Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Phát triển năng lực tự học các môn khoa học tự nhiên với sự hỗ trợ của ict cấp trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA: TIN HỌC
--------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CÁC MÔN
KHOA HỌC TỰ NHIÊN VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA ICT CẤP THCS

Giảng viên hướng dẫn: Lê Viết Chung
Người thực hiện

: Lê Thị Mỹ Ngọc

Khóa

: 2012 – 2016

Lớp

: 12SPT

Đà Nẵng, tháng 05 năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến các quý thầy cô giáo đã


hướng dẫn tận tình, giảng dạy cho em suốt quá trình học tập và rèn luyện tại
trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Lê Viết Chung đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng nghiên cứu khoa học cịn
nhiều hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng
góp, chỉ bảo và bổ sung của quý thầy cô để khóa luận hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Đà Nẵng, tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Lê Thị Mỹ Ngọc


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ........................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: ................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................... 2
5. Bố cục khóa luận: ...................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ................................................ 5

1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI NĂNG LỰC ....................................... 5
1.1.1. Khái niệm về năng lực ...................................................................... 5
1.1.2. Phân loại năng lực ............................................................................. 5
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HS CẤP THCS . 7
1.2.1. Năng lực tự học của HS cấp THCS .................................................. 7
1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực tự học của học sinh cấp THCS ............ 15
1.3. NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THƠNG TIN VÀ TRUYỀN
THƠNG (ICT) ............................................................................................. 17
1.4. VỊ TRÍ CỦA CÁC MÔN HỌC KHTN ............................................... 19
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỰ HỌC CỦA HS CẤP THCS THÔNG QUA
SỰ HỖ TRỢ CỦA ICT ................................................................................... 21


iii

2.1. NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH VỀ VAI TRÒ TỰ HỌC ................. 21
2.2. VAI TRỊ CỦA ICT TRONG Q TRÌNH TỰ HỌC CỦA HS CẤP
THCS ........................................................................................................... 22
2.3. KHÓ KHĂN KHI TỰ HỌC CÁC MÔN HỌC KHTN CỦA HS ....... 24
2.4. MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ICT TRONG Q TRÌNH TỰ HỌC CỦA HS
..................................................................................................................... 25
2.5. MỨC ĐỘ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA GV ........ 26
2.6. LỢI ÍCH VÀ KHĨ KHĂN KHI TỰ HỌC CÁC MÔN KHTN THÔNG
QUA SỰ HỖ TRỢ CỦA ICT ..................................................................... 30
2.6.1. Những lợi ích khi tự học các môn học KHTN thông qua sự hỗ trợ
của ICT ........................................................................................................ 30
2.6.2. Những khó khăn khi tự học các môn KHTN thông qua sự hỗ trợ của
ICT .............................................................................................................. 31
2.7. SỰ QUAN TÂM CỦA GIA ĐÌNH KHI HỌC HS SỬ DỤNG ICT
TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC .................. 32

CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP ............................................................ 34
3.1. BIỆN PHÁP 1: ..................................................................................... 34
3.2. BIỆN PHÁP 2: ..................................................................................... 36
3.3. BIỆN PHÁP 3: ..................................................................................... 39
3.4. BIỆN PHÁP 4: ..................................................................................... 42
3.5. BIỆN PHÁP 5: ..................................................................................... 49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 53
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 57


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bộ GD&ĐT

: Bộ Giáo dục và Đào tạo

CT GDPT

: Chương trình giáo dục phổ thơng

CT

: Chương trình

GV

: Giáo viên

HS


: Học sinh

ICT

: Information and communications

KHTN

: Khoa học tự nhiên

NL

: Năng lực

SGK

: Sách giáo khoa

THCS

: Trung học cơ sở

PPDH

: Phương pháp dạy học


v


DANH MỤC HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.1 Thời gian tự học trong một ngày ................................................. 21
Biểu đồ 2.2 Mức độ sử dụng ICT phục vụ cho quá trình tự học .................... 23
Hình 3.1 Ảnh của một vật tạo bởi thấu kính hội tụ ......................................... 38
Hình 3.2 Ảnh thật của thấu kính hội tụ ........................................................... 46
Hình 3.3 Ảnh ảo của thấu kính hội tụ ............................................................. 47
Hình 3.4 Sơ đồ tư duy bài ôn tập Hình học 9 chương I .................................. 49


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Khó khăn tự học các mơn học KHTN .............................................. 24
Bảng 2.2 Mục đích sử dụng ICT trong quá trình tự học................................. 25
Bảng 2.3 Mức độ tổ chức hoạt động tự học trên lớp ...................................... 26
Bảng 2.4 Mức độ sử dụng các phần mềm và web học tập của HS ................. 28
Bảng 2.5 Lợi ích khi tự học các môn Khoa học tự nhiên thông qua Internet và
các phần mềm học tập ..................................................................................... 30
Bảng 2.6 Khó khăn khi tự học các môn Khoa học tự nhiên thông qua Internet
và các phần mềm học tập ................................................................................ 31
Bảng 2.7 Mức độ quan tâm của gia đình khi HS sử dụng ICT trong quá trình
tự học ............................................................................................................... 32


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Giáo dục thế kỉ XXI đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn.
Sự phát triển nhảy vọt của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông

tin và truyền thông (ICT), đang đưa nhân loại bước đầu quá độ sang nền kinh
tế tri thức. Xu thế hội nhập, toàn cầu hóa, dân chủ hóa, đại chúng hóa mạnh
mẽ đang diễn ra trên thế giới, tác động đến sự phát triển giáo dục của nước ta.
Theo đó, học sinh phải là những người nắm vững và chiếm lĩnh tri thức khoa
học kĩ thuật đó một cách trực tiếp hay gián tiếp. Trong trường lớp giáo viên
chỉ là một người đóng vai trò hướng dẫn, định hướng cho học sinh, học sinh
sẽ phải tự lực vận động trí óc tìm tịi, tổng kết phân tích so sánh đánh giá tri
thức kiến thức một cách chủ động – đó đều là những kĩ năng cần thiết có mặt
trong q trình tự học của học sinh. Chính vì thế có thể khẳng định “Tự học
là một con đường đúng đắn đối với học sinh trong việc chiếm lĩnh tri thức”.
Theo dự thảo vào tháng 08/2015 của Bộ GD&ĐT, mục tiêu giáo dục của
cấp Tiểu học và THCS (gọi tắt là Giáo dục cơ bản) bảo đảm trang bị cho học
sinh tri thức phổ thơng nền tảng, hình thành, phát triển năng lực tự học; chuẩn
bị tâm thế cho việc thích ứng với những thay đổi nhanh chóng và nhiều mặt
của xã hội tương lai; đáp ứng yêu cầu phân luồng sau trung học cơ sở. Chương
trình giáo dục cấp THCS nhằm giúp học sinh duy trì và nâng cao các yêu cầu
về phẩm chất, năng lực đã hình thành ở cấp tiểu học; tự điều chỉnh bản thân
theo các chuẩn mực chung của xã hội; hình thành và phát triển năng lực tự
học, hồn chỉnh tri thức phổ thơng nền tảng để tiếp tục học lên trung học phổ
thông, học nghề hoặc bước vào cuộc sống lao động. Kết thúc giai đoạn này,
học sinh có khả năng tự học, đạt được những phẩm chất và năng lực thiết yếu,
nhất là các năng lực chung trong các môn học Khoa học tự nhiên (KHTN),
thấy rõ sở trường, năng lực của mình để tự tin tham gia cuộc sống lao động


2

hoặc tiếp tục học lên.
Vậy làm thế nào để hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh
dưới sự hỗ trợ của ICT ở cấp THCS các mơn học KHTN một cách tồn diện

nhất? Đây chính là vấn đề cấp thiết đối với việc đổi mới giáo dục theo định
hướng năng lực hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Tìm hiểu quá trình tự học của các môn học KHTN ở cấp THCS.
- Khảo sát mức độ sử dụng cơng cụ ICT trong q trình tự học và hiệu
quả mà những công cụ ICT mang lại.
- Phát triển năng lực tự học thông qua sự hỗ trợ của ICT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu:
- Năng lực tự học.
- Năng lực sử dụng Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT).
- Các môn học KHTN cấp THCS.
- Sự hỗ trợ của ICT trong q trình tự học ở các mơn học KHTN của học
sinh cấp THCS.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Học sinh ở các trường THCS tại thành phố Đà Nẵng: THCS Nguyễn Huệ
(quận Hải Châu), THCS Lê Lợi (quận Ngũ Hành Sơn), THCS Nguyễn Bỉnh
Khiêm (quận Liên Chiểu). Khảo sát học sinh khối 6,7,8,9, tổng phiếu khảo
sát 453 phiếu.
4. Phương pháp nghiên cứu:
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
+ Nghiên cứu các tài liệu sư phạm, báo cáo khoa học có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu năng lực tự học của học sinh cấp THCS, năng lực sử dụng


3

ICT và sự hỗ trợ của ICT trong quá trình tự học.
+ Nghiên cứu các công văn, chỉ thị và các văn kiện của Đảng và Nhà

nước, văn kiện của Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề yêu cầu chất lượng
giáo dục trong thời kì đổi mới.
b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi
+ Đối với học sinh: tìm hiểu quá trình tự học, những khó khăn trong
q trình tự học và cách thức sử dụng công cụ ICT để hỗ trợ trong quá trình
tự học của mình.
+ Đối với giáo viên: tìm hiểu trong quá trình dạy học đã sử dụng những
phương pháp nào để phát triển năng lực tự học của HS, cách hướng dẫn HS
sử dụng các công cụ ICT để hỗ trợ quá trình tự học.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn và trò chuyện
+ Đối với người học: quan sát một số học sinh về quá trình tự học và
mức độ sử dụng cơng cụ ICT để hỗ trợ cho quá trình tự học.
+ Đối với người dạy: tìm hiểu quá trình giảng dạy của giáo viên đã áp
dụng những phương pháp nào để phát triển năng lực tự học của học sinh và
mức độ sử dụng những cơng cụ ICT vào q trình giảng dạy.
- Phương pháp thực nghiệm
+ Dự giờ tiết học của các môn học KHTN ở trường THCS.
+ Soạn phiếu học tập tự học phù hợp với định hướng phát triển NL tự
học dưới sự hỗ trợ của ICT.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Từ kết quả khảo sát thu được, tiến hành
tính tốn, so sánh.
5. Bố cục khóa luận:
Ngồi phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, mục lục, luận văn được trình
bày trong 3 chương.


4

- Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.

- Chương 2: Phát triển năng lực tự học của HS cấp THCS thông qua sự
hỗ trợ của ICT.
- Chương 3: Thực nghiệm và đề xuất biện pháp.


5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI NĂNG LỰC
1.1.1. Khái niệm về năng lực
Theo GS.TS. Đinh Quang Báo thì: “Năng lực là khả năng vận dụng
những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động
một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống”.
Theo quan điểm của Weinert đưa ra năm 2001: “Năng lực là khả năng
và kĩ năng có sẵn trong mỗi cá nhân hoặc có thể học được để thể hiện có hiệu
quả các tình huống xác định trong cuộc sống, đồng thời biết vận dụng các
cách giải quyết vấn đề một cách có tránh nhiệm và hiệu quả trong những tình
huống linh hoạt”.
Như vậy, ta có thể thấy khái niệm về năng lực được nhiều tác giả trong
và ngoài nước định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh được đề cập
đến. Dù vậy điểm chung vẫn là kiến thức, kĩ năng và cách vận dụng chúng
vào việc giải quyết vấn đề nhằm đạt hiểu quả là ba điểm mấu chốt để hình
thành năng lực tương ứng. Đồng thời vận dụng những kết quả đạt được vào
cuộc sống thực tế.
1.1.2. Phân loại năng lực
Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh
nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính
cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... Năng lực của cá nhân được đánh

giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các
vấn đề của cuộc sống.
Có 2 lọai năng lực cơ bản: năng lực chung và năng lực riêng biệt
Năng lực chung là những NL cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lỗi làm nền tảng
cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp


6

như: NL trí tuệ, NL về ngơn ngữ và tính toán, NL giao tiếp, NL vận động,...
với khả năng khác nhau, nhưng điều hướng tới mục đích hình thành và phát
triển các năng lực chung của học sinh. Các NL này được hình thành và phát
triển dựa trên bản năng di truyền của con người, môi trường giáo dục và trải
nghiệm trong cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của cuộc sống, học tập và làm việc
trong xã hội.
Năng lực chung: theo Dự thảo CT tổng thể đã xác định các năng lực
chung cần hình thành và phát triển cho học sinh:
- Năng lực tự học: là năng lực biểu hiện thông qua việc xác định đúng
đắn mục tiêu học tập; lập kế hoạch và thực hiện cách học; đánh giá, điều chỉnh
cách học nhằm tự học và tự nghiên cứu một cách hiệu quả và có chất lượng.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: là năng lực biểu hiện thông qua
việc phát hiện và làm rõ được vấn đề; đề xuất, lựa chọn, thực hiện và đánh
giá được các giải pháp giải quyết vấn đề; nhận ra, hình thành và triển khai
được các ý tưởng mới; và có tư duy độc lập.
- Năng lực thẩm mỹ: là năng lực biểu hiện thông qua các hành vi nhận
ra cái đẹp; diễn tả, giao lưu thẩm mỹ; và tạo ra cái đẹp.
- Năng lực thể chất: là năng lực biểu hiện thơng qua cuộc sống thích ứng
và hài hịa với môi trường; rèn luyện sức khỏe thể lực; và nâng cao sức khỏe
tinh thần.
- Năng lực giao tiếp: là năng lực biểu hiện thơng qua việc xác định mục

đích giao tiếp; kỹ năng thể hiện thái độ giao tiếp; lựa chọn và sử dụng phương
thức giao tiếp dựa trên nền tảng kỹ năng sử dụng tiếng Việt và ngoại ngữ.
- Năng lực hợp tác: là năng lực biểu hiện thơng qua việc xác định mục
đích và phương thức hợp tác, trách nhiệm và hoạt động của bản thân trong
quá trình hợp tác, nhu cầu và khả năng của người hợp tác; tổ chức và thuyết
phục người khác; đánh giá hoạt động hợp tác.


7

- Năng lực tính tốn: là năng lực biểu hiện thơng qua khả năng sử dụng
các phép tính và đo lường cơ bản; sử dụng ngơn ngữ tốn; và sử dụng các
cơng cụ tính tốn.
- Năng lực sử dụng cơng nghệ thông tin và truyền thông (ICT): là năng
lực biểu hiện thơng qua khả năng sử dụng và quản lí các phương tiện, công
cụ của công nghệ kĩ thuật số; nhận biết, ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức
trong xã hội số hóa; phát hiện và giải quyết vấn đề trong môi trường công
nghệ tri thức; học tập, tự học với sự hỗ trợ của ICT; và giao tiếp, hịa nhập và
hợp tác trong mơi trường ICT.
Năng lực chun biệt: là những năng lực được xác định, hình thành và
phát triển từ các năng lực chung theo định hướng chun sâu, riêng biệt trong
các loại hình hoạt động, cơng việc hoặc tình huống, mơi trường đặc thù, cần
thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng nhu cầu trong một lĩnh vực
hoạt đơng nào đó như tốn học, âm nhạc, thể thao,.. Ví dụ NL sử dụng CNTT
và TT là một năng lực chuyên biệt của môn Tin học. Hai loại năng lực chung
và riêng luôn bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Một năng lực có thể là năng lực đặc
thù của nhiều môn học khác nhau.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HS CẤP THCS
1.2.1. Năng lực tự học của HS cấp THCS
1.2.1.1. Khái niệm tự học

Các nhà giáo dục học có nhiều các định nghĩa khác nhau về tự học:
- Nguyễn Cảnh Toàn (2001) cho rằng: “Tự học là tự mình dùng các giác
quan để thu nhận thơng tin rồi tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng
lực trí tuệ (so sánh, quan sát, phân tích, tổng hợp,...) và có khi cả cơ bắp (khi
phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, cả động cơ, tình cảm,
nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ,
khơng ngại khó...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại,


8

biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”. Để tự học, con người khơng chỉ sử
dụng trí tuệ mà cả tâm hồn, phẩm chất nhân cách, bản lĩnh văn hóa và mục
đích sống, khát vọng sống. Tự học là một q trình con người vượt qua hồn
cảnh và vượt qua chính mình, nâng mình lên đến một trình độ cao hơn, phục
vụ cho cơng việc thuận lợi và có hiệu quả hơn.
Quan điểm trên đã đề cập đến các thao tác và những phẩm chất cần thiết
cho hoạt động tự học của mỗi người, chúng được đặt trong mối quan hệ với
tổng thể các yếu tố cấu thành của hoạt động tự học.
- Theo Lê Khánh Bằng (1998): “Tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng các
năng lực trí tuệ và phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học
nhất định”
Tác giả cho rằng tự học là việc học của chính bản thân người học, khi họ
huy động các năng lực trí tuệ, các phẩm chất tâm lý để lĩnh hội những tri
thức khoa học của lồi người, chuyển những tri thức đó thành vốn kinh
nghiệm của bản than, hình thành nên nhân cách của chính mình.
- Phạm Viết Vượng quan niệm rằng: “Tự học là hình thức học sinh học
ngồi giờ lên lớp bằng nỗ lực cá nhân theo kế hoạch học tập chung và khơng
có mặt trực tiếp của giáo viên”
- Theo Cao Xuân Hạo: “Tự học là một khái niệm rất rộng. Phải hiểu “Tự

học” theo một nghĩa đen kể cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Ơng nhấn mạnh:
“Khơng thầy đố mày làm nên”.. song ở đây tự học là chỉ phần tích cực, chủ
động, quyết đốn của người học. Vai trị quyết định sự thành cơng hay thất
bại của một q trình học tập là vai trị của người học. Ở nhà trường, dù chỉ
nói đến mơn học chính, người đi học cũng chỉ học mỗi tuần mười giờ. Thì
thời gian còn dư dùng để tự học (tự quan sát thêm sự kiên, tự tìm thêm dẫn
chứng, tự kiểm nghiệm thêm các giải thuyết, tự đọc thêm sách vở, tự đi hỏi
thêm bạn bè, tự liên hệ thêm với thực tế,...) nhiều gấp hai đến năm lần so với


9

giờ lên lớp. Cho nên đối với người học, việc tự học vẫn là chính...”
Theo quan niệm các nhà tâm lý học, một học giả người Đức (1997) thì:
“Tự học là hoạt động tích cực của cá nhân độc lập, tìm tịi kiến thức,... tính
độc lập liên quan với quan niệm về sự độc lập trong việc lựa chọn mục đích,
lựa chọn những con đường và phương tiện giải quyết những vấn đề đặt ra”.
Trong những trường hợp cụ thể, khái niệm tự học cũng khác nhau. Tuy
nhiên có một số điểm chung như sau:
- Mặc dù chưa đi đến một khái niệm thống nhất về tự học, nhưng có một
quan điểm chung của các tác giả trên là: Tự học là hoạt động địi hỏi có ý
thức tự giác cao, mang tính độc lập, cá nhân phải có thái độ đúng, có hệ thống
khả năng tự học. Tự học thể hiện sự tìm tịi, sáng tạo, tự điều khiển, tự điều
chỉnh, tự kiểm tra việc học của mình.
Việc lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học của học sinh chỉ có thể có được
khi có đầy đủ những điều kiện sau:
- Người học phải tự giác về mục đích học tập và tích cực thực hiện mục
đích đó.
- Q trình đó phải được thực hiện dưới sự điều khiển hướng dẫn của
nhà giáo dục.

Như vậy, có thể hiểu: Tự học là hình thức tổ chức hoạt động nhận thức
có tính chất cá nhân, là q trình người học tự tổ chức hoạt động nhận thức
và được tiến hành ở trên lớp hoặc ngồi lớp, theo hoặc khơng theo chương
trình và sách giáo khoa đã ấn định. Nó diễn ra khi còn ngồi trên ghế nhà
trường và cả khi đã ra trường.
1.2.1.2. Vai trò của tự học
Hoạt động tự học của học sinh có tầm quan trọng đặc biệt. Theo tác giả
Nguyễn Như An: “Tự học, tự đào tạo, tự lực trong công việc học tập là yếu
tố quan trọng và là nguyên nhân bên trong trực tiếp tác động đến chất lượng


10

đào tạo”. Nó trực tiếp quyết định chất lượng, hiệu quả học tập của học sinh
và góp phần quyết định hiệu quả đào tạo của nhà trường. Mọi tác động về
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học cũng phải thông qua sự
nỗ lực hoạt động của mỗi cá nhân học sinh mới có hiệu quả. Học sinh không
chỉ là đối tượng tác động của giáo viên mà cịn là chủ thể tích cực sáng tạo
của q trình dạy học.
Tự học có vai trị to lớn trong giáo dục nhà trường và trong cả cuộc sống
của người học. Tự học giúp học sinh chủ động nắm vững tri thức, kĩ năng
kĩ xảo. Trong quá trình tự học, học sinh phải tự vận dụng từng bước vốn hiểu
biết, kinh nghiệm của loài người biến thành tri thức của bản thân. Chính
trong hoạt động tự học, học sinh đã thể hiện ở trình độ cao vai trị chủ thể
nhận thức của mình, kết hợp và thống nhất một cách hài hòa với vai trò đối
tượng bị điều khiển trong hoạt động dạy học.
Tự học không những giúp học sinh nâng cao chất lượng và hiệu quả học
tập ở nhà trường mà quan trọng hơn, đối với học sinh cấp THCS, nó cịn giúp
học sinh có được hứng thú, thói quen và phương pháp tự học thường xuyên
để không ngừng làm phong phú thêm vốn hiểu biết của mình, tạo thuận lợi

để học tập hiệu quả ở các cấp học cao hơn, học tập suốt đời, với những yêu
cầu ở mức độ ngày càng cao của nhu cầu xã hội.
Tự học giúp học sinh hình thành niềm tin khoa học, phương pháp tư duy
khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu, đức tính kiên trì, óc phê phán, lịng say
mê nghiên cứu khoa học cũng như cách vận dụng tri thức để thành cơng
trong cuộc sống.
1.2.1.3. Các hình thức của hoạt động tự học
Trong q trình học ở trường phổ thơng, học sinh có thể tiến hành hoạt
động tự học dưới nhiều hình thức khác nhau, trong những điều kiện khác
nhau.


11

- Một là, hoạt động tự học của học sinh diễn ra trực tiếp dưới sự điều
khiển của giáo viên và những phương tiện kỹ thuật ở lớp. Trong hình thức
này học sinh phải tự phát huy những năng lực, phẩm chất của mình như khả
năng chú ý, óc phân tích, sáng tạo, năng lực khái qt hóa, tổng hợp hóa ….
để tiếp thu những tri thức, kĩ năng kĩ xảo theo mục tiêu mà giáo viên đã định
hướng. Hình thức này được thực hiện ở lớp dưới sự giám sát chặt chẽ của
GV vì vậy HS có thể lựa chọn nội dung học phù hợp, không mất nhiều thời
gian tìm kiếm thơng tin đồng thời cũng có thể kiểm tra, đánh giá được kết
quả học tập của mình.
- Hai là, hoạt động tự học của học sinh cũng có thể diễn ra khi khơng có
sự điều khiển trực tiếp của thầy (cơ) giáo. Hình thức này có thể diễn ra trong
một giai đoạn của quá trình học tập hoặc qua tài liệu hướng dẫn. Ở đây học
sinh phải tự sắp xếp được thời gian và điều kiện vật chất để tự ôn tập, tự củng
cố, tự suy nghĩ, tự hình thành những kĩ năng kĩ xảo ở một lĩnh vực nào đó
theo u cầu của thầy (cơ) giáo hoặc quy định trong chương trình đào tạo
của nhà trường. Hình thức tự học này yêu cầu tính tự giác cao, cũng có thể

tự kiểm tra qua tài liệu hướng dẫn, có thể thực hiện ở mọi nơi, tuy vậy khi
cần giúp đỡ thì khơng biết hỏi ai, đó chinh là hạn chế của hình thức tự học
này.
- Ba là, hoạt động tự học của học sinh cũng có thể diễn ra nhằm đáp ứng
nhu cầu hiểu biết riêng, bổ sung và mở rộng tri thức ngồi chương trình đào
tạo ở trường và cũng khơng cần có sự điều khiển trực tiếp của giáo viên.
Hoạt động này yêu cầu người học có tính độc lập cao, tự giác cao. Đây là
hình thức tự học hoàn toàn, học tập ở mức độ cao. HS chủ động hoàn toàn
trong việc lựa chọn nội dung, phương pháp hoạt động. Tuy vậy HS, nhất là
ở lứa tuổi mới lớn rất khó trong việc lựa chọn nội dung phù hợp vì có nhiều
loại thơng tin, HS dễ bị sự tò mò mất tập trung làm lạc hướng, đồng thời


12

khơng kiểm tra được kết quả học tập của mình nên có thể dẫn đến dễ chán
nản.
Qua việc nghiên cứu các hình thức tự học ở trên thấy rằng mỗi hình thức
tự học có những mặt ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để khắc phục những
nhược điểm của các hình thức tự học này, GV cần kết hợp các biện pháp dạy
học và tạo điều kiện giúp đỡ HS phát triển NL tự học.
1.2.1.4. Những đặc điểm tâm sinh lý và năng lực tự học ở cấp THCS
a. Cơ sở lý luận tâm lý và giáo dục
Lý thuyết của Piaget nhấn mạnh rằng: Học sinh giữ vai trò rất tích cực
trong việc thích nghi với mơi trường, thiết lập lại trạng thái cân bằng giữa
chủ thể và môi trường. Chính sự thích nghi với mơi trường này là hoạt động
thực tiễn của học sinh. Ơng đã xác định có ba thời điểm phát triển trí khơn ở
trẻ em. Trong đó, trẻ em ở lứa tuổi 13,14 đã có khả năng tư duy logic rất rõ.
Trẻ em ở lứa tuổi này có khả năng kết hợp các mệnh đề giả thiết với diễn
dịch và kiểm tra chúng bằng thực nghiệm. Như vậy, nhà trường cần có trách

nhiệm phát triển và định hướng những năng lực như vậy để từ đó rút ra được
sự giáo dục và giảng dạy các khoa học nhấn mạnh vào việc tìm tịi khám phá
hơn là sự lặp lại.
Vấn đề dạy học và sự phát triển trí tuệ trong lứa tuổi học sinh đã được
Vưgơtxki giải quyết một cách độc đáo và có hiệu quả dựa trên lý thuyết về
“vùng phát triển gần” do ông đề xuất. Vưgơtski cho rằng sự phát triển nhận
thức có nguồn gốc xã hội, chủ yếu thông qua việc sử dụng ngôn ngữ, đặc
biệt trong bối cảnh tương tác với những người khác. Theo ơng, vùng có ích
nhất đối với sự phát triển của trẻ là “trình độ phát triển hiện thời” và “vùng
phát triển gần”. “Vùng phát triển gần” là “khoảng nằm giữa trình độ phát
triển hiện tại được xác định bằng trình độ độc lập giải quyết vấn đề và trình
độ gần nhất mà các em cơ thể đạt được với sự giúp đỡ của người lớn hay


13

bạn hữu khi giải quyết vấn đề. Như vậy, chỗ tác động tốt nhất cho sự phát
triển của trẻ là tác động vào vùng phát triển gần.
Lý thuyết hoạt động được Vưgôtski khởi xướng và sau này được phát
triển bởi A.N.Leontiev. Theo đó, bằng hoạt động và thơng qua hoạt động,
mỗi người tự tạo dựng và phát triển ý thức, nhân cách của mình. Vận dụng
vào dạy học, việc học tập của học sinh có bản chất hoạt động: bằng hoạt
động, thông qua hoạt động của bản thân mà chiếm lĩnh được tri thức, hình
thành và phát triển năng lực trí tuệ cũng như quan điểm đạo đức, thái độ.
Theo quan điểm này, dạy học là liên tiếp tổ chức cho học sinh tự lực hoạt
động để giải quyết vấn đề, qua đó mà chiếm lĩnh kiến thức.
Như vậy, đặc điểm tâm lý giáo dục của trẻ ở giai đoạn lứa tuổi THCS
cho thấy học sinh sẽ có khả năng tự học và phát triển được năng lực tự học
nếu người dạy có những tác động thơng qua hoạt động phù hợp.
b. Một số đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học cơ sở hiện nay

HS trường THCS - tuổi thiếu niên, trẻ em trong độ tuổi từ 11 đến 14
tuổi có một số đặc điểm mà việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực nói
chung và việc hướng dẫn tự học nói riêng khơng thể khơng tính đến, đó là:
- Do hồn cảnh và hoạt động trong nhà trường đã thay đổi so với cấp
tiểu học (có nhiều môn học mới, nhiều giáo viên cùng tham gia dạy một lớp
học, mức độ phức tạp của bài học tăng lên,…). Kinh nghiệm thực tế của cá
nhân trong giao tiếp, cũng như các quan hệ phong phú hơn, vì vậy làm nảy
sinh trong các em những nguyện vọng có được vị trí mới trong quan hệ đối
với người lớn, có tính tự lập cao, có sự tự do trong hành động, mặc dù những
địi hỏi đó lại vượt lên trước so với kinh nghiệm sống và khả năng thực hiện
tính tự lập của chính các em. Vì vậy, nhiệm vụ của người lớn nói chung, GV
nói riêng là phải vừa giới hạn các ý muốn tự lập, vừa phải thường xuyên
phát hiện ở các em nhu cầu muốn trở thành người lớn, thu hút các em vào


14

các hoạt động thích hợp, có lợi cho sự phát triển cá nhân trong mối quan hệ
với sự phát triển xã hội.
- Ưu điểm lớn của lứa tuổi thiếu niên là sự sẵn sàng đối với mọi hoạt
động học tập để làm cho nó trở thành người lớn trong con mắt của mình. HS
THCS bị cuốn hút vào các hình thức hoạt động tự lập trên lớp, vào tài liệu
học tập có mức độ phức tạp nhất định, vào khả năng tự xây dựng hoạt động
nhận thức của mình. Tuy nhiên, điểm hạn chế lại ở chỗ các em chưa biết cách
thể hiện sự sẵn sàng đó, chưa nắm được các phương thức thực hiện các hình
thức học tập mới. Dạy cho các em những phương thức đó, trong đó có tự học
mà khơng làm giảm sút hứng thú của các em là nhiệm vụ quan trọng và khó
khăn của GV.
- Các nguyện vọng đang phát triển mạnh mẽ của thiếu niên đối với tính
tự lập và tính người lớn sẽ không được thỏa mãn trong những trường hợp

nếu GV chủ yếu sử dụng những phương pháp ít phát huy tính tích cực và
chủ động của người học. Học sinh có ý thức chờ đợi những hình thức tổ
chức tìm hiểu mới đối với bài học mới mà ở đó tính tích cực, tính hoạt động
(động não) của tư duy và tính tự lập của HS được thể hiện, các khả năng trí
tuệ được khơi gợi, yêu cầu tự suy ngẫm và tự khái quát hóa tài liệu được đề
cao. Phong cách tự tìm hiểu, tự suy ngẫm, thái độ tò mò khoa học đã trở
thành một đặc điểm đáng chú ý của HS THCS.
- Càng về cuối cấp thì HS THCS càng nhận thức đầy đủ hơn về các hành
động học tập của mình, về tính nhất qn của các hành động đó trong tổng
thể hoạt động học tập, về việc lập kế hoạch cho các hành động đó và cuối
cùng là về việc thực hiện kế hoạch ấy.
Ở lứa tuổi HS THCS, việc tìm kiếm lĩnh hội độc lập các tri thức ở bên
ngoài nhà trường (qua sách báo và các phương tiện truyền thông khác) được
thực hiện một cách có ý thức hơn với nội dung đa dạng hơn so với HS tiểu


15

học. HS THCS cũng như HS ở các cấp học khác ở nước ta và trên thế giới
ngày nay có sự phát triển về tâm lý, sinh lý và nhận thức. So với HS cùng
trang lứa cách đây vài thập kỉ thì nhìn chung HS hiện nay có phần tự tin
hơn, linh hoạt hơn, có nhiều thơng tin đa dạng hơn và cũng “thực tế” hơn.
Tóm lại, như vậy ở lứa tuổi HS THCS đã có những điều kiện thuận
lợi cho sự hình thành khả năng hướng đích, tự điều chỉnh trong hoạt động
học tập, cho việc phát huy được tính tích cực và sẵn sàng tham gia vào các
hoạt động khác nhau qua giao tiếp và hợp tác với bạn bè nhằm thỏa mãn một
trong các nguyện vọng là muốn có các hình thức học tập. Ngồi ra, ở lứa
tuổi này HS có thể khai thác và vận dụng những thơng tin tìm kiếm được từ
những kiến thức có sẵn trong Internet, cũng như các phần mềm học tập khác.
Đó cũng là những cơ sở quan trọng để GV có thể hướng dẫn, tổ chức cho

HS mình tự khám phá kiến thức mới, dạy cho HS không chỉ kiến thức mà
cả phương pháp học, trong đó cốt lõi là phương pháp tự học.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực tự học của học sinh cấp THCS
Theo dự thảo Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể (Chương trình
giáo dục phổ thông mới, tháng 8/2015). Năng lực tự học cấp THCS được xác
định qua các tiêu chí sau:
a. Xác định mục tiêu học tập
Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được
mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện.
Ví dụ: Để xác định mục tiêu học tập của môn Tin học 6, HS cần lập ra
mục tiêu cụ thể như: sử dụng máy tính, sử dụng các phần mềm soạn thảo văn
bản, biết sử dụng một số phần mềm học tập được giới thiệu trong SGK,... Trên
cơ sở đó HS lập một kế hoạch cụ thể để thực hiện: những bạn có máy tính ở
nhà thì phân chia thời gian hợp lý để học lý thuyết kết hợp thực hành trên máy
tính; những bạn khơng có máy tính thì phải học chung với bạn có máy tính


16

hoặc lên kế hoạch học ở ngoài, thực hành thêm trên thư viên trường học, phịng
bộ mơn có máy tính,...
b. Lập kế hoạch và thực hiện cách học
Lập và thực hiện kế hoạch học tập; thực hiện các cách học: Hình thành
cách ghi nhớ của bản thân; phân tích nhiệm vụ học tập để lựa chọn được các
nguồn tài liệu đọc phù hợp: các đề mục, các đoạn bài ở sách giáo khoa, sách
tham khảo, Internet; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt, bằng bản
đồ khái niệm, bảng, các từ khoá; ghi chú bài giảng của giáo viên theo các ý
chính; tra cứu tài liệu thư viện.
Ví dụ: Dựa vào những mục tiêu đề ra, HS sắp xếp thời gian biểu một các
hợp lý. Lên kế hoạch học tập với thời gian cụ thể. Xác định những phần mềm

máy tính cần học, tìm hiểu và thực hành những phần mềm đó trong suốt thời
gian học tập cụ thể là 1 học kì. Lập nhóm và cố định thời gian học tập trong
tuần để cùng nhau tìm hiểu và thực hành tốt hơn. Vào một số web học tập mà
thầy (cơ), bạn bè hoặc gia đình giới thiệu để rèn luyện và nâng cao khả năng
làm tự học.
c. Đánh giá và điều chỉnh việc học
Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi được giáo
viên, bạn bè góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó
khăn trong học tập.
Ví dụ: Dựa vào một số bài kiểm tra lý thuyết và thực hành định kì ở trên
lớp học, HS tự điều chỉnh phương pháp học tập cho hiệu quả. Nếu như yếu về
mặt lý thuyết thì điều chỉnh kế hoạch học tăng thời gian học lý thuyết và tìm
kiếm thêm tài liệu để học trên web hoặc những tài liệu mà thầy (cơ) giới thiệu.
Nếu cịn yếu về thực hành và tính tốn, tăng thời gian thực hành và tìm kiếm
bài tập cùng dạng để rèn luyện kĩ năng tính tốn. Có thể vào các web để tiến
hành kiểm tra và làm đề thi để tự đánh giá khả năng hiện tại và điều chỉnh thời


17

gian, phương pháp học tập hợp lý. Dựa vào sự điều chỉnh trên, HS tiến hành
xác định lại mục tiêu mới, lập kế hoạch và thực hiện theo kế hoạch mới đã đặt
ra. Cứ như vậy, sau mỗi lần đánh giá, HS tự điều chỉnh phương pháp học của
mình và càng tiến bộ hơn trước.
Qua thực tế nghiên cứu cho thấy các em học sinh THCS không dành nhiều
thời gian để tự học. Phần lớn các em gặp nhiều khó khăn trong quá trình lựa
chọn, phân loại sách để học và nguồn tài nguyên quá phong phú khiến cho các
em khó đưa ra lựa chọn phù hợp cho bản thân cũng như trình độ hiểu biết của
mình. Học sinh khơng biết phải tự học như thế nào để đạt được hiệu quả cao
trong học tập. Dẫn đến việc cảm thấy nhàm chán trong quá trình tự học và lâu

ngày sẽ mất khả năng tự học. Vì vậy, việc phát triển năng lực tự học là một yếu
tố quan trọng để góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
1.3. NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG (ICT)
Năng lực sử dụng ICT là năng lực chung nên được hình thành và phát triển
thơng qua tích hợp, ứng dụng ở tất cả các mơn học, trong đó môn Tin học là
môn cốt lõi.
Giai đoạn giáo dục cơ bản, mơn Tin học giúp học sinh hình thành và phát
triển năng lực ứng dụng ICT trong học tập và đời sống, giúp học sinh hiểu và
tuân theo các nguyên tắc cơ bản trong chia sẻ và trao đổi thông tin, bước đầu
hình thành và phát triển tư duy giải quyết vấn đề cho các em với sự trợ giúp
của máy tính và mạng máy tính. Ở cấp tiểu học, học sinh học sử dụng các phần
mềm trò chơi để hỗ trợ cho việc học tập, đồng thời học các nguyên tắc giữ gìn
sức khỏe khi sử dụng trang thiết bị ICT. Ở cấp trung học cơ sở, học sinh được
cung cấp ba mạch kiến thức: sử dụng, khai thác các phần mềm thông dụng làm
ra các sản phẩm phục vụ học tập và đời sống; tổ chức, quản lý dữ liệu số hóa;
tra cứu, tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn thông tin; phát hiện và giải quyết vấn


18

đề một cách sáng tạo với sự hỗ trợ của ICT.
Một số biểu hiện của năng lực sử dụng ICT cấp THCS:
a) Sử dụng và quản lý các phương tiện, công cụ của công nghệ kỹ thuật số:
Sử dụng đúng cách các thiết bị và phần mềm ICT thông dụng để thực
hiện một số công việc cụ thể trong học tập; biết tổ chức và lưu trữ dữ liệu.
b) Nhận biết, ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức và pháp luật trong xã hội
số hóa:
Biết các qui định pháp luật cơ bản liên quan đến quyền sở hữu và sử dụng
tài nguyên thông tin, tôn trọng bản quyền và quyền an tồn thơng tin của người

khác; sử dụng được một số cách thức bảo vệ an tồn thơng tin cá nhân và cộng
đồng; tuân thủ quy định pháp lý và các yêu cầu bảo vệ sức khỏe trong khai thác
và sử dụng ICT; tránh các tác động tiêu cực tới bản thân và cộng đồng.
c) Phát hiện và giải quyết vấn đề trong môi trường công nghệ tri thức:
Biết tìm kiếm thơng tin từ nhiều nguồn với các chức năng tìm kiếm đơn
giản; biết đánh giá sự phù hợp của dữ liệu và thơng tin đã tìm thấy với nhiệm
vụ đặt ra; biết tổ chức dữ liệu và thông tin phù hợp với giải pháp giải quyết vấn
đề; biết thao tác với ứng dụng cho phép lập trình trị chơi, lập trình trực quan
hoặc các ngơn ngữ lập trình đơn giản.
d) Học tập, tự học với sự hỗ trợ của ICT
Sử dụng được một số phần mềm học tập; sử dụng được mơi trường mạng
máy tính để tìm kiếm, thu thập, cập nhật và lưu trữ thông tin phù hợp với mục
tiêu học tập và khai thác được các điều kiện hỗ trợ tự học.
e) Giao tiếp, hòa nhập, hợp tác qua môi trường ICT
Biết lựa chọn và sử dụng các công cụ ICT thông dụng để chia sẻ, trao
đổi thơng tin và hợp tác một cách an tồn; biết hợp tác trong ứng dụng ICT để
tạo ra các sản phẩm đơn giản phục vụ học tập và đời sống.
Như đã trình bày ở trên, mơn Tin học là cốt lõi để học sinh hình thành


×