Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

giao an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.39 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> CHUYÊN ĐỀ</b>


<b>RÈN KĨ NĂNG ĐỌC – TÓM TẮT TRUYỆN DÂN GIAN </b>


<b>NGỮ VĂN 6</b>



<b>I. ĐẶT VẤN ĐỀ:</b>



Văn học là một bộ môn khoa học trừu tượng, khó hiểu. Giá trị nội dung ý
nghĩa của văn bản được thể hiện thông qua ngôn ngữ nghệ thuật. Muốn học văn tốt,
người học phải có kĩ năng đọc, khả năng ghi nhớ, năng khiếu tưởng tưởng, bộc lộ
suy nghĩ,…Như vậy điều kiện cơ bản đầu tiên là người học phải tiếp xúc văn bản,
ghi nhớ văn bản. Đây cũng là một kĩ năng không thể thiếu đối với học sinh khi học
môn văn, đặc biệt là học các văn bản tự sự.


Văn bản tự sự được đưa vào chương trình giảng dạy ở các cấp học với số
lượng tác phẩm khá lớn như: Truyện dân gian, truyện ngắn, truyện vừa, trích đoạn
tiểu thuyết…Theo chuẩn KTKN, khi học các văn bản này học sinh phải biết tóm tắt
văn bản. Bởi vì việc tóm tắt vừa giúp học sinh nắm được nội dung văn bản, vừa
phục vụ hiệu quả, thiết thực cho các hoạt động đọc - hiểu văn bản. Như vậy việc rèn
luyện kĩ năng đọc - tóm tắt văn bản tự sự cho học sinh là hết sức cần thiết.


Đối với học sinh lớp 6 mới chập chững bước từ cấp Tiểu học lên, phương
pháp học tập hoàn toàn mới lạ. Nhiều em khi giáo viên gọi đọc bài cịn phải đánh
vần từng chữ, một cách khó khăn, chứ chưa nói đến kĩ năng tóm tắt văn bản. Trong
khi đó, chương trình Ngữ văn 6 học kì I, phần văn bản chiếm 100% là văn bản tự sự,
hầu hết là truyện dân gian. Sang học kì II, văn bản tự sự cũng chiếm số lượng khá
nhiều.


Trước thực trạng ấy, để giúp cho các em lớp 6 học tốt hơn mơn ngữ văn nói
chung và có kĩ năng “đọc - tóm tắt văn bản nói riêng’’, tổ Ngữ văn chúng tôi mạnh
dạn lên chuyên đề:



“ <b>Rèn luyện kĩ năng đọc – tóm tắt truyện dân gian ngữ văn 6</b>”.

<b>II. THỰC TRẠNG:</b>



<b>1. Thuận lợi:</b>


- Được sự quan tâm của huyện và phòng GDDT nên trường THCS Kỳ Thịnh đến
nay đã có đủ cơ sở vật chất cơ bản để dạy và học. Đặc biệt là hệ thống máy tính,
máy chiếu phục vụ cho việc dạy học bằng CNTT khá ổn định.


- Tranh ảnh minh họa cho văn học dân gian khá đầy đủ và phong phú.


<i><b> a. Giáo viên: </b></i>


- Đội ngũ trẻ, trình độ chun mơn đạt chuẩn và trên chuẩn, có tâm huyết với nghề,
ham học hỏi.


- Các giáo viên dạy văn đều có khả năng soạn giáo án điện tử, ứng dụng công nghệ
thông tin vào tiết dạy.


<b> </b><i><b>b. Học sinh: </b></i>


- Được trang bị đầy đủ Sách giáo khoa, vở học tập, được hỗ trợ chi phí học tập.
- Hầu hết các em ngoan ngoãn, lễ phép.


- Một số em yêu thích truyện dân gian.
<b>2. Khó khăn:</b>


<i><b>a. Về phía Giáo viên:</b></i>



- Kinh nghiệm giảng dạy còn nhiều hạn chế. Việc trao đổi kinh nghiệm với các giáo
viên cùng chuyên môn với các trường bạn cịn ít.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Việc vận dụng các phương pháp truyền thống và phương pháp mới chưa được hài
hòa và chưa đạt hiệu quả. Tài liệu sử dụng hỗ trợ cho giảng dạy còn hạn chế…
- Để có một tiết dạy hiệu quả thì khâu chuẩn bị rất công phu, nên việc đầu tư chưa
được thường xuyên.


<i><b>b. Về phía Học sinh:</b></i> Tồn tại nhiều khó khăn, hạn chế như:


- Khả năng sử dụng ngơn ngữ tiếng Việt cịn yếu, đọc viết chưa thông thạo, ghi nhớ
chậm, đọc rồi lại quên.


- Lười học, không chịu chuẩn bị bài trước khi đến lớp, đặc biệt là việc đọc tác phẩm
ở nhà.


- Một số em đọc quá chậm dẫn đến chưa tự mình đọc hết một tác phẩm nào trong
suốt một học kì.


- Chưa biết cách diễn đạt vấn đề, trình bày khơng xác định được trọng tâm.


Với những hạn chế trên, học sinh cảm thấy văn bản tự sự dài lê thê, vượt quá
khả năng cảm thụ của mình. Từ đó nảy sinh tâm lí chán nản, lười đọc. Cũng như
giáo viên lười đọc tiểu thuyết. Để khắc phục khó khăn này, cả giáo viên và học sinh
đều phải nổ lực rất nhiều. Mọi vấn đề đều phải giải quyết từ gốc đến ngọn. Chính vì
vậy “Rèn kĩ năng đọc – tóm tắt văn bản” là chiếc chìa khóa giúp các em mở cánh
cửa đầu tiên bước vào thế giới văn học. Đằng sau cánh cửa này các em tha hồ khám
phá sự bí ấn, lí thú, hấp dẫn của các con chữ nghệ thuật.


Khảo sát việc thực hiện chuyên đề vào lớp 6a2, tổ thu được kết quả như sau.


* Trước khi vận dụng (Bài khảo sát đầu năm)


<b>Lớp Sĩ</b>
<b>số</b>


<b>GIỎI</b> <b>KHÁ</b> <b>TB</b> <b>YẾU</b> <b>KÉM</b>


<b>SL</b> <b>TL</b> <b>SL</b> <b>TL</b> <b>SL</b> <b>TL</b> <b>SL</b> <b>TL</b> <b>SL</b> <b>TL</b>


6A2 38 0 0 0 0 11 28.9 6 17.8 21 55.3


* Sau khi vận dụng (Bài vi t s 1)ế ố
<b>Lớp Sĩ</b>


<b>số</b> <b>SLGIỎITL</b> <b>SLKHÁTL</b> <b>SL</b> <b>TBTL</b> <b>SLYẾUTL</b> <b>SLKÉMTL</b>


6A2 37 0 0 1 2.7 18 48.6 7 19 11 29.7


* Sau khi vận dung ( Bài kiểm tra văn )
<b>Lớp Sĩ</b>


<b>số</b> <b>SLGIỎITL</b> <b>SLKHÁTL</b> <b>SL</b> <b>TBTL</b> <b>SLYẾUTL</b> <b>SLKÉMTL</b>


6A2 37 0 0 2 5.4 19 51.3 9 24.3 7 19


<b>III. GIẢI PHÁP:</b>



Có rất nhiều giải pháp khác nhau để giúp học sinh có thể tóm tắt văn bản.
Chẳng hạn chỉ cần đọc nhiều lần văn bản và ghi nhớ. Điều này chỉ phù hợp với sĩ tử
ngày xưa, suốt ngày dùi mài kinh sử. Cịn ngày nay, học sinh được giáo dục một


cách tồn diện hơn. Ngồi các mơn khoa học cơ bản, các em còn phải học ngoại
ngữ, tin học, HĐNGLL để rèn luyện kĩ năng sống,…Bên cạnh đó học sinh ngày nay
rất lười học Văn, ngại học Văn, muốn vận động bên ngồi chứ khơng chịu khép cửa
phịng văn. Chính vì vậy giáo viên cần phải tìm ra giải pháp mới giúp học sinh tóm
tắt được nội dung văn bản mà không mất nhiều thời gian. Dưới đây là một số
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng trong tiết văn bản đối với
Hs khối 6 nói riêng, và Hs bậc THCS nói chung.


<b>1. Xác định mục đích và u cầu của đọc- tóm tắt văn bản:</b>
<b>1.1/ Đọc:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

học. Đọc sẽ kích thích quá trình tâm lí cảm thụ, tri giác tưởng tượng, xúc cảm, đưa
người đọc vào thế giới tác phẩm. Có 3 mức độ đọc phải rèn cho Hs đó là đọc đúng,
đọc hay, đọc diễn cảm:


- Đọc đúng: Là không được đọc sai văn bản, là q trình tri giác chính xác văn bản.
Gv phải chỉnh sửa kịp thời khi học sinh phát âm sai. Gv dạy văn có thể kết hợp với
GVCN cho các em luyện đọc vào 15 phút đầu giờ.


- Đọc hay: là bước tiếp theo của đọc đúng, phải trên cơ sở đọc đúng, đọc hay mới
thành công. Đọc hay là bước đầu chuyển tiếp từ lĩnh vực ngôn ngữ sang lĩnh vực
văn chương. Đọc đúng có nghĩa là đọc, cịn đọc hay là đọc ra ý. Gv có thể đọc mẫu
hoặc gọi Hs đọc tốt cho cả lớp cùng nghe.


- Đọc diễn cảm là một phương pháp đọc sáng tạo. Người đọc phải thể hiện được
tình cảm, cảm xúc của tác giả, nhân vật thông qua ngữ điệu, giọng điệu. Đọc diễn
cảm là một phương tiện giáo dục bồi dưỡng đạo đức, thẩm mĩ cho các em, lôi cuốn
các em nhập hồn vào tác phẩm.


Từng bước rèn cho Hs 3 mức độ đọc đúng, đọc hay, đọc diễn cảm. Sau đó


mới rèn Hs đọc để tóm tắt văn bản, hay nói cách khác là đọc ghi nhớ nội dung cốt
truyện của văn bản.


<b>1.2/ Tóm tắt :</b>


Tóm tắt là một khâu không thể thiếu trong phần tiếp nhận văn bản, nhất là
đối với phần văn học dân gian mà các em học sinh lớp 6 bước đầu làm quen. Vậy,
tóm tắt văn bản là gì?


Tóm tắt văn bản là trình bày lại một nội dung của một văn bản gốc theo một
mục đích đã định trước.Văn bản tóm tắt thường ngắn hơn so với văn bản gốc.Việc
lựa chọn thơng tin để đưa vào văn bản tóm tắt phụ thuộc vào mục đích tóm tắt. Mục
đích tóm tắt là nhân tố hàng đầu chi phối việc tóm tắt văn bản.Tuy nhiên, văn bản
tóm tắt phải mang tính khách quan, phản ánh trung thực văn bản gốc. Từ đó, học
sinh nắm được cái cốt lõi của câu chuyện. Khi tóm tắt văn bản, Gv và HS cần lưu ý:
- Diễn đạt càng ngắn gọn, càng súc tích càng tốt, loại bỏ những thơng tin khơng cần
thiết đối với mục đích tóm tắt.


- Văn bản tóm tắt phải ln phản ánh trung thực nội dung văn bản gốc, không thêm
thắt những nội dung khơng có trong văn bản gốc.


- Người tóm tắt cần diễn đạt theo cách riêng của mình, bằng lời văn của mình, hạn
chế dùng lại các câu, đoạn trong văn bản gốc.


<b>2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:</b>


Thời lượng của tiết ngữ văn trên lớp chỉ có 45 phút. Trong khi đó trọng tâm
kiến thức, kĩ năng thái độ phải rèn cho học sinh khá nhiều. Học sinh khối 6 bước
đầu mới làm quen với văn bản truyện dân gian khá dài. Vì vậy cả giáo viên và học
sinh đều phải chuẩn bị chu đáo.



<b>2.1/ Giáo viên:</b>


- Đọc trơi chảy, diễn cảm văn bản.


- Tóm tắt văn bản một cách súc tích, đúng mục đích của từng bài học.


- Tìm tịi các phương pháp, kĩ thuật dạy học giúp các em biết cách tóm tắt văn bản
một cách nhanh nhất.


- Tìm kiếm, chuẩn bị đồ dùng dạy học phù hợp với bài dạy.
- Thể hiện các phương pháp rõ ràng cụ thể trong giáo án.
<b>2.2/ Học sinh:</b>


- Luyện đọc văn bản ở nhà, tối thiểu là đọc đúng văn bản. Bởi vì đọc sai trên lớp sẽ
phá vỡ mạch cảm xúc của truyện, làm truyện kém hấp dẫn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Nắm được trình tự các hành động sự việc do nhân vật làm nên.
- Xác định bố cục văn bản, nội dung của từng phần.


- Soạn các câu hỏi phần đọc hiểu để nắm mục đích của truyện.
- Luyện tập tóm tắt bằng lời văn của mình.


<b>3. Áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học vào đọc - tóm tắt truyện dân</b>
<b>gian:</b>


<b>3.1/Phương pháp đọc:</b>


Có nhiều mức độ, hình thức và phương pháp đọc khác nhau như đọc bằng
mắt, đọc thầm, đọc thành tiếng, đọc một mình, đọc trước một nhóm, đọc trước tập


thể vài chục người. Nhưng đọc để phục vụ tóm tắt thì có một số cách đọc như sau:
<b>3.1.1/ Đọc diễn cảm:</b>


Đọc diễn cảm là phương pháp được sử dụng phổ biến trong mọi văn bản, dễ
thực hiện. Gv dạy văn có vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn học sinh thâm
nhập tác phẩm, nên GV cần phải có sự chuẩn bị kĩ.


+ Để đọc diễn cảm, Gv phải đọc đúng, đọc hay, bộc lộ được cảm xúc của nhà văn và
nhân vật.


+ Người giáo viên có thể hướng dẫn học sinh đọc cụ thể, đọc mẫu, gọi Hs đọc tốt
trước.


+ Kết hợp với đọc phân vai: Bởi vì đọc phân vai là cách tạo cảm xúc, giọng điệu
khác nhau giữa các tuyến nhân vật.


+ Sau khi Hs đọc xong, Gv phải nhận xét rõ ràng.


+ Hs cũng phải luyện đọc trước ở nhà, đến lớp đọc theo hướng dẫn của Gv.
+ Chú ý nghe giáo viên và bạn đọc.


+ Nhận xét cách đọc của bạn.
<b>3.1.2/ Đọc phân vai: </b>


Đọc phân vai là cho Hs đóng vai các nhân vật trong truyện để đọc. Phương
pháp này tái hiện lại lời thoại nhân vật một cách cụ thể, làm câu chuyện hấp dẫn
sóng động hơn. Đồng thời cũng giúp các em dễ dàng xác định các tuyến nhân vật,
lời thoại nhân vật, tính cách nhân vật qua giọng điệu. Phương pháp này mang lại
hiệu quả rất cao. Vì vậy Gv cần sử dụng đối với văn bản có nhiều lời thoại. Cách
thực hiện phương pháp này:



+ Gv cần phân vai rõ ràng, phù hợp. Hướng dẫn cụ thể trước khi đọc để mạch truyện
không bị phá vỡ khi các em nhầm vai.


+ Gv sẽ đọc phần dẫn truyện để dẫn dắt, nhắc nhở các vai kịp thời khi các em lúng
túng.


+ Sau một đoạn có thể dừng lại nhận xét cách đọc và mới nhóm Hs khác đóng vai
đoạn tiếp theo.


+ Chọn văn bản phù hợp để thực hiện.


<i><b>* Ví dụ: Khi dạy truyện ngụ ngơn: "</b><b>Thầy bói xem voi"</b><b>:</b></i>


Giáo viên cho học sinh đọc diễn cảm phân vai sẽ góp phần tái hiện lại khơng
gian thời điểm, sự việc diễn ra của 5 ơng thầy bói mù xem voi, đốn dựa rồi xơ xát,
đánh nhau toạc cả máu đầu như một màn kịch vừa xảy ra. Qua đó đã giúp cho người
đọc, người nghe thấy được tính chất hài hước mua vui, châm biếm của câu chuyện
và tự rút ra được ý nghĩa của câu chuyện bằng cảm nhận và rung động riêng của cá
nhân.


<i><b>* Ví dụ: Khi dạy truyện cổ tích “Ơng lão đánh cá và con cá vàng"</b><b>:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ Chọn 1 Hs nữ đóng vai mụ vợ, 1 Hs nam đóng vai ơng lão, 1 Hs đóng vai cá
vàng. Gv hướng dẫn từng vai cụ thể.


+ Trong qua trình đọc nếu Hs đọc chưa tốt thì nên đổi Hs khi hết đoạn. Bởi vì Hs
đọc sai, đọc dở sẽ khiến các Hs khác bàn tán, không tập trung.


+ Sau khi đọc xong cho các em nhận xét về cách đọc của nhau.



Phương pháp này giúp Hs hiểu thông tin ngay trên từng dịng văn bản. Hs
cũng có thể huy động vốn ngơn ngữ nói để kể lại câu chuyện, hoặc đoạn truyện theo
hoạt động của nhân vật. Thực tế học sinh rất hào hứng, thích thú với phương pháp
này. Tùy từng văn bản, Gv nên sử dụng để mang lại hiệu quả cho giờ học.


<b>3.1.3/Đọc theo bố cục kết hợp tóm tắt</b>


Đọc theo bố cục là phương pháp thường gặp trong đọc - hiểu văn bản. Cách
đọc này giúp Hs dễ xác định được nội dung chính của đoạn văn vừa đọc xong, có
nhu cầu tìm hiểu nội dung của đoạn văn tiếp theo, cho đến hết truyện. Tiểu thuyết
chương hồi của Trung Quốc cũng sử dụng thủ thuật này để dẫn dắt đọc giả. Kết thúc
hồi 72 tiểu thuyết “Tam quốc diễn nghĩa”, La Quán Trung viết : “Chưa biết tính
mệnh Tào Tháo phen này thế nào, xem đến hồi sau sẽ rõ”. Đối với những truyện cổ
tích dài như truyện “Thạch Sanh”, “Cây bút thần”, Gv nên sử dụng phương pháp
này.


<i><b>* Ví dụ: Khi dạy truyện “Cây bút thần”</b></i>


- Gv đọc đoạn 1 từ đầu đến “Thích thú vơ cùng”. Gv phát vấn rút ra nội dung đoạn
1: “ <i>Mã Lương là em bé mồ côi, thông minh lại chăm chỉ học vẽ nên được thần cho</i>
<i>bút. Khi được thần cho bút, Mã Lương sử dụng cây bút như thế nào? Cô mời một</i>
<i>bạn đọc đoạn tiếp theo? Các em chú ý theo dõi để trả lời câu hỏi.”</i>


- Các đoạn tiếp theo Gv làm tương tự: “<i>Em dùng cây bút để vẽ cày, vẽ cuốc cho</i>
<i>nhân dân. Nhưng đối với tên địa chủ em dùng cây bút để làm gì?”</i>


- Gv cũng có thể u cầu 1 học sinh khác tóm tắt đoạn bạn vừa đọc, thay cho việc
phát vấn.



Cách đọc này, giúp học sinh làm quen với việc đọc có mục đích, đọc ghi nhớ
và đọc ra ý. Các em sẽ tập trung cao độ vào việc đọc và chuẩn bị tâm thế để trả lời
câu hỏi của Gv sau mỗi đoạn. Khi đọc hết truyện các em cũng hình dung được nội
dung từng đoạn, nội dung cốt truyện.


<b>3.2/ Phương pháp tóm tắt: </b>


Dù sử dụng phương pháp nào thì phần tóm tắt của Hs cũng phải đảm bảo nội
dung cốt truyện. Cốt truyện trong các văn bản tự sự dân gian là các biến cố, các sự
kiện xảy ra liên tiếp từ cái này đến cái kia, cái sau tiếp nối cái trước cho đến hết
truyện.


 <i><b>Các bước tóm tắt: </b></i> Gv nên cung cấp các bước cơ bản để các em tự rèn kĩ


năng tóm tắt. Q trình tóm tắt cần đi từ u cầu đơn giản đến phức tạp cụ thể là:
Bước 1: Đọc văn bản


Đây là bước đầu tiên không thể thiếu đối với mọi văn bản, mọi đối tượng học
sinh. Hs phải tự mình đọc văn bản từ đầu cho đến câu cuối cùng.


Bước 2:


- Xác định nhân vật: Nhân vật chính, nhân vật phụ.


- Xác định sự việc: Sự việc mở đầu, sự việc nguyên nhân, sự việc phát triển, sự việc
kết thúc.


- Sắp xếp hệ thống sự kiện việc theo lơgíc hợp lý và bám sát văn bản gốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Bước 3: Xác định các sự việc cơ bản do nhân vật chính gây ra hoặc xảy ra với nhân


vật chính.


<b>Ví dụ:</b> Tóm tắt truyện “ Thánh Gióng” theo nhân vật Thánh Gióng có các sự việc
chính sau:


- Gióng ra đời kì lạ.
- Gióng địi đi đánh giặc
- Gióng lớn nhanh như thổi
- Gióng đánh tan giặc Ân
- Gióng bay về trời


- Gióng được nhân dân biết ơn.


Trong truyện dân gian, cốt truyện gắn chặt với nhân vật đến nỗi nhiều khi kể
chuyện tức là kể người như: Thánh Gióng, Sơn Tinh- Thuỷ Tinh, Cây bút thần, Sọ
Dừa, ...


Bước 4: Dùng lời văn để tóm tắt văn bản


- Tóm tắt văn bản bằng văn bản viết ( có thể bỏ qua đối với văn bản ngắn, đối với
Hs khá giỏi)


- Tóm tắt bằng văn bản nói: Hs tự mình tóm tắt được văn bản cho người khác nghe.
Đây là bước cuối cùng quyết định Hs có biết tóm tắt hay khơng.


Khi tóm tắt, Hs thường lúng túng câu mở đầu truyện. Gv cung cấp một số
cụm từ mở đầu truyện, đứng trước các tình tiết, sự việc. Chẳng hạn như: "Ngày xửa
ngày xưa", "Vào đời", "Vào thời", "Một hơm", "ít lâu sau", "Thế rồi một ngày
kia",... sử dụng ngôn ngữ nhân dân đời thường cùng với ngôi kể. Ngôi kể thứ 3,
người kể giấu mình thể hiện tính khách quan của câu chuyện. Ngôi kể thứ nhất,


người kể xưng tôi thể hiện tính chủ quan của câu chuyện. Học sinh kể sẽ rèn luyện
được kỹ năng diễn đạt (nói) lưu lốt, mạnh dạn trước tập thể đơng người, khiến các
em có nhiều tự tin trong giao tiếp và học tập.


Dưới đây là một số phương pháp giúp học sinh tóm tắt truyện dân gian. Từ
phương pháp thụ động đến phương pháp tích cực. Tùy đối tượng và tùy từng văn
bản mà Gv sử dụng cho phù hợp.


<b>3.2.1/ Nghe tóm tắt mẫu:</b>


Phương pháp này giúp học sinh hình dung được thế nào là tóm tắt. Các em
nghe để biết cách sử dụng lời văn như lời văn giới thiệu nhân vật, lời văn giới thiệu
sự việc. Đồng thời làm quen với giọng điệu, ngữ điệu khi tóm tắt. Với học sinh khối
6, kĩ năng nói, diễn đạt còn non, phương pháp này khá phù hợp. Đối với thời lượng
một tiết học thì phương pháp này dễ sử dụng, sử dụng ngay trong tiết học.


- Gv có thể cho các em nghe các đoạn ghi âm tóm tắt, đoạn vi deo của các bé kể
chuyện hay.


- Gv tóm tắt kết hợp cử chỉ hoặc gọi Hs xung phong tóm tắt.


- Khi Gv tóm tắt có thể tóm tắt một mình hoặc phát vấn để Hs ghi nhớ các nhân vật
chính, sự việc chính.


- Dặn Hs về nhà tự tóm tắt bằng lời văn của mình.
<b>3.2.2/ Ghi lại phần tóm tắt</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Phương pháp này rất mất thời gian nên Gv cho ghi một cách vắn tắt. Yêu cầu Hs
đọc thêm văn bản để có thể tóm tắt chi tiết hơn.



- Trong các tiết phụ đạo, đọc cho Hs chép. Hs đọc lại rồi tự mình tóm tắt.
<b>3.2.3/ Tóm tắt theo đoạn, theo bố cục:</b>


Bước đầu Hs chưa làm quen với việc tóm tắt Gv nên cho các em tóm tắt từng
đoạn. Điều này giúp các em dần dần tự tin, mạnh dạn hơn. Đồng thời có thể kiểm tra
khả năng tóm tắt của nhiều Hs trong 1 giờ học.


- Trước khi tóm tắt, Gv phát vấn để Hs tìm bố cục, nội dung từng phần.
- Sau đó, Gv có thể linh hoạt gọi Hs tóm tắt hoặc có đoạn Gv tóm tắt.


- Khi chuyển đoạn Gv phải nhận xét, đặt ra tình huống có vấn đề Hs để tóm tắt đoạn
truyện tiếp theo.


<i><b>* Ví dụ: Khi dạy truyện cổ tích “Em bé thơng minh”</b></i>


Gv tóm tắt đoạn 1, bình luận: <i>Qua cách trả lời câu hỏi của viên quan, chúng</i>
<i>ta thấy em bé thơng minh, nhanh trí hơn người cha và viên quan. Sự thông minh, tài</i>
<i>giỏi của em được thể hiện như thế nào qua hai lần thử thách của nhà vua, cơ mời 1</i>
<i>bạn tóm tắt đoạn tiếp theo.</i>


Hs tóm tắt xong, Gv nhận xét và bình: <i>Qua phần tóm tắt của bạn, chúng ta</i>
<i>thấy rằng sự thông minh của em bé ngày một được khẳng đinh. Không những giỏi</i>
<i>hơn bố mà em còn giỏi hơn cả dân làng, được vua, quan lại nể phục. Tài năng của</i>
<i>em bé có dừng lại ở đó khơng? Hay cịn được tiếp tục thử thách? Cơ mời một bạn</i>
<i>tóm tắt đoạn cịn lại.</i>


<b>3.2.4/ Nhìn tranh ảnh minh họa để tóm tắt</b>


Nghe tóm tắt, Hs có thể qn nhưng nhìn tranh để tóm tắt Hs có thể nhớ lâu
hơn. Bởi vì tranh tái hiện lại bối cảnh, nhân vật rõ nét, sinh động hơn, gây sự chú ý


và để lại ấn tượng sâu đậm trong trí nhớ của các em.


- Thực hiện phương pháp này, Gv phải tích cực sử dụng đồ dùng dạy học, làm đồ
dùng dạy học. Hiệu quả nhất là ứng dụng CNTT trình chiếu hình ảnh minh họa, kết
hợp hiệu ứng để tạo hình ảnh động.


- Tranh ảnh phục vụ phần văn học dân gian khối 6 chỉ tái hiện lại một hoạt động nào
đó của nhân vật, có truyện lại khơng có tranh. Giáo viên có thể tưởng tượng vẽ ra để
làm minh họa cho các sự việc chính.


- Tranh ảnh không phù hợp sẽ làm học sinh phân tán tư tưởng. Vì vậy Gv chỉ sử
dụng phù hợp với từng hoạt động, lúc nào khơng dùng tranh nữa thì cất tranh đi.
- Tranh ảnh minh họa phải sắp xếp theo trình tự sự việc để Hs dễ hình dung.


- Khi tóm tắt, Gv có thể chỉ vào tranh để chú thích cho lời nói. Nếu chỉ có một bức
tranh minh họa thì trước khi tóm tắt, Gv hỏi: Bức tranh này minh họa cho những
nhân vật và sự việc nào ?


- Những tranh đơn giản, Gv có thể vẽ minh họa trên bảng trong khi giảng.


<i><b>Ví dụ:</b></i> - Vẽ núi cao lên, cao lên liên tục của Sơn Tinh khi Thủy Tinh dâng nước.
- Vẽ bánh chưng, bánh giầy tượng trưng cho trời và đất.


- Cho các nhóm vẽ tranh để các em khắc sâu hình ảnh, chỉ cần nhìn tranh là nhớ cốt
truyện. Chẳng hạn vẽ tranh cho truyện “Thầy bói xem voi” . Bức tranh này vừa xác
định cho Hs truyện có 5 nhân vật, đặc điểm của 5 nhân vật, hoạt động của các nhân
vật là sờ vòi, sờ ngà, sờ tai, sờ chân, sờ đuôi của con voi.


<b>3.2.5/ Kĩ thuật “Các mảnh ghép”:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

trình hợp tác. Sử dụng kĩ thuật này vào tóm tắt làm giờ học tăng thêm tính hứng thú,
bản thân người học tự giác động não, không tiếp thu kiến thức một cách thụ động.
- Cách vận dụng kĩ thuật này vào tóm tắt:


+ Vịng 1: Sau khi đọc xong văn bản, Gv chia nhóm, yêu cầu các nhóm viết ra bảng
nhóm các sự việc chính của truyện. Nếu truyện dài thì Gv phân đoạn, yêu cầu Hs
viết sự việc chính.


+ Vịng 2: Gv chia nhóm mới, u cầu các em sắp xếp các sự việc theo trình tự hợp
lí của truyện.


Nếu cảm thấy khơng đủ thời gian, Gv có thể tự mình ghi các sự việc chính rồi
cho Hs sắp xếp sự việc. Dựa vào trình tự sự việc đúng, Gv gọi Hs tóm tắt văn bản.
<b>- Ví dụ: Khi dạy truyện “ Ông lão đánh cá và con cá vàng”</b>


+ Vịng 1: Gv chia nhóm giao việc cho 4 nhóm


Nhóm 1: Liệt kê 5 đòi hỏi của mụ vợ đối với cá vàng?


Nhóm 2: Liệt kê 5 câu văn kể tả về cách ra biển của ơng lão?
Nhóm 3: Liệt kê 5 câu văn miêu tả cảnh biển?


Nhóm 4: Thái độ của cá vàng qua 5 lần ông lão nhờ giúp ( Đồng ý hay khơng
đồng ý)?


Gv treo bảng nhóm lên bảng cho Hs nhận xét


+ Vòng 2: Cả 4 nhóm cùng sắp xếp trình tự hoạt động chính của 4 nhân vật vào
phiếu học tập theo mẫu.



<b>Mụ vợ</b> <b>Ông lão</b> <b>Biển cả</b> <b>Cá vàng</b>


Máng lợn mới Đi ra biển Gợn sóng êm ả Tơi sẽ giúp ơng


Nhà rộng Lại đi ra biển Đã nổi sóng Ơng sẽ được nhà rộng


Nhất phẩm phu nhân Lại lóc có ra biển Nổi sóng dữ dội Trời sẽ phù hộ ơng
Nữ hồng Lủi thủi ra biển Nổi sóng mù mịt Mụ già sẽ là nữ hoàng


Long Vương Lại đi ra biển Nổi sống ầm ầm Không đồng ý


Sau khi làm xong, Hs về chỗ ngồi. Gv dùng 5 mảnh ghép với 5 sự việc lộn xộn.
Yêu cầu Hs sắp xếp theo trình tự sự việc trong văn bản, gọi 1 Hs xung phong lên
bảng sắp xếp, gọi 1 Hs khác tóm tắt.


<b> 3.2.6/ Sơ đồ tư duy:</b>


Từ trước đến nay, dạy văn thường sử dụng kí tự để ghi chép thơng tin. Bằng
cách này, Hs chỉ sử dụng 50% khả năng ghi nhớ của não bộ để ghi nhận thông tin.
Sử dụng sơ đồ tư duy sẽ mang lại hiệu quả rất cao trong việc ghi chép và ghi nhớ.
Sử dụng kĩ thuật này, Gv phải biết sáng tạo, tự vẽ trước khi đến lớp.


* Bước 1: Vẽ sơ đồ


- Bám sát nhân vật chính, sự việc chính để vẽ, dùng mũi tên để chỉ hướng phát triển
của sự việc do nhân vật gây ra.


<i><b>* Ví dụ: Sơ đồ tư duy cho truyền thuyết “ Con Rồng, cháu Tiên”</b></i>


<b>Âu Cơ</b> Gặp nhau, thành vợ chồng <b>Lạc Long Quân</b>



(Con Thần Nông- vùng núi cao) (Nòi Rồng- ở nước)


Mang thai bọc trăm trứng


<b>100 người con</b> Về thủy cung


<b>50 lên non 50 xuống biển</b>
Gặp lại,


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

( con cả làm vua – Hùng Vương)


- Vẽ theo trình tự thời gian, khơng gian: Cũng dùng mũi tên chỉ sự thay đổi thời
gian, không gian.


- Vẽ theo đoạn văn: Sơ đồ tư duy theo đoạn văn giúp Hs tiết kiệm thời gian ôn lại
những thông tin cần thiết mà không cần đọc lại đoạn văn đó.


Bước 2: Sử dụng


- Lên lớp giáo viên nhìn vào sơ đồ vừa tóm tắt vừa phân tích. Sau đó yêu cầu Hs
thực hiện lại.


- Sử dụng vào hoạt động tóm tắt, củng cố, hoặc phân tích nội dung.


- Hướng dẫn Hs vẽ những Sư đồ tư duy tí hon tí hon ên những nhãn nhỏ và đính
chúng trong sách giáo khoa.


<b>3.2.7/Diễn xuất (nhập vai vào nhân vật)</b>



Diễn xuất là biện pháp tái hiện lại câu chuyện một cách chân thực, sinh động
và hấp dẫn nhất. Những học sinh tham gia diễn xuất sẽ nắm rất vững tác phẩm, còn
các Hs khác khi xem các em sẽ nhớ rất lâu mà khơng nhàm chán. Phương pháp này
rất khó sử dụng trong giờ học. Vì vậy Gv có thể sử dụng vào giờ phụ đạo, chuyên đề
ngoại khóa, hội diễn văn nghệ của trường. Với những truyện có ít cảnh có thể sử
dụng trong giờ học.


<i><b>- Ví dụ: Khi dạy truyện ngụ ngơn “Thầy bói xem voi”</b></i> : Gv vẽ 1 con voi dán lên
bảng, chọn 5 Hs đóng vai 5 ơng thầy bói. Bằng cách này các diễn viên đã nhắc lại
lời thoại phù hợp ngữ cảnh, thể hiện rõ mâu thuẫn về ý kiến của các thầy.


<i><b>- Ví dụ: Với truyện cổ tích “Em bé thơng minh”:</b></i> Gv cho Hs diễn xuất sự việc em
bé giải quyết lệnh của nhà vua đối với dân làng. Chọn 4 Hs đóng vai dân làng, 1 Hs
đóng vai người cha, 1 Hs diễn tốt đóng vai em bé, 1 Hs đóng vai vua.


<b>3.2.8/ Thi kể chuyện</b>


Thi kể chuyện là cách tạo ra động lực để các em tự rèn cách kể chuyện đúng,
trơi chảy và hấp dẫn. Gv có thể sử dụng phương pháp này trong giờ luyện nói, giờ
ôn tập, giờ phụ đạo, thỉnh thoảng lồng vào sinh hoạt lớp. Để Hs hoạt động tích cực,
Gv để cho các em tự chọn ban giám khảo, chấm điểm cho các đội, Gv chỉ là người
theo dõi, dẫn dắt khi cần thiết.


<b>3.2.9/ Cho Hs xem phim</b>


Phim ảnh là một dạng chuyển thể văn học sang điện ảnh. Phương pháp này
bổ trợ thêm khả năng tri giác ngôn ngữ, khả năng tưởng tượng cho Hs bằng thị giác,
thính giác. Thực tế cho thấy hầu hết Hs nhớ sự việc nhân vật qua phim tốt hơn đọc
truyện. Tuy nhiên Gv cần chọn lọc đoạn phim giữ lại tinh thần của văn bản. Phương


pháp này mất rất nhiều thời gian. Gv có thể hướng dẫn các địa chỉ để các em xem ở
nhà, xem tập thể như: Mua đĩa, trên mạng, kênh Thuần Việt. Chẳng hạn truyện
truyền thuyết “Sơn Tinh, Thủy Tinh”, “ Thạch Sanh”, “Thầy bói xem voi”,...


<b>3.2.10/ Tích hợp truyện vào tình huống giao tiếp</b>


Tích hợp cũng là một phương pháp dạy học hiệu quả, phát triển khả năng liên
tưởng của Hs. Các sợi dây liên tưởng sẽ kết nối trí nhớ rất tốt. Với văn học dân gian,
đặc biệt là truyện ngụ ngơn thì khả năng tích hợp vào tình huống giao tiếp rất nhiều.
Mỗi lần tích hợp là Gv đã nhắc lại kiến thức đã học cho Hs, mỗi lần Hs sử dụng là
Hs đã tự củng cố và khắc sâu nhân vật, sự việc chính trong truyện.


<i><b>* Ví dụ: Khi dạy truyện ngụ ngơn “Ếch ngồi đáy giếng”:</b></i>


+ Gv hướng dẫn Hs các tình huống sử dụng thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng”


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Một người khiêm tốn nhìn thẳng vào hạn chế của mình nói: Mình khơng biết gì
hết, chẳng khác nào “Ếch ngồi đáy giếng”.


+ Gv hướng dẫn Hs các tình huống sử dụng thành ngữ “Coi trời bằng vung”.


- Một Hs con hiệu trưởng ngang ngạnh trong giờ học. Cô giáo nhắc nhở. Hs ấy bảo:
“Nếu cô muốn tiếp tục dạy ở trường này thì đừng bao giờ gây sự với em”. Các bạn
trong lớp có thể đánh giá bạn ấy : Đúng là “Coi trời bằng vung”.


Bằng cách này, Gv đồng thời giáo dục kĩ năng sống cho các em qua tác phẩm
văn học. Khi các em biết cách sử dụng thì việc ghi nhớ khơng cịn khó khăn. Chỉ
cần nghe thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng”, “Ôm cây đợi thỏ”, “Há miệng chờ sung”
thì người nghe nhớ ngay đến cốt truyện.



<b>IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN</b>



<b> </b>Chúng tôi sẽ áp dụng một số giải pháp nêu trên vào tiết 37 - Ếch ngồi đáy
giếng ( Ngữ văn 6). Trong giới hạn của tiết học, chúng tôi chọn các phương pháp
phù hợp với bài dạy như sau:


- Kĩ thuật mảnh ghép củng cố sự việc chính cho Hs tóm tắt khi kiểm tra bài cũ.
- Đọc diễn cảm: Gv hướng dẫn, đọc mẫu, gọi Hs đọc.


- Nhìn tranh ảnh động, nghe đoạn tóm tắt mẫu.


- Hs nhìn tranh để tóm tắt lại văn bản.


- Tích hợp giáo dục kĩ năng sống từ tình huống truyện vào tình huống giao
tiếp. ( có giáo án kèm theo)


<b>V. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ:</b>



<b> 1. Kết luận:</b>


Chuyên đề <b>“Rèn kĩ năng đọc – tóm tắt truyện dân gian ngữ văn 6</b>” của tổ
Văn- Sử - Địa đưa ra khá nhiều phương pháp. Khi áp dụng các phương pháp này,
chúng tơi thấy Hs có sự chuyển biến tích cực. Các em từ chỗ nhút nhát, khơng biết
nói gì, nói nhỏ đến chỗ mạnh dạn đứng trước tập thể lớp tóm tắt bằng lời văn của
mình. Nếu tiếp tục áp dụng các phương pháp này vào dạy học thì bên cạnh rèn kĩ
năng đọc- tóm tắt, Gv cịn từng bước rèn được kĩ năng thuyết trình, giao tiếp cho
Hs. Mỗi lần tóm tắt được văn bản 2-5 phút trước đám đông là mỗi lần Hs tự tin để
khẳng định mình. Khi Hs đã nắm nội dung cốt truyện thì bước tìm hiểu văn bản
khơng cịn khó khăn nữa. Tuy nhiên việc ứng dụng một số phương pháp và kĩ thuật
dạy học này vào giảng dạy môn Ngữ văn khối 6, Gv cần chú ý một số điểm như sau:


- Trước mỗi tiết văn bản, Gv nghiên cứu các phương pháp, kĩ thuật nào có thể đưa
vào giúp Hs đọc – tóm tắt.


- Tích cực chuẩn bị ĐDDH phù hợp với các phương pháp kĩ thuật tích dạy học mà
mình đưa ra.


- Thiết kế giáo án với dụng ý đưa các phương pháp, kĩ thuật đọc – tóm tắt phù hợp
từng hoạt động, từng đơn vị kiến thức bài học nhằm phát huy tính tích cực chủ động
sáng tạo của học sinh.


- Gv phải biết sắp xếp thời gian hợp lí để thực hiện từng hoạt động trong một tiết
dạy.


- Nhiệt tình tổ chức cho Hs tham gia các hoạt động ngoại khóa, NGLL, văn hóa- văn
nghệ: Như cho các em xem phim, tập cho các em kể chuyện, diễn kịch,...


<b>2. Kiến nghị :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Chủ đề của các hội thi kể chuyện văn nghệ nên tích hợp văn học như hát dân ca, kể
chuyện dân gian, kịch vui,...


- Các giáo viên am hiểu về tin học phải nhiệt tình giúp đỡ Gv văn thực hiện ý tưởng
của mình.


Thời gian nghiên cứu và lên chuyên đề “ Rèn kĩ năng đọc- tóm tắt truyên dân
gian cho học sinh khối 6” của tổ Văn – Sử - Địa chưa nhiều. Các phương pháp, kĩ
thuật đưa ra cũng mang tính chủ quan trên tinh thần đổi mới phương pháp dạy học
của tổ. Tuy nhiên, tổ cũng mạnh dạn thực hiện chuyên đề để các thầy cơ giáo có
điều kiện ngồi lại, trao đổi ý kiến góp phần xây dựng chuyên đề có hiệu quả hơn.
Đây cũng là một giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, thực hiện chủ đề


năm học. Kính mong q thầy cơ nhiệt tình đóng góp ý kiến. Chúng tôi xin chân
thành cảm ơn!


<b> TIẾT DẠY ÁP DỤNG</b>



Tuần 10


Tiết 37 <b>Bài 10 </b>
<b> </b>


<b> Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG</b> <b> </b>


(Truyện ngụ ngôn)


<b>A/Mức độ cần đạt:</b>


- Có hiểu biết bước đầu về truyện ngụ ngôn.


- Hiểu và cảm nhận được nội dung, ý nghĩa của truyện “ Ếch ngồi đáy giếng”.
- Nắm được những nét chính về nghệ thuật của truyện.


<b>B/Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ</b>
<b>1.Kiến thức:</b>


- Đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn.
- Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn.


- Nghệ thuật đặc sắc của truyện: mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người, ẩn bài học
triết lí; tình huống bất ngờ, hài hước, độc đáo.



<b>2.Kĩ năng:</b>


- Đọc- hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.


- Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống hồn cảnh thực tế.
- Kể lại được truyện.


<b>3.Thái độ</b>: Sống khiêm tốn, chịu khó học hỏi không kiêu ngạo, huênh hoang.


<b>C/Phương phá</b>p<b> </b>: Đọc diễn cảm, tóm tắt, trực quan, phân tích, thảo luận, liên hệ thực tế, trò
chơi; kĩ thuật mảnh ghép, tích hợp,...


<b>D/Tiến trình dạy học</b>


<b>1.Ổn định lớ</b>p: 6 a2...


<b>2.Kiểm tra bài cũ:</b>


+ Sắp xếp các mảnh ghép sau trình tự các sự việc trong truyện “Ông lão đánh cá và con cá
vàng” vào mơ hình bên dưới:


M<b>ảnh ghép:</b>


Nữ hồng Lủi thủi ra biển Mụ già sẽ là nữ hoàng


Máng lợn mới Đi ra biển Tôi sẽ giúp ông


Nhất phẩm phu nhân Lại lóc có ra biển Trời sẽ phù hộ ông


Nhà rộng Lại đi ra biển Ông sẽ được nhà rộng



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Mơ hình:</b>


+ Em nào có thể dựa vào mơ hình để tóm tắt lại truyện “ Ơng lão đánh cá và con cá vàng” ?


<b>3.Bài mới:</b>


- Lời vào bài: Gv viên trình chiếu hình con ếch và hỏi: Các em có biết con gì đây khơng?
Nó thường sống ở đâu?


Dựa trên cách trả lời của Hs, Gv vào bài: Ếch là loài động vật bé nhỏ sống ở các
vùng ao hồ, đầm lầy. Sau mỗi trận mưa nó cất tiếng kêu râm ran khắp các đồng ruộng. Dân
gian đã tưởng tượng ra một câu chuyện rất thú vị về chú ếch. Các em có muốn biết khơng?
Tiết học này, cơ và các em cùng tìm hiểu văn bản “Ếch ngồi đáy giếng”


- Bài m i:ớ


Hoạt động của Gv và Hs Nội dung kiến thức


<b>Giới thiệu chung:</b>


- Gv giải thích nghĩa từ : ngụ: hàm ý kín đáo; ngơn: lời
nói.


- Hs: Đọc chú thích


- Gv: Em hiểu thế nào là truyện ngụ ngôn?
- Hs: Trả lời


- Gv giảng lại, cho ghi ý chính.



<b>Đọc-hiểu văn bản</b>


- <b>Gv hướng dẫn Hs đọc diễn cảm: </b>chậm rãi, rõ ràng,
pha chút hài hước.


- Gv đọc mẫu, Hs đọc.


- Hs và Gv nhận xét cách đọc.


<b>- Gv cho Hs nghe tóm tắt mẫu</b>


- <b>Gv trình chiếu hình ảnh</b> động theo trình tự sự việc và
phát vấn: Truyện kể về con vật gì? Có những sự việc
chính nào?


<b>- HS xem tranh tóm tắt </b>


- Hs và Gv nhận xét Hs tóm tắt.


- Gv hướng dẫn tìm bố cục: Văn bản có mấy đoạn văn?
Mỗi đoạn kể về sự việc gì?


- Hs trả lời.


- Gv định hướng tìm hiểu văn bản: Truyện có đơn thuần
kể về con ếch khơng, hay nói chuyện con người thì
chúng ta cùng phân tích.


- Gv trình chiếu tranh minh họa hai môi trường sống của.


Gv chia nhóm cho HSTL, ghi vào bảng nhóm theo mẫu
đã cho.


<b>- HSTLN 3 phút theo nội dung:</b>


N 1 +N2 : Cho biết môi trường, nhận thức của ếch khi ở
trong giếng?


N3 +N4: Cho biết môi trường và thái độ của ếch khi ra
khỏi giếng? Hậu quả ra sao?


- Hs và Gv nhận xét đánh giá kết quả thảo luận.


<b>I.Giới thiệu chung:</b>


* Truy<i>ện ngụ ngôn</i>: Là những
truyện kể mượn chuyện về loài vật,
đồ vật hoặc chuyện về chính con
người để nói bóng gió, kín đáo
chuyện con người; khuyên nhủ, răn
dạy con người bài học nào đó.


<b>II.Đọc-hiểu văn bản:</b>
<b>1.Đọc- tìm hiểu từ khó</b>


* Tóm tắt


<b>2.Tìm hiểu văn bản:</b>


<i><b>a. Bố cục: </b>2 phần<b> </b></i>



<i>- P1: Từ đầu đến “chúa tể”: Ếch khi</i>
<i>ở trong giếng.</i>


<i>- P2: Còn lại: Ếch khi ra khỏi giếng.</i>
<i><b>b.Phân tích:</b></i>


b1/ Câu chuyện về ếch


<i>* Sống ở đáy giếng</i>


- Môi trường sống: chật hẹp
- Nhận thức:


+ Coi trời bằng vung
+ Mình oai như vị chúa tể.


<i>=>Mơi trường sống chật hẹp khiến </i>
<i>nhận thức nông cạn, chủ quan.</i>
<i>* Ra khỏi giếng:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>- Gv phân tích:</b> dựa vào bảng nhóm để phân tích rút ra
bài học cho các em (khi sống trong mơi trường chật hẹp,
ếch có một chút uy lực nên tỏ ra kiêu căng. Ếch chủ quan
mang cái nhận thức, thái độ đó vào một môi trường mới,
rộng hơn nên phải trả giá bằng cả mạng sống...)


- Gv củng cố lại bài học của ếch: Nguyên nhân nào khiến
ếch bị giẫm bẹp?



- Hs chọn đáp án đúng.


- <b>Gv chuyển ý</b>: từ câu chuyện của chú ếch, các em rút ra
bài học nhận thức gì cho bản thân?


<b>- HS tự suy nghĩ 2 phút</b>, viết ra giấy và chuyền cho bạn
ngồi gần.


- Gv gọi Hs trả lời, chọn bài học hay ghi vào mục:
“b1/Bài học nhận thức”


- Gv: Truyện thành công nhờ những yếu tố nghệ thuật
nào?


- Hs: trả lời.


- Gv: Theo em truyện ngụ ý phê phán ai?
- Hs: Rút ra ý nghĩa.


- <b>GV liên hệ thực tế:</b> về trẻ con, học sinh, thanh thiếu
niên


“ Coi trời bằng vung”.


<b>- Gv tích hợp thành ngữ vào tình huống giao tiếp</b>


+ Thành ngữ <i><b>“Coi trời bằng vung”:</b></i> cho Hs chơi trò chơi
để các em biết cách sử dụng thành ngữ


- Hs đọc ghi nhớ sgk/101



+ Thành ngữ <i><b>“ Ếch ngồi đáy giếng”</b></i>: Hướng dẫn làm bài
2 sgk/101


+ Gv nêu tình huống.


+ Hs sử dụng câu nói vào tình huống.


- <b>Gv cho Hs xem đoạn Video</b> của các em nhỏ trong
chương trình Đồ rê mí để các em thấy sự ảnh hưởng sâu
rộng của truyện trong đời sống, từ đó u thích câu
chuyện.


<b>Hướng dẫn tự học</b>


- Các em tự đọc và kể cho nhau nghe, nhận xét cho nhau
- Tìm đọc một số truyện ngụ ngơn.


- Chuẩn bị bài: Thầy bói xem voi
+ Đọc phân vai, tóm tắt truyện


+ Nhận xét cách phán của các thầy về con voi? Thái độ
của các thầy.


+ Ý nghĩa của truyện?


- Môi trường sống: Mở rộng


- Thái độ: nghênh ngang đi lại, chả
thèm để ý đến xung quanh.



- Kết quả: bị trâu giẫm bẹp.


<i>=>kết cục bi thảm: bài học cho kẻ </i>
<i>chủ quan, kiêu ngạo, xem thường </i>
<i>người khác.</i>


b2/Bài học nhận thức


- Môi trường sống hạn hẹp, không
giao lưu làm hạn chế tầm hiểu biết.
- Khi mơi trường sống thay đổi phải
tìm hiểu kĩ để thích nghi.


- Chủ quan, coi thường người khác
sẽ phải trả giá đắt có khi cả mạng
sống.


<b>3.Tổng kết</b>


<i><b>a.Nghệ thuật:</b></i>


- Xây dựng hình tượng gần gũi với
đời sống


- Cách nói bằng ngụ ngơn, cách giáo
huấn tự nhiên, đặc sắc.


- Cách kể bất ngờ, hài hước kín đáo.



<i><b>b.Ý nghĩa</b></i>:


- Ếch ngồi đáy giếng ngụ ý phê phán
những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại
huênh hoang


- Khuyên nhủ chúng ta phải mở rộng
tầm hiểu biết, không chủ quan kiêu
ngạo.


* Ghi nhớ sgk/101


<b>4. Luyện tập</b>


<i>Bài 2:</i>


- Đánh giá người kém hiểu biết.
- Đánh giá bản thân một cách khiêm
tốn.


<b>III. Hướng dẫn tự học</b>


* Bài cũ:


- Đọc kĩ truyện, tập kể diễn cảm câu
chuyện, rút ra bài học nhận thức.
- Làm bài tập 1


- Đọc thêm các truyện ngụ ngơn
khác.



* Bài mới: soạn bài “<i>Thầy bói xem </i>
<i>voi”</i>


<b>E/Rút kinh nghiệm:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×