Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh thpt thành phố đà nẵng trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.27 KB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ NGỌC

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
HỌC SINH THPT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ NGỌC

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
HỌC SINH THPT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN THỊ MỸ LỘC



Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này do chính bản thân người nghiên
cứu thực hiện, số liệu trong luận văn là có thực do q trình nghiên cứu thực
trạng tại 6 trường gồm THPT Cẩm Lệ, THPT Hòa Vang, THPT Nguyễn
Hiền, THPT Nguyễn Thượng Hiền, THPT Phạm Phú Thứ, THPT Thái Phiên
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Nếu vi phạm, người nghiên cứu xin chịu mọi
trách nhiệm theo quy định của Phòng đào tạo sau đại học - Trường Đại học sư
phạm Đà Nẵng.
Tác giả luận văn

Trần Thị Ngọc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................ 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 4
7. Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG........ 6
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ .................................................. 6

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI ................................................ 8
1.2.1. Quản lý .............................................................................................. 8
1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................... 8
1.2.3. Giáo dục pháp luật .......................................................................... 10
1.2.4. Hoạt động giáo dục pháp luật ......................................................... 13
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật ............................................ 13
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GDPL VÀ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG GDPL CHO HỌC SINH THPT ....................................... 14
1.3.1. Hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THPT ......................... 14
1.3.2. Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THPT ............ 23
1.4. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ VỀ GDPL VÀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH THPT ......................... 27


1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH ............................................................ 30
1.5.1. Nhận thức của cán bộ giáo viên, gia đình, xã hội ........................... 30
1.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội, an ninh trật tự, văn hóa của địa
phương, của gia đình ....................................................................................... 30
1.5.3. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông ......... 32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................. 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................. 37
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG.............................................................................................. 37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng ......... 37
2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục đào tạo của thành phố Đà Nẵng ....... 40
2.2. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH THPT THÀNH PHỐ ĐÀ

NẴNG ............................................................................................................. 42
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ............................................................................ 42
2.2.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát ........................................................ 42
2.2.3. Nội dung khảo sát ........................................................................... 42
2.2.4. Phương pháp khảo sát ..................................................................... 43
2.2.5. Thời gian tiến hành khảo sát ........................................................... 44
2.3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT ........................................................................... 44
2.3.1. Thực trạng hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THPT
thành phố Đà Nẵng.......................................................................................... 44
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho
học sinh THPT thành phố Đà Nẵng ................................................................ 55


2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN .............................. 67
2.4.1. Những mặt mạnh ............................................................................. 67
2.4.2. Những mặt hạn chế ......................................................................... 68
2.4.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế ............................................ 69
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................. 70
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................. 71
3.1. NGUYÊN TẮC XÁC LẬP BIỆN PHÁP ................................................ 71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ................................................. 71
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ................................................... 71
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tồn diện ............................. 71
3.1.4. Ngun tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi .................................... 72
3.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH THPT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...................................... 72
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, CMHS về công tác giáo dục pháp luật cho học sinh THPT trong

giai đoạn hiện nay ........................................................................................... 72
3.2.2. Biện pháp 2: Tích hợp giáo dục pháp luật vào giáo dục đạo đức
cho học sinh..................................................................................................... 76
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới giảng dạy môn Giáo dục công dân trong
nhà trường ....................................................................................................... 79
3.2.4. Biện pháp 4: Thực hiện giáo dục pháp luật thơng qua hoạt động
giáo dục ngồi giờ lên lớp ............................................................................... 82
3.2.5. Biện pháp 5: Thực hiện giáo dục pháp luật thông qua hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường ................................... 86


3.3.6. Biện pháp 6: Xây dựng văn hóa nhà trường theo định hướng
“sống và học tập theo pháp luật” .................................................................... 89
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường
và xã hội trong giáo dục pháp luật cho học sinh ............................................. 94
3.2.8. Biện pháp 8: Thực hiện xã hội hóa các nguồn lực phục vụ cho
hoạt động GDPL cho học sinh THPT ............................................................. 97
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ........................................... 100
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA
CÁC BIỆN PHÁP ......................................................................................... 102
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3................................................................................ 109
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 115
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

ATGT

An tồn giao thơng

CB-GV-NV

Cán bộ, giáo viên, nhân viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CMHS

Cha mẹ học sinh

CSVC

Cơ sở vật chất

GDCD

Giáo dục công dân

GDPL

Giáo dục pháp luật


GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HS

Học sinh

HSSV

Học sinh sinh viên

KNS


Kỹ năng sống

QLGD

Quản lý giáo dục

TBDH

Thiết bị dạy học

TDTT

Thể dục thể thao

THPT

Trung học phổ thông

TNXH

Tệ nạn xã hội

THCS

Trung học cơ sở

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


XHHGD

Xã hội hóa giáo dục

VHNT

Văn hóa nhà trường


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Trang

Ý kiến của học sinh về hiệu quả thực hiện các
HĐNGLL do nhà trường, Đoàn thanh niên tổ chức
nhằm GDPL cho học sinh

2.2

Ý kiến của CBQL và GVCN về hiệu quả GDPL thông
qua giờ sinh hoạt lớp

2.3


47
48

Ý kiến của học sinh về việc tổ chức các hoạt động
trong giờ sinh hoạt lớp của GVCN đối với việc GDPL
cho học sinh

2.4

49

Ý kiến của học sinh về cơng tác phối hợp GDPL của
GVCN

51

2.5

Tình hình giáo viên giảng dạy môn GDCD ở 6 trường

51

2.6

Sự quan tâm của CBQL, giáo viên đối với hoạt động
GDPL cho học sinh THPT

2.7

55


Ý kiến của CBQL về công tác quản lý thực hiện mục
tiêu GDPL

57

2.8

Ý kiến của CBQL về công tác quản lý nội dung GDPL

58

2.9

Ý kiến của CBQL về mức độ thực hiện cơng tác quản
lý hình thức tổ chức hoạt động GDPL

2.10

Ý kiến của CBQL về mức độ thực hiện công tác quản
lý hoạt động của đội ngũ báo cáo viên

2.11

59
61

Ý kiến của CBQL về quản lý học sinh và các hoạt
động thực hành pháp luật của học sinh


63


2.12

Ý kiến của CBQL về mức độ thực hiện công tác quản
lý điều kiện CSVC, trang thiết bị trong quá trình
GDPL

2.13

Ý kiến của CBQL về mức độ thực hiện quản lý kiểm
tra đánh giá công tác GDPL

3.1

65
66

Kết quả kiểm chứng tính cấp thiết của một số biện
pháp GDPL cho học sinh THPT thành phố Đà Nẵng
trong giai đoạn hiện nay

3.2

103

Kết quả kiểm chứng tính khả thi của một số biện pháp
GDPL cho học sinh THPT thành phố Đà Nẵng trong
giai đoạn hiện nay


3.3

105

Kết quả kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của
một số biện pháp quản lý hoạt động GDPL cho học
sinh THPT thành phố Đà Nẵng

107


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
3.1

Thể hiện tính cấp thiết của một số biện pháp

3.2

Thể hiện kết quả chung về tính cấp thiết của một số

Trang
104

biện pháp


104

3.3

Thể hiện tính khả thi của một số biện pháp

106

3.4

Thể hiện kết quả chung về tính khả thi của một số biện
pháp

3.5

107

Thể hiện mối tương quan giữa mức độ cấp thiết và tính
khả thi

109


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
cộng sản Việt Nam đã ghi: “Nhà nước là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền

làm chủ của nhân dân, là Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân”,
“Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. Mọi cơ quan tổ chức, cán bộ, công
chức, mọi cơng dân có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật”.
Trong đó, cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật là khâu đầu tiên của
quá trình thi hành pháp luật và có vai trị hết sức quan trọng trong việc tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam
XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Xuất phát từ vai trị, ý
nghĩa quan trọng của cơng tác GDPL, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm
đến công tác này. Trong nhiều văn kiện của Đảng và pháp luật của Nhà nước
đã đề cập đến công tác phổ biến GDPL. Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của
Đảng đã khẳng định: “Triển khai mạnh mẽ công tác tuyên truyền và GDPL;
huy động lực lượng của các đồn thể chính trị, xã hội, nghề nghiệp, các
phương tiện thông tin đại chúng tham gia các đợt vận động thiết lập trật tự, kỷ
cương và các hoạt động thường xuyên xây dựng nếp sống và làm việc theo
pháp luật...” Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 9/12/2003 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến
GDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân” đã khẳng
định: “Phổ biến, GDPL là một bộ phận của cơng tác giáo dục chính trị, tư
tưởng, là nhiệm vụ của tồn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng”. Trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, yêu cầu tăng cường, phát
huy vai trò, hiệu lực của pháp luật theo Nghị quyết Đại hội XI của Đảng địi
hỏi cơng tác phổ biến GDPL phải có sự chuyển biến căn bản, tồn diện. Kết


2

luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về kết
quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW đã chỉ rõ: “Đảng đoàn Quốc hội tiếp tục
lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, tổ chức hữu quan khẩn trương xây dựng, ban
hành Luật phổ biến, GDPL và các văn bản pháp luật có liên quan, tạo cơ sở

pháp lý để triển khai thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật...”. Ngày
20/6/2012, Quốc hội đã ban hành Luật phổ biến, giáo dục pháp luật số
14/2012/QH13.
Về mặt thực tiễn, để quản lý Nhà nước và xã hội bằng pháp luật theo
tiêu chí của một nhà nước pháp quyền, cán bộ, công chức và mọi công dân
phải được trang bị đầy đủ và kịp thời kiến thức về pháp luật. Nhưng hiện
nay, qua các phương tiện thông tin đại chúng cho thấy tình trạng làm trái
luật, vi phạm pháp luật diễn ra gây nhức nhối trong dư luận. Đối tượng vi
phạm có thể là cán bộ, cơng chức, người lao động và có cả đối tượng thanh
thiếu niên học sinh. Bước vào thời kì hội nhập, đất nước ta đón nhận những
luồng gió mới từ sự tiến bộ khoa học kỹ thuật cơng nghệ trên thế giới, nền
văn hóa mới để cùng hòa nhập phát triển kinh tế xã hội nhưng đồng thời
cũng đối mặt với các nguy cơ thách thức. Dưới tác động của nền kinh tế thị
trường và cơ chế mở cửa, do nhiều nguyên nhân khác nhau, hành vi lệch
chuẩn của thanh thiếu niên có xu hướng ngày càng gia tăng. Một số hành vi
vi phạm pháp luật của học sinh làm cho gia đình và xã hội lo lắng như: vi
phạm giao thông, đua xe trái phép, bạo lực học đường, trộm cắp, chơi cờ
bạc, trong gia đình trẻ em thiếu kính trên nhường dưới,...
Bên cạnh đó, tình trạng đạo đức, lối sống của một bộ phận giới trẻ có
nhiều bất ổn, từ thái độ học tập, ý thức chấp hành nội quy, kỷ luật của nhà
trường, chấp hành pháp luật đến những hành vi tiêu cực trong học tập, thi
cử của thanh thiếu niên học sinh và sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào
học đường. Những biểu hiện về suy thoái đạo đức cũng như tình trạng vi


3

phạm pháp luật của thanh thiếu học sinh đã gióng lên hồi chng báo động
cho gia đình, nhà trường và xã hội.
Chính vì vậy, GDPL cho học sinh ở các trường phổ thơng là một

trong những vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng trong chương trình giáo dục
phổ thơng của nước ta hiện nay. Đối với thế hệ trẻ, GDPL được tiến hành
sớm sẽ giúp họ có những nhận thức cơ bản về pháp luật, nâng cao khả năng
tư duy pháp lý, tránh được hành động bột phát, gây hậu quả nguy hiểm cho
xã hội. GDPL cho học sinh là biện pháp tích cực để phịng ngừa, ngăn chặn
hành vi vi phạm pháp luật ở người chưa thành niên. GDPL được tiến hành
thường xuyên, sâu rộng là yếu tố quan trọng góp phần hình thành và phát
triển nhân cách của thế hệ trẻ.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông
thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp, nhằm góp phần nâng cao chất lượng GDPL ở các trường trung học
phổ thơng nói riêng và hiệu quả quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà
trường nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực trạng quản lý hoạt động
GDPL cho học sinh THPT ở thành phố Đà Nẵng, đề tài đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động GDPL cho học sinh THPT ở thành phố Đà Nẵng
trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể
Hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THPT thành phố Đà Nẵng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động GDPL cho học sinh THPT thành phố Đà Nẵng.


4

4. Giả thuyết khoa học
Để giáo dục pháp luật cho học sinh THPT ở thành phố Đà Nẵng hiệu

quả, cần có các biện pháp quản lý huy động được sự tham gia của các đối
tượng liên quan đến việc hình thành người cơng dân sống có trách nhiệm,
theo pháp luật dựa trên nguyên tắc gắn với thực tiễn và tôn trọng học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản lý hoạt động
GDPL cho học sinh THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDPL cho
học sinh THPT, thành phố Đà Nẵng.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động GDPL cho học sinh
THPT, thành phố Đà Nẵng.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa các văn bản, tài liệu liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn
- Tổng kết kinh nghiệm
6.3. Phương pháp nghiên cứu bổ trợ
Sử dụng các thuật toán thống kê xử lý số liệu đã thu được từ các
phương pháp khác
7. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: 06 trường THPT tại 06 quận, huyện trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2014 đến tháng 1/2015.


5

8. Cấu trúc luận văn
+ Mở đầu

+ Nội dung
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho
học sinh THPT
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học
sinh THPT thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học
sinh THPT thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
+ Kết luận và khuyến nghị
+ Tài liệu tham khảo và Phụ lục


6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Quá trình đổi mới đất nước, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, phù
hợp với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, xây dựng một xã hội mọi người
đều có ý thức tơn trọng pháp luật, tự nguyện tuân thủ và nghiêm chỉnh chấp
hành pháp luật, có tinh thần bảo vệ pháp luật, sống và làm việc theo pháp luật.
Để thực hiện mục tiêu này, cùng với việc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật, cơng tác tun truyền, GDPL cho mọi đối tượng có tầm quan
trọng đặc biệt, trong đó có lực lượng học sinh sinh viên, những công dân trẻ
của xã hội. Đây là u cầu, địi hỏi cấp thiết, mang tính khách quan và hoàn
toàn phù hợp với mục tiêu giáo dục toàn diện của chúng ta là "đào tạo con
người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;

hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" (Điều 2, Luật Giáo
dục 2005). Để thực hiện đào tạo phát triển toàn diện của con người Việt Nam,
giáo dục pháp luật là một nội dung khơng thể thiếu trong chương trình giáo
dục ở các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân.
Đồng chí Đỗ Mười, nguyên Tổng bí thư Ban chấp hành Trung ương
Đảng cộng sản Việt Nam tại phiên khai mạc kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa X
chỉ rõ: "Việc ban hành pháp luật là quan trọng, song điều quan trọng hơn nữa
là phải giải thích, hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và thực thi
pháp luật". Làm thế nào để kiến thức pháp luật đến được từng người dân, giúp


7

người dân có nhận thức đúng và thực hành pháp luật đúng quy định, nhằm
xây dựng một xã hội ổn định, phát triển, mọi người "Sống và làm việc theo
Hiến pháp và pháp luật", công tác GDPL là một vấn đề mang tính cấp thiết ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay. Công tác phổ biến tuyên truyền, GDPL mọi
tầng lớp nhân dân nói chung và học sinh sinh viên nói riêng đã được nhiều tác
giả nghiên cứu, bàn luận và đề xuất nhiều biện pháp để nâng cao nhận thức
của người dân, hoàn thiện hệ thống khoa học lý luận, thể hiện cụ thể qua các
đề tài nghiên cứu sau: "Bàn về Giáo dục pháp luật" của hai tác giả Trần Ngọc
Đường và Dương Thanh Mai, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995; "Tiếp
tục giáo dục pháp luật trong nhà trường - một nhiệm vụ cần thiết và cấp
bách", tác giả Nguyễn Duy Lãm, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 6, 1995;
"Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật ở nước ta - Thực trạng và giải
pháp", Luận văn thạc sỹ của Hồ Quốc Dũng, 1997; "Một số vấn đề về giáo
dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay" của Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật,
Bộ Tư pháp, Nxb Thanh Niên, 1997; "Cải cách sâu rộng hơn hoạt động xây
dựng pháp luật", tác giả Lê Văn Hịe, Tạp chí Lý luận chính trị, 2001; "Biện

pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên Đại học Đà Nẵng
trong giai đoạn hiện nay", Luận văn thạc sĩ Giáo dục học của tác giả Huỳnh
Bọng, 2012; "Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh
trường phổ thông trung học nội trú Nước Oa huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng
Nam", Luận văn thạc sĩ Giáo dục học của tác giả Nguyễn Đoàn, 2013.
Các cơng trình nói trên đã nêu ra nhiều vấn đề rất cơ bản cả về lý luận
và thực tiễn trong hoạt động GDPL ở nhiều góc độ. Tuy nhiên, cho đến nay,
chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về hoạt
động giáo dục pháp luật và quản lý hoạt động GDPL cho học sinh nói chung
và cho học sinh THPT ở thành phố Đà Nẵng nói riêng. Vì vậy, đây là đề tài
đầu tiên nghiên cứu có hệ thống vấn đề này trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.


8

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý
Khái niệm quản lý là một khái niệm có ý nghĩa rất tổng qt. Từ khi xã
hội lồi người hình thành, hoạt động tổ chức, quản lý đã được quan tâm. Hoạt
động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động nhằm đạt được hiệu quả cao
hơn. Xét ở góc độ hoạt động thì quản lý là điều khiển, hướng dẫn các quá
trình xã hội và hành vi con người để đạt đến mục đích, phù hợp với quy luật
khách quan. Dưới góc độ khoa học, quản lý là những hoạt động cần thiết phải
được thực hiện khi con người kết hợp với nhau trong các nhóm, các tổ chức
nhằm đạt được mục tiêu chung.
Tác giả Đặng Vũ Hoạt – Hà Thế Ngữ quan niệm: “Quản lý là một quá
trình có định hướng, có mục tiêu; Quản lý là một hệ thống, là quá trình tác
động đến hệ thống đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này
đặc trưng cho trạng thái mỗi hệ thống và người quản lý mong muốn”.[29]
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạt

động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức. Hiện nay, hoạt động quản lý thường được định
nghĩa rõ hơn: quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và
kiểm tra”.[9]
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. Bản
chất của hoạt động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm
lịch sử - xã hội của thế hệ lồi người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp
nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc, nhân loại được kế thừa, bổ sung,
hồn thiện và trên cơ sở đó khơng ngừng phát triển.


9

Quản lý giáo dục là gì cũng đã được các nhà lý luận và quản lý thực
tiễn đưa ra một số định nghĩa dưới các góc độ khác nhau:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là
quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ
trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác
định". [20]
Các nhà QLGD thực tiễn còn quan niệm: QLGD theo nghĩa tổng quan
là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh
phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế
hệ trẻ mà còn rộng ra cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế
hệ trẻ cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân,
các trường hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống

những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất". [33]
Trong thực tế, QLGD là q trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của
các cơ quan QLGD các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học - giáo dục
nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục
nhà nước đề ra. [24]
Như vậy, quan niệm về QLGD có thể có những cách diễn đạt khác
nhau, song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: Chủ
thể QLGD; khách thể QLGD; mục tiêu QLGD, ngoài ra còn phải kể tới cách


10

thức (phương pháp QLGD) và công cụ (hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật) QLGD.
Trong phạm vi đề tài, tôi nhất trí với định nghĩa QLGD của tác giả
Nguyễn Thị Mỹ Lộc: QLGD được hiểu như việc thực hiện đầy đủ các chức
năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động
giáo dục và tất nhiên cả những cấu phần tài chính và vật chất của các hoạt
động đó nữa. Do đó, QLGD là q trình thực hiện có định hướng và hợp quy
luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới
mục tiêu giáo dục đã đề ra. Hoặc, "Quản lý giáo dục là quá trình đạt tới mục
tiêu giáo dục trên cơ sở thực hiện có ý thức và hợp quy luật các chức năng kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra".[24]
1.2.3. Giáo dục pháp luật
Khái niệm GDPL ở nước ta đến nay vẫn chưa được nghiên cứu một
cách đầy đủ và có hệ thống. Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm

GDPL:
- Quan niệm thứ nhất cho rằng pháp luật là qui tắc xử sự có tính bắt
buộc chung. Mọi cơng dân đều phải tn thủ pháp luật, do đó khơng cần đặt
vấn đề giáo dục pháp luật.
- Quan niệm thứ hai coi GDPL là một bộ phận của giáo dục chính trị,
tư tưởng, giáo dục đạo đức. Nghĩa là chỉ cần thực hiện tốt q trình giáo dục
chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức là mọi người đã có ý thức pháp luật cao,
có sự tơn trọng và tn thủ pháp luật.
- Quan niệm thứ ba coi GDPL đồng nhất việc tuyên truyền, giới thiệu,
phổ biến các văn bản pháp luật. Như vậy, thực chất giáo dục pháp luật chỉ đơn
thuần là những đợt tuyên truyền, cổ động khi có văn bản pháp luật quan trọng
mới được ban hành.
Các quan niệm trên chưa thể hiện đầy đủ tính đặc thù, sự tác động của


11

giáo dục pháp luật lên mọi mặt đời sống xã hội, đến đối tượng giáo dục. Pháp
luật thật sự đi vào đời sống thông qua cơ chế điều chỉnh bao gồm các giai
đoạn: Ban hành, tuyên truyền giáo dục, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát.
Trong cơ chế đó yếu tố con người là cơ bản, là trung tâm của mọi hoạt động.
Khi tham gia vào các quan hệ pháp luật, con người phải suy nghĩ, lựa chọn
cách xử sự thể hiện qua hành vi, nghĩa là phụ thuộc vào ý thức của cá nhân.
Việc phổ biến, tuyên truyền các văn bản qui phạm pháp luật là điều kiện cần
hay điều kiện khách quan, còn điều kiện đủ là cá nhân phải có ý thức pháp
luật đúng đắn, ý thức đó được hình thành dưới sự tác động liên tục, thường
xuyên của các điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan dẫn đến hành vi hợp
pháp của cá nhân, cho nên “công bố đạo luật này chưa phải đã là mọi việc đều
xong, mà còn phải tuyên truyền, giáo dục lâu dài mới thực hiện được”. [25]
Sự nhận thức khác nhau về GDPL ảnh hưởng tới hiệu quả công tác giáo

dục pháp luật. Quan niệm GDPL phải được xuất phát từ khái niệm giáo dục
trong khoa học sư phạm. Trong khoa học sư phạm, giáo dục được hiểu theo
hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, giáo dục là sự ảnh hưởng tác động của những điều
kiện khách quan như chế độ xã hội, trình độ phát triển kinh tế, môi trường
sống... và của những nhân tố chủ quan như tác động tự giác, có chủ định và
định hướng của con người nhằm hình thành những phẩm chất kỹ năng nhất
định của đối tượng giáo dục. Theo nghĩa hẹp, giáo dục là quá trình tác động
định hướng của nhân tố chủ quan lên khách thể giáo dục nhằm truyền bá những
kinh nghiệm đấu tranh sản xuất, những tri thức tự nhiên xã hội và tư duy để
người học có đầy đủ khả năng tham gia vào lao động và đời sống xã hội.
Trong thực tiễn, ảnh hưởng của các điều kiện khách quan có vai trị rất
lớn đối với việc hình thành ý thức cá nhân con người, tuy nhiên, lý luận khoa
học sư phạm cũng nhấn mạnh đến yếu tố tác động hàng đầu, rất quan trọng và


12

có tính quyết định của nhân tố chủ quan trong giáo dục. Vì vậy, khái niệm
giáo dục thường được hiểu theo nghĩa hẹp.
GDPL là hoạt động mang đầy đủ tính chất của giáo dục và cũng có nét
đặc thù riêng. GDPL cũng được các nhà khoa học tiếp cận theo nghĩa hẹp của
giáo dục, “cần vận dụng khái niệm giáo dục theo nghĩa hẹp để hình thành khái
niệm giáo dục pháp luật” [16]. Hướng tiếp cận này xuất phát từ các lý do sau:
- Mặc dù sự hình thành ý thức con người là quá trình chịu ảnh hưởng,
tác động thống nhất của các điều kiện khách quan và các nhân tố chủ quan,
nhưng coi GDPL như một nhân tố tác động thì mới xác định rõ được các yếu
tố của quá trình GDPL như chủ thể giáo dục pháp luật, đối tượng giáo dục
pháp luật, nội dung hình thức GDPL,...để từ đó giữ vững định hướng và nâng
cao hiệu quả GDPL khi gặp những trở ngại khách quan.

- Tiếp cận GDPL theo nghĩa hẹp cịn có ý nghĩa trong việc phân biệt
hai phạm trù giáo dục pháp luật và ý thức pháp luật. Hoạt động GDPL là sự
tác động của nhân tố chủ quan mà trước hết là hoạt động có định hướng, có tổ
chức, có chủ định về kế hoạch, về nội dung chương trình. Trong khi đó, sự
hình thành ý thức pháp luật là sản phẩm của cả điều kiện khách quan lẫn sự
tác động có định hướng của nhân tố chủ quan. GDPL là nhân tố tác động đối
với sự hình thành ý thức pháp luật.
- Tiếp cận giáo dục pháp luật theo nghĩa hẹp của giáo dục trong khoa
học sư phạm cho thấy rõ hơn mối quan hệ giữa cái riêng, cái đặc thù của
GDPL với cái chung, cái phổ biến của giáo dục. Tính đặc thù của GDPL so
với các dạng giáo dục thể hiện ở mục đích riêng, đó là hình thành tri thức,
tình cảm và thói quen xử sự phù hợp với các quy định của pháp luật.
Từ các phân tích nêu trên, khái niệm GDPL được hiểu là hoạt động có
tổ chức, có mục đích của chủ thể giáo dục được thể hiện để cung cấp tri thức
pháp luật, bồi dưỡng tình cảm và định hướng hành vi hợp pháp cho do đối


13

tượng giáo dục nhằm hình thành ở họ ý thức, tình cảm pháp luật đúng đắn,
thói quen tn thủ pháp luật và tham gia tích cực vào các hoạt động pháp luật.
1.2.4. Hoạt động giáo dục pháp luật
Các Mác đã từng nói rằng ý thức là do tồn tại xã hội của con người
quyết định, mà sự tồn tại đó chẳng qua là quá trình hiện thực của đời sống con
người. Và q trình sống đó chính là tồn thể hệ thống các hoạt động thay đổi
nhau của con người. Các hoạt động sống của con người là một hệ thống gắn
chặt với hệ thống quan hệ xã hội. Vì vậy, khi học sinh được gắn vào các quan
hệ xã hội để hình thành bản chất con người mới ở họ thì điều này có thể thực
hiện được bằng những hoạt động của người học.
"Một nền giáo dục gắn chặt với cuộc sống của con người, của nhân dân

lao động, gắn chặt với thực tiễn xã hội, nhất định phải bao gồm toàn thể các
hoạt động sống thực của của người học. Chỉ có điều những hoạt động đó
khơng cịn mang tính tự nhiên sơ khai nữa mà được sự tổ chức và lãnh đạo
của nhà giáo dục, hay nói cách khác, là những hoạt động giáo dục". [30]
Hoạt động giáo dục là tác động chủ đạo của người thầy, người học chủ
động thực hiện hoạt động nhằm lĩnh hội tri thức khoa học, rèn luyện kỹ năng,
kỹ xảo, phát triển trí tuệ, hình thành thế giới quan khoa học và phẩm chất
nhân cách.
Hoạt động GDPL là một hoạt động giáo dục cơ bản được thực hiện một
cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm hình thành, làm sâu sâu sắc
và từng bước mở rộng hệ thống tri thức pháp luật của học sinh, hình thành
tình cảm và lịng tin đối với pháp luật, hình thành động cơ, hành vi và thói
quen xử sự theo pháp luật.
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật
Từ khái niệm quản lý giáo dục và khái niệm hoạt động GDPL, quản lý
hoạt động GDPL là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng


14

thực hiện hoạt động GDPL và đối tượng được GDPL nhằm đạt được mục tiêu
GDPL. Quản lý hoạt động GDPL trong trường học là quá trình tác động đến
giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên và học sinh được tiến hành trong và
ngoài giờ học trên lớp theo chương trình kế hoạch. Nó được tiến hành xen kẽ
hoặc nối tiếp chương trình dạy học trong phạm vi nhà trường hoặc trong đời
sống xã hội, do nhà trường quản lý.
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GDPL VÀ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG GDPL CHO HỌC SINH THPT
1.3.1. Hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THPT
a. Vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THPT

Trong đời sống xã hội, vai trò của pháp luật được xem xét từ hai góc
độ: Nhà nước và công dân. Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lý xã
hội. Pháp luật là phương tiện để cơng dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của mình. GDPL cho cơng dân nói chung và cho học sinh THPT nói
riêng có ý nghĩa rất quan trọng vì từ chỗ khơng để ý nhiều đến sự tồn tại của
pháp luật, đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật bằng nhiều hình thức,
biện pháp khác nhau sẽ dành sự quan tâm đến pháp luật nhiều hơn, đồng thời
nâng cao hiểu biết về pháp luật, ý thức thực hành pháp luật đúng quy định,
qua đó tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Hoạt động GDPL hiệu quả sẽ giúp cho đối tượng GDPL nhận thức
được những giá trị của pháp luật, hành vi ứng xử theo pháp luật, tạo được
niềm tin vào pháp luật. Khi đã có ý thức pháp luật, văn hóa pháp luật và đạo
đức, có ý thức phê phán, lên án những hành vi vi phạm pháp luật, đối tượng
GDPL sẽ biết tự điều chỉnh hành vi của mình theo đúng các quy định của
pháp luật và họ cũng sẽ là những tuyên truyền viên tích cực trong GDPL.
b. Mục tiêu của hoạt động giáo dục pháp luật
Mục tiêu của hoạt động GDPL là một trong những yếu tố cấu trúc bên


×