Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Tích hợp tài liệu văn học trong dạy học lịch sử việt nam giai đoạn 1930 1945 theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh ở trường trung học phổ thông (chương trình chuẩn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 108 trang )

ƢỜ

Ƣ



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆ

IH C

t i

TÍCH HỢP TÀI LIỆU VĂN HỌC TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930 -1945 THEO
HƢỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC
SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
(CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN)

Sinh viên thực hiện

: Trần Thị hƣơng hảo

Chuyên ngành

: ƣ phạm Lịch sử

Lớp

: 12SLS

gƣời hƣớng dẫn



: h . rƣơng rung hƣơng

Đà Nẵng, 05/2016


MỤC LỤC
MỞ ẦU ....................................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................3
2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................................4
3. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................6
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................6
5. hƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................7
6. óng góp của khóa luận .......................................................................................7
7. Cấu trúc của khóa luận.........................................................................................8
NỘI DUNG ................................................................................................................9
ƢƠ

1:

LIỆU VĂ
PHỔ THƠNG

Ơ Ở LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH HỢP TÀI
C TRONG D Y H C L CH SỬ Ở
E

ƢỜNG TRUNG H C

ƢỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA H C


SINH ...........................................................................................................................9
1.1. ơ sở lí luận ........................................................................................................9
1.1.1. Quan niệm về tích hợp ......................................................................................9
1.1.1.1. Khái niệm về tích hợp và dạy học tích hợp....................................................9
1.1.1.2 Các mức độ tích hợp trong chƣơng trình giáo dục phổ thơng ......................11
1.1.2. Quan niệm về phát huy tính tích cực của học sinh ở trƣờng Trung học phổ
thơng ..........................................................................................................................12
1.1.2.1. Khái niệm về tính tích cực ...........................................................................12
1.1.2.2. Dấu hiệu đặc trƣng của dạy và học tích cực ................................................14
1.1.3. Quan niệm về tài liệu văn học trong dạy học lịch sử ......................................16
1.1.3.1. Quan niệm chung về tài liệu văn học ...........................................................16
1.1.3.2. Mối quan hệ giữa tài liệu văn học với tri thức lịch sử .................................16
1.1.3.3. Phân loại tài liệu văn học sử dụng trong dạy học lịch sử .............................18

1


1.1.4. Vai trị và ý nghĩa của việc tích hợp tài liệu văn học trong dạy học lịch sử ở
trƣờng THPT .............................................................................................................19
1.1.4.1. Vai trò ...........................................................................................................20
1.1.4.2. Ý nghĩa .........................................................................................................21
1.2 ơ sở thực tiễn ...................................................................................................25
ƢƠ

2: HỆ THỐNG TÀI LIỆU VĂ

ƢỢC SỬ DỤNG TRONG
N 1930 - 1945 Ở


D Y H C L CH SỬ VIỆ
TRUNG H C PHỔ

Ơ

(

ƢƠ

Ì

ƢỜNG

UẨN) ............................29

2.1. Nội dung cơ bản của Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 (Sách giáo
khoa lịch sử lớp 12, chƣơng trình chuẩn) .............................................................29
2.1.1. Phong trào cách mạng 1930 – 1935 ................................................................29
2.1.2. Phong trào dân chủ 1936 – 1939 .....................................................................30
2.1.3. Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939 – 1945).
Nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. ...............................................................31
2.2. Nguyên tắc lựa chọn tài liệu văn học trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT
...................................................................................................................................32
2.2.1. Đảm bảo tính chính thống và có giá trị lịch sử cao.........................................32
2.2.2. Đảm bảo rõ ràng về nguồn gốc .......................................................................33
2.2.3. Đảm bảo tính đa dạng .....................................................................................33
2.2.4. Đảm bảo giá trị giáo dƣỡng, giá trị giáo dục.........................................................34
2.3. Hệ thống tài liệu văn học đƣợc sử dụng trong dạy học lịch sử Việt Nam giai
đoạn 1930 - 1945 ở trƣờng Trung học phổ thơng (chƣơng trình chuẩn) ...........35
ƢƠ


3:

ƢƠ

Á

Í

N 1930 – 1945 Ở

D Y H C L CH SỬ VIỆ
TRUNG H C PHỔ

Ô

ỢP TÀI LIỆU VĂ

E

C TRONG
ƢỜNG

ƢỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC

CỦA H C SINH .....................................................................................................47
3.1. Những yêu cầu khi tích hợp tài liệu văn học trong dạy học lịch sử ............47


3.1.1. Đảm bảo phù hợp với chƣơng trình, nội dung mơn học. ................................47

3.1.2. Đảm bảo tính Đảng .........................................................................................48
3.1.3. Đảm bảo tính khoa học ...................................................................................49
3.1.4. Đảm bảo phù hợp với đối tƣợng dạy học ........................................................50
3.1.5. Đảm bảo tính cụ thể, truyền cảm ....................................................................50
3.1.6. Đảm bảo phát huy tính tích cực của HS ..........................................................50
3.2. hƣơng pháp tích hợp tài liệu văn học trong dạy học lịch sử Việt Nam giai
đoạn 1930 – 1945 ở trƣờng Trung học phổ thông theo hƣớng phát huy tính tích
cực của học sinh .......................................................................................................51
3.2.1. Tích hợp tài liệu văn học để tạo biểu tƣợng về các sự kiện, nhân vật lịch sử 51
3.2.2. Tích hợp tài liệu văn học để rút ra nguyên nhân, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm
lịch sử ........................................................................................................................53
3.2.3. Tích hợp tài liệu văn học kết hợp với các phƣơng tiện dạy học .....................55
3.2.4. Tích hợp TLVH để tổ chức dạy học theo nhóm .............................................56
3.2.5. Tích hợp TLVH để tổ chức trị chơi lịch sử ....................................................58
3.2.6. Tích hợp TLVH để giải thích sự kiện, hiện tƣợng lịch sử ..............................61
3.3. Thực nghiệm sƣ phạm .....................................................................................63
3.3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm ...............................................................63
3.3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm ..............................................................................63
3.3.3 Đối tƣợng thực nghiệm ....................................................................................63
3.3.4. Nội dung thực nghiệm .....................................................................................63
3.3.5. Kết quả thực nghiệm .......................................................................................64
KẾT LUẬN ..............................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................67
PHỤ LỤC I ..............................................................................................................71


Lời cảm ơn
Để hồn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa
Lịch sử đã tận tình hƣớng dẫn, giảng dạy em trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và rèn luyện ở trƣờng Đại học Sƣ phạm Đà Nẵng.

Đặc biệt, lời cảm ơn chân thành nhất em xin gửi đến thầy giáo - Th.S Trƣơng
Trung Phƣơng – Khoa Lịch sử trƣờng Đại học Sƣ phạm Đà Nẵng, tuy rất bận với
công việc song vẫn chỉ bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình từ những ngày đầu thực
hiện đề tài, từ việc tìm đề tài nghiên cứu, tìm tài liệu tham khảo đến việc khai thác
tài liệu và lập đề cƣơng chi tiết để em có thể hồn tành tốt khóa luận này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ và giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song
do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận thực tế cũng
nhƣ hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất
định mà bản thân chƣa thấy đƣợc. Em rất mong sự góp ý của q thầy cơ để khóa
luận hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Trần Thị hƣơng hảo

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HS: Học sinh
GV: Giáo viên
TLVH: Tài liệu văn học
NXB: Nhà xuất bản
THPT: Trung học phổ thông

2



MỞ ẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử Việt Nam là lịch sử của những cuộc đấu tranh vệ quốc vĩ đại. Trong
bất cứ thời đại nào, từ dựng nƣớc đến giữ nƣớc, những trang lịch sử vẻ vang là
nguồn động lực mạnh mẽ để mỗi ngƣời dân Việt Nam chiến đấu, hy sinh vì độc lập
của dân tộc vì sự trƣờng tồn của đất nƣớc. Vì lẽ đó, lịch sử trở thành một phần máu
thịt, một bộ phận hữu cơ không thể tách rời trong mỗi bƣớc phát triển của Tổ quốc.
Hiểu đúng lịch sử, nhìn nhận đúng vai trị của lịch sử để có những ứng xử phù hợp
với ngành khoa học này là vấn đề cấp bách đặt ra cho toàn xã hội, toàn dân ta trong
bối cảnh hiện nay.
Lịch sử đã trở thành một môn học quan trọng trong hệ thống giáo dục phổ
thông nƣớc ta, cùng với các bộ mơn khác góp phần đào tạo đội ngũ giáo viên, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nƣớc. Tuy nhiên gần đây thực trạng của việc
dạy và học lịch sử trong nhà trƣờng phổ thơng hiện cịn những tồn tại bất cập nhƣ
nội dung nặng về lý thuyết với những con số khô khan, những sự kiện mang tính
liệt kê, địi hỏi ngƣời học phải ghi nhớ một cách máy móc… nên chƣa tạo đƣợc
hứng thú học lịch sử đối với học sinh. Học sinh hiểu một cách rời rạc, nông cạn về
kiến thức lịch sử, không nắm đƣợc mối liên hệ hữu cơ giữa các tri thức thuộc lĩnh
vực đời sống xã hội, về kiến thức liên mơn… Những điều đó cùng với nhiều lí do
khách quan lẫn chủ quan đã góp phần gây nên tình trạng học sinh ngại học sử và để
lại những hậu quả không hề nhỏ. Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng các cơ quan đã nhận
thức rõ cần phải có sự đổi mới phƣơng pháp dạy học và nhiều chủ trƣơng chính
sách đƣợc đƣa ra. Trong đó dạy học theo chủ đề tích hợp là một trong những
phƣơng pháp quan trọng nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng
cao chất lƣợng giáo dục.
Trong các môn thuộc khoa học xã hội và nhân văn, tuy chức năng và nhiệm vụ
của mỗi môn khác nhau nhƣng tất cả đều phục vụ cho mục tiêu giáo dục – phát triển
toàn diện con ngƣời, đều phản ánh mọi hoạt động của con ngƣời và xã hội. Trong
đó, Lịch sử và Văn học là hai bộ mơn có mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau. Vì vậy, ta


3


có thể vận dụng phƣơng pháp tích hợp tài liệu văn học trong dạy học lịch sử, qua đó
giúp tái hiện lại lịch sử một cách sinh động, phong phú, giàu hình ảnh hơn, giúp học
sinh nắm kiến thức lịch sử sâu sắc, tồn diện hơn nhằm phát huy tính tích cực và
gây hứng thú học tập.
Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 gắn liền với nhiều sự kiện quan trọng
cuả lịch sử dân tộc. Dƣới sự lãnh đạo của Đảng đã đƣa cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc phát triển mạnh mẽ với đỉnh cao là Xô Viết Nghệ - Tĩnh và thắng lợi cuộc
Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945. Qua bài học lịch sử giai đoạn này, các em sẽ thấy
sự lãnh đạo sáng suốt, tài tình của Đảng và Bác Hồ vĩ đại, sự hy sinh anh dũng,
quên mình của nhân dân vì sự nghiệp độc lập dân tộc. Trên cơ sở đó, góp phần tạo
đƣợc cảm xúc lịch sử sâu rộng, hình thành ở các em sự kính phục, lịng tự hào đối
với thế hệ cha ông đi trƣớc.
Gắn liền với giai đoạn lịch sử hào hùng này, nền văn học cách mạng Việt Nam
cũng đã ra đời và đồng hành với những bƣớc tiến của cách mạng Việt Nam. Những
tác phẩm văn học giai đoạn này đƣợc thổi một làn gió mới, phản ánh quá trình đấu
tranh cách mạng đầy cam go, quyết liệt nhƣng rất đỗi anh hùng của cả dân tộc. Đây
là một nguồn tƣ liệu phong phú, hấp dẫn mà giáo viên dạy sử có thể sử dụng để
giúp học sinh tái hiện bức tranh hào hùng về một giai đoạn cách mạng vẻ vang suốt
15 năm từ khi Đảng ra đời.
Từ những lí do trên, tơi chọn đề tài: “Tích hợp tài liệu văn học trong dạy học
lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 -1945 theo hướng phát huy tính tích cực của học
sinh ở trường Trung học phổ thơng (chương trình chuẩn)” làm khóa luận của
mình.
2. Lịch sử vấn đề
Liên quan đến đề tài đã có nhiều cơng trình nghiên cứu ở những góc độ khác
nhau, tiêu biểu là các cơng trình sau:

- Các giáo trình nhƣ: Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Cơi với
giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử”; Phan ngọc Liên, Trần Vĩnh Tƣờng,
Đặng Văn Hồ với “Phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông”; “Đổi mới
phương pháp dạy học lịch sử” do Trần Đình Tùng (chủ biên), …Các giáo trình này

4


đã trình bày một cách đầy đủ về phƣơng pháp và nguyên tắc sử dụng tài liệu văn
học trong dạy học lịch sử nhƣng chỉ trên phƣơng diện lý thuyết.
- Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội đã đón đầu đổi mới chƣơng trình đào tạo
GV, phát hành bộ sách “Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh” gồm hai
quyển, bộ sách cung cấp một số cơ sở lí luận cần thiết về dạy học tích hợp, đồng
thời giới thiệu các chủ đề tích hợp với các mức độ khác nhau.
- Bên cạnh giáo trình, sách tham khảo về phƣơng pháp dạy học lịch sử, vấn đề
này cũng đƣợc nhiều sinh viên, học viên cao học lựa chọn làm khóa luận tốt nghiệp,
Luận văn Thạc sĩ.
Trần Thị Kim Vân trong khóa luận tốt nghiệp “Sử dụng tài liệu văn học trong
dạy học lịch sử Việt Nam (Thế kỷ X - XV) ở lớp 7 trường Trung học cơ sở” hay
Trần Thị Hà với Luận văn thạc sỹ “Sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử
Việt Nam giai đoạn 1958 – 1918 ở lớp 11 Trường trung học phổ thơng (Chương
trình chuẩn)”, …Các cơng trình này đã đề xuất đến các nguyên tắc và phƣơng pháp
sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử Việt Nam ở một giai đoạn nhất định.
- Tài liệu Hội thảo Khoa học trƣờng Đại học Sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh
về “Dạy học tích hợp, dạy học phân hóa ở trường trung học đáp ứng yêu cầu của
chương trình sách giáo khoa sau năm 2015”, tác giả Đỗ Hồng Thái có bài viết “Tài
liệu hướng dẫn dạy học tích hợp trong dạy học lịch sử ở trường Trung học phổ
thơng” (2011). Các tác phẩm trên đã trình bày tổng quan về lí luận tích hợp trong
dạy học lịch sử, vị trí của tài liệu văn học trong đạy học lịch sử, cũng đã đƣa ra một
số phƣơng pháp sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử. Nhƣng nó cũng chƣa

đi sâu vào phân tích cụ thể.
- Nhóm cuối là các bài trong Tạp chí chí Dạy và học ngày nay có nhiều bài
viết nhƣ Nay Thị Hƣơng với “Dạy học lịch sử nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh” hay “Một số yêu cầu cơ bản khi dạy học tích hợp” của Nguyễn Thị Hƣớng
Lài; Đặng Hoàng Sang với “Sử dụng văn học dân gian trong dạy học lịch sử Việt
Nam ở trường Trung học phổ thông”; “Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học
lịch sử ở trường trung học cơ sở” của Đặng Hữu Quế,…

5


Trong các bài giảng cụ thể ở trƣờng THPT, chƣa có cơng trình nào tập trung
nghiên cứu một cách có hệ thống về lí luận và thực tiễn tiến hành cũng nhƣ phƣơng
pháp tiến hành tích hợp các tài liệu văn học trong dạy học học lịch sử. Vì vậy nhiệm
vụ của khóa luận là phải đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu, lựa chọn những thể loại, các
tác phẩm thơ ca, văn học … cho phù hợp vào giảng dạy các bài học lịch sử trong
sách giáo khoa lịch sử lớp 12, phần lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945.
Trên cở sở kế thừa những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc, đề tài
tiếp tục tìm hiểu và nghiên cứu về vấn đề tích hợp tài liệu văn học trong dạy học
lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945. Qua đó, để góp phần để đổi mới phƣơng
pháp dạy học lịch sử và nâng cao chất lƣợng dạy học bộ môn.
3. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. ối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là việc tích hợp tài liệu văn học trong dạy học
lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 theo hƣớng phát huy đƣợc tính tích cực của
học sinh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài không đi sâu nghiên cứu lí luận dạy học lịch sử mà đi sâu vào nghiên
cứu việc tích hợp tài liệu văn học trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 –
1945 ở trƣờng Trung học phổ thơng (Chƣơng trình chuẩn).

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
- Góp phần nâng cao chuất lƣợng bộ mơn thể hiện trên các mặt về giáo dục,
giáo dƣỡng và phát triển.
- Khắc phục tình trạng chất lƣợng học tập mơn lịch sử đang giảm sút.
- Phát huy tính tích cực của học sinh trong việc học tập lịch sử và vận dụng
vào thực tế.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, khai thác các tác phẩm, bài nghiên cứu, các cơng trình nghiên
cứu về lí luận dạy học lịch sử, về phƣơng pháp tích hợp trong dạy học nói chung và
dạy học lịch sử nói riêng.

6


- Xác định những tác phẩm văn học có liên quan đến nội dung của sách giáo
khoa trong giai đoạn lịch sử nêu trên.
- Đề xuất các nguyên tắc cơ bản và biện pháp sƣ phạm cần thiết để sử dụng
tích hợp các tài liệu văn học trong dạy học phần lịch sử Việt Nam giai đoạn nêu
trên.
5. hƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở pháp luận: dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh về dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng.
- Tiếp cận, đi sâu nghiên cứu và phân tích tài liệu tâm lí học, giáo dục học,
nghiên cứu chƣơng trình mơn lịch sử, sách giáo khoa lịch sử lớp 12 (chƣơng trình
chuẩn).
- Lựa chọn và sắp xếp các loại tài liệu cần thiết cho đề tài, sau đó tiến hành tập
hợp, so sánh đối chiếu chọn lọc nội dung chính xác, khách quan, khoa học phù hợp
với chƣơng trình và đối tƣợng nhận thức của học sinh ở trƣờng Trung học phổ
thơng để tích hợp các tài liệu văn học có liên quan đến nội dung của chƣơng trình

thuộc giới hạn của đề tài.
- Điều tra cơ bản: thông qua dự giờ, trao đổi với giáo viên và học sinh, điều tra
xã hội học để tìm hiểu thực tiễn của việc sử dụng tích hợp tài liệu văn học trong dạy
học lịch sử ở các trƣờng phổ thông.
- Thực nghiệm sƣ phạm: tiến hành giảng dạy thực nghiệm tồn phần và đối
chứng ở các lóp 12 Trung học phổ thông. Trên cơ sở các tiết giảng thực nghiệm
giáo dục, kiểm tra kết quả bằng trắc nghiệm giáo dục và rút ra kết luận.
6. óng góp của khóa luận
- Đề tài góp phần khẳng định vai trị, vị trí của phƣơng pháp tích hợp trong
dạy học lịch sử và đồng thời thấy đƣợc mối quan hệ giữa dạy học các sự kiện lịch
sử với các tài liệu văn học.
- Góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, củng cố phƣơng pháp dạy dọc cho giáo
viên và phát huy tính tích cực trong học tập lịch sử của học sinh.

7


- Sƣu tầm lựa chọn những tài liệu văn học cơ bản, phù hợp, có giá trị sử dụng
trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 ở trƣờng Trung học phổ
thơng (chƣơng trình chuẩn).
- Khóa luận này còn là nguồn tài liệu cho ai quan tâm đến vấn đề này, là tài
liệu tham khảo cho sinh viên, nhất là giáo viên dạy học lịch sử Việt Nam trong giai
đoạn 1930 – 1945.
7. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, khóa luận đƣợc chia
làm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tích hợp tài liệu văn học trong
dạy học lịch sử ở trƣờng Trung học phổ thơng theo hƣớng phát huy tính tích cực
của học sinh
Chƣơng 2: Hệ thống tài liệu văn học đƣợc sử dụng trong dạy học lịch sử Việt

Nam giai đoạn 1930 -1945 ở trƣờng Trung học phổ thông (chƣơng trình chuẩn)
Chƣơng 3: Phƣơng pháp tích hợp tài liệu văn học trong dạy học lịch sử Việt
Nam giai đoạn 1930 – 1945 ở trƣờng Trung học phổ thông theo hƣớng phát huy
tính tích cực của học sinh

8


NỘI DUNG
ƢƠ

1: Ơ Ở LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH HỢP

TÀI LIỆU VĂ

C TRONG D Y H C L CH SỬ Ở

TRUNG H C PHỔ THÔNG

E

ƢỜNG

ƢỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC

CỦA H C SINH
1.1. ơ sở lí luận
1.1.1. Quan niệm v tích hợp
1.1.1.1. Khái niệm về tích hợp và dạy học tích hợp
- Khái niệm về tích hợp:

Nguyễn Thị Kim Dung cho rằng “Tích hợp (tiếng Anh: Integration) có nguồn
gốc từ tiếng Latinh: integration với nghĩa: xác lập lại cái chung, cái toàn thể, cái
thống nhất dựa trên cơ sở những bộ phận riêng lẻ” [12, tr. 13].
Còn theo từ điển Bách khoa Khoa học Giáo dục của Cộng hịa liên bang Đức
nghĩa chung của từ integration có hai khía cạnh: Q trình xác lập cái chung, cái
tồn thể, cái thống nhất từ những cái riêng lẻ; Trạng thái mà trong đó có cái chung,
cái tồn thể đƣợc tạo ra từ những cái riêng lẻ.
Phạm Thanh Bình thì cho rằng: “Tích hợp là một khái niệm của lí thuyết hệ
thống, nó chỉ trạng thái liên kết các phần tử riêng rẽ thành cái tồn thể, cũng như
q trình dẫn đến trạng thái này” [6, tr. 15].
Ta có thể hiểu tích hợp là sự hợp nhất, sự kết hợp, sự hịa nhập.
- Khái niệm về dạy học tích hợp:
Trên thế giới và tại Việt Nam, dạy học tích hợp đã trở thành một trào lƣu sƣ
phạm hiện đại và rất đƣợc quan tâm. Trong nghiên cứu của Trần Bá Hồnh “Theo
định nghĩa của UNESSCO cho thấy dạy học tích hợp là dạy cho HS cách sử dụng
kiến thức và kĩ năng của mình để giải quyết và ứng dụng trong những tình huống cụ
thể, với mục đích phát triển năng lực người học” [20, tr. 2].
Theo Đỗ Hồng Thái “Dưới góc độ giáo dục học, tích hợp (Intergration) được
hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức trong một môn học
hoặc giữa các môn học thành một nội dung thống nhất” [31, tr. 14].

9


Nguyễn Thị Kim Dung lại cho rằng: “Trong lĩnh vực giáo dục, khái niệm tích
hợp xuất hiện từ thời kì Khai sáng (thế kỉ XVIII) dùng để chỉ một quan niệm giáo
dục toàn diện con người, …” [12, tr. 13]
Trong khi đó Ban chỉ đạo đổi mới chƣơng trình, sách giáo khoa sau 2015 cho
rằng: “Dạy học tích hợp được hiểu là giáo viên tổ chức để học sinh huy động đồng
thời kiến thức, kỹ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm

vụ học tập, thông qua đó lại hình thành những kiến thức, kỹ năng mới, từ đó phát
triển những năng lực cần thiết” [2, tr. 23]
Tích hợp trong dạy học là sự hợp nhất, liên kết giữa các phân môn trong bộ
môn; giữa các phân mơn, bộ mơn có quan hệ hỗ trợ với nhau thành một thể thống
nhất; qua đó rèn luyện khả năng liên môn, xuyên môn để ngƣời học phát huy tính
tích cực.
Dạy học tích hợp là một quan điểm dạy học nhằm hình thành và phát triển ở
học sinh những năng lực cần thiết trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để giải
quyết có hiệu quả các tình huống thực tiễn. Điều đó cũng có nghĩa là để đảm bảo
cho mỗi học sinh biết vận dụng kiến thức đƣợc học trong nhà trƣờng vào các hoàn
cảnh mới lạ, khó khăn, bất ngờ; qua đó trở thành một ngƣời cơng dân có trách
nhiệm, một ngƣời lao động có năng lực. Dạy học tích hợp địi hỏi việc học tập ở nhà
trƣờng phổ thơng phải đƣợc gắn với các tình huống của cuộc sống sau này mà học
sinh có thể phải đối mặt và chính vì thế nó trở nên có ý nghĩa đối với học sinh. Qua
đó, dạy học tích hợp sẽ phát huy tối đa sự trƣởng thành và phát triển cá nhân mỗi
học sinh, giúp các em thành cơng trong vai trị ngƣời chủ gia đình, ngƣời cơng dân,
ngƣời lao động tƣơng lai.
Chính vì vậy, dạy học tích hợp là một trong những định hƣớng chính của đổi
mới chƣơng trình giáo dục phổ thơng nƣớc ta sau năm 2015, nhằm hƣớng tới mục
tiêu là chuyển nền giáo dục nƣớc ta từ chủ yếu cung cấp kiến thức và kĩ năng sang
nền phát triển phẩm chất và năng lực HS. Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp HS
phát triển toàn diện.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đƣa ra nhiều môn học để thực hiện mục tiêu đó.
Tuy nội dung các mơn học và nhiệm vụ của chúng có thể khác nhau, song chúng

10


vẫn có mối quan hệ nhất định, nhiều khi là rất chặt chẽ. Tuy nhiên trong thực tế dạy
học các mơn học nói chung, mơn Lịch sử nói riêng, việc khai thác mối quan hệ giữa

các môn học đã không đƣợc quan tâm đúng mức. Một trong những biện pháp đƣa ra
giải quyết vấn đề trên là vận dụng phƣơng pháp dạy học tích hợp giữa các bộ mơn
nói chung hay tích hợp tài liệu văn học trong bộ mơn lịch sử nói riêng.
1.1.1.2. Các mức độ tích hợp trong chương trình giáo dục phổ thơng
Ở mức độ thấp thì dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép những nội dung giáo
dục có liên quan vào q trình dạy học một môn học nhƣ: lồng ghép giáo dục đạo
đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển
đảo; …
Mức độ tích hợp cao hơn là phải xử lí các nội dung kiến thức trong mối liên
quan với nhau, bảo đảm cho học sinh vận dụng đƣợc tổng hợp các kiến thức một
cách hợp lí để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, đồng thời tránh
việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các mơn học
khác nhau.
Có thể đƣa ra ba mức độ tích hợp cụ thể theo thang tăng dần nhƣ sơ đồ dƣới
đây:

Hịa trộn
Liên mơn
Lồng ghép hay liên hệ

Mức độ thấp nhất là lồng gép hay liên hệ - là đƣa các yếu tố nội dung gắn với
thực tiễn, gắn với xã hội, gắn với các môn học khác vào nội dung chủ đạo trong bài
học của một môn học. Ở mức độ lồng ghép, các môn học vẫn ở mức độ riêng rẽ.
GV có thể tìm thấy mối liên hệ giữa kiến thức của mơn mình đảm nhận với nội
dung của các môn học khác và thực hiện việc lồng ghép các kiến thức đó ở những
thời điểm thích hợp. Dạy học tích hợp ở mức độ lồng ghép có thực hiện thuận lợi ở
nhiều thời điểm trong tiến trình dạy học.

11



Ở mức độ vận dụng kiến thức liên mơn thì các môn học đƣợc liên hợp với
nhau và giữa chúng có những chủ đề, vấn đề, những khái niệm lớn và những ý
tƣởng lớn chung. Chƣơng trình liên mơn tạo ra những kết nối rõ rệt giữa các môn
học. Chƣơng trình cũng xoay quanh các chủ đề hay vấn đề chung, nhƣng các khái
niệm hoặc các kĩ năng liên môn đƣợc nhấn mạnh giữa các môn chứ không phải
trong từng môn riêng biệt. Xây dựng môn học mới bằng cách liên kết một số mơn
học với nhau nhƣng vẫn có những phần mang tên riêng của từng mơn học. Thí dụ:
mơn Lí – Hóa, Sử - Địa, Sinh – Địa chất…Ở mức độ này, ngƣời học cần vận dụng
các kiến thức của nhiều môn học để giải quyết vấn đề đặt ra.
Hòa trộn là mức độ cao nhất của dạy học tích hợp. Ở mức độ này, tiến trình
dạy học là tiến trình khơng mơn học, nghĩa là nội dung kiến thức trong bài học
không thuộc riêng về một môn học mà thuộc về nhiều mơn học khác nhau, nó dẫn
đến hợp nhất kiến thức của hai hay nhiều môn học. Với mức độ này, GV phải phối
hợp nội dung các mơn khác nhau trong q trình học tập bằng các tình huống thích
hợp, xoay quanh những mục tiêu chung cho nhóm mơn, tạo thành các chủ đề học
tập thích hợp. [35, tr. 15, 16, 17]
Nói tóm lại, dạy học tích hợp là một khái niệm cịn tƣơng đối mới, đang đƣợc
cụ thể hóa ở nhiều cấp độ khác nhau trong các chƣơng trình giáo dục. Tùy theo vấn
đề, nội dung cũng nhƣ nhu cầu thực tế và trình độ của GV mà mức độ tích hợp
trong giảng dạy là khác nhau. Có những nội dung chỉ tích hợp trong một mơn học
nhƣ dạy học theo chủ đề; có những nội dung đƣợc tích hợp đa mơn hoặc xun mơn
nhƣ dạy học theo dự án chẳng hạn. Tích hợp địi hỏi phải có sự cơng phu, khoa học.
1.1.2. Quan niệm v phát huy tính tích cực của học sinh ở trường Trung học phổ
thơng
1.1.2.1. Khái niệm về tính tích cực
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con ngƣời trong đời sống xã hội,
tính tích cực của con ngƣời biểu hiện trong các hoạt động và học tập là hoạt động
chủ đạo ở lứa tuổi đi học.
Theo I.U.C Babanxki tính tích cực trong học tập biểu hiện: “Sự phản ánh vai

trị tính tích cực của cá nhân học sinh trong quá trình học, nhấn mạnh rằng học

12


sinh là chủ thể chứ khơng đóng vai trị thụ động. Tính tích cực của học sinh khơng
chỉ tập trung vào việc ghi nhớ, ghi chép đơn giản hay thể hiện sự chú ý mà còn
hướng học sinh tự lĩnh thụ kiến thức mới” [36, tr. 8]
Theo Hà Thế Ngữ thì “tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh là ý
thức được nhiệm vụ học tập của học sinh đối với từng mơn từng bài nói riêng thơng
qua việc học sinh hăng say học tập…” [36, tr. 9]. Qua đó, ta có thể thấy tính tích
cực trong học tập là sự hăng hái, tự giác, tham gia các hoạt động học tập, chủ động
tìm tịi khám phá những điều chƣa biết dựa trên cái đã biết, sáng tạo vận dụng kiến
thức đã học vào thực tế cuộc sống.
Vấn đề phát huy tính tích cực học tập của học sinh đã đƣợc đặt ra trong ngành
giáo dục Việt Nam từ những năm 1960. Ở thời điểm này, các trƣờng sƣ phạm đã có
khẩu hiệu: “Biến q trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. Trong cuộc cải
cách giáo dục lần thứ hai năm 1980, phát huy tính tích cực đã là một trong các
phƣơng hƣớng cải cách, nhằm đào tạo những ngƣời lao động sáng tạo, làm chủ đất
nƣớc. Từ đó, trong nhà trƣờng dạy học theo hƣớng tổ chức cho học sinh hoạt động,
tự lực chiếm lĩnh tri thức mới.
Trong Luật Giáo dục ở điều 2.4 quy định “Phương pháp giáo dục phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; Bồi dưỡng cho
người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn
lên” [18, tr. 21].
Nhƣ vậy ta thấy Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh ở đây
là phải thay đổi cách dạy và cách học. Chuyển cách dạy thụ động, truyền thụ một
chiều “đọc - chép”, giáo viên làm trung tâm sang cách dạy lấy học sinh làm trung
tâm hay còn đƣợc gọi là dạy và học tích cực. Trong cách dạy này học sinh là chủ
thể hoạt động, giáo viên là ngƣời thiết kế, tổ chức, hƣớng dẫn, tạo nên sự tƣơng tác

tích cực giữa ngƣời dạy và ngƣời học. Dạy và học tích cực là điều kiện tốt khuyến
khích sự tham gia chủ động, sáng tạo và ngày càng độc lập của học sinh vào q
trình học tập.
Tính tích cực học tập đƣợc biểu hiện qua nhiều cấp độ khác nhau, đó là bắt
chƣớc (cố gắng thực hiện theo các mẫu hành động của thầy của bạn); tìm tịi (độc

13


lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác nhau về một vấn đề) và
sáng tạo (tìm ra cách giải quyết mới độc đáo hữu hiệu).
1.1.2.2. Dấu hiệu đặc trưng của dạy và học tích cực
Phƣơng pháp dạy và học tích cực ln hƣớng tới mục đích phát triển năng lực
giải quyết vấn đề, đặc biệt là năng lực sáng tạo từ ngƣời học. Phƣơng pháp này đề
cao vai trò ngƣời học bằng hoạt động cụ thể thông qua sự động não để tự chiếm lĩnh
đỉnh cao tri thức…GV bộ môn luôn là ngƣời đứng ra tổ chức, giúp đỡ, hƣớng dẫn
và tạo điều kiện tốt nhất cho HS thực hiện các hoạt động học tập một cách có hiệu
quả.
Dạy học thơng qua các hoạt động của học sinh là dấu hiệu đặc trƣng thứ nhất
của phƣơng pháp dạy và học tích cực. Một trong những yêu cầu của dạy và học tích
cực là khuyến khích ngƣời học tự lực khám phá những điều chƣa biết trên cơ sở
những điều đã biết và đã qua trải nghiệm. Từ đó, vừa nắm đƣợc kiến thức, kĩ năng
mới, vừa nắm đƣợc phƣơng pháp tìm ra kiến thức, kĩ năng đó, khơng rập theo
khn mẫu có sẵn, đƣợc bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này
thì giáo viên khơng chỉ đơn giản là truyền đạt tri thức mà còn hƣớng dẫn hành động.
Dấu hiệu đặc trƣng thứ hai là dạy học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự
học. Phƣơng pháp tích cực xem việc rèn luyện phƣơng pháp học tập cho học sinh
không chỉ là biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà cịn là một mục tiêu học.
Trong phƣơng pháp học thì cốt lõi là phƣơng pháp tự học. Nếu rèn luyện cho ngƣời
học có đƣợc phƣơng pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ có đƣợc

lịng ham học, khơi dậy nội lực vốn có của mỗi ngƣời, kết quả học tập sẽ đƣợc nhân
lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay ngƣời ta nhấn mạnh hoạt động tự học trong q trình
dạy học, khơng phải tự học ở nhà mà cả tự học trong tiết học có sự hƣớng dẫn của
giáo viên.
Một dấu hiệu đặc trƣng khác là tăng cƣờng học tập cá thể phối hợp với học
nhóm. Trong học tập, khơng phải mọi tri thức kĩ năng, thái độ đƣợc hình thành bằng
những hoạt động độc lập cá thể. Lớp học là môi trƣờng giao tiếp thầy trò, trò với
trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đƣờng chiếm lĩnh nội
dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong học tập, ý kiến mỗi cá nhân

14


đƣợc bộc lộ, khẳng định, hay bác bỏ. Qua đó ngƣời học nâng mình lên một trình độ
mới, bài học vận dụng đƣợc vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi học sinh và của
cả lớp.
Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò là dấu hiệu đặc trƣng cuối
cùng. Trƣớc đây, mọi ngƣời vẫn thƣờng hay có quan niệm giáo viên có độc quyền
đánh giá học sinh, nhƣng trong phƣơng pháp tích cực, giáo viên phải hƣớng dẫn học
sinh tự đánh giá để điều chỉnh cách học. Tự đánh giá khơng chỉ đơn thuần là tự
mình cho điểm số mà là sự đánh giá nỗ lực, quá trình và kết quả, mức độ cao hơn là
ngƣời học có thể phản hồi lại q trình học của mình. Liên quan đến điều này, giáo
viên cần tạo thuận lợi để học sinh đƣợc tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá
đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong
cuộc sống mà mỗi thầy cô cũng nhƣ nhà trƣờng phải trang bị cho học sinh.
Với phƣơng pháp này, giáo viên trở thành ngƣời thiết kế, tổ chức, hƣớng dẫn
các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự chiếm lĩnh nội dung học
tập, chủ động đạt mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chƣơng
trình. Ở trên lớp, với phƣơng pháp tích cực này thì học sinh hoạt động là chính, giáo
viên nhàn hạ hơn. Song khi soạn giáo án giáo viên đã phải đầu tƣ công sức, thời

gian rất nhiều so với kiểu dạy học thụ động, mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai
trò là ngƣời gợi mở, xúc tác động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tịi
hào hứng, tranh luận sơi nổi của học sinh. [1]
Dạy học tích hợp là một trong những phƣơng pháp dạy và học tích cực, nhằm
hình thành và phát triển ở học sinh những năng lực cần thiết trong đó có năng lực
vận dụng kiến thức để giải quyết có hiệu quả các tình huống thực tiễn. Thơng qua
dạy học tích hợp, học sinh có thể vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập hàng
ngày, đặt cơ sở nền móng cho q trình học tập tiếp theo; cao hơn là có thể vận
dụng để giải quyết những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống hàng ngày. Vì vậy
nếu chúng ta tổ chức tốt quá trình dạy học tích hợp (từ khâu biên soạn chƣơng trình,
sách giáo khoa đến tổ chức dạy học) sẽ hình thành và phát triển đƣợc năng lực cho
học sinh đặc biệt là năng lực tổng hợp để chuẩn bị tâm thế cho ngƣời học bƣớc vào
cuộc sống lao động – năng lực vận dụng kiến thức nhất là vận dụng kiến thức vào

15


thực tiễn cuộc sống. Có thể khẳng định dạy học tích hợp là một phƣơng pháp quan
trọng nhằm phát huy tính tích cực của HS trong học tập nói chung và học Lịch sử
nói riêng.
1.1.3. Quan niệm v tài liệu văn học trong dạy học lịch sử
1.1.3.1. Quan niệm chung về tài liệu văn học
Mác-xim Gocky đã từng nói “Văn học là nhân học”, tức văn học phản ánh
tâm tƣ, tình cảm của con ngƣời hay có thể nói những tác phẩm văn học đã phản ánh
đời sống con ngƣời trong quá khứ. Lịch sử của con ngƣời gắn liền với lịch sử của
một dân tộc, đất nƣớc, đó là lịch sử của dựng nƣớc và giữ nƣớc. Tác phẩm văn học
phản ánh đúng thực tế cuộc sống xã hội lồi ngƣời dƣới những góc độ khác nhau,
thơng qua lăng kính thẩm mỹ của tác giả, sự thật ngồi đời đƣợc chuyển vào những
trang văn, trang thơ lấp lánh, sinh động. Có thể nói rằng: “Tác phẩm văn học là bức
tranh sinh động và phong phú về đời sống xã hội. Trong khi xây dựng tác phẩm, xây

dựng nhân vật văn học, tác giả đã dựa vào tư liệu thực tế đời sống và những tư liệu
của sử học… Vì vậy qua tác phẩm văn học có thể trực tiếp hoặc gián tiếp thấy được
các tư liệu khác về vật chất và tinh thần của xã hội… thấy được những hiện tượng
văn hóa sống động trong xã hội, trong những cuộc đời, tức là những hiện tượng văn
hóa gắn với cách ứng xử của những cộng đồng người và của từng con người đang
đấu tranh cho vận mệnh của mình” [14, tr. 72, 73].
Tài liệu văn học có nhiều loại nhƣ thơ, văn xuôi, ca dao, tục ngữ… mỗi thể
loại có những đặc điểm riêng, song tất cả đều phản ánh lịch sử một cách sinh động,
phong phú.
1.1.3.2. Mối quan hệ giữa tài liệu văn học với tri thức lịch sử
Giữa tri thức lịch sử và tri thức văn học có mối quan hệ rất chặt chẽ. Để cho
bài giảng lịch sử khơng phải rơi vào tình trạng “khơ, khó, khổ”, GV phải linh hoạt
sử dụng nhiều phƣơng pháp đổi mới trong dạy học, trong đó có phƣơng pháp tích
hợp TLVH là một trong những phƣơng pháp nhằm nâng cao chất lƣợng bài giảng
tốt hơn.
TLVH là những tác phẩm của nhân dân sáng tác, phát triển trong đời sống
nhân dân theo nhiều phƣơng thức. Những tác phẩm văn học phản ánh đời sống vật

16


chất và thế giới tinh thần của ngƣời dân. Đó là cuộc sống lao động; những sự kiện,
vấn đề của đời sống chính trị, kinh tế và xã hội; cuộc đấu tranh của quần chúng
chống áp bức và cuộc chiến đấu của toàn dân chống ngoại xâm… Hiện thực lịch sử
phản ánh trong các tác phẩm văn học nhƣ là bộ bách khoa toàn thƣ về mọi mặt của
đời sống nhân dân. “Giữa Văn học và Khoa học nói chung, Sử học nói riêng có mối
liên hệ khăng khít. Trong khi sáng tác một tiểu thuyết (lịch sử hay tâm lí xã hội),
nhà văn phải nghiên cứu các tài liệu lịch sử. Khơng ít các tác phẩm văn học, tự nó
là một tư liệu lịch sử, ví dụ như “Hịch tướng sĩ” của Trần Hưng Đạo, “Cáo bình
Ngơ” của Nguyễn Trãi hay “Tun ngơn độc lập” của Hồ Chí Minh” [25, tr. 156].

Vì vậy nó chính là “những hịn ngọc quý”, vũ khí tinh thần của tầng lớp nhân
dân. Việc sử dụng những thể loại TLVH trong bài giảng sẽ làm tăng sự “cảm thụ
lịch sử” cho HS thêm phần tinh tế và sâu sắc hơn, góp phần phát huy tính tích cực
của HS. Từ đặc điểm này, TLVH cơ bản đã phản ánh đƣợc “cái thần” của sự kiện,
ở mỗi thời kì lịch sử cụ thể. Nhận thức lịch sử khơng chỉ có một hƣớng, một nội
dung mà là sự kết hợp, bổ sung sâu sắc giữa cảm thụ và tƣ duy lí trí, giữa nhận thức
cảm tính và tƣ duy lí tính. Nên khi giảng dạy, phân tích có tính chất lí luận khơng
đủ để HS hiểu đầy đủ một vấn đề và sự kiện lịch sử thì chính TLVH sẽ phát huy
đƣợc tác dụng tích cực của nó. Hiểu đƣợc nhƣ vậy, ngƣời GV lịch sử mới thấy rõ sự
cần thiết và vai trò của TLVH trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT hiện nay.
Song nhìn chung, TLVH về tính chính xác, khoa học của lịch sử khơng cao vì
văn học phản ánh xã hội thơng qua nghệ thuật ngơn từ, lăng kính thẩm mỹ chứa
đựng yếu tố chủ quan của tác giả, vì thế TLVH bao hàm cả sự thật cuộc sống và hƣ
cấu nghệ thuật. Khi sử dụng cần phải sàng lọc để nhìn thấy đƣợc sự thật lịch sử
đƣợc phản ánh trong đó.
Tác phẩm văn học thực sự là nguồn tài liệu quý trong nghiên cứu, tìm hiểu và
giảng dạy Lịch sử. Tri thức lịch sử là những sự kiện, nhân vật lịch sử, những biến
cố lịch sử là những sự kiện...(cả nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa, bài học
kinh nghiệm, quy luật lịch sử) đƣợc diễn ra ở một phạm vi nào đó của một địa
phƣơng, một dân tộc hay một quốc gia, các khu vực trên thế giới. Đây là những sự
kiện, biến cố lịch sử có thật, có tính khoa học, tính chính xác cao, chính các tri thức

17


lịch sử là những nguồn tƣ liệu làm cho giá trị của tác phẩm văn học đƣợc nâng cao
hơn, và có tính hiện thực, tính khoa học cao hơn, đồng thời TLVH lại có tác dụng
tái hiện lịch sử một cách sinh động, phong phú, giàu hình ảnh.
Nhƣ vậy, giữa văn học và sử học có mối quan hệ khăng khít với nhau, hỗ trợ
cho nhau, cùng với các mơn khoa học xã hội khác, chúng cùng nhau phản ánh sự

phát triển mọi mặt của xã hội.
1.1.3.3. Phân loại tài liệu văn học sử dụng trong dạy học lịch sử
Trong việc dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông tùy vào nội dung từng bài, từng
phần mà GV có thể đƣa vào bài giảng các loại TLVH sau đây: văn học dân gian, tác
phẩm văn học ra đời vào thời kì xảy ra sự kiện lịch sử, tiểu thuyết lịch sử, hồi kí
cách mạng, thơ ca cách mạng. Mỗi loại có ý nghĩa riêng, do đó khi sử dụng phải
phù hợp với yêu cầu bài giảng; với từng sự kiện, nhân vật lịch sử mà GV lựa chọn
đƣa vào.
- Văn học dân gian ra đời sớm và rất phong phú nhiều thể loại nhƣ thần thoại,
truyền thuyết, truyện cổ tích, ca dao, dân ca… Đây là tài liệu phản ánh nhiều sự
kiện quan trọng trong lịch sử dân tộc.
Sử dụng tài liệu văn học dân gian khơng chỉ góp phần làm cho bài giảng sinh
động, tạo đƣợc khơng khí gần gũi với bối cảnh lịch sử, sự kiện đang học mà GV
tiến hành có thể đạt đƣợc kết quả giáo dục tƣ tƣởng đạo đức nói chung, giáo dục
truyền thống dân tộc nói riêng.
- Tác phẩm truyện ngắn ra đời vào thời kì diễn ra các sự kiện lịch sử có ý nghĩ
đối với việc khơi phục hình ảnh q khứ. Khi miêu tả về một sự kiện hay một nhân
vật, GV có thể sử dụng nội dung chính hay một đoạn trích của tác phẩm văn học đó
để minh họa.
- Tiểu thuyết lịch sử có vai trị khơng nhỏ đối với việc dạy học lịch sử. Vì các
tiểu thuyết này có chủ đề gần gũi với những sự kiện trong giáo trình Lịch sử, giúp
HS khơi phục lại bối cảnh lịch sử, hình ảnh các sự kiện nhân vật của quá khứ. Tuy
nhiên, khi GV dạy cần lựa chọn, sàng lọc loại bỏ những tiểu thuyết bịa đặt, ảnh
hƣởng xấu đến nhận thức lịch sử của HS.

18


- Hồi kí cách mạng là loại văn học ra đời khơng trùng lặp với thời kì xảy ra
các sự kiện lịch sử nhƣng lại có giá trị lịch sử lớn. Ngƣời viết Hồi kí ghi lại phần

hiện thực mà tác giả chứng kiến dựa trên cơ sở những ấn tƣợng và hồi ức riêng, trực
tiếp của mình.
- Một loại tài liệu văn học quan trọng là thơ ca cách mạng. Đó là những sáng
tác văn học ra đời vào thời điểm xảy ra các hiện tƣợng, sự kiện lịch sử, trực tiếp
hoặc gián tiếp phản ánh các sự kiện lịch sử đó. Có rất nhiều tác phẩm thơ ca ra đời
nhằm mục đích phục vụ nhiệm vụ cách mạng.
Tuy nhiên khi sử dụng thơ ca, GV cần chọn lọc những bài thơ, câu thơ dễ hiểu
phản ánh trực tiếp tình hình lịch sử, tránh sử dụng những tác phẩm, đoạn trích mang
ý nghĩa trừu tƣợng làm cho bài giảng không những không đạt đƣợc hiệu quả mà rất
nặng nề, căng thẳng.
Nói chung các tác phẩm văn học là tấm gƣơng phản ánh đời sống xã hội loài
ngƣời qua các thời đại lịch sử nên giáo viên có thể vận dụng có hiệu quả để khơi
phục hình ảnh q khứ và giáo dục tƣ tƣởng đạo đức, truyền thống cho học sinh.
Việc vận dụng kiến thức tích hợp giúp ngƣời học nhận thức đƣợc sự phát triển xã
hội một cách liên tục, thống nhất, thấy đƣợc mối liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực
của đời sống xã hội, hiểu đƣợc tính tồn diện của lịch sử, khắc phục đƣợc tính rời
rạc tản mạn trong kiến thức.
Các loại TLVH trên đều có ƣu thế nhất định trong dạy học lịch sử nhƣng việc
sử dụng các loại tài liệu này cần phải biết kết hợp hài hòa giữa các thể loại văn học.
Trong một bài học, một chƣơng mục GV không nên sử dụng lặp đi lặp lại một thể
loại văn học, điều này sẽ làm cho HS thấy nhàm chán, hiệu quả sử dụng tài liệu
tham khảo trong dạy học lịch sử khơng đạt hiệu quả cao.
Ngồi ra, khi sử dụng các tài liệu văn học giáo viên cần phải nghiên cứu kỹ và
chắt lọc những trích đoạn thơ văn thật ngắn, có nội dung tiến bộ, phản ánh lịch sử
một cách chân thực nhất, phù hợp với yêu cầu giáo dục và giáo dƣỡng của bài học,
tránh ôm đồm làm lỗng nội dung bài lịch sử.
1.1.4. Vai trị v ý nghĩa của việc tích hợp tài liệu văn học trong dạy học lịch sử ở
trường THPT

19



1.1.4.1. Vai trị
Giữa bộ mơn Lịch sử và Văn học có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ kiến thức
cho nhau. Theo Phan Ngọc Liên “Các tác phẩm văn học bằng những hình tượng cụ
thể, có tác động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm người đọc, trình bày những nét
đặc trưng điển hình của các hiện tượng kinh tế, chính trị, những quy luật của đời
sống xã hội” [26, tr. 156].
Phải khẳng định rằng, TLVH trong quá trình dạy học Lịch sử ở trƣờng phổ
thơng có vai trị to lớn:
- Trƣớc hết, các tác phẩm văn học có những hình tƣợng cụ thể tác động mạnh
mẽ đến tƣ tƣởng, tình cảm của HS, nó giúp HS tiếp cận kiến thức, khắc sâu kiến
thức một cách dễ dàng hơn.
- TLVH có vai trị lớn trong việc giáo dục tƣ tƣởng, tình cảm, đạo đức, truyền
thống dân tộc cho HS. Thơng qua các tác phẩm “Nam quốc sơn hà” của Lý Thƣờng
Kiệt, “Bình Ngơ đại cáo” của Nguyễn Trãi; “Tun ngơn độc lập” của Hồ Chí
Minh … có tác dụng rất lớn trong các bài lịch sử giáo dục tình cảm cho HS. Qua đó
truyền thống u nƣớc, đồn kết, ý thức độc lập, yêu quê hƣơng đất nƣớc… cũng
nhƣ trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi công dân đối với Tổ quốc càng thêm đƣợc
khắc sâu.
- TLVH phản ánh hơi thở của cuộc sống thời đại. Văn học là những tác phẩm
nghệ thuật bao giờ cũng xuất hiện ở một thời điểm lịch sử nhất định, ít nhiều cũng
phản ánh hơi thở của cuộc sống ở thời điểm đó với đầy đủ những sắc thái đặc điểm
về văn hóa, xã hội, kinh tế, chính trị, đạo đức, lối sống, tƣ tƣởng của thời đại và
từng con ngƣời.
- Tích hợp TLVH trong dạy học Lịch sử còn giúp các em hiểu thêm về các tác
phẩm văn học. Qua cách dạy này GV đã giúp HS đƣợc học một lần nữa về các tác
phẩm văn học trong nhà trƣờng và giúp các em tạo tiền đề cho việc phát triển tƣ duy
trong học tập các môn học khác.
- Văn học là những tấm gƣơng phản ánh hiện thực, có giá trị lớn trong việc

khơi phục lịch sử. Có những tác phẩm văn học diễn tả lại cả một cuộc nội chiến,
một trận đánh, một sự kiện lịch sử, một hoàn cảnh lịch sử vừa sinh động vừa cụ thể.

20


Khi dạy đến những bài lịch sử đó thì ta vận dụng vào để cho bài học càng sinh động
gây hứng thú cho HS.
Phần lịch sử Dân tộc thời kì 1930 – 1945 là phần lịch sử rất quan trọng, đó là
thời kì tiêu biểu cho xã hội Việt Nam bị chìm dƣới ách nơ lệ của thực dân phong
kiến, cũng là thời kì Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo cách mạng Việt
Nam. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc, Văn học nở rộ hơn bất cứ
thời đại nào trƣớc đó, những tác phẩm đã trở thành tƣ liệu sống, khắc ghi dấu ấn
lịch sử mà khi dạy học ta có thể khai thác nhƣ một nguồn tài liệu vô tận. Khi dạy
phần lịch sử này ta nên vận dụng các tác phẩm văn học nổi tiếng nhƣ: “Tắt đèn”
của Ngơ tất Tố, “Chí Phèo” của Nam Cao, “Bước đường cùng” của Nguyễn Công
Hoan, “Vợ nhặt” của Kim Lân… qua những đoạn trích này là minh chứng sống
động nhất về cuộc sống của nhân dân ta dƣới ba tầng áp bức bóc lột của Nhật –
Pháp – phong kiến. Trong các tác phẩm trên có cái bi ai của sự chia cắt, có cái mất
mát đau thƣơng, có sự oai hùng của ngƣời chiến sĩ khi hi sinh, có niềm vui của ngày
chiến thắng... Qua đó làm cho HS hiểu rõ hơn về cuộc sống chiến đấu của thế hệ
cha ông đã kinh qua trong thời kì khó khăn nhất của Tổ quốc.
Nhƣ vậy, việc tích hợp TLVH trong dạy học lịch sử có vai trị rất quan trọng
trong việc phát huy tính tích cực của HS. Bằng những hình tƣợng cụ thể các tác
phẩm văn học góp phần làm cho bài giảng sinh động, hấp dẫn, nâng cao hứng thú
học tập của học sinh, khắc phục tính khơ khan, khó hiểu của sự kiện lịch sử, vừa
làm phong phú thêm những kiến thức hiểu biết của học sinh và nhất là có tác động
mạnh mẽ đến tƣ tƣởng, tình cảm của ngƣời học..
Nhƣng khi sử dụng không phải ta áp dụng luôn cả bài tƣ liệu vào để giảng
dạy. GV cần chú ý là phải chọn lọc thật kĩ những câu, những đoạn có nội dung làm

sáng tỏ thêm sự kiện lịch sử…Nếu ta không lựa chọn cho phù hợp hay quá lạm
dụng thì sẽ khơng có tác dụng, dẫn đến lan man và sa đà thiếu trọng tâm,…
1.1.4.2. Ý nghĩa
Quán triệt quan điểm đổi mới toàn diện của Đảng về giáo dục và đào tạo, việc
tìm tịi vận dụng những phƣơng pháp dạy học mới đang đặt ra cho tất cả các mơn
học nói chung và mơn học Lịch sử nói riêng nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo.

21


×