta, đảnh giá
a. Kiểm tra phẩm chất chỉnh trị, đạo đức, lỏi sống cứa người giáo viên:
Thực tế, Ban kiểm tra chưa thực thi đúng việc kiểm tra. Hiện nay, các nội dung này chủ yeu Ban
kiểm tra chuyên môn mặc định xếp vào mức thực hiện tốt cho giáo viên được kiểm tra.
b. Kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
b.ỉ Trình độ tay nghề
Trong quá trình kiểm tra, hầu như Ban kiểm tra chỉ dựa vào việc dự một sổ tiết thực dạy để đánh
giá trình độ. nghiệp vụ tay nghề của giảo viên. Vì vậy, nếu chẳng may, giáo viên vì lý do nào đó mà các
tiết dạy để Ban Kiểm tra dự giờ chưa chuẩn bị tốt thì sẽ bị đánh giá tay nghề chưa tốt. Như vậy việc đánh
giá giáo viên cũng có phần phiến diện, chưa có đầy đủ cơ sở khoa học. tinh lịch sử của vấn đề và tính hồn
cảnh của vấn đề.
b.2 Thực hiện quy chế chun mơn
- Thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy, giảo dục: Ban kiểm tra dựa vào phân phối chương
trình khung của Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành và Sở Giáo dục - Đào tạo đã cụ thể hoá theo thực tiễn của
địa phương để làm cãn cứ đánh giá. Giáo viên cãn cứ vào khung chương trình đã được hiệu trưởng cơng
bố làm tiêu chuẩn để thực hiện. Cụ thể là giữa lịch báo giảng, giáo án của giáo viên phải khớp nhau. Giáo
viên không lập kế hoạch công tác, giảng dạy và kế hoạch cả nhân nên khó đánh giá cụ thể từng giáo viên.
- Thực hiện các yêu cầu về soạn bài theo qui định: Ban kiếm tra chuyên môn chủ yếu dựa vào số
giáo án mà giáo viên đã soạn hoặc đã dạy đế xác định việc giáo viên thực hiện đúng hay chưa đúng yêu
cầu về soạn bài. Việc kiểm tra này cịn mang nặng tính hình thức, chủ yếu là quan tâm nhiêu đên sơ lượng
và hình thức thê hiện của giáo án, chưa đi sâu phân tích về nội dung kiến thức, việc vận dụng, đổi mới
phương pháp giảng dạy, phương pháp giáo dục của giáo viên nên chưa nêu được những vân đê có tính mới
mẽ, đột phá từ giáo viên.
- Kiểm tra và chẩm bàỉ, quan tâm giúp đỡ các đôi tượng học sinh: Ban Kiêm tra chuyên môn chỉ
mới dừng ở việc kiểm tra sổ điểm của giáo viên đê đánh giá việc


4


chấm bài của giáo viên mà chưa đi sâu vào phân tích các đề kiểm tra, đáp án, phương án làm bài giáo viên
cung cấp cho học sinh trong quá trình chuẩn bị làm bài và sau khi làm bài đe học sinh hiểu được, nắm bắt
được cách làm bài, hình thành kiến thức cơ bản cho bản thân nham đạt mục tiêu học tập tốt.
- Kiếm tra việc thỉ nghiệm, sử dụng đồ dùng dạy học, thực hiện các tiết thực hành theo qui định:
Nhiều giáo viên ít khi sử dụng đồ dùng dạy học, có khi giáo viên mượn đồ dùng dạy học nhưng lại không
ký nhận vào sổ nên việc theo dõi cũng chưa được chặt chẽ. Khi có Ban kiểm tra dự giờ thi giáo viên mới
sử dụng đồ dùng dạy học. Vì vậy, nều chỉ qua tiết dự giờ mà dảnh giá giáo viên có sử dụng và sử dụng tốt
đồ dùng dạy học sẽ thiếu khách quan.
- Kiểm tra về đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ và các quì định về chuyên môn: Đây là công
việc định kỳ phải làm nhiều lần trong năm. Các đợt kiểm tra nhìn chung khá nghiêm túc. Đa sổ giáo viên
lập ho sơ so sách đầy đủ theo yêu cầu của trường. Trong các đợt kiềm tra hoạt động sư phạm của giáo
viên, Ban Kiểm tra có tiến hành kiểm tra hồ sơ sổ sách theo quy định.
- Kiểm tra thực hiện tự bồi dương và tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ: Trong năm
học, nhà trường có tổ chức các khố học bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ, vi tính cho giáo viên bên cạnh
các khố học do Phịng Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Đôi khi, Ban kiểm tra chưa kiểm tra được việc tham
gia học tập của giáo viên như the nào, kết quả đạt được ra sao.
- Tuân thủ các quì định về dạy thêm, học thèm: vấn đề này thì Nhà trường thực hiện tương đối
tốt. Khơng tổ chức, cấp phép dạy thêm, học thêm dưới bất kỳ hình thức nào.
b.3. về kết quả giảng dạy, giáo dục
- Ket quả học tập, rèn luyện cùa học sình qua các lần kiêm tra chung của tồn trường, khơi lớp:
Trong quá trình kiểm tra, Ban Kiểm tra cũng chỉ mới dừng lại ở việc quan sát kết quả học tập, đánh giá
mức độ hiểu bài của học sinh qua các hoạt động tại lớp hoặc có các bài tập khảo sát do Ban kiểm tra tiến
hành sau các tiết dự giờ giáo viên. Ban Kiểm tra chưa tham khảo bảng điểm đánh giá xếp loại kết quả các
bài kiếm tra. Các bài kiểm tra chung được tổ chức thực hiện vào giữa Học kì I (đối với khối 4, 5), cuối
Học kì I, giữa Học kì II (đổi với khối 4, 5) và cuối nẫm theo nguyên tắc chung đề, chung khối, chung giờ,
chung kết quả, học sinh kiểm tra theo lớp, như thế sẽ không khách quan hơn trong đánh giá chất lượng học
sinh.

- Kết quá lên lớp, tốt nghiệp của bộ môn ở các lớp mà giáo viên đã dạy các nãm trước: Đây là
một chỉ số quan trọng trong đánh giá giáo viên. Tuy nhiên, từ trước đến nay tại đơn vị chưa thực hiện.
Hàng năm, sau khi tổng kết năm học, các kết quả về tỹ lệ lên lớp chỉ đưa vào để đánh giá xếp loại thi đua
nhưng chưa được nhà trường xem là cứ liệu trong đánh giá chuyên môn của giáo viên. Riêng tỷ lệ học
sinh lớp 5 hồn thành chương trình tiểu học chỉ để đánh giá nhà trường chứ chưa được phân tích đê đánh
giá giáo viên.
b.4. Tham gia các công tác khác


I

- Công tác chủ nhiệm (đối với giáo viên làm cơng tác chủ nhiệm): Ban kiểm tra ít chú trọng đen
công tác chủ nhiệm khi tiến hành kiểm tra giáo viên. Trong quá trình kiểm tra, Ban Kiểm tra chỉ mới dựa
vào nhận xét của Ban thi đua về lớp để đánh giá cơng tác chủ nhiệm mà chưa có sự kiểm tra về quá trình
chủ nhiệm, xây dựng tập thể, xây dựng các phong trào ở lớp như thế nào.
- Tham gia giáo dục đạo đức cho học sình, nhất là trong lớp mình dạy: Hiện nay, nhiều giáo viên
quan niệm việc giáo dục các em có thái độ như thế nào với cuộc sóng là cơng việc của gia đình và của
giáo viên chủ nhiệm, của tổ chức Đội. Còn giáo viên chuyên chi dạy kiến thức phân mơn mà mình được
phàn cơng mà lơ là việc giáo dục đạo đức cho các em học sinh.
- Thực hiện các công tác khác được phán công: Ban Kiểm tra chưa chú ý đến vấn đề này khi
kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên.
2.2.4.2. Nhận xét về công tác tư vẩn, thức đẩy
Đây vẫn là khâu yếu nhất hiện nay trong khâu kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên tồn tại
trong nhiều nãm qua ở nhà trường.
2.2.4.3. Tổng kết, điều chinh
Trong năm vừa qua, nhà trường tiến hành hai đợt kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên vào
cuối Học kỳ I và trong Học kỳ II.
Tổng số giáo viên được kiểm tra về hoạt động sư phạm là giáo 4 viên (trong tong số 4 giáo viên
trực tiếp giảng dạy và chủ nhiệm), số giáo viên được kiểm tra có kết quả như sau:
xểp loại Tốt: 3 (75%). xếp loại Khá: 1 (25%). xếp loại TB: 0 (0 %).

Phần kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên (trong Ke hoạch kiểm tra nội bộ của Trường) đe ra
cho năm học 2017 - 2018 là 4 giáo viên.
2.3.
Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để đổi mói/nâng cao chất lượng
hoạt động Cơng tác kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên ở Trường Tiểu học Vĩnh Trung 2.
2.3.1. Điểm mạnh:
- Tập thể giáo viên đa phần là trẻ, nhiệt tình. Đồn kết nội bộ tốt.
- Bầu khơng khí sư phạm vui vẻ, thoải mái, dễ tương tác trong công việc.
- Giữa lãnh đạo và giáo viên, nhân viên có khơng khí thân mật, hồ đơng.
- Các kế hoạch của nhà trường đa sổ được giáo viên thực hiện nghiêm túc.
- 100% giáo viên dạt chuẩn và trên chuẩn, đàm bảo kiến thức chuyên môn.
2.3.2. Điểm yếu:
- Cơ sở vật chất của nhà trường chưa đầy đủ, chưa có phịng chức năng, điều đó cũng làm ảnh
hưởng khơng nhỏ đến cơng tác dạy và học của nhà trường.
- Tay nghề không đồng đều. Giáo viên trẻ tuy nhiệt tình nhưng lại thiếu kinh nghiệm trong giảng
dạy và giáo dục học sinh, trong khi giáo viên lớn tuối có nhiêu kinh nghiệm thì việc tiếp cận các phương
pháp mới cũng như nắm bắt cơng nghệ thơng tin gặp rất nhiều khó khăn.
- Các thành viên trong ban kiểm tra hoạt động sư phạm còn nể nang nhau, ngại va chạm nên trong
khi kiểm tra làm việc chưa đúng với tinh thần kiếm tra.

6


I!

7


I!


b. Cách giải quyết của Hiệu trưởng:
+ Kicm tra đột suất và phát hiện lần đầu giáo viên không mang giáo án khi lên lớp. + Hiệu trưởng nhẹ
nhàng mời giáo viên đó xuống gặp riêng và u cầu trình bày lí do và tự nhận xét, đánh giá về việc làm
của bản thân.

8


+ Hiệu trưởng bàng trực giác và cảm nhận, cãn cứ vào thái độ thành khẩn của người vi phạm cho tự nhận
hình thức kỉ luật.
+ Hiệu trưởng đã phân tích để giáo viên thấy được những hậu quả để lại qua việc vi phạm trên của mình
nếu đe đồng nghiệp, học sinh, phụ huynh hay ai đó biết được thì hình ảnh một giáo viên giỏi sẽ ra sao
trong mắt họ và đặc biệt hơn là do khơng có giáo án hay không chuẩn bị bài nên những kiến thức khơng
mang tính chính xác và sẽ theo các em học sinh cả cuộc đời.
+ Hiệu trưởng cho giáo viên kí biên bản vi phạm quy chế chun mơn đe làm căn cứ, sự việc kết thúc.
c, Kết quả:
Giáo viên đó đã khơng vi phạm nữa và nhiều năm liền là giáo viên giỏi cấp trường và cấp huyện.
*Tình huống 2: (Kiêm tra về tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh)
"Khi kiếm tra về việc giáo dục đạo đức cho học sinh, Tổ trưởng Tổ văn phòng nhận thấy cứ đến
giờ ra chơi, có một số học sinh ra khu vực hàng rào trường mua quà vặt, ăn xong không đế rác vào đủng
nơi quy định mà lại vứt bừa bãi trong khuôn viên trường. Tuy giờ ra chơi, cồng trường đã được anh bảo
vệ khóa lại nhưng học sinh van đứng trong cơng gọi ra ngồi mua qua khe hở của hàng rào trirờng làm
mât vẻ mỹ quan của trường lúc ra chơi. Tổ trưởng đã gọi thầy Tổng phụ trách Đội lại nhắc nhở và yêu
cầu tìm cách khắc phục ”
a. Cách giải quyết của thầy Tổng phụ trách Đội
+ Thầy Tổng phụ trách Đội đã phân công đội Cờ đỏ theo dõi, ghi nhận những trường hợp học sinh vi
phạm và dơi khi tự mình trực tiếp theo dòi phát hiện những học sinh vi phạm, gặp trực tiếp nhắc nhở học
sinh đỏ, phân tích cho học sinh đó thấy được những điều hay lẽ phải, u cầu u cầu học sinh đó hứa sẽ
khơng tái phạm.
+ Trong các giờ sinh hoạt dưới cờ thầy luôn nhẳc nhở học sinh ràng: "Ăn là một nhu cầu rất cần thiết cho

cơ thể nhưng các em ăn như thể nào và ăn vào thời gian nào, ăn ớ đáu là tốt hơn hét ”, "Các em hãy giữ
gìn trường học như ngơi nhà chung của chúng ta ”, "Chúng ta phải luôn luôn thực hiện mắt thấy rác - tay
nhặt lấy rác”..............................................................................................................
+ Đối với học sinh tái phạm nhiều lần thầy đã quay phim, chụp hình lại và gọi các học sinh lên phịng
riêng, cho chính học sinh ấy xem bằng chứng vi phạm của mình đã lén đi mua quà và nói sẽ cho tất cả
trường xem nếu các em tái phạm lần nữa.
b. Kết quả
Các em dần ý thức được việc làm của mình, tự giác thực hiện và vận động, tuyên truyền cho các
bạn khác cùng thực hiện khẩu hiệu "Bở rác đúng nơi quy định’', "Trường em sạch, đẹp, an toàn".
2.4.2.
Nguyên nhân thành cơng
Trcn đây chỉ là một vài điền hình kiểm tra hoạt động sư phạm mà trường tôi thực hiện thành cơng.
Ngun nhân của thành cịng trên là vì người kiểm tra đã tùy từng mục đích, đối tượng, tính huống kiểm
tra cụ the mà lựa chọn và vận dụng các nguyên tắc, phương pháp kiểm tra phù hợp. linh hoạt và sáng tạo.


Tuy nhiên, vẫn còn một vài nộỉ dung kiểm tra mà trường tôi vẫn thực hiện chưa tốt. xất phát từ
nhiều nguyên nhân, tôi xin nêu ra một số nguyên nhân cơ bản sau:
- Trong quá trình thực hiện kể hoạch kiếm tra. có lúc bị thay đơi do ngun nhân khách quan nhưng
Hiệu trưởng chưa có sự bổ sung, điều chỉnh ke hoạch cho phù hợp thực tiễn.
- Trong cơng tác kiểm tra. cịn nặng về kiểm tra. đánh giá, nhẹ về tư vấn, thúc đẩy.
- Các thành viên trong Ban Kiểm tra chưa được hướng dẫn, bồi dưỡng về còng tác thanh tra, kiểm tra.
Các bước tiến hành kiểm tra chưa được bài bán.
- về mặt chuyên môn, một số thành viên trong Ban Kiếm tra chưa có đủ bản lĩnh để tư vấn cho người
được kiểm tra.
- Các buổi trao đổi giừa Ban Kiểm tra với người được kiểm tra còn sơ sài, đơn giản, chưa đi sâu vào
việc tư vấn để người được kiểm tra có cái nhìn tồn diện hơn ve vấn đề và quan trọng hơn là có hướng
đi phù hợp hơn trong thời gian tới.
- Có khi người được kiểm tra lại là bậc trưởng bối, hoặc là thầy dạy ngày trước của người đi kiểm tra
nên đơi lúc cũng có khó khăn cho trong nhận xét đánh giá.


9


3. KÉ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VẶN DỤNG NHỮNG ĐIÈU ĐÃ HỌC VÀO CƠNG TÁC KÍẼM
TRA HOẠT ĐỌNG sư PHẠM CỦA GIẢO VIÊN TRONG HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2018 - 2019 Ở
TRƯỜNG TIÈU HỌC VĨNH TRUNG 2.

Nội dung công
việc

Mục tiêu cần đạt

Người thực hiện
Người phối hợp
thực hiện
Điều kiện thực
hiện (kinh phí,
phương tiện, thời
gian)
Cách thức thực
hiện

Khỏ khăn, rửi ro
(nếu cỏ)

Biện pháp khắc
phục

1. Xây dựng và triển khai kế hoạch

kiểm tra hoạt động sư phạm cùa
giáo viên
Biết được mục đích và ý nghĩa của
cơng tác kiểm tra đe có bước chuẩn
bị đầy đủ các hồ sơ kiếm tra; giúp
giáo viên phát triển, tiến tới có nhu
cầu cần kiểm tra bên ngồi ít đi và
ngày càng tăng cường tự kiêm tra

2. Thành lập ban kiểm tra hoạt động sư
phạm của giáo viên

Phó hiệu trưởng

Ra quyết định thành lập ban kiểm tra với
thành viên là những cán bộ, giáo viên có
phẩm chất tốt, có uy tín, trình độ đào tạo
chuẩn, có thâm niên giảng dạy ít nhất 5
năm, được cơng nhận là giáo viên dạy giỏi
cấp trường trở lên hay có nãng lực tương
đương
Hiệu trưởng

Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên dạy
lớp
- Trong tháng 08
- Các vãn bản có liên quan
- Các biểu mẫu kiểm tra

Phó hiệu trưởng, các tổ trưởng và giáo viên

cốt cán có chun mơn cao
- Trong tháng 08
- Các văn bản liên quan đến công tác kiêm
tra

Xây dựng và triển khai kế hoạch
kiểm tra đến toàn the giáo viên

Lựa chọn, sàn lọc và ra quyết định.
Trong đó phân cơng cụ the, xác định rõ
trách nhiệm và quyền hạn của từng thành
viên trong ban kiểm tra
Giáo viên không nẳm hết các nội
Các thành viên trong ban kiểm tra đa phan
dung kiểm tra
kiêm nhiệm nhiều cơng việc; ngại va chạm;
cịn nể nang nhau, chưa thản thẳng nghiêm
túc
Phô tô kế hoạch gửi đến các Tổ
Quy định thời gian thích hợp để kiếm tra,
trưởng to/khoi đe triển khai hoặc gửi cũng như hỗ trợ các thành viên hồn thành
cho tất cả các cá nhân có liên quan đe nhiệm vụ.
theo dõi.

1
0


Nội dung công
việc


Mục tiêu cần đạt

Người thực hiện
Người phối hợp
thực hiện
Điều kiện thực
hiện (kinh phí,
phương tiện,
thời gian)
Cách thức thực
hiện

Khó khăn, rủi ro
(nếu có)
Biện pháp khắc
phục

3. Các nội dung kiểm tra hoạt động sư
phạm của giáo viên
3.1. Kiểm tra về “Phẩm chất chỉnh trị,
đạo đức, lối sống”

Hiệu trưởng

3.2. Kiểm tra về “Trình độ nghiệp
vụ sư phạm
Xác định mặt mạnh, mặt yếu của
từng giáo viên để từ đỏ đưa ra
những lời khuyên hay khuyến

khích kịp thời
Hiệu trưởng

Địa phương, tổ trưởng

Phó hiệu trưởng, tố trưởng

Trong tháng 12

- Trong Học kì I
- Các phiếu dự giờ, đánh giá tiết
dạy

Nẳm dược phẩm chất chinh trị, đạo đức, loi
song của từng giáo viên

- Trao đổi trực tiếp với giáo viên được kiểm
tra, tham khảo ý kiến Ban chấp hành Cơng
đồn trường, Chi đồn, tơ chức Đảng, tổ
chun mơn tìm hiếu về nhận thức tư tưởng,
chính trị, về việc chấp hành qui che của giáo
viên.
- Thãm dò dư luận, địa phương nơi cư trú,
cha mẹ học sinh, học sinh (nếu cần) (tìm hiểu
ve nhân cách, lối sống, sự tín nhiệm, việc
thực hiện đường lối, chính sách...)
- Xem hồ sơ quản lý (bảng chấm công, bài
thu hoạch cùa cá nhân...), giấy chứng nhận
gia đình vãn hóa, ý kiến của địa phương nơi
cư trú (nếu giáo viên là đảng viên). . .

Quan sát thực tế. Có thể tạo tình huống có
vấn đề để. Dự giờ.
- Giáo viên có biếu hiện chưa tôt;
- Không hợp tác kiểm tra
- Nhẳc nhờ. giám sát và kiêm tra đôn đôc
- Viện dẫn các văn bản pháp lý

- Xem xét, đánh giá hai mặt là
trình độ nám vững kiến thức, kỹ
năng, thái độ cần xây dựng cho
học sinh thể hiện qua việc giảng
dạy và trình độ vận dụng phương
pháp giảng dạy và giáo dục thông
qua kiểm tra giờ dạy trên lớp của
giáo viên. Quan sát hoạt động của
Thầy, Trò và các mối quan hệ
trong giờ dạy
- Trao đoi với tổ trưởng, giáo viên
khác, học sinh; Khảo sát chất
lượng giờ dạy (nếu cần)

Giáo viên giảng dạy chưa tồt
Phân công người kểm cặp, giúp
đỡ, bồi dưỡng nâng cao tay nghề

1
1


:I

I

Nội dung công
việc
Mục tiêu cần đạt

Người thực hiện
Người phối hợp
thực hiện
Điều kiện thực
hiện (kinh phí,
phương tiện, thời
gian)
Cách thức thực
hiện

Khỏ khăn, rủi ro
(nếu có)
Biện pháp khắc
phục

3.3. Kiểm tra về “Thực hiện qui chể chuyên
môn”

3.4. Kiểm tra về “Kết quả giảng
dạy, giáo dục”

Năm được tình hình thực hiện hồ sơ sổ sách và
chấp hành các quy định về chun mơn của
giáo viên

Phó hiệu trướng

Biết được tình hình học tập, rèn
luyện của học sinh

Tổ trưởng chun mơn

Phó hiệu trưởng, tổ trưởng

Trong Học kì I

Cuối Học kì I

- Tổ trưởng xét duyệt Kể hoạch giảng dạy, giáo
dục của giáo viên
- Duyệt bài soạn theo quy định
- Họp tô chuyên môn 2 tuân/lân
- Tổ chức kiểm tra chuyên đề hồ sơ sổ sách
định kì và đột xuất.
- Nghiêm cấm, theo dõi và xử lý nghiêm việc
dạy thêm, học thêm (nếu có)

Xem xét kết quả học tập, rèn
luyện của học sinh lớp được
kiểm tra dạy so với kết quả kiểm
tra chung của toàn khối; sự tiến
bộ của học sinh từ khi giáo viên
nhận lớp so với năm trước;

- Giáo viên không chịu tham gia bồi dưỡng

- Lẽn lớp khơng có giáo án.
- váng họp chun mơn nhiều lần
Tìm hiếu nguyên nhân, nhẳc nhở bằng các vãn
bản pháp lý, tư vấn hỗ trợ giảo viên gặp khó
khăn và sẽ tiến hành kiểm tra bổ sung

Chất lượng giảng dạy và giáo
dục chưa đáp ứng chỉ tiêu đề ra

Nội dung công việc
Mục tiêu cần đạt
Người thực hiện
Người phối hợp thực hiện
Điểu kiện thực hiện (kinh phí,
phương tiện, thời gian)
Cách thức thực hiện

Khỏ khăn, rủi ro (nếu có)

Hiệu trưởng

Nhắc nhở, kiểm điểm (nếu cần)
và phân công người giúp đỡ.

3.5. Kiểm tra “Công tác ch ử nhiệm, nể nếp lởp...và công
tảc khác được phân công”
Nắm được nề nếp lớp học đế có thế nhân rộng mơ hình, cách
làm hay hoặc nhắc nhở nếu nề nếp lớp chưa tơt
Hiệu trưởng
Phó hiệu trưởng, tố trưởng

Trong Học kỉ 1
Kiểm tra chuyên đề định kì và đột xuẩt băng các kể hoạch cụ
thể về thời gian, nội dung kiêm tra, hình thức kiểm tra, đối
tương khỉểm tra...
Lớp thường xuyên bị nhấc nhở dưới cờ về nhiều mặt; có
nhiều học sinh vi pham nơi quy của trường rim hiểu nguyên
nhân, nhắc nhở, tư vấn, phân công người giúp đỡ.

Biện pháp khắc phục
4. KÉT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1
2


4.1. Kết luận:
Sau khi tham gia lớp bồi dưỡng Cán bộ quản lý, vận dụng những đều đã học vào thực tế công tác
và điều kiện của nhà trường, tôi đã hiểu được ý nghĩa, mục đích của việc kiểm tra hoạt động sư phạm của
giáo viên trong trường tiểu học và qua đó cũng nấm được nguyên tắc, nội dung, phương pháp, hình thức
kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên.
Từ việc phân tích thực trạng biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trường tôi, đối chiếu với các kiến
thức đà học nói chung và thực tể cơng tác kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo nói riêng, bản thân tôi rút
ra một số kinh nghiệm như sau:
Đe thực hiện tốt công tác kiêm tra hoạt động sư phạm của giáo viên, ngoài việc thực hiện các biện
pháp nêu trên, các nhà quản lí cần:
+ Phải mạnh dạn giao việc cho cấp dưới nhưng phải kiểm tra, đánh giá, tư vẩn, thúc đẩy kịp thời giúp đội
ngũ thực hiện kế hoạch mềm dẻo, linh hoạt và sáng tạo;
+ Phải biết vận dụng uyển chuyển, đủng lúc, đúng việc, đúng người;
+ Thực hiện tốt chế độ khen thưởng để khuyến khích động viên các tổ chức, cá nhân liên tục tiến bộ. Mọi
người ai cũng thấy mình đang làm việc thật sự, đang góp phần tích cực vào sự vận hành của tổ chức một
cách tốt đẹp;

+ Không ngừng bồi dường về phẩm chất chính trị, năng lực quản lý, năng lực chuyên môn và Hiệu trướng
phải thực sự vừa là thú trưởng vừa là thú lình. Hiệu trưởng phải là tẩm gương sáng cho toàn thể cán bộ,
giáo vicn, nhân viên, học sinh và nhân dân noi theo.
4.2. Kiến nghị
4.2.1.
Đổi với Phòng Giáo dục và Đào tạo
Thường xuyên mở các lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công lác quản lý và kỳ
năng kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo.
4.2.2.
Đối với Nhà trường
- Mở nhiều chuyên đề chuyên môn, tổ chức kiểm tra chuyên đề thường xuyên và định kỳ- ,
..,
.
.

.

- cần thành lập Ban kiểm tra đủ về số lượng và chất lượng theo quy định. Xây dựng kế hoạch và thực
hiện nghiêm túc kế hoạch đà đề ra, kiểm tra đúng quy trình, đánh giá cơng bàng, khách quan, tạo bầu
khơng khí thi đua sơi nổi và phải nhẹ nhàng, thoải mái.
. Thời gian qua, công tác kiểm tra hoạt động sư pham của giáo viên ở trường đã không ngừng đổi mới.
Nãm học 2017- 2018 sự đối mới được thể hiện một cách đầy đủ nhất và thu được kết quả cao nhất, góp
phần quan trọng trong việc hồn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học. Trong thời gian tới bản thân tôi sẽ tiếp
tục nghiên cứu, học hỏi, tiếp tục đổi mới để cơng tác kiểm tra có những tiến bộ hơn. Tuy nhiên, thời gian
thực hiện dề tài chưa nhiều, cách thể hiện đề tài còn nhiều thiếu sót, tơi kinh mong hội đơng kiểm tra các
cẩp giúp dờ. tạo điều kiện và bồi dưỡng để bản thân có được những kinh nghiệm tốt hơn. Tơi xin chân
thành cảm ơn./.

1
3



TÀI LIỆU THAM KHẢO
«
[1 ] Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2006), Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20 tháng ỉ Ọ năm 2006
Hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà
giáo.
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2007), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học ( Ban hành kèm theo Quyết
định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 4 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
[3J Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2010) , Điều lệ Trường tiểu học( Ban hành kèm theo thông tư sổ 4ỉ/20ỉ0/TTBGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)',
[4]

Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2012), Thông tư số 67/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quỉ định về tiêu chuẩn đảnh giá trường tiêu học .
[5] Bộ GD và ĐT (2013), Thông tư số: 39/2013/TT-BGD&ĐT ngày 04/12/2013 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục.__
[6] Chính phù ( 2006), Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2006 của chính phủ về tồ
chức và hoạt động của Thanh tra giáo dục.
[7]

_____

Chính phủ (2011), Nghị định của Chinh phủ sổ 97/201Ỉ/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 về

thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra.
[8]

Tài liệu học tập: Bồi dường cán bộ quản lý trường phổ thông, của trường Cán Bộ Quản Lý Giáo dục


Thành phố Hồ Chí Minh.
[91 Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2013 cùa Chính phủ quy
định tổ chức và hoạt động của Thanh tra giáo dục.
[10] Thanh tra Chính phủ ( 2008), Quyết định sô 2894/2008/QĐ-TTCP ngày 23 tháng 12 năm 2008 về
việc sửa đôi, bổ sung một số điều của Qui che hoạt động của đoàn thanh tra.



×