Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Thảo luận nhóm TMU thực trạng hoạch định chiến lược của walmart

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.61 KB, 39 trang )

Mở đầu
Hoạch định chiến lược toàn cầu là một trong ba giai đoạn cần thiết mà bất kì
doanh nghiệp tồn cầu nào cũng phải thực hiện. Việc hoạch định chiến lược toàn cầu
hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp giành được lợi thế cạnh tranh trên thị trường . Và
Walmart cũng đã nhận định được điều đó từ những ngày đầu vươn ra thế giớiWalmart
là tập đoàn bán lẻ nổi tiếng rất thành cơng tại thị trường Mỹ. Nói khơng ngoa khi gọi
Walmart là “ông tổ” của ngành bán lẻ thế giới với sự ra đời và những chính sách hết
sức khơn ngoan của mình. Nhắc đến hệ thống chuỗi bán lẻ, và những sự hợp tác với
những thương hiệu lớn khác của Walmart người ta thấy ngay được tiềm lực và độ phủ
sóng của nó với thị trường. Tất cả những thành cơng này là nhờ vào chiến lược tồn
cầu của Walmart tạo được đường đi nước bước hết sức khơn ngoan, “đánh đâu thắng
đó” tạo sức ép với các đối thủ cùng ngành trên thế giới.
Phần I. Giới thiệu chung về Walmart
1. Lịch sử hình thành phát triển Walmart
Walmart là một tập đoàn bán lẻ đa quốc gia của điều hành của Mỹ một chuỗi đại
siêu thị , cửa hàng bách hóa giảm giá và cửa sổ tạp hóa , có trụ sở chính tại
Bentonville, Arkansas . Ngày 31-10-1969,Wal-Mart Stores, Inc đã chính thức được
thành lập với trụ sở chính đặt tại Arkansas, Hoa Kỳ. Sam Walton hi vọng Wal-Mart
luôn được nhắc đến với chiến lược “Delivering Everyday Low Price” (DELP)-các cửa
hàng luôn cung cấp cho khách hàng với “giá thấp mỗi ngày’’
Năm 1967 : Gia đình Walton sở hữu 24 cửa hàng, đạt doanh thu 12,7 triệu USD.


Năm 1970 : Walmart trở thành một công ty giao dịch công khai. Cổ phiếu đầu tiên
được bán với giá 16,50 USD / cổ phiếu.
Năm 1972 : Walmart được niêm yết trên Sàn giao dịch Chứng khoán New York
(WMT). Với 51 cửa hàng, Walmart ghi nhận doanh thu 78 triệu USD.
Năm 1980 : Walmart đạt doanh thu hàng năm 1 tỷ USD, nhanh hơn bất kỳ công ty
nào khác tại thời điểm đó.
Walmart có 276 cửa hàng và sử dụng 21.000 cộng sự.
Năm 1983 : Câu lạc bộ Sam's đầu tiên mở tại Thành phố Trung Tây, Oklahoma.


Walmart thay thế máy tính tiền bằng hệ thống điểm bán hàng được vi tính hóa, cho
phép thanh tốn nhanh chóng và chính xác.
Năm 1988 : Siêu trung tâm Walmart đầu tiên mở tại Washington, Missouri, kết hợp
hàng hóa tổng hợp và một siêu thị quy mô lớn để mang đến sự tiện lợi khi mua sắm
một cửa.
David Glass được chỉ định là giám đốc điều hành.
Năm 1991 : Thông qua liên doanh với Cifra, một công ty bán lẻ Mexico, Walmart
vươn ra toàn cầu, mở Câu lạc bộ Sam ở Thành phố Mexico.
Năm 1992 : Trong khi nhận Huân chương Tự do, Sam Walton đã nói rõ sứ mệnh của
cơng ty là tiết kiệm tiền cho mọi người để họ có thể sống tốt hơn, ngay trước khi qua
đời ở tuổi 74. Rob Walton trở thành chủ tịch hội đồng quản trị.
Walmart có 371.000 cộng sự tại 1.928 cửa hàng và câu lạc bộ.


Năm 1994 đến năm 1998 : Walmart mở rộng sang Canada với việc mua 122 cửa
hàng Woolco, mở cửa hàng đầu tiên ở Trung Quốc, vào Vương quốc Anh với việc
mua lại Asda.
Năm 2000 : H. Lee Scott, Jr. kế nhiệm David Glass với cương vị Giám đốc điều hành.
Walmart.com được thành lập, cho phép khách hàng Hoa Kỳ mua sắm trực tuyến.
Walmart có hơn 1,1 triệu cộng sự tại 3.989 cửa hàng và câu lạc bộ trên toàn thế giới.
Năm 2002 : Lần đầu tiên, Walmart đứng đầu bảng xếp hạng Fortune 500 về các công
ty lớn nhất của Mỹ.
Walmart thâm nhập thị trường Nhật Bản thông qua việc đầu tư vào Seiyu.
Năm 2007 : Walmart.com ra mắt dịch vụ Site to Store, cho phép khách hàng mua
hàng trực tuyến và nhận hàng tại cửa hàng.
Năm 2009 : Mike Duke trở thành Giám đốc điều hành.
Walmart vào Chile với việc mua lại phần lớn cổ phần của D&S SA
Lần đầu tiên, Walmart vượt quá 400 tỷ đô la doanh thu hàng năm.
Năm 2010 : Bharti Walmart, một công ty liên doanh, mở cửa hàng đầu tiên tại Ấn Độ.
Năm 2011 : Walmart mở rộng hoạt động kinh doanh sang Nam Phi bằng cách mua lại

51% cổ phần của Massmart Holdings Limited.
Với việc mua lại Massmart ở Nam Phi, Walmart đã vượt qua 10.000 đơn vị bán lẻ trên
khắp thế giới.


Năm 2013 : Walmart US thông báo họ sẽ thuê bất kỳ cựu chiến binh đã giải ngũ danh
dự nào trong năm đầu tiên của họ sau khi mãn nhiệm. Walmart dự án tuyển dụng hơn
100.000 cựu chiến binh trong 5 năm tới.
Walmart mua lại Bharti Walmart Private Limited, bao gồm cả tiền mặt Bán buôn
hiện đại với giá tốt nhất và kinh doanh mang theo ở Ấn Độ.
Walmart mở cửa hàng đầu tiên tại Quận Columbia.
Năm 2014 : Doug McMillon kế nhiệm Mike Duke với cương vị Giám đốc điều hành.
Greg Foran trở thành Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành của Walmart US
Năm 2015 : Công ty sử dụng 2,3 triệu cộng sự trên toàn thế giới và phục vụ hơn 200
triệu khách hàng mỗi tuần tại hơn 11.000 cửa hàng ở 27 quốc gia.
Walmart mua lại 100% cổ phần của Yihaodian, một doanh nghiệp thương mại
điện tử ở Trung Quốc, tăng từ 51% cổ phần kể từ năm 2012.
Năm 2016 : Walmart mở Trung tâm Ẩm thực & Sáng tạo ở Bentonville để phát triển
và thử nghiệm các sản phẩm mới và sáng tạo.
Walmart và JD.com, công ty thương mại điện tử lớn nhất Trung Quốc tính theo
doanh thu, tạo thành một liên minh chiến lược để phục vụ người tiêu dùng trên khắp
Trung Quốc tốt hơn, bao gồm cả bán lẻ trực tuyến và ngoại tuyến.
Năm 2017 John Furner trở thành chủ tịch và giám đốc điều hành mới của Sam's Club.
Walmart triển khai giao hàng miễn phí trong hai ngày cho hơn 2 triệu mặt hàng,
không cần thành viên.
Năm 2018 : Công ty đổi tên pháp lý từ Wal-Mart Stores, Inc. thành Walmart Inc.


Judith McKenna trở thành Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành của Walmart
International. Walmart mua lại Eloquii và Art.com .

Năm 2019 : John Furner là Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành của Walmart US
Đẩy mạnh ảnh hưởng của mình với việc đầu tư 1 tý USD vào thị trường Trung Quốc
Walmart khởi động các chương trình đối đầu với đổi thủ cạnh tranh lớn nhất là
Amazon
 Walmart giao thực phẩm đến thẳng tủ lạnh của nhà khách hàng
 Mua sắm bằng giọng nói: Walmart đối đầu với Amazon
Năm 2020 : Walmart hợp tác Microsoft để sở hữu TikTok
Walmart đưa hoạt động mua sắm trực tiếp lên TikTok
2.Hoạt động kinh doanh
Hiện nay, hoạt động kinh doanh của công ty được chia thành 3 mảng lớn: bộ phận
Walmart tại Mỹ, câu lạc bộ Sam, bộ phận quốc tế.
Bộ phận Wal-mart tại Mỹ là bộ phận lớn nhất, ước tính tạo ra 62,1% doanh thu
rịng năm tài chính 2011, và chỉ kinh doanh trên phạm vi nước Mỹ; gồm các hình thức
bán lẻ khác nhau là:
Bộ phận Walmart tại Mỹ

 Chuỗi cửa hàng giảm giá Wal-mart (Walmart Discount Stores),
Được mở cửa đầu tiên vào năm 1962 bởi Sam Walton. Ngày nay, công ty có 629 cửa
hàng được phân bố trên tồn nước Mỹ. Kích cỡ trung bình của mỗi cửa hàng khoảng


108.000 mét vng Anh. Mỗi cửa hàng có khoảng 225 nhân viên phục vụ. Các loại
mặt hàng được bày bán gồm: đồ may mặc gia đình, các sản phẩm chăm sóc sức khỏe,
làm đẹp, đồ điện tử, đồ chơi, các sản phẩm làm vườn, đồ trang sức, đồ nội thất, máy
móc tự động, đồ gia dụng, sản phẩm thể thao…
 Siêu trung tâm Wal-mart (Walmart Supercenters)
Được phát triển từ năm 1988, và hiện này có 3.029 siêu trung tâm ở Mỹ, với diện
tích trung bình vào khoản 185.000 mét vng Anh với khoảng 350 nhân viên mỗi
trung tâm. Các siêu trung tâm này mở cửa cả ngày và đêm, chuyên phục vụ các mặt
hàng thực phẩm, và những hàng tạp hóa.

Thị trường lân cận (Walmart Neighborhood Markets), được thành lập nhằm phục
vụ nhu cầu mua sắm nhanh và thuận tiện cho khách hàng về các sản phẩm như: hàng
tạp hóa, dược phẩm, và một số mặt hàng phổ
thơng khác. Hình thức này được phát triển từ năm 1998, hiện công ty có 168 thị
trường lân cận, với khoảng 95 nhân viên phục vụ từng thị trường.

 Các cửa hàng nhỏ (Wal-mart Express Stores)
Hai cửa hàng nhỏ đầu tiên được mở cửa vào tháng 6 năm 2011 tại Arkansas nhằm
mục đích cung cấp hàng hóa tạm thời cho khách hàng, đặc biệt khách hàng ở những
khu vực không thể thường xuyên đến các cửa hàng lớn. Các cửa hàng này có diện tích
nhỏ, trung bình khoảng 15.000 mét vng Anh, chun phân phối các hàng tạp hóa,
và những hàng phổ thơng.


Bên cạnh các kênh bán hàng truyền thống, Wal-mart cũng phát triển kênh bán
hàng thông qua trang web walmart.com, với đa dạng các chủng loại hàng hóa. Khách
hàng có thể lựa chọn các sản phẩm có trên website, rồi đặt hàng trực tiếp tại đó. Sản
phẩm sẽ được vận chuyển tới những cửa hàng của Wal-mart có mặt trong khu vực của
khách hàng.
Câu lạc bộ Sam (Sam’club)
Gồm các câu lạc bộ cửa hàng thành viên , đóng góp khoảng 11,8% doanh thu
rịng năm tài chính 2011. Câu lạc bộ Sam được mở đầu tiên tại thành phố Midwest,
Oklohama vào năm 1983. Hiện này, có 611 câu lạc bộ hoạt động ở Mỹ, và hơn 100
câu lạc bộ quốc tế ở Bra-xin, Trung Quốc, Mê-hi-cô, và Puerto Rico. Đối tượng khách
hàng của câu lạc bộ Sam gồm người tiêu dùng, và cả các doanh nghiệp nhỏ với mức
phí/năm là 35 đơ la cho khách hàng doanh nghiệp và 40 đô la cho khách hàng cá nhân.
Bộ phận quốc tế (Wal-mart International)
Chiếm 26,1% doanh thu rịng nămtài chính 2011. Năm 1991, Warmat trở thành
công ty quốc tế khi mở một câu lạc bộ Sam ở Mê-hi-cơ. Hai năm sau đó, bộ phận
quốc tế được thành lập. Hơn 90% các cửa hàng thuộc bộ phận quốc tế hoạt động với

thương hiệu không phải là Walmart như: Pali ở Costa-Riaca, Todi-Dia ở
Braxin….Hiện nay, bộ phận quốc tế của Walmart có tới 5,651 cửa hàng ở 26 thị
trường khơng tính Mỹ như:Nhật Bản, Trung Quốc, Ác-hen-ti-na, Bra-xin, Canada,
Costa Rica, Chi-lê, Botswana, El Salvador, Ấn Độ, Honduras, Gua-ta-ma-la, Gha-na,
Mê-hi-cô, Anh, Nam Phi, Mô-zăm-bich, Ni-giê-ria… (không gồm Hàn Quốc, và
Đức).


3. Mục tiêu chiến lược của Walmart
3.1 Mục tiêu tài chính
Walmart áp dụng các chiến lược gia tăng doanh thu được hoạch định xuyên suốt
hoạt động kinh doanh nhưng cũng tùy biến theo sự đa dạng của từng thị trường. Song
song đó, cơng ty ln khích lệ nhân viên của mình hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tại các thị trường mới nổi, Walmart chủ yếu tập trung vào tăng số lượng, duy trì sản
phẩm của mình ở mức giá chấp nhận được, đồng thời gia cố cho nền tảng phát triển
thành công trong tương lai. Tại các thị trường đang phát triển, Walmart hướng đến sự
cân bằng giữa số lượng và giá cả. Tại các thị trường phát triển, công ty đề cao giá
cả/kết hợp và nâng cao lợi nhuận.
Viêc tạo nên giá trị cho Công ty và khách hàng sẽ có sự khác biệt ở từng quốc gia
đã giúp cơng ty phân khúc tốt thị trường của mình để thúc đẩy tăng doanh thu vào
những năm tiếp theo. Trong sự nỗ lực không ngừng, Walmart đã luôn tự khích lệ mình
phải cố gắng hơn nữa. Trên tồn cầu, giá sản phẩm cùng doanh số có mức tăng 2%,
qua đó giúp tăng doanh thu lên 4%. Đồng thời, Walmart luôn đặt mục tiêu giành được
thị phần trên khắp thế giới cho ngành của mình.
=> Mục tiêu đạt được doanh thu lợi nhuận của Walmart là :
-Thứ nhất, tiếp tục đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình thơng qua đổi mới và phát
triển quan hệ đối tác.
-Thứ hai, mở rộng thị trường thơng qua sự đa dạng hóa sản phẩm và đẩy mạnh đầu tư
hướng tới mục tiêu phát triển bền vững
3.2. Mục tiêu chính sách phi tài chính:



 Mục tiêu về sản phẩm:
Walmart luôn mong muốn đem lại những sản phẩm thiết yếu cho cuộc sống của
con người với mức giá rẻ nhất có thể, phục vụ cuộc sống nhưng cũng giúp họ tiết
kiệm chi phí, góp phần cải thiện cuộc sống, hướng họ đến một cuộc sống tốt đẹp hơn.
Walmart tin rằng họ có thể đem lại cho những người nghèo, những người có thu nhập
trung bình có khả năng mua sắm như những người giàu. “To give ordinary folk the
chance to buy the same things as rich people”
Walmart phát triển các sản phẩm, thương hiệu của riêng Walmart như thời trang
cho những người khổ lớn (size cực to), thuốc và sản phẩm y tế dựa trên hiểu biết về
thực phẩm mà họ mua, như 60% khách hàng của Walmart bị bệnh tiểu đường và
Walmart kết hợp các xét nghiệm, chẩn đoán, dược phẩm, tư vấn thực dưỡng và trải
nghiệm mua sắm cá nhân hoá với các lời khun.

 Mục tiêu đổi mới mơ hình vận hành
Thay đổi trong mơ hình giao hàng
GIAO HÀNG CHẶNG CUỐI (LAST MILE DELIVERY)
Walmart liên tục tìm cách để giao đơn hàng tới tay khách nhanh nhất có thể và
giảm bớt thời gian giao hàng chặng cuối cùng (last mile delivery), thông qua các đổi
mới việc phân phối.
NHẤP CHUỘT VÀ NHẬN HÀNG (CLICK AND COLLECT)
Nhấp chuột và nhận hàng (Click and Collect) khá phổ biến trong lĩnh vực tạp hóa
và Walmart cũng đi theo xu hướng này. Walmart thử nghiệm dịch vụ đặt hàng sau đó


tới quầy nhận (pickup) cho rau củ quả 2-3 năm trước, mở rộng từ 0 lên tới 2.000 cửa
hàng trên khắp nước Mỹ và sau đó mở rộng dần sang dịch vụ giao hàng.
GIAO HÀNG TRONG NGÀY (SAME-DAY DELIVERY)
Tốc độ hồn thành việc giao hàng là chìa khóa trong thị trường ngày nay và giống

như các nhà bán lẻ khác, Walmart triển khai việc giao hàng trong ngày ( same-daydelivery)
NHÂN VIÊN GIAO HÀNG CHO KHÁCH
 Mục tiêu phát triển nguồn nhân sự
Walmart cam kết tạo sự gắn kết và liên lạc thường xuyên với nhân viên thông qua
các kênh khác nhau bao gồm mywalmart.com, tạp chí hàng tháng dành cho nhân viên.
Các khảo sát ý kiến của nhân viên để trau dồi và hoàn thiện những kĩ năng nghề
nghiệp cho họ. Đồng thời ghi nhận được các đóng góp, ý tưởng và tạo cơ hội trao
quyền bình đẳng để các nhân viên thể hiện năng lực bản thân
Mỗi năm, căn cứ theo ngày đã được tuyển dụng, mỗi nhân viên đều được một
bảng năng lực đáng giá từ công ty.
4. Sứ mệnh
Sứ mệnh của Walmart được Sam Walton tuyên bố lần đầu tiên vào năm 1992,
theo tuyên bố sứ mệnh năm 1992 :
‘ If we work together, we’ll lower the cost of living for everyone…we’ll give the world
an opportunity to see what it’s like to save and have a better life’
Tạm dịch :


‘ Nếu chúng ta cùng nhau hợp tác làm việc, chúng ta sẽ giảm được chi phí cho mọi
người… chúng ta sẽ đem đến cho thể giới cơ hội thấy được như thế nào để có một
cuộc sống tốt đẹp hơn’
5. Tầm nhìn
Tại Walmart, Sam Walton đã tạo dựng tầm nhìn về việc ‘ tiết kiệm cho mọi người
và giúp họ sống tốt hơn’ – và làm điều đó bằng cách phục vụ người khác, phấn đấu đạt
được kết quả xuất sắc, tôn trọng mọi người và hàng động với sự chính trực
Phần III. Thực trạng hoạch định chiến lược của Walmart
1. Phân tích ma trận TOWS
1.1.

Điểm mạnh


Nhận diện thương hiệu - Với hàng triệu khách hàng ghé thăm mỗi ngày, Walmart
là thương hiệu bán lẻ được công nhận nhiều nhất trên thế giới. Có hơn 60 triệu mặt
hàng có sẵn tại cửa hàng trực tuyến Walmart.
Đa dạng sản phẩm sản phẩm: nhà bán lẻ bán nhiều loại sản phẩm hơn bất kỳ các
đối thủ cạnh tranh bán lẻ của nó. Tạp hóa, sức khỏe và sức khỏe, may mặc, giải trí,
điện tử và rất nhiều sản phẩm khác được bày bán trên các kệ hàng của hãng.
Với nguồn tiền dồi dào, Walmart có thể dễ dàng đẩy mạnh đầu tư ra thị trường
nước ngoài
Chuỗi cung ứng và hệ thống hậu cần toàn cầu - Hệ thống phân phối và hậu cần là
năng lực cốt lõi của Walmart. Nó sử dụng Công nghệ Thông tin (CNTT) để giám sát
hiệu quả hoạt động của mọi sản phẩm trong mỗi cửa hàng ở mỗi quốc gia. Và hơn thế


nữa, Walmart có một số lượng lớn các cửa hàng ở hầu hết các tiểu bang, được hỗ trợ
bởi một mạng lưới phân phối mạnh mẽ đảm bảo rằng các sản phẩm của nó có thể dễ
dàng đến tay một số lượng lớn khách hàng một cách kịp thời.
Cấu trúc chi phí: Cấu trúc chi phí thấp của Walmart giúp cơng ty sản xuất với chi
phí thấp và bán sản phẩm của mình với giá thấp, phù hợp túi tiền của khách hàng.
Cộng đồng đại lý: Walmart có mối quan hệ bền chặt với các đại lý không chỉ cung
cấp nguồn hàng cho họ mà còn tập trung vào việc quảng bá sản phẩm và đào tạo của
cơng ty.
Tình hình tài chính: Walmart có tình hình tài chính vững chắc với lợi nhuận liên
tiếp trong nhiều năm qua, cùng với nguồn dự trữ lợi nhuận tích lũy có thể được sử
dụng để tài trợ cho các khoản chi tiêu vốn trong tương lai.
Tự động hóa: trong các giai đoạn sản xuất khác nhau đã cho phép sử dụng hiệu
quả hơn các nguồn lực và giảm chi phí. Nó cũng cho phép sự nhất quán về chất lượng
sản phẩm của mình và cung cấp khả năng mở rộng quy mô sản xuất theo nhu cầu trên
thị trường.
Lực lượng lao động có tay nghề: Walmart đã đầu tư sâu rộng vào việc đào tạo

nhân viên của mình, điều này dẫn đến việc sử dụng một số lượng lớn nhân viên có kỹ
năng và năng động.
Walmart có một lực lượng lao động đa dạng, với những người thuộc nhiều nguồn
gốc địa lý, chủng tộc, văn hóa và giáo dục giúp cơng ty mang lại những ý tưởng và
phương pháp làm việc đa dạng.


Sản phẩm của cơng ty đã duy trì chất lượng qua nhiều năm và vẫn được khách
hàng đánh giá cao, những người thấy nó xứng đáng với số tiền họ phải trả.
Quan hệ đối tác: Quan hệ đối tác chiến lược được thiết lập bởi Walmart với các
nhà cung cấp, đại lý, nhà bán lẻ và các bên liên quan khác. Điều này cho phép nó tận
dụng chúng nếu cần trong tương lai.
1.2. Điểm yếu
Bắt chước - Mơ hình kinh doanh của Walmart có thể dễ dàng bị sao chép. Công ty
không sở hữu bất kỳ lợi thế cạnh tranh cụ thể nào so với các đối thủ ngoại trừ quy mô
kinh doanh khổng lồ.
Nghiên cứu và Phát triển: Mặc dù Walmart đang chi nhiều hơn mức chi tiêu cho
nghiên cứu và phát triển trung bình trong ngành, nhưng nó đang chi tiêu ít hơn một số
cơng ty trong ngành vốn có lợi thế đáng kể nhờ các sản phẩm sáng tạo của họ.
Tài sản cho thuê: Một phần đáng kể tài sản mà Walmart sở hữu được cho thuê
thay vì mua. Nó phải trả một lượng lớn tiền th làm tăng thêm chi phí của nó.
Hệ số thanh tốn hiện hành thấp: Hệ số thanh toán hiện hành cho thấy khả năng
đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn của cơng ty thấp hơn mức trung bình của
ngành. Điều này có thể có nghĩa là cơng ty có thể gặp vấn đề về thanh khoản trong
tương lai.
Các vấn đề về dịng tiền: Việc thiếu kế hoạch tài chính phù hợp tại Walmart liên
quan đến dòng tiền, dẫn đến một số trường hợp khơng đủ dịng tiền theo u cầu dẫn
đến việc vay nợ ngồi kế hoạch khơng cần thiết.



Hội nhập: Cấu trúc và văn hóa hiện tại của Walmart đã dẫn đến sự thất bại của
nhiều vụ sáp nhập khác nhau nhằm mục đích hội nhập
Quản trị nhân sự của Walmart còn nhiều vấn đề như phân biệt giới tính, điều kiện
làm việc,vv.
Tỷ lệ luân chuyển nhân viên cao: Walmart có tỷ lệ luân chuyển nhân viên cao hơn
so với các đối thủ cạnh tranh. Điều này có nghĩa là nó có nhiều người rời bỏ cơng việc
hơn, và kết quả là nó sẽ chi tiêu nhiều hơn cho việc đào tạo và phát triển khi nhân viên
tiếp tục rời đi và gia nhập.
Một số ít sản phẩm chiếm thị phần cao, còn hầu hết các sản phẩm chiếm thị phần
thấp. Việc phụ thuộc vào một số sản phẩm này khiến Walmart dễ bị đe dọa bởi các
mối đe dọa từ bên ngoài nếu một số sản phẩm này gặp sự cố vì bất kỳ lý do gì.
1.3. Cơ hội

 Các nhân tố kỹ thuật
Tiến bộ của công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin phát triển như vũ bão giúp
quản lý khoa học, tiết kiệm được thời gian, chi phí và nâng cao được hiệu suất cơng
việc
Nguồn nguyên liệu: Tìm kiếm được những nhà cung cấp giá rẻ bên ngồi - những
quốc gia có chi phí sản xuất thấp
Cải thiện tiêu chuẩn chất lượng: Đôi khi các sản phẩm giá rẻ cho chất lượng thấp.
Walmart có cơ hội nâng cao các tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm để giải quyết các
mối quan tâm về sức khỏe của người tiêu dùng.


 Các nhân tố xã hội
Cơ cấu dân số: Môi trường tồn cầu hóa ngày càng phát triển với mức tăng dân số
đáng kể sẽ là cơ hội lớn cho Walmart mở rộng thị trường hơn nữa.
Nguồn nhân lực: Tuyển dụng được nguồn nhân lực chất lượng đến từ nhiều nơi.
Mang lại những cải tiến tiên tiến trong thực tiễn nguồn nhân lực có thể là cơ hội thuận
lợi cho Walmart. Vì nó phụ thuộc rất nhiều vào lực lượng lao động của mình, mang lại

sự đổi mới trong quản lý nguồn nhân lực là một cơ hội quan trọng.

 Các nhân tố chính trị
Nền chính trị ngày càng ổn định, sự mở rộng được sự hợp tác với các thương hiệu
quốc tế khác như việc cho phép họ đặt gian hàng quảng bá và bán sản phẩm trong siêu
thị. Từ đó gia tăng doanh số và lợi nhuận, thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Walmart có cơ hội tạo mối quan hệ đối tác chiến lược với các công ty lớn hoặc hợp
nhất với các nhà bán lẻ toàn cầu khác. Mua lại các cơng ty nhỏ cũng có thể là một cơ
hội sinh lời cho Walmart.

 Các nhân tố cạnh tranh
Mở rộng thị trường: Tiếp cận được những thị trường tiềm năng mới.Walmart có
thể có được cơ hội bằng cách mở rộng kinh doanh sang các thị trường chưa được mạo
hiểm. Chúng có thể bao gồm Trung Quốc, các nước Trung Đông và Mỹ Latinh, đặc
biệt là các nước châu Á đông dân, dân số trẻ.
Liên minh hợp tác: Mở rộng được sự hợp tác với các thương hiệu quốc tế khác
như việc cho phép họ đặt gian hàng quảng bá và bán sản phẩm trong siêu thị. Từ đó


gia tăng doanh số và lợi nhuận, thu hút được nhiều khách hàng hơn. Walmart có cơ
hội tạo mối quan hệ đối tác chiến lược với các công ty lớn hoặc hợp nhất với các nhà
bán lẻ toàn cầu khác. Mua lại các cơng ty nhỏ cũng có thể là một cơ hội sinh lời cho
Walmart.
1.4. Thách thức:

 Các nhân tố cản trở tồn cầu hóa
Ảnh hưởng của nền kinh tế, dịch bệnh
Nền kinh tế gặp nhiều biến động, thu nhập của người dân không ổn định, dẫn đến
chi tiêu gia đình giảm. Đặc biệt là sự ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 đã ảnh
hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế và nhu cầu sử dụng thực phẩm của toàn thế giới.


 Các vấn đề chính trị và pháp lý
Đây cũng là một mối đe dọa đối với các vấn đề chính trị và pháp lý ln có thể
cản trở công ty hoạt động ở một số quốc gia.
Sự khác biệt về văn hóa, xã hội
Sự khác biệt về văn hóa Mỹ với nền văn hóa ở các quốc gia khác trong cách thức
hoạt động và phục vụ khách hàng của Walmart
Áp lực từ giá thị trường
Hoạt động cung cấp cho người tiêu dùng giá thấp nhất dẫn đến sức ép của tỷ suất
lợi nhuận

 Sự gia nhập ngành của các đối thủ cạnh tranh


Nhà bán lẻ tạp hóa lớn nhất thế giới, Walmart luôn là mục tiêu hàng đầu của các
đối thủ cạnh tranh.
Nhiều công ty bán hàng trực tuyến quy mô nhỏ và cá nhân đã tham gia vào thị
trường cung cấp các sản phẩm tương tự với giá tương tự trên trang web của họ. Nó có
thể là một mối đe dọa cho vị thế tương lai của công ty.
Sự phản kháng của những nhà bán lẻ, chính quyền địa phương tại nơi Walmart
mở cửa hàng cũng là một thách thức lớn khi gia nhập vào thị trường mới của
Walmart.
Thị trường xuất hiện thêm nhiều đối thủ đang có ý định gia nhập ngành. Điều này
sẽ làm tỷ suất sinh lời giảm.
2. Nội dung hoạch định chiến lược toàn cầu
2.1.

Tham vọng tồn cầu

Walmart có tham vọng lớn lao về thị trường. Thị trường các nước phát triển, có

nền kinh tế vượt trội chính là mục tiêu đầu tiên mà Walmart hướng đến để chinh phục.
Tham vọng của Walmart chính là dùng chiến lược giá rẻ mỗi ngày của mình để hấp
dẫn khách hàng tại các quốc gia đông dân phát triển, tạo nên lực hút mạnh mẽ cho
khách hàng tại quốc gia đó tiêu dùng tại Walmart.
Walmart ln mong muốn trở thành nơi mua sắm hoàn hảo và tuyệt vời nhất cho
khách hàng trên mọi quốc gia mà Walmart có mặt. Đó khơng chỉ là tham vọng tồn
cầu của riêng Walmart mà cịn là của bất cứ tập đồn bán lẻ nào trên toàn thế giới.
Tham vọng toàn cầu của Walmart được các nhà quản trị cấp cao đặt ra không chỉ cho
riêng doanh nghiệp mà còn hướng tới cộng đồng.


Walmart chỉ rõ "Trên khắp thế giới, chúng tôi giúp các gia đình tiết kiệm tiền để
họ có thể sống tốt hơn. Chúng tôi sử dụng quy mô và tầm vóc của mình để cung cấp
khả năng tiếp cận hàng hóa chất lượng cao và thực phẩm tươi, bổ dưỡng với giá rẻ
hàng ngày — đồng thời tạo cơ hội cho các cộng sự và các nhà cung cấp toàn cầu vừa
và nhỏ.". Tham vọng của Walmart đưa ra chính là trở thành nơi mua sắm tuyệt vời
nhất trên toàn thế giới, đưa đến những sản phẩm với giá tốt nhất vì sự tiết kiệm của
các gia đình tại nơi mà Walmart có mặt.
Walmart tham gia thị trường tồn cầu với vai trị là nhà kinh doanh tồn cầu- thiết
lập các vị trí trọng điểm trên các thị trường trọng điểm của thế giới. Đối với những thị
trường lớn, màu mỡ và đầy tiềm năng như Mỹ, Trung Quốc, Brazil, Anh,... Walmart
luôn chú trọng đến việc mở rộng hệ thống, tạo ra những lợi thế cho chính mình vượt
mặt đối thủ, để mọi lựa chọn tiêu dùng của khách hàng đều hướng đến Walmart.
2.2. Định vị toàn cầu của Walmart
Walmart muốn định vị mình trở thành một doanh nghiệp bán lẻ với giá rẻ nhất,
sản phẩm đa dạng nhất và quan tâm đến khách hàng nhất trên những quốc gia phát
triển, đông dân nhất trên thế giới mà không một tập đồn bán lẻ nào có thể vượt mặt.
Với tiêu chí rất rõ ràng - "Every day low prices on a broad assortment - anytime,
anywhere."- "Giá thấp mỗi ngày trên nhiều loại hàng- mọi lúc mọi nơi", Walmart biết
rằng đó là thế mạnh của mình so với đối thủ cạnh tranh khác và là điểm thu hút khách

hàng nhất mà Walmart có được.



Về định vị địa lý


Walmart mong muốn sẽ thâm nhập vào những thị trường phát triển, là những
quốc gia trọng yếu. Với xuất phát là doanh nghiệp đến từ Mỹ, Walmart vẫn luôn mở
rộng đầu tư chủ yếu của mình vào quốc gia này bởi Mỹ là quốc gia phát triển nhất thế
giới với dân số đông cũng như nhu cầu tiêu dùng cao. Sau đó, Walmart tiếp tục lấn sân
ra ngồi vùng lãnh thổ, đến với các châu lục khác để tìm kiếm những quốc gia trọng
yếu như có thể kể đến đó chính là Trung Quốc, Nhật Bản, Anh, Canada, Mexico,...

 Quyết định lựa chọn quốc gia

Quyết định lựa chọn quốc gia là nội dung vô cùng quan trọng trong định vị
địa lý. Trước khi thâm nhập bất cứ thị trường nào, các doanh nghiệp tồn cầu
cũng cần tìm hiểu kĩ về thị trường đó, xem xét có phù hợp với doanh nghiệp và
sự phát triển bền vững của doanh nghiệp hay không.
 Xem xét lựa chọn quốc gia trọng yếu

Các quốc gia trọng yếu là mục tiêu đầu tiên mà ông trùm bán lẻ này hướng
đến. Đây là những quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu, cần thiết phải
xâm nhập để thành cơng. Có thể kể đến những quốc gia mà Walmart đã chọn để
xâm nhập thị trường như Nhật Bản, Trung Quốc, Anh, Đức,...
 Xem xét lựa chọn quốc gia mới nổi
Các quốc gia mới nổi- có lợi thế về thu hút đầu tư và phát triển mà Walmart
đã xét đến có thể kể tên như Việt Nam, Thái Lan, Nam Phi… Walmart đã cho
chúng ta thấy được- những quốc gia mới nổi là thị trường đầy tiềm năng nhưng

cũng không kém những thách thức.


 Xem xét lựa chọn quốc gia nền tảng
Chúng ta có thể thấy những quốc gia nền tảng để thiết lập trung tâm vùng
hoặc nhà máy sản xuất toàn cầu đều hỗ trợ tốt về tài chính, nguồn lực như Mỹ,
Trung Quốc, Anh
 Xem xét lựa chọn quốc gia nguồn lực
Walmart chọn những quốc gia dồi dào nhân công, nhân cơng rẻ có thể kể
đến như Ấn Độ, Châu Phi, Trung Mỹ…
Như vậy, Walmart mong muốn doanh nghiệp thâm nhập vào những thị
trường phát triển, là những quốc gia trọng yếu. Với xuất phát là doanh nghiệp
đến từ Mỹ, Walmart vẫn ln mở rộng đầu tư chủ yếu của mình vào quốc gia
này bởi Mỹ là quốc gia phát triển nhất thế giới với dân số đông cũng như nhu
cầu tiêu dùng cao. Sau đó, Walmart tiếp tục lấn sân ra ngoài vùng lãnh thổ, các
quốc gia tiềm năng như Trung Quốc, Nhật Bản, Anh, Canada, Mexico,...

 Về định vị cạnh tranh và tiêu chuẩn hóa
Đối với thuộc tính giá trị, Walmart ln lựa chọn thuộc tính dẫn đạo về chi
phí. Với tiềm lực khổng lồ, Walmart ln có được giá tốt trong mọi sản phẩm,
giá rẻ và đa dạng mặt hàng là những gì mà khách hàng có thể thấy được ở
Walmart.
Đối với khách hàng mục tiêu, Walmart tập trung vào khách hàng bán lẻ là
chủ yếu. Khách hàng mục tiêu của Walmart thuộc mọi lứa tuổi, mọi khu vực. Vì


là thị trường bán lẻ nên Walmart luôn hiểu câu nói- khách hàng là thượng đế.
Họ ln tạo cho nhân viên thái độ phục vụ niềm nở và vui vẻ nhất có thể để lấy
lịng được mọi khách hàng. Chính vì vậy mà Walmart có được tình u và sự
chung thành rất cao của khách hàng mục tiêu.

Đối với lựa chọn mức độ tiêu chuẩn hóa , Walmart xác định xây dựng nên

những trung tâm mua sắm toàn cầu theo một quy chuẩn nhất định và tương
đồng trên mọi thị trường mà Walmart có mặt.
2.3. Hệ thống kinh doanh tồn cầu
 Hoạt động Marketing của Walmart
Chiến lược phân khúc giúp hiểu được các phân khúc phụ khác nhau của khách
hàng và nhu cầu thay đổi của họ . Walmart sử dụng các chiến lược phân khúc tâm
lý và nhân khẩu học . Từ đó hiểu tâm lý của người tiêu dùng và biết rằng người tiêu
dùng muốn hàng hóa hàng ngày ở mức giá thấp hơn có thể. Do đó, Walmart đã giới
thiệu chiến lược EDLP - Mỗi ngày giá thấp.
Chiến lược nhắm mục tiêu không phân biệt được gã khổng lồ này sử dụng để nắm
bắt thị trường trên tồn cầu. Mọi người đều mong đợi Walmart vì vậy nó khơng sử
dụng sự khác biệt để làm lợi thế chính. Giá của sản phẩm là yếu tố khác biệt chính đối
với Walmart. Chiến lược định giá thấp có thể được sử dụng cho toàn bộ đại chúng.
Chiến lược định vị đóng một vai trị quan trọng trong thành cơng của cơng
ty. Walmart đã định vị mình là cơng ty cung cấp sản phẩm với giá thấp nhất. Nó sử
dụng lợi thế Định giá để bền vững trong mơ hình kinh doanh của mình. Do định vị giá


thấp, Walmart đã tiêu diệt một số nhà bán lẻ nhỏ hơn trong nhiều thập kỷ hoạt
động của mình .
 Hoạt động phân phối
Walmart áp dụng nhiều chiến lược khác nhau để đảm bảo rằng tất cả các yếu tố
liên quan đến địa điểm như một yếu tố kết hợp tiếp thị đều hiệu quả và hiệu quả:
Một nền tảng Thương mại điện tử mạnh mẽ cho phép khách hàng mua hàng mà
không cần phải đến một địa điểm thực tế.
Một mạng lưới các trung tâm phân phối được quy hoạch tốt giúp các cửa hàng dễ
dàng thu thập đơn đặt hàng cũng như phân phối trực tiếp sản phẩm của họ đến tay
người tiêu dùng.

Hệ thống CNTT tiên tiến cho phép tổ chức theo dõi sản phẩm bất kể chúng đang
vận chuyển hay tồn kho.
Vị trí địa lý tuyệt vời, đặc biệt là ở Hoa Kỳ, với các cửa hàng Walmart ở vị trí
chiến lược.
Đội xe tải giao hàng tận nơi hiệu quả.
Xây dựng thương hiệu và sự khác biệt của nhiều cửa hàng Walmart của họ, chẳng
hạn như Siêu trung tâm Walmart, Chợ vùng lân cận Walmart, Cửa hàng Walmart
Express và Cửa hàng giảm giá Walmart.
Chiến dịch Inhome : walmart nắm bắt được nhu cầu lớn từ những khách hàng bận
rộn khơng có thời gian đi mua sắm. Walmart đã cho ra mắt dịch vụ giao hàng tận tủ
lạnh dưới sự giám sát của camera lắp trên người mỗi nhân viên.


 Dịch vụ khách hàng
Sở hữu 12000 cửa hàng trên toàn cầu và hơn 200 triệu khách ghé thăm mỗi tuần,
Walmart chính là nhà bán lẻ hàng đầu thế giới. Thành tựu trên có được là nhờ chiến
lược mà Walmart đặt ra – luôn lấy khách hàng làm trung tâm, duy trì mối quan hệ thân
thiết và xây dựng thương hiệu “top of mind” đối với khách hàng. Điều này được triển
khai với sự hỗ trợ đắc lực bởi hệ thống CRM (Customer Relationship Management).
Bằng việc xây dựng hệ thống CRM đã giúp cho ông lớn bán lẻ – Walmart có thể
phục vụ tốt nhất khách hàng hiện tại thơng qua các chương trình tri ân thường xun,
cùng với đó là phần thưởng cũng như các ưu đãi lớn.
Ngoài ra, tiến trình cung cấp thơng tin đầu vào của CRM cho phép các nhân viên
bán hàng của Walmart có thể nắm bắt mối quan tâm của từng khách hàng, thậm chí cả
những món đồ mà họ đang mong muốn, từ đó tư vấn các sản phẩm phù hợp nhu cầu
và sở thích của họ.
Walmart cịn duy trì việc gửi những email định kỳ với những nội dung được đầu
tư với 02 loại: eNewsletter giới thiệu các sản phẩm mới và eZine – tạp chí tổng hợp,
cung cấp cho khách hàng những thơng tin hữu ích. Điều này sẽ giúp cho khách hàng
cảm thấy được quan tâm hơn và trân trọng hơn khi Walmart tạo ra sự tương tác

thường xuyên với những thông tin mà khách hàng quan tâm. Xây dựng mối quan hệ
thân thiết với khách hàng chính là cách mà giải pháp CRM tạo ra lợi thế cho Walmart.
Công ty ln có đường dây nóng sẵn sàng phục vụ và nhiều cách thức liên lạc để
khách hàng có thể dễ dàng khiếu nại và ghóp ý về dịch vụ và sản phẩm tại Walmart


Walmart cung cấp các chính sách bảo hành và thay thế đáng tin cậy cho phần lớn
các mặt hàng của họ được bán ra, giúp khách hàng yên tâm khi mua hàng.
 Hoạt động bán hàng

 Bán nhiều hàng với giá rẻ
Cho đến hiện nay dù Walmart đã trở “gã khổng lồ” trong nghành bán lẻ nhưng
mục tiêu hàng đầu của công ty chưa bao giờ là lợi nhuận.
Chiến lược của Walmart là bán nhiều hàng với giá rẻ sẽ thu lợi hơn là bán hàng ít
với giá cao. Walmart nổi tiếng là bán hàng hạ giá, hướng tới người tiêu dùng có thu
nhập thấp và trung bình. Hiện nay, công ty đã phân tán thị trường đến người tiêu dùng
có thu nhập cao. Họ đã chứng minh cho khách hàng thấy khi tới Walmart, hàng hóa có
giá rẻ hơn nhưng chất lượng vẫn như nhau.
Bí quyết để Waltmart có thể bán hàng rẻ hơn công ty đối thủ là giảm bớt khâu
trung gian. Họ luôn cố gắng mua hàng trực tiếp từ nhà sản xuất. Sam Walton quan
niệm rằng: “bạn phải mua hàng giá cao chẳng qua là người bán hàng cũng không mua
được hàng với giá rẻ”.

 Không dừng lại ở việc thõa mãn khách hàng
Đừng chỉ dừng lại ở việc thõa mãn nhu cầu của khách hàng. Hãy tạo ra những sản
phẩm, dịch vụ vượt qua kỳ vọng của họ. Để gây ấn tượng và cuốn hút khách hàng về
với bạn.
Đây chính là yếu tố quan trọng hình thành nên nghệ thuật bán hàng bậc cao của
Walmart. “Satisfaction Guaranteed” – Đảm bảo thỏa mãn nhu cầu khách hàng là hai từ



quan trọng mà mỗi nhân viên của Walmart đều ghi nhớ. Nó như một khẩu hiệu hình
thành nên nét văn hóa đặc biệt của hệ thống bán lẻ số 1 thế giới.

 Giảm giá, giảm giá và giảm giá
Giảm giá, giảm giá và giảm giá nhiều hơn nữa – Nghệ thuật bán hàng bậc cao
không bao giờ “lỗi thời” với khách hàng. Điều này được chứng thực qua các mùa
giảm giá của Walmart với thành công gần như được đảm bảo. Bán hàng với mức giá
thấp hơn, hàng hóa đa dạng hơn, đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng và thời gian mở
cửa lâu hơn. Đây chính là nguyên nhân giúp cửa hàng của Walmart luôn đông đúc hơn
các đối thủ.

 Hãy “nhã nhặn” với khách hàng
Chiến lược kinh doanh của Walmart gắn liền với hai chữ “nhã nhặn”. Bất cứ một
khách hàng nào đến với Walmart đều được chào đón và phục vụ với thái độ tươi cười
lễ phép. Từ nhân viên tiếp tân, nhân viên bán hàng đến nhân viên thu ngân sẽ chủ
động tiếp đón chu đáo, nhiệt tình tạo cho khách hàng cảm giác thân thiết như ở nhà.
Nó mang đến cho người mua cảm giác vui vẻ, thoải mái khi trải nghiệm mua sắm
cùng Walmart.
 Quy trình tồn cầu hóa
Walmart bỏ qua giai xuất khẩu, đầu tư chi nhánh marketing mà hướng tới giai
đoạn tổ chức sản xuất và dung ứng dịch vụ
Từ ban đầu mở rộng ra thị trường quốc tế, Walmart đã xác định sẽ xâm nhập vào
các thị trường bằng cách tập trung vào các thị trường mục tiêu trên thế giới như tại các


×