Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Rèn kĩ năng viết văn miêu tả con vật cho học sinh lớp 4 thông qua phân môn tập làm văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
------------------

Đề tài:

RÈN KĨ NĂNG VIẾT VĂN MIÊU TẢ CON VẬT
CHO HỌC SINH LỚP 4 THÔNG QUA
PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Trần Thị Kim Cúc
Sinh viên thực hiện : Trần Trương Thi
Lớp
: 12STH2

Đà Nẵng, tháng 5/2016


LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng chúng tơi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài chưa từng được ai cơng bố trong bất
kì cơng trình nào khác.

Người thực hiện

TRẦN TRƯƠNG THI


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn dạy học Tập


làm văn ở Tiểu học, tơi đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Rèn kĩ
năng viết văn miêu tả con vật cho học sinh lớp 4 thông qua phân mơn Tập làm
văn”. Để có được kết quả này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân phải kể đến vai
trò to lớn của người đã hướng dẫn đề tài này cho tôi - giảng viên ThS. Trần Thị
Kim Cúc. Bên cạnh đó, BCN khoa Giáo dục Tiểu học, các thầy cô giáo và học
sinh trường Tiểu học Trần Văn Dư, Nguyễn Như Hạnh và Nguyễn Văn Trỗi
cùng các bạn sinh viên khoa Giáo dục Tiểu học đã không ngừng tạo mọi điều
kiện giúp đỡ, động viên tôi trong q trình thực hiện khóa luận này. Với tấm
lịng chân thành nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến: Giảng viên ThS.
Trần Thị Kim Cúc, BCN khoa Giáo dục Tiểu học cùng quý thầy cô giáo và các
bạn trong khoa Giáo dục Tiểu học.
Là một sinh viên bước đầu làm quen với nghiên cứu đề tài khoa học, do kiến
thức còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ, nên sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi
mong nhận được những đóng góp quý báu của quý Thầy Cô để kiến thức của tôi
trong lĩnh vực này được hồn thiện hơn.
Sau cùng, tơi xin kính chúc q Thầy Cô trong Khoa Giáo dục Tiểu học thật
dồi dào sức khỏe và đầy niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình.
Người thực hiện

TRẦN TRƯƠNG THI


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................. 4
4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................ 4
5. Giả thuyết khoa học ............................................................................................................... 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4

7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................... 5
8. Cấu trúc đề tài......................................................................................................................... 6
NỘI DUNG ............................................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT VĂN
MIÊU TẢ CON VẬT CHO HỌC SINH LỚP 4 THÔNG QUA PHÂN MÔN TẬP
LÀM VĂN ................................................................................................................................. 7
1.1. Một số vấn đề chung về văn miêu tả.............................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm ......................................................................................................................... 7
1.1.1.1. Văn miêu tả ................................................................................................................... 7
1.1.1.2. Văn miêu tả con vật ...................................................................................................... 8
1.1.2 Đặc điểm............................................................................................................................ 9
1.1.2.1.Văn miêu tả mang tính thơng báo, thẩm mĩ, chứa đựng tình cảm của người viết .... 9
1.1.2.2. Văn miêu tả mang tính sinh động và tạo hình .......................................................... 10
1.1.2.3. Ngơn ngữ trong văn miêu tả ...................................................................................... 12
1.1.2.4. Văn miêu tả mang tính sáng tác................................................................................. 13
1.1.2.5. Tính chân thật trong văn miêu tả ............................................................................... 15
1.1.2.6. Đặc điểm văn miêu tả con vật.................................................................................... 16
1.2. Phân môn Tập làm văn trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học ...................................... 20
1.2.1. Vị trí ................................................................................................................................ 20
1.2.2. Nhiệm vụ ........................................................................................................................ 20
1.3. Văn miêu tả trong chương trình Tập làm văn ở Tiểu học....................................... 21


1.3.1. Mục tiêu.......................................................................................................................... 21
1.3.2. Khảo sát chương trình sách giáo khoa lớp 4 về văn miêu tả ...................................... 22
1.3.3. Tầm quan trọng vủa việc dạy học văn miêu tả con vật ở Tiểu học ............................ 27
1.4. Đặc điểm tâm lí học sinh Tiểu học với quá trình dạy học viết văn miêu tả .......... 27
1.4.1. Tri giác............................................................................................................................ 27
1.4.2. Tư duy ............................................................................................................................ 28
1.4.3. Tưởng tượng .................................................................................................................. 29

1.4.4. Ngôn ngữ........................................................................................................................ 29
Kết luận chương 1 .................................................................................................................... 30
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ VIỆC RÈN KĨ NĂNG VIẾT VĂN MIÊU TẢ
CON VẬT CHO HỌC SINH LỚP 4 THÔNG QUA PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN.... 31
2.1 Mục đích khảo sát............................................................................................................ 31
2.2 Đối tượng và địa bàn khảo sát ....................................................................................... 31
2.3 Thời gian khảo sát ........................................................................................................... 31
2.4 Nội dung khảo sát ............................................................................................................ 31
2.4.1 Nội dung kháo sát giáo viên........................................................................................... 31
2.4.2 Nội dung khảo sát học sinh ............................................................................................ 31
2.5. Kết quả khảo sát ............................................................................................................. 32
2.5.1. Kết quả khảo sát giáo viên ............................................................................................ 32
2.5.2. Kết quả khảo sát học sinh.............................................................................................. 41
Kết luận chương 2 .................................................................................................................... 49
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG VIẾT VĂN MIÊU TẢ CON
VẬT CHO HỌC SINH LỚP 4THÔNG QUA PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN ......... 50
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp rèn luyện kĩ năng viết văn miêu tả cho HS lớp 4...... 50
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh ............................ 50
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu của bài học .................................................................. 51
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và chú ý tới đặc điểm lứa tuổi .............................. 51
3.2. Biện pháp rèn luyện kĩ năng viết văn miêu tả con vật cho HS lớp 4...................... 52
3.2.1. Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu yêu cầu của đề bài............................................................ 52
3.2.1.1. Các đề văn miêu tả con vật thường gặp ở Tiểu học ................................................. 52


3.2.1.2. Tổ chức rèn luyện kĩ năng tìm hiểu yêu cầu đề bài. ................................................. 53
3.2.2. Rèn luyện kĩ năng quan sát ........................................................................................... 56
3.2.2.1. Quan sát....................................................................................................................... 56
3.2.2.2. Kĩ năng quan sát ......................................................................................................... 56
3.2.2.3. Tổ chức rèn luyện kĩ năng quan sát. .......................................................................... 58

3.2.3. Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ ngữ và kĩ năng sử dụng biện pháp tu từ trong văn miêu
tả con vật ................................................................................................................................... 62
3.2.3.1. Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ ngữ trong văn miêu tả con vật ................................. 62
3.2.3.2. Rèn luyện kĩ năng sử dụng biện pháp tu từ trong văn miêu tả con vật ................... 65
3.2.4. Rèn luyện kĩ năng tìm ý, lập dàn ý: mở bài, thân bài, kết bài ..................................... 66
3.2.4.1. Vai trò của việc lập dàn ý trong bài văn miêu tả con vật ......................................... 66
3.2.4.2. Hướng dẫn HS tìm ý, lập dàn ý trong bài văn miêu tả con vật................................ 67
Kết luận chương 3 .................................................................................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 74
1. Kết luận................................................................................................................................. 74
2. Kiến nghị .............................................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 76
PHỤ LỤC .................................................................................................................................. 2


DANH MỤC VIẾT TẮT

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

HSTH

: Học sinh Tiểu học

SGK


: Sách giáo khoa

PPDH

: Phương pháp dạy học

TLV

: Tập làm văn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Nhận xét, đánh giá của GV về ý nghĩa của dạy học văn miêu tả con vật
trong chương trình dạy học TLV ở Tiểu học………………………………….. ... .. 32
Bảng 2: Phương tiện dạy học trong các tiết dạy học văn miêu tả con vật…… ... … 33
Bảng 3: Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học trong các tiết dạy học văn
miêu tả con vật lớp 4………………………………………………………… .. …...34
Bảng 4: Hình thức tổ chức dạy học trong dạy học văn miêu tả con vậ……… ... .....35
Bảng 5: Kĩ năng viết văn miêu tả ở Tiểu học……………………………… ... ……35
Bảng 6: Nhận xét, đánh giá mức độ kĩ năng viết văn miêu tả con vật của HS lớp 4… ..36
Bảng 7: Những lỗi học sinh mắc phải khi viết văn miêu tả con vật………… ... …. 38
Bảng 8: Những khó khăn của GV trong q trình dạy họcvăn miêu tả con vật… ..... 39
Bảng 9: Thái độ học văn miêu tả con vật lớp 4…………………………… ... …… 41
Bảng 10: Nhận thức của học sinh về bố cục của bài văn miêu tả………… ... ….....41
Bảng 11:Mức độ nắm kiến thức lí thuyết của HS về cách viết phần mở bài trong
văn miêu tả con vật………………………………………………………… ... …... 42
Bảng 12:Mức độ nắm kiến thức lí thuyết của HS về cách viết phần kết bài trong
văn miêu tả con vật……………………………………………………… ... ….…...44
Bảng 13: Nội dung cần thực hiện của học sinh khi làm văn miêu tả con vật.…... .. 45

Bảng 14: Những khó khăn của HS gặp phải khi học văn miêu tả con vật…… ... ....45
Bảng 15: Mức độ sử dụng tài liệu tham khảo và vận dụngvào bài viết của học sinh... . 46
Bảng 16: Cách thức ôn tập phân môn TLV của HS để chuẩn bị kiểm tra học kì……… ....47

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện sự cần thiết của việc dạy học văn miêu tả con vật trong
chương trình dạy học TLV ở Tiểu học.......................................................................... 32
Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện thái độ của học sinh đối với việc học văn miêu tả con vật...4141


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, Việt Nam đang bước vào thời kì cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, nền
kinh tế - xã hội ngày càng phát triển. Cùng với cơ hội cũng như thách thức, đất
nước địi hỏi phải có những đổi mới, đặc biệt là với giáo dục để nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của xã hội.
Theo tinh thần của đại hội VI, Nghị quyết Trung ương V (khóa 7), Nghị quyết
Hội nghị Trung ương II (khóa 8), cũng như Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ
9, nội dung đổi mới giáo dục được thực hiện theo phương châm “giáo dục là quốc
sách hàng đầu”. Giáo dục là nhân tố quan trọng nhất, là động lực mục tiêu cho sự
phát triển bền vững của xã hội. Theo điều 28, Luật giáo dục 2005: “Phương pháp
giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo cho học sinh, phù
hợp với đặc điểm của từng lớp, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh”. Do đó, đổi mới giáo dục là
vấn đề có tính cấp bách và cần thiết trong sự nghiệp giảng dạy và học tập nhằm
nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Trong
hệ thống giáo dục quốc dân, bậc tiểu học đóng vai trị là tiền đề, nền tảng. Vì vậy,
phải chú trọng chăm lo hình thành cho các em những tri thức ban đầu đúng đắn,
vững chắc để làm cơ sở cho những bậc học cao hơn, góp phần phát triển đạo đức, trí

tuệ, hình thành nhân cách con người mới.
Trong chương trình tiểu học, mơn Tiếng Việt là một trong những mơn chính.
Dạy Tiếng Việt ở tiểu học nhằm trang bị cho học sinh kỹ năng sử dụng tiếng Việt
thành thạo để các em sử dụng trong học tập, giao tiếp; cung cấp cho các em những
hiểu biết phong phú về tiếng Việt, mở mang kiến thức về tự nhiên, xã hội, văn hóa
của dân tộc Việt Nam và nước ngồi. Mơn Tiếng Việt gồm có bảy phân mơn, mỗi
phân mơn có một vai trị và nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ,
tích hợp với nhau.
Phân mơn Tập làm văn (TLV) có nhiệm vụ rèn cho HS các kỹ năng sản sinh
ngôn bản; sử dụng và hoàn thiện một cách tổng hợp các kiến thức và kĩ năng tiếng
1


Việt mà các phân mơn Tiếng Việt khác đã hình thành. Đây là phân mơn mang tính
chất tổng hợp, sáng tạo, thực hành, thể hiện đậm dấu ấn cá nhân. TLV, viết văn,
hành văn là cái đích cuối cùng cao nhất của việc học môn Tiếng Việt. Đối với HS
tiểu học, biết nói đúng, viết đúng, diễn đạt mạch lạc đã khó. Để nói, viết hay, có
cảm xúc, giàu hình ảnh lại khó hơn nhiều. Cái khó ấy chính là cái đích của phân
mơn TLV địi hỏi người học cần diễn đạt tới. Từ đó, các em được mở rộng vốn
sống, rèn luyện tư duy, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc, thẩm mỹ, hình thành nhân
cách.
Ở Tiểu học, văn miêu tả chiếm khá nhiều thời lượng trong các thể loại Tập
làm văn. Ngay từ lớp 2, 3, các em đã được làm quen với loại văn này khi được tập
quan sát và trả lời câu hỏi. Lên lớp 4, 5 các em phải hiểu thế nào là văn miêu tả, biết
quan sát, tìm ý, lập dàn ý, viết đoạn văn và liên kết đoạn văn thành một bài văn với
các loại văn như: miêu tả đồ vật, cây cối, con vật, tả người, tả cảnh. Đặc biệt, ở lớp
4, văn miêu tả có 30 tiết, chiếm khoảng 50% thời lượng tồn bộ chương trình Tập
làm văn. Văn miêu tả được chia thành các kiểu bài khác nhau căn cứ vào các đối
tượng miêu tả. Tất cả đều là những chủ đề khá gần gũi nhưng khả năng trình bày,
diễn đạt vấn đề thơng qua nói và viết đối với nhiều em cịn nhiều khó khăn. Việc

cảm nhận cái hay, cái đẹp trong các bài văn, bài thơ các em còn nhiều lúng túng. Vì
vậy, học sinh thường có cảm giác sợ khi làm văn.
Đối với HS lớp 4, để viết được một bài văn miêu tả hay, đặc biệt đối với văn
miêu tả con vật thì học sinh cần phải có nhiều kĩ năng. Chẳng hạn như kĩ năng quan
sát sẽ là cơ sở giúp cho các em tìm được những từ ngữ, hình ảnh so sánh, ví von
hay, độc đáo… Không những vậy, học sinh phải thể hiện được tình cảm, sự gắn bó
u thương đối với con vật đó. Vì thế, việc rèn kĩ năng viết văn miêu tả con vật cho
học sinh để các em có thể làm được một bài văn hay là rất cần thiết. Thế nhưng,
trong thực tế dạy và học văn miêu tả con vật ở Tiểu học cịn có nhiều khó khăn
và hạn chế. Hầu hết các giáo viên chưa áp dụng những biện pháp phù hợp hoặc
khơng có sự sáng tạo trong khi áp dụng phương pháp dạy học thông thường và
nhiều bài làm của học sinh chưa đạt yêu cầu về cả nội dung lẫn hình thức.

2


Xuất phát từ tầm quan trọng của việc dạy và học văn miêu tả nói chung và văn
miêu tả con vật lớp 4 nói riêng của phân mơn Tập làm văn ở Tiểu học và một số lí
do nêu trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề “Rèn kĩ năng viết văn miêu tả con vật cho
học sinh lớp 4 thông qua phân môn Tập làm văn” làm đề tài nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Phân môn TLV được chia thành nhiều kiểu bài khác nhau, mỗi kiểu bài có vị
trí và vai trị nhất định trong việc cung cấp kiến thức cho các em. Đối với phân môn
TLV ở tiểu học, văn miêu tả con vật có vị trí đặc biệt quan trọng. Thực tế, hiện nay
có rất nhiều nhà giáo dục đã tiến hành các cơng trình nghiên cứu rèn kĩ năng làm
văn trong đó có văn miêu tả, để nâng cao chất lượng bài văn cho HS.
Trong các tài liệu “Bồi dưỡng giáo viên” (NXB GD – 2004, 2005, 2006), đã
đề cập đến một số yêu cầu cơ cơ bản về kiến thức, kĩ năng mà HS cần phải nắm
được trong phân mơn TLV. Qua đó đề xuất các biện pháp dạy học TLV theo nội
dung khá đa dạng và phong phú cho GV tiểu học.

Cuốn “ Rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt” (giáo trình đào tạo giáo viên tiểu
học hệ cao đẳng sư phạm và sư phạm 12/2) của Tác giả Đào Ngọc – Nguyễn Đăng
Ninh đã đưa ra cách cảm thụ văn bản cho HS. [6]
Cuốn “ Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học” (tài liệu đào tạo giáo
viên - 2007 của Bộ GD và ĐT), dự án phát triển GV tiểu học đã biên soạn các
mơđun trong đó có nêu ra các phương pháp dạy học cũng như quy trình dạy học
phân mơn TLV theo chương trình sách giáo khoa ở tiểu học. [7]
Cuốn “ Dạy văn cho học sinh tiểu học” (NXB GD-1997), tác giả Hồng
Hịa Bình đã có những đề xuất giúp GV tiểu học để hướng dẫn HS cảm nhận được
cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn học.[2]
Cuốn “ Văn miêu tả và phương pháp dạy học văn miêu tả ở tiểu học” (Nhà
xuất bản Giáo dục - 1996), tác giả Nguyễn Trí đã đề cập đến cách dạy văn miêu tả
trong chương trình Tiểu học. Trong các tài liệu trên đây, các tác giả đã đề cập đến
vấn đề dạy học phân môn TLV trên phương diện vị trí, nhiệm vụ, nội dung chương
trình, phương pháp dạy học nói chung và văn miêu tả nói riêng nhưng chưa đi sâu
nghiên cứu việc rèn kỹ năng viết văn miêu tả ở một khối lớp cụ thể. [10]
3


Bên cạnh những cuốn sách trên, nói về vấn đề viết văn miêu tả, đặc biệt là
rèn kĩ năng sử dụng từ ngữ cho học sinh tiểu học trong dạy học văn miêu tả con vật
đã có một số các đề tài nghiên cứu liên quan như sau:
-

Năm 2011, cô giáo Đặng Thị Sóng, trường Tiểu học Nguyễn Du, Đồng

Nai đã đưa ra sáng kiến kinh nghiệm với đề tài “Rèn kĩ năng làm văn miêu tả cho
học sinh lớp Bốn”. [9]
-


Năm 2013, SV Đinh Thị Yến, Đại học Tây Bắc – Sơn La đã nghiên cứu

đề tài “ Một số biện pháp rèn kỹ năng làm văn miêu tả cho học sinh lớp 4, 5 Trường
Tiểu học Tường Hạ - Huyện Phù Yên - Tỉnh Sơn La”. [14]
Chúng tôi nhận thấy, các đề tài nghiên cứu trên chủ yếu đề cập đến vấn đề
rèn kĩ năng làm văn miêu tả cho học sinh mà chưa có đề tài nào bàn luận về rèn kĩ
năng viết văn miêu tả con vật một cách cụ thể cho học sinh lớp 4. Tuy nhiên, đó là
những tài liệu quý giá để chúng tôi tham khảo khi thực hiện đề tài này.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, chúng tơi tìm hiểu thực trạng việc dạy và học viết văn
miêu tả con vật. Từ đó, đưa ra một số biện pháp giúp cho việc rèn kĩ năng viết văn
miêu tả con vật cho học sinh lớp 4 đạt được hiệu quả hơn.
4. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học viết văn miêu tả con vật lớp 4.
5. Giả thuyết khoa học
Trong quá trình dạy học TLV ở lớp 4 nếu GV nắm vững lí thuyết về văn
miêu tả đồng thời tổ chức rèn luyện kĩ năng viết văn miêu tả con vật cho HS lớp 4
một cách khoa học, hệ thống, phù hợp với đặc trưng thể loại thì sẽ nâng cao chất
lượng dạy - học TLV ở Tiểu học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
6.1 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lí luận về dạy học viết văn miêu tả con vật ở Tiểu
học.

4


- Khảo sát thực trạng việc dạy học viết văn miêu tả con vật ở một số trường tiểu
học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất biện pháp rèn luyện kĩ năng viết văn miêu tả con vật cho học sinh lớp

4 ở một số trường tiểu học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Trong các nhiệm vụ trên thì nhiệm vụ đề xuất biện pháp rèn luyện kĩ năng viết
văn miêu tả con vật cho học sinh lớp 4 ở một số trường tiểu học trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng là nhiệm vụ chủ yếu.
6.2 Phạm vi nghiên cứu
- Chúng tôi tập trung nghiên cứu quá trình dạy học viết văn miêu tả con vật và
bài văn viết con vật của học sinh lớp 4 tại 3 trường Tiểu học trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng là trường TH Trần Văn Dư, trường TH Nguyễn Như Hạnh, trường TH
Nguyễn Văn Trỗi.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu một số công trình nghiên cứu, tài liệu, giáo trình, sách báo có
liên quan về vấn đề rèn luyện kĩ năng viết văn miêu tả con vật của học sinh tiểu
học.
7.2. Phương pháp nghiên cứu bằng anket
Được tiến hành dưới các hình thức dùng phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp với
GV và HS, tiết dạy học Tập làm văn tả con vật ở trường tiểu học để tìm hiểu các
hình thức và PPDH của GV để thăm dò ý kiến trên GV và HS tại các trường
khảo sát và thực nghiệm.
7.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát HS trong giờ Tập làm văn để tìm hiểu về thực trạng kĩ năng viết
văn miêu tả con vật của HS hiện nay và khó khăn của GV khi dạy học văn miêu
tả con vật cho HS.
7.4 . Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của HS như cách các em sử dụng từ ngữ
để trả lời, diễn đạt; cách các em trả lời trong phiếu khảo sát. Từ đó xác định được
khả năng viết văn miêu tả con vật của các em. Hơn nữa, thông qua nghiên cứu sản
5



phẩm hoạt động của GV cho phép ta dựa vào trình độ nghiệp vụ, PPDH của GV để
đề xuất các biện pháp hiệu quả.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được triển khai phần nội dung với
3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận về việc rèn kĩ năng viết văn miêu tả con vật cho học
sinh lớp 4.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn về việc rèn kĩ năng viết văn miêu tả con vật cho
học sinh lớp 4 ở một số trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Một số biện pháp rèn kĩ năng viết văn miêu tả con vật cho học sinh
lớp 4 thông qua phân môn Tập làm văn.

6


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT VĂN
MIÊU TẢ CON VẬT CHO HỌC SINH LỚP 4
1.1. Một số vấn đề chung về văn miêu tả
1.1.1 Khái niệm
1.1.1.1 Văn miêu tả
Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên định nghĩa: “Miêu tả là dùng
ngơn ngữ hoặc một phương tiện nghệ thuật nào đó làm cho người khác có thể hình
dung được cụ thể sự vật, sự việc hoặc thế giới nội tâm của con người.” [8]
Theo nhà văn Phạm Hổ:" Miêu tả là khi đọc những gì chúng ta biết, người
đọc như thấy cái đó hiện ra trước mắt mình: một con người, con vật, một dịng sơng,
người đọc có thể nghe được cả tiếng nói, tiếng kêu, tiếng nước chảy, thậm chí cịn
ngửi thấy mùi hơi, mùi sữa, mùi nước hoa hay mùi rêu, mùi ẩm mốc...
Nhưng đó chỉ là miêu tả bên ngồi, cịn sự miêu tả bên trong nữa là miêu tả tâm
trạng vui, buồn, yêu, ghét của con người, con vật và cả cây cỏ."

Theo Đào Duy Anh, trong “Hán Việt tự điển”, miêu tả là lấy “nét vẽ hoặc
câu văn để biểu hiện chân tướng của sự vật ra”. Nhìn chung, các định nghĩa đều có
cái nhìn giống nhau về ngôn ngữ miêu tả: Miêu tả là dùng ngơn ngữ hoặc một
phương tiện nghệ thuật nào đó làm cho người khác có thể hình dung được cụ thể sự
vật, sự việc, con người. Muốn miêu tả đựơc phải quan sát, tổ chức sắp xếp các chi
tiết theo logíc, lựa chọn từ ngữ, cách đặt câu, dựng đoạn một cách có nghệ thuật...
cốt để làm nổi bật cái thần, cái hồn của đối tượng miêu tả.[1]
Trong văn miêu tả, người ta không đưa ra những nhận xét chung chung,
những lời đánh giá trừu tượng về sự vật. Văn miêu tả là thể loại văn dùng lời nói có
hình ảnh và có cảm xúc, phải vẽ ra các sự vật, sự việc, hiện tượng, con người bằng
ngôn ngữ một cách rõ nét, chính xác, sinh động và cụ thể để giúp cho người nghe,
người đọc nhìn rõ chúng, hình dung, tưởng tượng được ra chúng như đang nhìn tận
mắt, sờ tận tay. Tuy nhiên, miêu tả không phải là một bức ảnh chụp lại hay là một
bản sao chép vụng về mà nó là sự kết tinh của những nhận xét tinh tế, những rung
động sâu sắc mà người viết đã thu lượm được khi quan sát. Bởi vì trong thực tế
7


không ai tả để mà tả, mà thường tả để gởi gắm những suy nghĩ, cảm xúc, những tình
cảm yêu ghét cụ thể của mình. Các bài văn miêu tả ở Tiểu học chỉ yêu cầu tả những
đối tượng mà các em u mến, u thích. Vì vậy, qua bài làm của mình, các em
phải gửi gắm được tình yêu thương của mình với những gì mà mình miêu tả.
Miêu tả là hòn đá thử vàng đối với các tài năng văn học, tạo nên sức hấp
dẫn của các tác phẩm văn học. Có những tác phẩm có rất nhiều chi tiết nhưng
những chi tiết đó khơng để lại cho người đọc gì ngồi những dịng chữ tẻ nhạt.
Ngược lại, chỉ vài nét thơi, các tài năng đích thực đã tạo nên những bức tranh
phong cảnh, những bức chân dung,…tuyệt diệu. Ta thấy qua bài “Đèo Ba Dội”
chỉ với 2 câu thơ: “Lắt lẻo cành thong cơn gió thốc. Đầm đìa lá liễu giọt sương
gieo” Hồ Xuân Hương đã vẽ một bức tranh thật sinh động, cụ thể và hữu hình.
Sự miêu tả trong văn chương có ưu thế riêng so với sự miêu tả bằng màu sắc,

đường nét của hội họa. Dùng ngơn ngữ, văn chương có thể miêu tả sự vật trong
một q trình vận động, có thể tả những thứ vơ hình như âm thanh, tiếng động,
hương vị,… hay tư tưởng, tình cảm thầm kín của con người.
Trong cuộc sống, các em gặp nhiều người, nhiều cảnh vật, con vật khác
nhau, chúng đều có thể trở thành đối tượng miêu tả. Mỗi đối tượng này đều có
những nét khác nhau. Vì vậy, khi miêu tả, các em phải nắm được những nét riêng
khác biệt này để viết những bài văn vừa mang đặc điểm chung của thể loại văn
miêu tả, vừa có được cái riêng của đối tượng được miêu tả.
1.1.1.2 Văn miêu tả con vật
Đối tượng của văn miêu tả con vật là những con vật quen thuộc, gần gũi với
các em như trâu, bò, mèo, gà, vịt… Có khi các em chỉ cần tả một con vật, có khi lại
phải tả cả bầy, cả đàn. Để nâng cao kĩ năng có thể yêu cầu các em tả những con vật
mình khơng quan sát trực tiếp mà được gợi ra trong một đoạn văn, bài thơ, câu
chuyện.
Mỗi con vật đều có đặc điểm riêng. Do đó khi miêu tả, học sinh không thể bỏ
qua những nét tiêu biểu của con vật đó cũng như những đặc trưng cá thể như màu
sắc, vóc dáng, tính nết…

8


Những con vật được miêu tả là những con vật thân thiết với các em và có
nhiều lợi ích nên bài văn miêu tả phải thể hiện sự chăm sóc, tình cảm yêu mến của
các em đối với chúng.
1.1.2 Đặc điểm
1.1.2.1.Văn miêu tả mang tính thơng báo, thẩm mĩ, chứa đựng tình cảm của người
viết
Dù là tả một con mèo, một con gà, một cây bàng, cánh đồng lúa hay một con
người… bao giờ người viết cũng đánh giá, bình luận của mình. Do vậy, từng chi tiết
của bài văn miêu tả đều mang ấn tượng cảm xúc chủ quan. “Cành thông” và “lá

liễu” trong hai câu thơ của Hồ Xuân Hương nêu trên mang rất rõ dấu ấn cá tính của
nhà thơ qua các chi tiết vừa giàu tính tạo hình vừa giàu sức sống tiềm tàng: lắt lẻo,
cơn gió thốc, đầm đìa, giọt sương gieo.
Đặc điểm này làm cho văn miêu tả trong văn học khác hẳn văn miêu tả trong
khoa học (sinh học, địa lí học, khảo cổ học,…). Tả trong phân môn Tập làm văn
cũng khác hẳn cách miêu tả con vật, cây cối trong môn Tự nhiên và Xã hội.
Chúng ta hãy đọc hai đoạn văn miêu tả cùng một con bướm sau và so sánh
sự khá biệt giữa chúng.
Đoạn thứ nhất trích từ SGK của học sinh:
“Thân bướm có ba phần: đầu, ngực, bụng. Phần ngực có bốn cánh, sáu
chân. Bướm bay được nhờ hai đơi cánh là hai màng rộng bản. chúng có vảy phấn
bao phủ nên khoonng trong như cánh chuồn chuồn”.
Đoạn thứ hai trích từ một tác phẩm văn học của Vũ Tú Nam:
“Ngồi giờ học, chúng tơi tha thẩn ở bờ sơng bắt bướm. Chao ơi, những
con bướm đủ hình dáng, đủ sắc màu. Con xanh biếc pha đen như nhung bay
loang lống. Con vàng sẫm nhiều hình mặt nguyệt, ven cánh có răng cưa, lượn
lờ đờ như trơi trong nắng. con bướm quạ to bằng hai bàn tay người lớn, màu
nâu xỉn, có hình đơi mắt trịn vẻ dữ tợn. Bướm trắng bay theo đàn líu ríu như
hoa nắng. Loại bướm nhỏ đen kịt,là là theo chiều gió, hệt như tàn than của
những đám đốt nương. Còn lũ bướm vàng tươi xinh xinh của những vườn rau thì
rụt rè, nhút nhát, chẳng bao giờ dám bay ra đến bờ sông”.
9


Ta thấy ở đoạn 1 người viết gạt bỏ hẳn cảm xúc riêng. Các chi tiết hiện ra
chính xác nhưng thật lạnh lùng. Còn ở đoạn thứ 2 ngay từ đoạn đầu miêu tả, tình
cảm của người viết đã được xác định. Đó là sự u thích, say mê, sự gắn bó, hịa
quyện tâm hồn của tác giả đối với thiên nhiên. Chính vì điều này mà đọan văn trở
nên sinh động và hấp dẫn hơn.
1.1.2.2. Văn miêu tả mang tính sinh động và tạo hình

Đây là một đặc điểm nổi bật của văn miêu tả. M.Gorki đã có lần phân tích:
Dùng từ để “tơ điểm” cho người và vật là một việc. Tả họ một cách sinh động, cụ
thể đến nỗi người ta muốn lấy tay sờ, như người ta thường muốn sờ mó các nhân
vật trong Chiến tranh và hịa bình của Lép Tơn-xtơi, đó là một việc khác.
Một bài văn miêu tả được coi là sinh động, tạo hình khi các sự vật, đồ vật,
phong cảnh, con người,… trong bài văn hiện lên qua từng câu, từng dịng như trong
cuộc sống thực, tưởng có thể cầm nắm được, có thể nhìn ngắm hay sờ mó được như
cách nói của Gorki. Trong Những chiếc ấm đất của Nguyễn Tuân, đoạn miêu tả
người đầy tớ già gánh nước từ trên chùa về làng là một đoạn văn miêu tả giàu chất
tạo hình. Đoạn này nhà văn dùng ít lời lẽ, ít chi tiết nhưng sức gợi cảm trong tâm
tưởng người đọc lại lớn.
“Trên con đường đất cát khô, nồi nước tròng trành theo bước chân mau của
người đầy tớ già đánh rỏ xuống mặt đường những hình ngơi sao ướt và thẫm màu.
Những hình sao ướt nối nhau trên một quãng đường dài ngoằn ngoèo như lối đi của
loài bị sát”.
Chúng ta cũng có thể đọc được nhiều tác phẩm hay trong các kiệt tác của các
ngòi bút miêu tả bậc thầy như: Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến,…
Làm nên sự sinh động, tạo hình của văn miêu tả là những chi tiết sống, gây
ấn tượng… Những chi tiết mà khi ta tước bỏ chúng đi, bài văn miêu tả sẽ trở nên
mờ nhạt. Ta thử xem bài tả Những cánh bướm bên bờ sông sẽ như thế nào khi bị
xóa đi các chi tiết như: tha thẩn ở bờ sơng, đen như nhung bay loang lống, nhiều
hình mặt nguyệt, ven cánh có răng cưa, lượn lờ đờ như bơi trong nắng, líu ríu như
hoa nắng, là là theo chiều gió,hệt như tàn than của những đám đốt nương,…? Bài
văn sẽ trơ ra bộ xương khơ. Đọc nó tưởng như bắt gặp nụ cười nhợt nhạt của một
10


người khơng cịn sinh khí. Tuy nhiên cũng cần chú ý tránh khuynh hướng ngược lại
là đưa quá nhiều chi tiết vào bài văn miêu tả làm cho bài văn trở nên rườm rà. Cần
phải biết gạt bỏ các chi tiết thừa, khơng có sức gợi tả hay gợi cảm để cho bài văn

miêu tả vừa gọn mà vừa giàu chất tạo hình. Để đạt được điều đó, người viết cần có
vốn sống. Đó chính là từ sự quan sát cuộc sống của người viết, từ những kinh
nghiệm của bản thân. Có bắt nguồn từ trong thực tế, có thai nghén trong kinh
nghiệm thì bài văn mới có thể sinh động, linh hoạt và có tính tạo hình.
Trong miêu tả người ta hay sử dụng biện pháp so sánh và nhân hóa. Nó làm
cho bài văn trở nên sinh động và hấp dẫn hơn nhiều.
Ví dụ: “…Chú gà được mẹ mua từ phiên chợ Mai tết năm ngoái. Hồi ấy, chú
chỉ là một “cậu bé thiếu niên” mới ba tháng tuổi con rụt rè, bỡ ngỡ. Đến nay, chú
đã là một “thanh niên” trưởng thành, oai phong. Chú được lai giữa giống gà nòi và
gà tàu nên chú chọn lọc những đặc tính tốt nhất của hai giống gà. Bởi thế chú to
khỏe như một “lực sĩ trên võ đài” và đẹp trai như một “siêu sao người mẫu”. Chú
khoác trên mình bộ áo màu đỏ tía chen lẫn màu vàng sậm. Cái đầu của chú được
trang điểm bằng một cái nón hình bánh lái tàu và đỏ chót như màu hoa phượng vĩ.
Đơi mắt trịn to như hai hạt ngọc đưa qua đưa lại như muốn làm duyên với mấy cô
gà mái tơ trong đàn. Cái mỏ nhọn màu mận chin, phía đầu chót khoằm xuống như
mỏ vẹt rất lợi hại, vừa là phương tiện kiếm ăn vừa là vũ khí tự vệ. Hai cái chân to
khỏe và cao như chú gà nịi chính hiệu được bao bọc bởi một lớp vảy sừng màu
vàng nghệ, giống như bộ giáp chiến giúp chú đánh trả lại kẻ thù một cách hữu hiệu.
Hai cái cựa nhọn hoắt chìa ra như hai mũi dao Thái. Đây mới chính là thứ vũ khí
tấn cơng của chú, khi cần thiết có thể đưa ra địn đánh cuối cùng để dứt điểm đối
phương. Đơi cánh của chú thì thật tuyệt, mỗi lần dang ra y hệt như cái quạt lông
của vị quân sư Gia Cát Khổng Minh thời Tam Quốc. Cái đuôi của chú đủ màu,
vươn dài ra phía sau và cong lại hình cánh cung. Có những chiếc lơng tam sắc đỏ,
xanh, đen quăn lại như một nét hoa văn càng tôn thêm vẻ “hào hoa, phong nhã”
cho chú”.
Chỉ là đoạn văn miêu tả con gà trống được mẹ mua ngoài chợ về mà tác giả đã
khiến cho người đọc như bị cuốn hút vào chú gà trống này. Lúc đầu thì chú gà được
11



tác giả nhân hóa như một cậu bé thiếu niên, rồi đến một anh thanh niên. Không
những vậy, bằng những hình ảnh so sánh Hai cái cựa nhọn hoắt chìa ra như hai
mũi dao Thái hay Đôi cánh của chú thì thật tuyệt, mỗi lần dang ra y hệt như cái
quạt lông của vị quân sư Gia Cát Khổng Minh thời Tam Quốc đã khiến cho chúng
ta hình dung ra một chú gà thật oai phong. Có như vậy, ta mới thấy được, việc sử
dụng các biện pháp tu từ trong văn miêu tả con vật có ý nghĩa quan trọng như thế
nào.
1.1.2.3. Ngôn ngữ trong văn miêu tả
Ngôn ngữ trong văn miêu tả phải được chọn lọc kĩ càng, lựa chọn từ ngữ,
cách đặt câu, dựng đoạn một cách có nghệ thuật... cốt để làm nổi bật cái thần, cái
hồn của đối tượng miêu tả. Ngôn ngữ trong văn miêu tả phải đáp ứng được các yêu
cầu sau:
Trước hết, ngơn ngữ miêu tả là phải có tính chính xác. Ngơn ngữ miêu tả
chính xác là ngơn ngữ miêu tả sát đúng, cụ thể từng biểu hiện của sự vật, sự việc,
con người (ngay cả ý nghĩ, tư tưởng...). Bởi văn học phản ánh cuộc sống một cách
chân thực, do đó "văn muốn hay là phải đúng" (Lê Q Đơn). Tả con mèo thì mắt
phải trịn, tiếng kêu “meo meo”, ngủ “lim dim”, đi “nhẹ nhàng”… Tả người thì tùy
vào đối tượng đó là ai mà sử dụng ngơn ngữ phù hợp, khơng thể tả mái tóc, nước da
của em bé cũng giống như người lớn được…
Thứ hai, tính hàm súc. Hàm súc nghĩa là súc tích, ít lời mà nhiều ý "ý tại
ngôn ngoại". Đây là đặc điểm nổi bật đối với văn miêu tả bởi có thế thì đối tượng
cần tả mới nổi bật, gợi cảm. Nhà văn Tơ Hồi tả: "Nhưng hai bên sườn núi trong
các thung lũng vẫn chỉ sừng sững một màu đá xám ngắt, khơng thấy đâu một chút
vàng lúa chín" (Cứu đất cứu mường) mà đó lột tả được cảnh núi rừng miền Tây
Bắc.
Thứ ba ngơn ngữ trong văn miêu tả mang tính hình tượng và giàu cảm
xúc:
Ngơn ngữ miêu tả giàu hình tượng là ngơn ngữ giàu hình ảnh, đường nét
màu sắc, âm thanh, nhạc điệu... có khả năng gây ấn tượng mạnh, tác động sâu xa
trong trí tưởng tượng và cảm nhận của người đọc. Tả đêm trăng thì “sáng vằng

12


vặc”, tả con suối thì màu “trắng xóa”, chảy “róc rách,… Thơng qua hệ thống tín
hiệu ngơn ngữ, nhà văn phải bộc lộ những cung bậc tình cảm khác nhau, có thể là
niềm vui hay nỗi buồn, yêu thương hay giận hờn... trước đối tượng mình tả. Từ đó
hướng dẫn nhận thức và thôi thúc hoạt động của con người. Hướng dẫn học sinh tả
con vật thì phải sử dụng những từ ngữ yêu thương, quý mến như: nhớ, thương, yêu
quý... hay tả mẹ thì dùng những từ như: biết ơn, yêu quý, thương yêu...Quan sát
nhiều bài văn miêu tả, người ta thấy ngôn ngữ văn miêu tả giàu các tính từ, động từ,
thường hay sử dụng biện pháp nhân hóa, so sánh, ẩn dụ. Do sự phối hợp các tính từ
(màu sắc, phẩm chất,…), động từ với các biện pháp tu từ, ngôn ngữ miêu tả luôn tỏa
sáng lung linh trong lòng người đọc, gợi lên trong long họ những cảm xúc, tình
cảm, ấn tượng, hình ảnh về sự vật được miêu tả.
Tính cá thể hố cũng là một yêu cầu cao đối với văn miêu tả. Mỗi học sinh
do xu hướng, sở trường, thị hiếu, tập quán, tâm lý xã hội, cá tính mà hình thành
giọng điệu riêng, cái vẻ riêng về cách dùng từ, đặt câu, dựng đoạn trong bài văn. Có
như vậy, người đọc mới nhận ra được một bài văn có phong cách, ở chỗ nó cho cảm
giác “về một cái khép kín” (Mắc Gia Cốp), đem lại cho cảnh rực rỡ, lộng lẫy sắc
màu, hài hồ, dung dị, tự nhiên. Nó tạo nên giá trị biểu cảm, gợi hình, gợi nét và
"gợi cho người đọc cảnh hiện ra y như thật" (Hà Minh Đức). Ví dụ nhà văn Tơ
Hồi tả: "Bây giờ, buổi sáng mùa đông khô ráo. Từ mặt đất, mây mù dần cất cao
như một mành sương cuộn lên, lần đầu tiên trơng thấy đồng lúa chín, rồi nước suối
Nậm Giơn óng ánh sáng, rồi các nóc nhà trong làng nhấp nhơ, rồi thấy ngang lưng
quả núi xanh ngắt”.
Chính vì vậy, chỉ khi ngơn ngữ đáp ứng được tính chính xác, tính hàm xúc,
tính cá thể và mang tính hình tượng, giàu cảm xúc thì bài văn miêu tả mới hay và
hấp dẫn được.
1.1.2.4. Văn miêu tả mang tính sáng tạo
Văn miêu tả không phải là sự sao chép, chụp lại những đối tượng miêu tả

một cách rập khn, máy móc. Mà đó là kết quả của sự nhận xét, tưởng tượng hết
sức phong phú của mỗi cá nhân, chủ thể.

13


Tùy vào mỗi người viết mà cùng một đối tượng lại có những cách viết, cách
sáng tác khác nhau. Mỗi bài văn miêu tả là một cái gì đó mới mẻ, riêng biệt của
người viết. Qua những bài viết đó lại mang cho người đọc một cái nhìn, một góc
nhìn mới lạ, hấp dẫn hơn. Nhờ thế mà cùng một chủ đề vẫn có nhiều tác phẩm hay,
để lại ấn tượng sâu sắc cho người đọc. Mỗi người đều có những suy nghĩ, cách nhìn
khác nhau về một đối tượng, nên khi viết họ sẽ có những bài viết khác nhau. Nhất là
trong văn miêu tả sự khác biệt đó lại càng trở nên quan trọng. Nếu như miêu tả một
con gà, một con chó, một cái cặp sách hay một cảnh nào đó… mà ai cũng viết giống
nhau thì sẽ khơng ai thích đọc cả.
Ví dụ cùng tả về con dế nhưng trong mỗi đoạn văn dưới đây tác giả lại có
cách tiếp cận và sử dụng các biện pháp tu từ, ngôn ngữ khác nhau nên đọc cả ba
đoạn ta đều thấy sự mới lạ trong đó.
Đoạn thứ nhất trong tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí, Tơ Hồi mượn lời của
chú dế để nó tự tả mình:
“Đơi càng của tơi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo đã nhọn
hoắt. Thỉnh thoảng muốn thử sức lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên,
đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những cây cỏ gãy rạp xuống như là có ai lia
qua một nhát dao. Đơi cánh tôi, trước kia ngắn cun củn, bây giờ dài kín xuống
tận chấm đi. Mỗi khi tơi vỗ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã”.
Đoạn thứ hai trong tác phẩm là đọan văn miêu tả con dế của Vũ Tú Nam
trong tác phẩm Ong bắt dế:
“Rồi đột ngột con dế cụ cắn toang vỏ đất mỏng, từ cái nghách bí mật vọt ra.
Đó là một con dế lực lưỡng, đầu trịn bóng như sừng, cánh vân hình sóng lượn và
đôi càng mập, cứng, đầy gai nhọn hoắt.”

Đoạn thứ ba là đoạn văn miêu tả con dế của Duy Khán trong tác phẩm Tuổi
thơ im lặng:
“Bố đi cắt tóc về, khơng một lần nào là chúng tơi khơng có q.
Mở hòm dụng cụ ra là cả một thế gian trên đất: con xập xành,con muỗm, con
bọ bầu to xù, mốc thếch,ngó ngốy. Hấp dẫn nhất là mấy con dế lạo xạo trong các
vỏ bao diêm: toàn dế đực, cánh xoăn, chọi nhau phải biết và gáy vang nhà. Bố gọi
14


chung các loại dế biết gáy là “tắc tẩu”, chúng tơi gọi riêng theo từng loại: con
“rc”, con “chéc”, loại bé nhất là “két”… theo tiếng kêu của chúng mà gọi”.
Có thể nói, mỗi con người là một cá thể riêng và độc lập. Chính vì vậy mà
cách nhìn nhận mọi vật của mỗi người cũng có sự khác nhau nhau. Cũng là một con
dế, nhưng đối với mỗi tác giả, nó lại được khắc họa ở những khía cạnh không giống
nhau, tạo nên một vẻ đẹp mang đậm nét cá tính của người viết.
1.1.2.5. Tính chân thật trong văn miêu tả
Văn miêu tả không hạn chế sự tưởng tượng, không ngăn cản cái mới mẻ của
người viết. Nhưng như vậy khơng có nghĩa là cho phép người viết bịa một cách tùy
tiện, muốn nói sao thì nói, muốn viết sao thì viết. Khi miêu tả, người viết bắt buộc
phải tưởng tượng nhưng phải hợp lí, gắn liền với cái chân thật khiến người đọc chấp
nhận được. Một đoạn văn của học sinh như sau: “Tháng trước mẹ mua cho em một
con gà trống về ni. Nhờ em chăm sóc chu đáo nên nó lớn nhanh như thổi và đã
đẻ được ba con gà con…”. Đoạn văn này dù có hay thế nào đi nữa thì người đọc
cũng khơng thể chấp nhận được vì nó q vơ lí.
Có nhà văn, nhà thơ đã nói về cái giả và cái thật như sau: “Giả và thật cũng
giống như hai cái dây điện có mắc bóng điện đâu vào đấy. Nhưng bấm một cái thì
bóng điện này sang cịn bóng điện kia tối vì một bên có điện một bên thì khơng”. Bề
ngồi thì hai cái giả và thật khó phân định được nhưng khi đi sâu khám phá bản chất
của đối tượng thì mình mới thấy được cái quan trọng của sự chân thật trong văn
miêu tả.

Nhờ quan sát tinh tế của người viết mà người đọc có những hiểu biết rộng
hơn, sâu hơn, và tinh tế hơn về cuộc sống xung quanh mình. Theo “Nghệ thuật làm
văn của Vũ Ký”, Hồng Đạo đã có bài “Tả hai mẹ con Hươu sao” như sau:
“Một đám mây vàng hiện ra ở Phương Đông, nằm ngang chân trời lá cây
nặng trĩu sương đêm nghiêng mình và bỏ những giọt nước trong vắt lốp bốp xuống
nội cỏ. Tiếng hai con chim thủ thỉ và thù thì nghe đã gần nhau lắm. Trời đã rạng
Đơng.
Dưới gốc cây trám nắng, trong bụi rậm con hươu nhỏ và gầy, chập chững
trên bốn chân còn run run và yếu ớt q. Một con chim chích chịe ý chừng vừa mới
15


ngủ dậy ở trên cành cao bay là là xuống đậu gần hai mẹ con hươu, vểnh đuôi lên
mấy cái nhìn tả, nhìn hữu để làm dun rồi nói:
- Mẹ trịn con vng chứ? Chích! Chích! Trơng nó hay lắm đấy nhỉ!
Nhưng nó to hơn làm sao! Và lơng nó thơ q, ít ỏi q! Hơm nọ, chị tơi cũng vừa ở
cữ một lứa, những năm đứa trẻ nhỏ xíu trơng xinh lắm! Chích! Chích!
Hươu mẹ lơ đãng trả lời cơ chích chịe lắm điều:
- Chị nói gì kia ạ! Xin lỗi chị, tơi khơng nghe chị nói gì cả!
Chích Chịe giương mắt nhìn Hươu, vểnh đi lên rồi vỗ cánh bay đi. Hươu
mẹ không để ý đến sự tức giận của Chích Chịe cứ rúc đầuvào con mà hun hít, âu
yếm. Hươu con ngơ ngác nhìn xung quanh những hình ảnh mới lạ bên ngồi hỗn
độn in vào trong trí khơn con non nớt. Ánh nắng lọt qua lá cây, dịu dang soi sáng
một vùng rừng thẳm. Những cây cổ thụ dướn cao lên không, dưới chân cây lá khơ
xào xạc trong gió nhẹ. Mấy cây lau chốc chốc lại chạm đầu vào nhau như thì
thầm nói chuyện riêng. Dưới nội cỏ ướt sương có mn vàn tiếng động rất khẽ
của côn trùng. Ở trên bụi tre một con sáo sậu cãi chí cha chí chát.Cịn mấy con
chim ri, mấy con chim sậu đậu chỗ này bay chỗ kia không lúc nào yên. Xa xa như
cầm nhịp, vọng đưa lại tiếng chua ngoa của con chim than yêu của những nơi
nước độc: “bắt cơ trói cột! bắt cơ trói cột!”

Đọc xong bài văn trên ta thấy việc chọn lọc những chi tiết để miêu tả vẻ bề
ngoài của các sự vật hòa quyện với lòng yêu thiên nhiên của tác giả đã tạo nên cái
bên trong, cài hồn của các sự vật. Tác giả tả hai mẹ con Hươu Sao nhưng khi đọc
lên ta lại nghĩ tới những con người. Ở đây tác giả có sự sáng tạo với cách nhìn hóm
hỉnh, những quan sát tinh tế cộng với sự tỉ mỉ đã làm cho bức tranh miêu tả con vật
trở nên sinh động và đầy hấp dẫn.
1.1.2.6. Đặc điểm văn miêu tả con vật
Miêu tả con vật là dùng từ ngữ để tả con vật về cả hai mặt hình dáng và tính
nết, hoat động của con vật. Ở lớp 4 đối tượng miêu tả của học sinh tả những con vật
gần gũi mà các em đã có dịp nhìn thấy hoặc tiếp xúc như: con chó, con mèo, con
lợn,… Dù miêu tả ngoại hình hay hoạt động, tính nết của con vật thì bài văn miêu tả
đều đòi hỏi những chi tiết độc đáo, tinh tế trong việc phát hiện đặc điểm riêng, mới
16


lạ của con vật đó. Miêu tả ngoại hình cần nhấn vào một số khía cạnh tiêu biểu nhất
để khơng cần chi tiết, hình ảnh thì con vật vẫn hiện ra một cách sinh động trước mắt
người đọc. Các tác giả như Tơ Hồi, Vũ Tú Nam, Đồn Giỏi, Võ Quảng,… là
những cây bút giàu kinh nghiệm trong phạm vi này. Qua Đất rừng phương Nam, Dế
Mèn phiêu lưu kí, Quê nội và Tảng sáng,… nhiều con vật được miêu tả sinh động
và giàu tính tạo hình. Miêu tả hoạt động của con vật làm cho bức tranh trở nên có
hồn. Các chi tiết tả hoạt động và hình dáng phải có mối quan hệ với nhau. Việc
miêu tả ngoại hình làm cho người đọc cảm nhận các hoạt động của con vật đúng
hơn, đầy đủ hơn và ngược lại. Hoạt động của con vật có nhiều loại: di chuyển, kiếm
ăn, chơi đùa,… Các hoạt động này thường giống nhau trong cùng một loài: con vịt
nào cũng biết bơi, con bò nào cũng ăn cỏ,… Nhưng khi miêu tả cần lựa chọn những
chi tiết vừa mang tính chung của giống lồi, vừa mang tính cá biệt của từng con vật
cụ thể. Các hoạt động tiêu biểu ấy tạo cho mỗi con vật một tính nết riêng, cá thể hóa
bức tranh miêu tả. Bài văn miêu tả con vật phải làm cho người đọc, người nghe như
đang sống cùng với chúng, nhìn ngắm hình dáng bên ngồi, chứng kiến hoạt động

của chúng.
Ví dụ qua đoạn văn miêu tả về con ngan mới nở của Tơ Hồi dường như
chúng ta cứ muốn đưa tay khẽ nâng chú ngan con lên ngắm nghía.
“Con ngan nhỏ mới nở được ba hôm trông chỉ to hơn cái trứng một tí. Nó có
bộ lơng vàng óng. Một màu vàng đáng yêu như màu những con tơ non mới guồng.
Nhưng đẹp nhất là đôi mắt với cái mỏ. Đôi mắt chỉ bằng hạt cườm, đen nhánh hạt
huyền, lúc nào cũng long lanh đưa đi đưa lại như có nước, làm hoạt động hai con
ngươi bóng mờ. Một cái mỏ màu nhung hươu vừa bằng ngón tay đứa bé mới đẻ và
có lẽ cũng mềm như thế, mọc ngay ngắn đằng trước cái đầu xinh xinh vàng muỗm
và ở dưới bụng lủn chủn hai chân bé tí màu đỏ hồng”.
Hoặc qua đoạn miêu tả đàn bò của Hồ Phương, ta lại thấy tác giả đã khéo tả
các cách ăn khác nhau của mỗi con bị. Ba Bớp thì tham ăn, cu Tũn thì ham chơi,
chị Vàng thì dịu dàng,…
“Con Nâu dừng lại. Cả đàn bò dừng theo. Tiếng gặm cỏ bắt đầu rào lên như
một nong tằm ăn rỗi khổng lồ.Con Ba Bớp vẫn phàm ăn tục uống nhất, cứ thúc mãi
17


×