Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

ĐỀ CƯƠNG THI ĐẦU VÀO CAO HỌC 2021 CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ GIÁO DỤC HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.77 KB, 33 trang )

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT THI ĐẦU VÀO CAO HỌC 2021
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ GIÁO DỤC HỌC
Câu 1: Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển xã hội?
Câu 2: Giáo dục và sự phát triển nhân cách?
Câu 3: Nội dung của nguyên lý giáo dục?
Câu 4: Bản chất của quá trình dạy học?
Câu 5: Quy luật của quá trình dạy học?
Câu 6: Động lực, logic của quá trình dạy học/
Câu 7+8: Nguyên tắc dạy học?
Câu 9: Nội dung dạy học ở nhà trường phổ thông?
Câu 10: Phương pháp dạy học sử dụng ngơn ngữ?
Câu 11. Nhóm phương pháp dạy học trực quan?
Câu 12: Hình thức tổ chức dạy học ở trường phổ thơng (hình thức lên lớp)?
Câu 13: Cấu trúc của quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp?
Câu 14: Lơ gic của q trình giáo dục theo nghĩa hẹp?
Câu 15: Nguyên tắc tính mục đích của các tác động giáo dục?
Câu 16: Nguyên tắc giữa giáo dục ý thức và hành vi?
Câu 17: Nguyên tắc tôn trọng nhân cách và yêu cầu cao đối với con người?

Câu 18: Nguyên tắc giáo dục trong tập thể và bằng tập thể?
Câu 19: Nhóm các phương pháp giáo dục ý thức?

Câu 20: Nhóm phương pháp giáo dục hành vi, thói quen?
Câu 21: Nhóm phương pháp giáo dục điều chỉnh thái độ tình cảm?
Trả lời
Câu 1: VAI TRỊ CỦA GIÁO DỤC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI?

* Đặt vấn đề:
- Giao dục là một hiện tượng đặc biệt chỉ có ở XH lồi người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ loài
người nối tiếp nhau phát triển, tiếp thu, kế thừa, bổ sung những tinh hoa văn hóa. .. làm cho xã hội lồi
người khơng ngừng phát triển….


- Vai trò của giáo dục được các nhà nghiên cứu khẳng định:
+ Khổng tử: Thứ, Phú, Giáo
+ Hồ chí minh: 1 dân tộc tộc dốt là một dân tộc yếu
+ Đảng ta: giáo dục là cuốc sách hàng đầu
a. Chức năng kinh tế - sản xuất
* Kinh tế quyết định đến giáo dục: Chất lượng, hiệu quả; tạo điều kiện môi trường; bảo đảm
cho giáo dục phát triển.
* Giao dục tác động trở lại:
- Giáo dục tham gia tạo nguồn nhân lực, tái sản xuất sức lao động.
- Phát huy trí tuệ tiềm năng sáng tạo của con người nhằm tạo ra n.xuất LĐ cao hơn, KT phát triển.
- Ngày nay GD được coi là quan trọng nhất, là quốc sách hành đầu của mỗi quốc gia.
1


* Yêu cầu:
- Giáo dục phải gắn kết với thực tiễn XH, đáp ứng nguồn nhân lực theo yyêu cầu phát triển kinh tế XH.
- Phải luôn đổi mới sáng tạo nhằm phát huy ngày càng cao nhận thức: “ nâng cao dân trí.....
nhân tài”.
b. Chức năng chính trị - xã hội
* Chế độ chính trị quyết định tính chất, quy mô, phương hướng, cơ sở của giáo dục:
Giáo dục là công cụ của giao cấp, nhà trường là mặt trận của đấu tranh giai cấp. Phương hướng
chính trị quyết định đến tổ chức và bản chất giai cấp.
* Giao dục tác động trở lại chính trị xã hội
- Giao dục trực tiếp truyền bá tư tưởng chính trị, đường lối chính sách của giai cấp nắm quyền.
- Giao dục góp phần duy trì trật tự xã hội, làm cho cấu trúc xã hội trở lên ổn định và ngày càng phát triển.
- Giáo dục có vai trị chủ đạo trong hình thành phát triển nhân cách con người.
- Góp phần đấu tranh chống các quan điểm sai trái, phản khoa học. ..phù hợp với chuẩn mực XH.
* Yêu cầu:
- Xây dựng nền tảng tư tưởng chính trị cách mạng, khoa học để phát triển giáo dục.
- Mục tiêu giáo dục tốt đẹp, vì lợi ích của nhân dân và vì sự phát triển xã hội.

- Cần ủng hộ nền chính trị tiến bộ
c. Chức năng văn hóa - tư tưởng
* Biểu hiện:
- GD góp phần to lớn thực hiện truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm LS, giá trị LS, văn hóa QG, TG.
- GD góp phần xây dựng hệ tư tưởng, nền tảng tinh thần, lối sống phổ biến trong xã hội.
- Góp phần xây dựng nền văn hóa mới.
* Yêu cầu:
- Thường xuyên quan tâm đến phát triển giáo dục từ bậc mầm non đến các cấp học, bậc học.
- Phát triển hợp lý các loại hình GD và p.thức đ.tạo để mọi lứa tuổi được hưởng quyền lợi GD.
* Đánh giá thực trạng công tác GD nước ta:
Ưu điểm:
- Coi giáo dục là động lực, khâu đột phá để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế
- Giao dục đã thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
- Gắn giáo dục với các lĩnh vực khác của đời sống xã hội, là con đường cơ bản để giữ gìn bản
sắc dân tộc.
Hạn chế: - Chưa gắn giáo dục với phát triển kinh tế, xã hội
- Phát triển giáo dục chưa gắn với nhu cầu của các lĩnh vực đời sống xã hội, đào tạo
chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn
- giáo dục chưa thực hiện được chức năng truyền tải, giữ gìn và phát triển văn hóa.
* Đề xuất các biện pháp thực hiện chức năng của giáo dục:
- Giao dục phải gắn kết với thực tiễn xã hội
- Xây dựng hệ thống giáo dục quốc dân đa dạng nhằm thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài.
- Phát triển giáo dục phải bảo đảm giữ gìn và phát triển nên văn hóa.
- Đổi mới phải bảo đảm đúng định hướng xã hội chủ nghĩa
CÂU 2: GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH?
2


* Khái niệm: Nhân cách là bộ mặt tâm lý đặc trưng của một cá nhân, với tổ hợp những phẩm

chất phù hợp với những giá trị và chuẩn mực xã hội, được xã hội thừa nhận.
* Sự hình thành phát triển nhân cách :
- Theo quan điểm của Triết học: + Phát triển là xu thế chung của mỗi SVHT.
+ Phát triển là quá trình biến đổi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp…
- Sự phát triển nhân cách của con người? Theo Lênin: Cùng với dòng sữa mẹ, con người hấp
thụ tâm lý, đạo đức của XH mà nó là thành viên. Chính trong q trình hoạt động, nhờ các mqh với thế
giới tự nhiên, với thế giới đồ vật do các thế hệ trước tạo ra và các quan hệ XH mà con người gắn bó
bằng các hoạt động, nhân cách của con người đã hình thành và phát triển.
Tóm lại: P.triển nhân cách là sự phát triển cả lượng + chất của những thuộc tính về thể chất, tâm lý, xã hội
của mỗi người.
* Vai trị của GD đối với sự hình thành và phát triển nhân cách:
Từ những vấn đề trên: GD giữ vai trò chủ đạo đối với sự HT&PT NC. Tuy nhiên, GD khơng
phải là chìa khố vạn năng, do vậy khơng hạ thấp hoặc thủ tiêu vai trị của các nhân tố khác.
* Yêu cầu vận dụng trong giáo dục:
- Để GD giữ vai trị chủ đạo cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa GD và tự GD.
- Cần phát huy triệt để những yếu tố sinh học những tư chất tốt đẹp vốn có của con người.
- Cần làm cho H ý thức được những y/c đặt ra của XH, của NGD trên cơ sở đó biến thành
những nhu cầu, những đòi hỏi bên trong tự giác phấn đấu RL nâng cao phẩm chất NC của mình.
- Trong q.trình GD cần tạo ra mơi trường tốt và tổ chức các h.động đa dạng
để GD p.triển NC H.
CÂU 3: NỘI DUNG CỦA NGUYÊN LÝ GIÁO DỤC?

1. Khái quát chung về nguyên lý giáo dục:
a. KN nguyên lý GD: là những luận điểm chung nhất của lý thuyết GD, có tính QL, được khái
qt trên những cơ sở khoa học và thực tiễn GD, có vai trị định hướng, chỉ đạo các hoạt động GD
trong nhà trường.
b. Cơ sở xây dựng nguyên lý giáo dục Việt Nam:
- Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục:
- Mục đích giáo dục của Đảng và Nhà nước ta.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh: Lý thuyết gắn liền với thực tiễn, học đi đôi với hành, giáo dục gắn

liền với sản xuất, kết hợp nhà trường, xã hội và gia đình.
+ Nguyên lý giáo dục của Đảng ta qua các thời kỳ cách mạng:
! Cuộc cải cách giáo dục 1950: Học đi đôi với hành, LL gắn liền với t.tiễn.
! Cuộc cải cách giáo dục năm 1956: LL liên hệ với t.tiễn, gắn chặt NT với đời sống XH.
! Cuộc cải cách GD lần 3 (1979): Thực hiện tốt hơn nguyên lý học đi đôi với hành, GD kết hợp
với LĐSX gắn với đào tạo nghề và nghiên cứu, thực nghiệm KH.
! Nghị quyết TƯ2- Khóa VIII: “Hoạt động GD phải thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với
hành, GD kết hợp với LĐSX, LL gắn liền với TT, GD NT kết hợp với GD GĐ và GD XH”.
2. ND nguyên lý giáo dục: NLGD của nền GD nước ta là: “H.động GD phải t.hiện theo n.lý học
đi đôi với hành, GD kết hợp với LĐSX, LL gắn liền với TT, GD NT kết hợp với GD GĐ và GD XH”. (K2Đ3-Luật GD2005, sửa đổi 2009). Theo tinh thần đó, ND NLGD được hiểu trên 4 ND chính sau:
a. Học đi đơi với hành:
* Cơ sở của “Học đi đơi với hành” (vì sao học đi đôi với hành?)
3


- Xuất phát từ quan điểm của CN Mác - Lênin, tư tưởng HCM về GD.
C.tịch HCM cho rằng: “Học mà khơng hành thì vơ ích, hành mà khơng học thì khơng trơi chảy”.
- Học đi đơi với hành là một đòi hỏi tykq để thực hiện tốt các n.vụ DH ở các NT
và h.động thực tiễn.
Tập trung vào 3 nhiệm vụ: + P.triển kiến thức + P.triển trí tuệ + GD con người
- Ngồi ra cịn có YN về phát triển kinh tế (ở các cơ sở dạy nghề, trường PT… thực hành SX)
* Nội dung thể hiện:
- Học không chỉ là việc tiếp thu tri thức trong sách vở, nó là q trình nhận thức, chiếm lĩnh tinh
hoa VH của lồi người để nó trở thành tài sản riêng của bản thân tạo nên sức mạnh trong hoạt động
thực tiễn. Vì thế, học cịn là q trình tiếp thu và RL: “học” và “tập”.
- Hành là quá trình vận dụng tri thức đã được “cá nhân hóa” để giải quyết thực tiễn. Hành là
MĐ, là động lực và là thước đo kết quả của sự học.
- Học và hành là hai mặt hỗ trợ cho nhau. Nhờ hoạt động “hành” mà tri thức giảm thiểu tính giáo
điều, trở thành tri thức sống. Nhờ hoạt động “học” mà “hành” có những cơ sở LL và khoa học dẫn dắt.
- Học và hành được tiến hành khơng chỉ đóng khung trong trường, lớp mà cịn trong g.đình, XH.

- Học và hành biểu hiện ở những mức độ khác nhau như: tự củng cố, RL k.thức, KN, KX, thói
quen; vận dụng vào h.động thực tiễn.
* Yêu cầu:
- XD ND, c.trình DH-GD phải toàn diện, cơ bản, thiết thực, hiện đại, hài hòa giữa LL-TT, LT-TH.
- Tổ chức chặt chẽ và KH q trình HL bảo đảm trang bị LL gắn bó mật thiết với RL kỹ năng TH.
- GD, HL phải sát thực tiễn c/đấu và các hoạt động nghề nghiệp khác (căn cứ vào n.vụ của đơn vị)
* Thực tiễn c.minh: ĐH X của Đảng chỉ rõ: “Chất lượng GD còn nhiều yếu kém. Khả năng chủ
động, sáng tạo của HS, SV ít được bồi dưỡng, năng lực TH của HS, SV còn yếu”. Hiện nay, vấn đề đặt
ra trong GD–ĐT: LT với TH còn chưa hợp lý, TH còn yếu.
b. Giáo dục kết hợp với LĐSX:
* Vì: - Theo M-LN, kết hợp GD với LĐSX có YN q.định đến sự HT&PT thể chất con người.
Lênin “Chỉ khi nào cùng tham gia LĐ với cơng nhân và nơng dân thì người ta mới trở thành
người cộng sản chân chính được”
Người nói: “Người ta khơng thể hình dung được XH lý tưởng tương lai mà trong đó nền GD lại
sẽ khơng kết hợp LĐSX, hoặc LĐSX khơng có sự giảng dạy và GD thích hợp”.
- GD kết hợp với LĐSX là con đường cơ bản để thực hiện m.tiêu GD con người phát triển tồn diện
- Đây cịn là nội dung có ý nghĩa về mặt kinh tế (ở các trường ĐH, CĐ, TC, THPT).
* Nội dung thể hiện:
- Kết hợp một cách hợp lý giữa GD đạo đức, thể dục, trí dục và LĐSX; kết hợp giữa LĐSX và
GD kỹ thuật tổng hợp trong việc tổ chức cho H tham gia hoạt động thực tiễn, hoạt động XH.
- Gắn chặt sự nghiệp GD với sự nghiệp xây dựng, cải tạo XH mới
- Cơ cấu t/chức, mục tiêu, nội dung, phương pháp phải đi trước, đón đầu sự p.triển, phải tương thích sự
p.triển của t.tiễn LĐSX.
* Yêu cầu:
- Tổ chức lao động sản xuất của người học phải tính tới MĐ, chức năng GD (Tổ chức LĐSX để
GD người học)
- Tăng cường tổ chức cho H tham gia lao động sản xuất cùng với công nhân và nông dân
- Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp trong dạy học
* Thực tiễn: Việc vận dụng GD kết hợp với LĐSX đối với các NT, ở các cơ sở GD hiện nay.
4



c. Lý luận gắn với thực tiễn:
* Vì sao: - Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên tắc căn bản của CN Mác - Lênin.
Lênin đã viết: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận
nhận thức”.
- Từ thực tiễn công tác GD-ĐT trong NT…
* Nội dung thể hiện:
- Lý luận chỉ trở thành khoa học khi nó xuất phát từ thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm
- Thực tiễn là MĐ, là động lực của nhận thức
- Hoạt động thực tiễn chỉ đạt được MĐ khi nó được lý luận cách mạng soi đường.
* Yêu cầu:
- Dạy học về lý luận nhằm vận dụng vào thực tiễn.
- Trong DH phải luôn tổ chức cho người học dùng lý luận p.tích, g.quyết những vấn đề nảy sinh
trong thực tiễn.
- Khi vận dụng LL vào t.tiễn phải luôn bổ sung làm p.phú lý luận bằng những k.thức mới rút ra từ
t.tiễn.
- Tránh LL suông, kinh viện, thiếu sức sống từ t.tiễn hoặc rơi vào chủ nghĩa kinh nghiệm dẫn
đến thực tiễn mù quáng, tự phát.
* Thực tiễn việc v.dụng LL gắn liền với TT đối với các NT trong và ngoài QĐ, ở các đơn vị hiện nay.
d. Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
* Vì: - Tạo ra sự thống nhất cao giữa các lực lượng GD và tạo ra sức mạnh tổng hợp trong GD.
- Chuẩn bị tốt con người cho xã hội, làm cho nhân cách phát triển một cách vững chắc.
* Nội dung thể hiện:
- QTGD phải phối kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố: tự giác và tự phát, của nhiều lực lượng GD:
NT, GĐ, đoàn thể, các tổ chức XH…, trong đó NT phải giữ vai trị chỉ đạo, trung tâm phối hợp GD gđ
và XH. Tránh nhận thức lệch lạc quá đề cao vai trò của NT...
- Trong GD, việc phối hợp giữa NT (đơn vị) với GĐ và XH trong GD NC H là yếu tố quan trọng...
* Yêu cầu:
- Tổ chức cho người học tham gia các hoạt động xã hội một cách khoa học.

- Chủ động phối hợp giữa đơn vị, gia đình và xã hội trong quản lý, giáo dục người học.
- Tạo ra sự kết hợp thống nhất của các lực lượng GD trong các khâu, các bước của quá trình GD.
* Thực tiễn viêc vận dụng GD của NT gắn liền với GD của GĐ và GD của XH hiện nay..
Phương hướng vận dụng nguyên lý giáo dục ở các nhà trường
- Quán triệt tốt các quan điểm, phương châm, nguyên tắc chỉ đạo hoạt động giáo dục đã được
xác định. Chú trọng thực hiện tốt quan điểm chỉ đạo của NQ 86/NQ- ĐUQSTƯ đó là: “Gắn LL với
t.tiễn, kết hợp bồi dưỡng KT, NL tư duy với RL năng lực TH; chú trọng truyền thụ KNo c/đ và GD
truyền thống cho H; đa dạng hố các loại hình ĐT; kết hợp chặt chẽ ĐT tại trường với ĐT tại đơn vị,
ĐT với tự ĐT liên tục trong q trình cơng tác”.
- Trong xây dựng ND, chương trình ĐT phải bảo đảm cơ bản, hệ thống, toàn diện, hiện đại phù
hợp với y/c thực tiễn hoạt động nghề nghiệp, thực tiễn hoạt động cách mạng của từng giai đoạn.
- Nội dung phải cập nhật được những thành tựu của khoa học.
- Vận dụng các pp để phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của H và sát với thực tiễn.
- Phải đa dạng hố các hình thức tổ chức GD – ĐT để nâng cao chất lượng, hiệu quả GD.
- Phải tăng cường phối hợp NT với GĐ, hậu phương, chính quyền và XH.
5


- Đối với H: Cần nt sâu sắc, đầy đủ MT, y/c đ.tạo của NT. Quá trình học tập phải có ý chí, sự nỗ
lực cố gắng cao; kết hợp c.chẽ giữa LL với TT, giữa học với hành, RL KX, KN từng bước hồn thiện
p/chất, n.lực chun mơn
Qn triệt nguyên lý giáo dục trong nhà trường quân đội.
- Kết hợp chặt chẽ giữa học và hành trong q.trình đào tạo ở các NT QĐ: Thực chất là đảm bảo sự
kết hợp b/chứng giữa học và hành, phải làm cho hai vấn đề này ln song hành trong q.trình đào tạo.
+ Yêu cầu: ! Quán triệt tốt MĐ, n.vụ, ND đào tạo.
!Q.trình đ.tạo phải đảm bảo phương châm và 3 q.điểm và 6 mối k.hợp theo NQ93,94 của QUTU
- Kết hợp GD với các hoạt động của NT:..
+ Yêu cầu: ! Làm cho H hiểu rõ ý nghĩa XH và ý nghĩa GD của các hoạt động.
! Lựa chọn các hoạt động phải đảm bảo tính GD và phù hợp.
! Tổ chức các hoạt động phải khoa học, chặt chẽ, liên tục, có hiệu quả cao.

! Thường xuyên đánh giá, thu thập thông tin thực tiễn hoạt động để bổ sung lý luận.
- Gắn chặt giữa lý luận và thực tiễn.
- Kết hợp c.chẽ giữa NT, đ.vị và XH: Thực chất là đảm bảo sự t.nhất cao trong thực hiện MĐ GD.
+ Yêu cầu: ! Làm cho mọi người nt đúng YN của sự kết hợp này trong QTGD.
! Đảm bảo sự thống nhất cao giữa trang bị kiến thức và TH chuyên môn nghề nghiệp.
! Thường xuyên bám sát tình hình thực tiễn để bổ sung t.tiễn vào LL.
! Từng bước hồn thiện MT, chương trình, pp, hình thức trong gd và đt.
CÂU 4: BẢN CHẤT CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC

1. KN QTDH: là quá trình hoạt động của 2 chủ thể, trong đó dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều
khiển của giáo viên, người học nhận thức lại nền văn minh nhân loại và rèn luyện hình thành kỹ năng
hoạt động, tạo lập thái độ sống tốt đẹp.
Cách định nghĩa khác nhau về thuật ngữ nhưng có những điểm giống nhau về dấu hiệu đặc trưng:
* QTDH là 1 bộ phận của QTSP tổng thể: Chức năng trội của QTDH là trang bị k.thức, phát
triển KN, KX cho H.
* QTDH diễn ra sự phối hợp thống nhất giữa h.động dạy và h.động học
- DH là hoạt động phối hợp của hai chủ thể đó là GV và H.
- Dạy và học được thực hiện đồng thời với cùng một ND và hướng tới cùng một MĐ.
Hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người GV được thể hiện như sau:
+ Đề ra mục đích, yêu cầu; + Xây dựng kế hoạch hoạt động; + Tổ chức thực hiện hoạt động.
+ Kích thích tính tự giác, tính tích cực, độc lập, chủ động sáng tạo của H,
+ Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của H
Người học là chủ thể của hoạt động học.
- Mqh giữa h.động dạy và hoạt động học: ln gắn bó, Ko tách rời nhau, thống nhất BC với
nhau, tạo thành một h.động chung; kq của h.động này phụ thuộc vào h.động kia và ngược lại. Dạy
đ.khiển học, học tuân thủ dạy. Tuy nhiên, việc học phải chủ động, cách học phải thông minh và PP
phải sáng tạo.
II. Bản chất, nhiệm vụ của QTDH
1. Bản chất của QTDH: là quá trình nhận thức của H dưới sự tổ chức, HD, đ.khiển của GV
* QTDH là một loại hoạt động nhận thức của con người:

* Hoạt động nhận thức của H về cơ bản tuân theo quy luật nhận thức chung của lồi người: từ trực
quan sinh động đến tư duy trìu tượng và trở về thực tiễn (nt cảm tính; lý tính, vận dụng vào thực tiễn)
6


= > Mối quan hệ giữa ba giai đoạn
* Tuy nhiên hoạt động nhận thức của H có nét độc đáo riêng.
So sánh với hoạt động nhận thức của nhà khoa học cho thấy:
- Giống nhau: + Cùng là quá trình p.ánh k.quan vào ý thức con;
+Về cơ bản vẫn diễn ra theo quy luật n.thức chung của con người
+Trong q trình n.thức địi hỏi n.thức tư duy; +Kq n.thức làm cho vốn hiểu biết của chủ thể tăng lên
- Khác nhau:
*Người học: - MĐ: N.thức cái mới đối với bản thân mình.Tiếp thu sáng tạo, có phê phán ở trình
độ cao những hiểu biết và kỹ năng cơ bản về n.nghiệp tương lai. Có tham gia tìm kiếm cái mới đối với
nhân loại một cách vừa sức.
- Con đường: T.lợi, có lúc quanh co, khúc khuỷu do tìm kiếm chân lý mới gây ra. Tuy nhiên đỡ mất tg.
Quá trình nhận thức tn theo lơgic 6 bước
- Điều kiện: Có thầy và sự tự giác, tích cực, tự lực, sáng tạo của bản thân
Y/c khác: Chú ý tới các khâu: củng cố, k.tra, đ.giá k.thức, KN, KX sâu sắc và ở t.độ cao. Y/c về
mặt GD cao
*Nhà khoa học:
- MĐ: Nhận thức cái mới chưa hề có trong kho tàng tri thức nhân loại. Nghiên cứu để phát
hiện ra cái chưa hề biết trong TNXH và tư duy (cái mới khách quan đối với mọi người)
- Con đường: Ko thênh thang, bằng phẳng, rất chơng gai, khúc khuỷu, vịng vèo, quanh co. Mất nhiều tg.
Quá trình nhận thức tuân theo 3 bước
- Điều kiện: Độc lập mò mẫm, phải trải qua nhiều giả thuyết, phải kiểm nghiệm bằng thực tiễn
mới rút ra chân lý, có trường hợp thất bại
-Yêu cầu khác: Không chú ý
Câu 5: QUY LUẬT CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC?


* Mở bài: Mọi sự vận động đều có quy luật. Quy luật là sự vận động, phát triển của các sự vật,
hiện tượng theo một lôgic khách quan trong những điều kiện cụ thể xác định, ngoài ý muốn chủ quan
của con người. Quá trình dạy học là q trình xã hội, sự vận động của nó bị chi phối bởi nhiều yếu tố.
Quá trình dạy học vận động và phát triển tuân theo những quy luật khách quan như mọi quá trình khác.
1. Quy luật của quá trình dạy học
- Quá trình dạy học là một quá trình xã hội, tồn tại như một hệ thống thống nhất biện chứng
giữa các thành tố. Sự vận động, phát triển của các thành tố đó tạo thành những mối liên hệ ổn định,
phổ biến của quá trình này.
- Quy luật là mối quan hệ bên trong, cơ bản của các hiện tượng, chi phối sự phát triển tất yếu
các hiện tượng ấy.
- Quy luật quá trình dạy học phản ánh những mối liên hệ cơ bản, tất yếu quy định sự tồn tại, vận
động, phát triển của quá trình này.
Những mối liên hệ cơ bản, tất yếu quy định sự tồn tại, vận động, phát triển của quá trình dạy
học giúp chúng ta phát hiện, xác định những quy luật của quá trình dạy học
* Các quy luật của QTDH
- QL về sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học (QL cơ bản của QTDH)
- QL về tính quy định của chế độ chính trị - kinh tế đối với QTDH.
- QL về tính quy định của thực tiễn hoạt động xã hội đối với QTDH.
- QL về sự thống nhất giữa DH và GD nhân cách H
- QL về sự thống nhất giữa MĐ, ND, PPDH.
7


* Quy luật 1 là quy luật cơ bản của QTDH vì:
- Vị trí: QL này phản ánh mối liên hệ tất yếu, cơ bản và bền vững giữa hai thành tố trung
tâm, năng động nhất, quy định sự tồn tại, phát triển của QTDH.
QL này luôn nổi lên trong suốt QTDH, bao trùm, chi phối các quy luật khác của QTDH ở nhà
trường quân sự. Các QL khác chỉ phát huy được tác dụng tích cực trong sự tăng cường mlh biện chứng
giữa dạy và học
- ND: QTDH là quá trình tương tác giữa hoạt động dạy và hoạt động học, trong đó dưới sự chỉ

đạo của G, H tự chỉ đạo, tự tổ chức hoạt động nhận thức của mình nhằm thực hiện các nhiệm vụ DH đặt
ra.
Sự thống nhất biện chứng giữa HĐD và HĐH được thể hiện:
Hoạt động dạy: Chỉ đạo, tổ chức, điều khiển
+ Đề xuất yêu cầu, nhiệm vụ học tập.
+ Chỉ đạo, tổ chức hoạt động lĩnh hội, tìm tịi kiến thức của người học.
+ Nắm thông tin ngược, phát hiện đánh giá thực trạng dạy học ở từng giai đoạn học tập.
+ Đề xuất bổ sung các yêu cầu học tập mới.
+ Phân tích, đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu, yêu cầu dạy học đặt ra.
Hoạt động học: Chủ thể, tự chỉ đạo, tự tổ chức
+ Tự giác ý thức đầy đủ các yêu cầu, nhiệm vụ học tập.
+ Tự lực giải quyết các mâu thuẫn nhận thức .
+ Tự nắm những t.tin ngược trong quá trình học tập, tự phát hiện điểm mạnh, yếu của mình.
+ Tự điều chỉnh bổ sung yêu cầu học tập, rèn luyện.
+ Tự phân tích, tự đánh giá kết quả học tập theo MT u cầu DH.
CÂU 6. ĐỘNG LỰC, LƠ GÍC CỦA QTDH

* Quan niệm về động lực của QTDH:
- Động lực của quá trình dạy học là những yếu tố thúc đẩy người học nắm tri thức, phát triển trí
tuệ; thúc đẩy việc dạy và học vận động tiến lên. Động lực của quá trình dạy học là việc phát hiện và
giải quyết đúng đắn những mâu thuẫn của quá trình dạy học.
- Theo triết học M-LN, mọi sự vật, h.tượng v.động và p.triển khơng ngừng là do có sự đấu tranh
và t.nhất giữa các mặt đối lập, nghĩa là do có m.thuẫn. Có hai loại m.thuẫn: đó là m.thuẫn bên trong và
m.thuẫn bên ngoài. M.thuẫn bên trong q.định sự p.triển, m.thuẫn bên ngoài là đ.kiện của sự p.triển.
- Động lực của QTDH là giải quyết những mâu thuẫn bên ngoài, bên trong của QTDH, trong đó
giải quyết các mâu thuẫn bên trong có YN quyết định (M.thuẫn bên trong là m.thuẫn giữa những
thành tố của QTDH; M.thuẫn bên ngoài là m.thuẫn giữa sự tiến bộ của KH, công nghệ, VH, sự phát
triển k.tế XH với từng thành tố của QTDH). Tuy nhiên trong những điều kiện nhất định, các m.thuẫn
bên ngồi của QTDH lại có YN hết sức quan trọng đối với sự vận động và phát triển của nó.
* Phân tích động lực cơ bản của QTDH:

+ Chúng ta nhận thấy rằng ngay bên trong QTDH cũng tồn tại rất nhiều mâu thuẫn đòi hỏi phải
giải quyết. Vậy điều quan trọng nhất để QTDH phát triển nhanh, đúng và có hiệu quả là phải xác định
được mâu thuẫn cơ bản của nó. Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn tồn tại suốt từ đầu đến cuối quá trình,
việc giải quyết các mâu thuẫn khác xét cho cùng đều phục vụ cho việc giải quyết nó.
+ Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát triển ở tất cả
các giai đoạn của sự vật, nó tồn tại suốt q trình tồn tại của sự vật.
8


Ta thấy mâu thuẫn cơ bản của QTDH là mâu thuẫn giữa một bên là nhiệm vụ học tập do
tiến trình DH đề ra, và một bên là trình độ tri thức, trình độ phát triển trí tuệ hiện có của HS.
Đây là mâu thuẫn tồn tại suốt từ đầu đến cuối QTDH,…. Song QTDH là quá trình liên tục nên
các nhiệm vụ học tập mới lại đề ra ở mức cao hơn trình độ đã đat được. Cứ như vậy mà QTDH không
ngừng vận động và phát triển.
Động lực cơ bản của QTDH chính là việc giải quyết những mâu thuẫn cơ bản đó.
Chúng ta biết rằng muốn QTDH p.triển thì q.trình học của HS phải tiến triển. Vì vậy, m.thuẫn
cơ bản của QTDH phải chuyển hoá thành m.thuẫn cơ bản của q.trình lĩnh hội tri thức của người HS.
Theo I.M.Xêsênốp, sự lĩnh hội là hoà những sản phẩm KNo của người khác với những KNo của bản
thân, có nghĩa là phải làm cho những điều được mang từ ngồi vào thành tài sản bên trong của bản
thân. Vì vậy mâu thuẫn cơ bản của quá trình lĩnh hội là m.thuẫn giữa điều đã biết và điều chưa biết.
Điều đã biết ở đây chính là KNo, sự hiểu biết của bản thân; và điều chưa biết chính là KNo của người
khác, nghĩa là tri thức mới cần lĩnh hội.
Vậy để chuyển hoá mâu thuẫn cơ bản của QTDH thành mâu thuẫn cơ bản của quá trình lĩnh hội
tri thức của H cần phải có ba điều kiện:
+ Mâu thuẫn phải được H ý thức đầy đủ và sâu sắc. Họ phải nhận thức rõ những y/c được
nhiệm vụ học tập đề ra, thấy hết và đánh giá đúng mức trình độ tri thức, trình độ KN, KX, trình độ
phát triển trí tuệ hiện có của mình. Điều đó thể hiện ở sự cảm thấy khó khăn trong nhận thức và từ đó
có nhu cầu giải quyết khó khăn nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập.
+ Mâu thuẫn phải vừa sức, đúng hơn là khó khăn vừa sức…
+ Mâu thuẫn phải do tiến trình DH dẫn đến. Khơng nên đốt cháy giai đoạn làm cho mâu thuẫn

xuất hiện quá sớm hoặc kìm hãm làm cho nó xuất hiện q muộn. Nhiệm vụ của người GV là không
được tránh mâu thuẫn, làm cho nó xuất hiện khơng đúng lúc, mà trái lại, làm cho mâu thuẫn xuất hiện
càng đúng lúc, càng sâu sắc bao nhiêu thì càng tốt bấy nhiêu.
2. Lơgíc của q trình dạy học.
* Khái niệm: - Lơgic là trật tự chặt chẽ, tất yếu giữa các hiện tượng.
- Lơgíc của QTDH là trình tự vận động hợp lý của sự dạy học đi từ chỗ người học chưa hiểu
biết đến khi nắm vững vấn đề học tập.
- Lôgic của quá trình dạy học là sự thống nhất hữu cơ giữa logic nội dung và logic nhận thức.
QTDH là quá trình H lĩnh hội dần dần ND DH dưới sự chỉ đạo, điều khiển của G; do đó lơgic
của QTDH phải phù hợp với lôgic NDDH.
* Các khâu (bước) của QTDH:
- Chuẩn bị tâm lý cho việc học tập: Là bước đề xuất và gây ý thức về nhiệm vụ nhận thức.
- Tri giác tài liệu học tập mới: Là bước H SD các giác quan của mình để tiếp xúc với các TL
học tập mới do người dạy giới thiệu nhằm thu thập các TL cảm tính cần thiết.
- Hình thành KN: Là bước quan trọng nhất của sự lĩnh hội kiến thức, là giai đoạn nhận thức lý
tính.
- Vận dụng kiến thức, KN, KX: Là gđ chuyển từ tư duy TT trở về t.tiễn, là con đường để củng cố kt.
- Củng cố kiến thức, KN, KX: Là bước làm cho H ghi nhớ đầy đủ, chính xác, bền vững các kt...
- Kiểm tra sự lĩnh hội của H: Là bước đánh giá kq sự lĩnh hội của H; là khâu kết thúc QTDH,
thực hiện mối liên hệ ngược từ H đến G, từ kq đến MT.
* Yêu cầu tự nghiên cứu động lực của quá trình dạy học
Câu 7+8: NGUYÊN TẮC DẠY HỌC.
9


I. Khái quát nguyên tắc DH.
1. KN nguyên tắc DH: là những luận điểm sp cơ bản, phản ánh quy luật của QTDH, chỉ đạo
toàn bộ hoạt động của D và H, nhằm thực hiện có hiệu quả MT, y/c đ.tạo đã xác định.
2. Những đặc trưng cơ bản:
+ N.tắc là những luận điểm sp cơ bản: là những luận điểm gốc được đúc rút từ thực tiễn và lý

luận DH. Nhằm chỉ đạo, định hướng cho toàn bộ QTDH sao cho quá trình này đạt được hq max.
+ N.tắc phản ánh những QL của QTDH: Một số tài liệu đưa ra quan niệm “N.tắc DH là những
luận điểm sư phạm có tính QL của QTDH”,
+ N.tắc DH có vai trị chỉ đạo tồn bộ QTDH: từ việc xác định MĐ, ND, pp, p.tiện và các hình
thức tổ chức DH, h.dẫn hoạt động của D và H. Chỉ đạo việc đánh giá kết quả dạy và học.
3. Cơ sở xác định nguyên tắc DH
- Các n.tắc DH được x.dựng dựa trên học thuyết M-LN và những ttưởng cơ bản của HCM về GD
- Các n.tắc DH được x.dựng dựa trên bản chất, quy luật của QTDH.
- Các n.tắc DH được x.dựng dựa trên thực tiễn DH trong trong nước, trên thế giới.
1. Phân tích: N.tắc bảo đảm sự thống nhất giữa tính KH và tính GD trong DH
* Vị trí: là n.tắc cơ bản, hàng đầu trong hệ thống các NTDH, có tác dụng định hướng cho tồn bộ QTDH
* Cơ sở xuất phát của nguyên tắc:
+ Dựa trên quan điểm của CN M-LN, tư tưởng HCM, quan điểm của ĐCS VN về GD.
+ Dựa trên QL về tính quy định của chế độ kinh tế - XH đối với QTDH.
+ Dựa trên kinh nghiệm thực tiễn DH
* Nội dung nguyên tắc:
Nguyên tắc DH này đòi hỏi trong QTDH phải trang bị cho H hệ thống tri thức khoa học, phản
ánh những thành tựu hiện đại của khoa học; giúp H có pp nghiên cứu, thói quen suy nghĩ và làm việc
một cách khoa học. Thơng qua đó, hình thành tg quan, những phẩm chất nhân cách.
Tính khoa học được thể hiện trong PPDH;
Tính khoa học cịn được thể hiện trong khâu tổ chức QTDH.
- Tính GD được hiểu, đó bao hàm MĐ GD NC toàn diện cho H theo quan điểm của giai cấp
(tính giai cấp, tính tư tưởng, hệ tư tưởng của giai cấp trong DH).
+ Giữa tính khoa học và tính GD có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau: Nếu trong DH
chúng ta tách rời tính GD và tính KH thì chắc chắn QTDH sẽ không đạt được MĐ DH đã xác định.
* Yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc:
- Trang bị cho HS những tri thức KH chân chính, hiện đại .
- Kết hợp trạng bị kiến thức với GD truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Trình bày tri thức KH phải theo một hệ thống logíc chặt chẽ.
- Bồi dưỡng cho HS ý thức và năng lực phân tích.

- Vận dụng các pp và các hình thức tổ chức DH
- Chống lại các khuynh hướng tách rời tính KH và tính GD.
2. Nguyên tắc thống nhất giữa dạy LT với dạy TH
* Vị trí: là một trong những n.tắc q.trọng của QTDH, định hướng cho QTDH ở NT sát với hoạt
động thực tiễn.
* Cơ sở xuất phát của nguyên tắc:
+ Xuất phát từ quan điểm CN M-LN, tt HCM, của ĐCS VN về sự thống nhất giữa LL và thực tiễn.
+ Xuất phát từ quy luật về tính quy định của thực tiễn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc với QTDH
* Nội dung của n.tắc: QTDH cần bảo đảm mối liên hệ chặt chẽ giữa LL với TT, giữa LT với TH.
10


- QTDH phải làm cho HS nắm vững tri thức, những cơ sở KH, kĩ thuật, VH với 2 điều kiện:
1. Tri thức phải có hệ thống;
2. Tri thức đó có thể vận dụng trong thực tiễn để cải tạo hiện thực, cải tạo bản thân.
* Yêu cầu:
- QTDH vừa dạy LT, vừa dạy TH, gắn LT với TH.
- Nội dung DH phải luôn bám sát sự phát triển của thực tiễn, có tác dụng định hướng thực tiễn.
- Cần làm cho HS thấy nguồn gốc thực tiễn của các khoa học.
- Cần vận dụng các pp dạy học khác nhau
- Về hình thức tổ chức DH, cần kết hợp sử dụng những hình thức tổ chức DH khác nhau, đặc
biệt là hình thức tham quan học tập, hình thức thực hành,

CÂU 9: NỘI DUNG DẠY HỌC Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG?
NỘI DUNG DẠY HỌC
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NỘI DUNG DẠY HỌC

* Khái niệm: Nội dung DH là hệ thống kiến thức KH về TN, về XH,… cùng với hệ thống KN
và KX, pp sáng tạo và những chuẩn mực giá trị mà H cần chiếm lĩnh để hình thành, phát triển năng
lực, phẩm chất đáp ứng MT, y/c DH đã xác định.

* Cấu trúc nội dung DH:
a. Hệ thống các kiến thức khoa học về TN, XH và tư duy.
Đây là thành phần rất quan trọng của nội dung dạy học.
Nó được phân chia thành nhiều loại khác nhau, tuỳ theo cách phân chia.
* Phân chia theo tính chất và chức năng của các kiến thức:
- Kiến thức cơ bản: là kiến thức tạo nên trình độ học vấn chung cho H.
- Kiến thức cơ sở của chuyên ngành: là những k.thức trung gian giữa k.thức cơ bản và k.thức
chuyên ngành.
- Kiến thức chuyên ngành: là kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực theo mục tiêu đào tạo.
* Phân chia theo trình độ phát triển của hệ thống các kiến thức mơn học, có kiến thức về:
- Lịch sử tư tưởng và lịch sử hình thành KH môn học.
- Lý thuyết về pp nhận thức và pp môn học (pp bộ môn).
- Hệ thống các khái niệm, phạm trù, QL, định luật của khoa học.
- Các trường phái, khuynh hướng khác nhau trong nhận thức, nghiên cứu và ứng dụng.
- Các kiến thức ứng dụng và dự báo sự phát triển của môn học, khoa học.
* Phân chia theo mục đích, nhiệm vụ đào tạo
- Hệ thống kiến thức KHTN, kỹ thuật.
- Hệ thống kiến thức KHQL, lãnh đạo.
- Hệ thống kiến thức KHXH và nhân văn.
- Hệ thống kiến thức KHQS;…
Gianh giới phân định giữa các loại kiến thức chỉ là tương đối. Việc xác định kiến thức DH phải
căn cứ vào MT đào tạo của NT.
b. Hệ thống kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp
* Vai trị của hệ thống KX, KN nghề nghiệp:
- DH khơng chỉ trang bị k.thức LT mà còn RL cho người học hệ thống KX, KN nghề nghiệp
11


- Thông qua việc RL KX, KN mà củng cố kiến thức LT, vận dụng k.thức LT vào t.tiễn, biến kiến
thức chung thành vốn tri thức của cá nhân H, tạo cơ sở cho việc tự học, tự nghiên cứu KH của H, nâng

cao hiệu quả hoạt động nghề nghiệp.
* Hệ thống KX, KN nghề nghiệp trong N.dh bao gồm:
- Hệ thống KX, KN chung và hệ thống KX, KN chun biệt.
- KX, KN hoạt động trí óc và KX, KN hoạt động chân tay.
Mỗi loại KX, KN đó lại được chia thành các trình độ khác nhau.
* Yêu cầu hệ thống KX, KN năng trong N.dh cần phải:
- Phù hợp và đáp ứng được y/c của các hoạt động nghề nghiệp.
- Bảo đảm tính rõ ràng, cụ thể, nhất quán với kiến thức LT.
- Hệ thống KX, KN cần có tính h.thống và có thể quy trình hố được (để thuận lợi cho việc RL KX, KN)
c. Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo
* Vai trò của hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo
Hệ thống KNo hoạt động sáng tạo là một thành phần quan trọng của N.dh. Nhằm thực hiện
nhiệm vụ phát triển tư duy sáng tạo của H. Giúp H thích ứng và ứng biến nhanh trong các tình huống.
* Yêu cầu QTDH cần thực hiện tốt một số vấn đề cơ bản sau:
- Phải coi trọng KNo truyền thống và KNo thực hành.
- Phải thực hiện tối ưu hoá hoạt động DH.
- Phải tích cực hố hoạt động nhận thức của học viên .
d. Hệ thống các giá trị và c.mực về thái độ đối với TN; đối với XH, đối với người khác và đối với
bản thân
* Đó là những KNo về chuẩn mực đạo đức của con người, về cách đối nhân xử thế trong các
mqh nghề nghiệp và cuộc sống.
* Nội dung này nhằm thực hiện nhiệm vụ GD của QTDH.
Đảm bảo cho H có cách ứng xử đúng đắn, thích hợp trong các mqh. Giúp H hình thành phẩm
chất NC phù hợp với chuẩn mực giá trị của XH, phù hợp với MT đào tạo về nhân cách
Tóm lại, 4 thành phần của NDDH thống nhất chặt chẽ với nhau, chế ước và hỗ trợ nhau, tác động
hoà quyện với nhau tạo nên tính tồn vẹn, tích hợp của NDDH, bảo đảm cho QTDH đạt tới MĐ GD đề ra
4. Sự thể hiện nội dung dạy học
NDDH được xây dựng thành một bộ chương trình gồm nhiều mơn học, ND mỗi môn học được
biên soạn thành SGK, GT và chương trình được thực hiện theo kế hoạch tổng thể. Gồm:
a. Kế hoạch dạy học: là văn kiện DH do cơ quan có thẩm quyền về gd-đt ban hành. (Bộ GD).

Trong đó quy định:
+ Quan hệ giữa t.phần mơn học với t.phần lớp học (môn học được dạy ở lớp học nào và từng
lớp học cụ thể sẽ phải học những môn nào);
+ Quan hệ giữa thành phần môn học với phân bố thời gian (thời lượng dành cho mỗi môn và
thời lượng học từng môn trong từng lớp).
+ Cấu trúc và thời gian của DH (thời lượng chung của năm học theo bậc học, khối lớp và thời
lượng của tuần học, ngày học, tiết học).
b. Chương trình mơn học: là văn bản trong đó xác định rõ vị trí, MĐ, y/c, ND chi tiết môn học
và t.gian thực hiện cho từng đơn vị kiến thức của bộ môn và kèm theo đó là HD t.hiện chương trình.
* Cấu trúc của chương trình mơn học bao gồm:
- Vị trí, u cầu của bộ môn (chuyên đề);
- ND các đơn vị học trình của từng học phần;
12


- Phân phối thời gian cho các thành phần của từng học trình trong học phần;
- Giải thích và hướng dẫn thực hiện chương trình;
- Quy định các sách và tài liệu bắt buộc phải đọc.
* Ý nghĩa của chương trình dạy học:
- Là căn cứ để chỉ đạo và giám sát công tác DH ở các trường;
- Đảm bảo được sự thống nhất về nội dung DH;
- Là căn cứ để NT, các GV tiến hành giảng dạy theo yêu cầu của Nhà nước, của NT;
- Là căn cứ để NT k.tra hoạt động g.dạy của GV, để các GV tự k.tra hoạt động g.dạy của mình.
- Là căn cứ để H tiến hành học tập, tự kiểm tra và thi theo y/c chung.
c. Sách giáo khoa, giáo trình
* SGK: là các sách được viết theo c.trình DH đã quy định, là văn bản thể hiện ND chi tiết của
c.trình mơn học, được dành cho H sử dụng chính thức trong quá trình học tập và được Nhà nước ban hành.
* Giáo trình: là tài liệu để dạy và học, do các GV các chuyên ngành biên soạn,
Lưu hành nội bộ trong phạm vi nhất định, (thường SD ở bậc đại học, cao đẳng); nhiều GT có
giá trị khoa học cao, trở thành SGK (VD: GT chuẩn một số môn lý luận M-LN, tư tưởng HCM)

* SGK, GT phải đạt được những yêu cầu cơ bản sau:
- ND phải phù hợp với CT, đảm bảo tính KH, hiện đại, tính GD cao, tính thực tiễn nghề nghiệp.
- Cấu trúc phải có tính lơgíc cao, có trật tự, có hệ thống.
- Ngôn ngữ phải rõ ràng, dễ hiểu, thống nhất.
- Phải có những chỉ dẫn sư phạm nhất định.
d. Tài liệu tham khảo
Ngồi SGK, GT cịn có nhiều TL DH khác như sách HD DH, sách tham khảo, sách tra cứu, sơ đồ,...
TL tham khảo được phân thành 2 loại: TL tham khảo bắt buộc và không bắt buộc.
TL tham khảo là những TL chứa đựng N.dh, bổ sung cho SGK, GT, phát triển mở rộng ND đã học.
e. Giáo án: là dạng thể hiện đặc biệt của NDDH, đó là bài soạn của GV cho một buổi giảng; là
một cơng trình KH độc đáo của GV, trong đó chứa đựng sự nhuần nhuyễn k.thức và kỹ thuật sư phạm.
Như vậy, NDDH là một nhân tố hữu cơ của QTDH. Nó ln ln vận động, phát triển cùng với
sự phát triển chung; do đó, địi hỏi phải khơng ngừng đổi mới và hoàn thiện NDDH.
Câu 10 : PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SỬ DỤNG NGÔN NGỮ:

*Khái niệm PPDH: là tổng hợp các cách thức thao tác, các biện pháp hoạt động phối hợp,
thống nhất của D và H nhằm thực hiện MĐ, nhiệm vụ DH.
* Phân tích Nhóm PPDH dùng ngơn ngữ
a. KN: là tổng hợp những cách thức sử dụng lời nói, sách và các tài liệu học tập để truyền
thụ và lĩnh hội NDDH.
- PPDH dùng ngơn ngữ có lịch sử rất lâu đời, gắn liền với quá trình dạy học.
- Đặc điểm: Nguồn cung cấp kiến thức chủ yếu cho H thơng qua:
- Hoạt động của D có sự phối hợp thống nhất với hoạt động của H thông qua việc SD ngôn ngữ
(người dạy truyền thụ bằng ngơn ngữ nói hoặc ngơn ngữ viết; H nghe, ghi).
- Các PPDH dùng ngôn ngữ được SD rất phổ biến trong QTDH, với nhiều môn học khác nhau.
b. Các PPDH dùng ngơn ngữ
* Phương pháp thuyết trình: là tổng hợp cách thức SD lời nói sinh động của người dạy để
mơ tả, giải thích, luận chứng các ND học tập.
- Đặc trưng của PP thuyết trình:
13



+ Nguồn cung cấp thông tin chủ yếu từ lời nói của giáo viên.
+ Cách thức trao đổi t.tin bằng cách: D dùng lời nói để giải thích, …; H chú ý nghe, ghi,
xử lý tt.
- Cơ sở tâm lý học
+ Tiếng nói, ngơn ngữ, .. có liên hệ trực tiếp tư duy con người, thơng qua lời nói có thể làm cho
con người liên tưởng, tưởng tượng, suy luận.
+ Cùng với lao động ngơn ngữ hình thành nhân cách, tư duy của con người.
+ Ngôn ngữ là cái vỏ của tư duy.
- Các dạng thuyết trình: Xuất phát từ MĐ thuyết trình là nhằm để mơ tả, giải thích, luận
chứng ND học tập do vậy người ta phân chia PPTT thành các dạng sau:
+ Giảng thuật: Là cách thức trình bày có tính chất mơ tả, tường thuật thuật lại nội dung học tập.
Đây là cách thức thường được dùng khi học tập, nghiên cứu các sự kiện lịch sử, các hiện tượng
TN, XH - QS, các thao tác vũ khí kỹ thuật và động tác chiến đấu.
Chú ý: Không nên dùng quá nhiều, H dễ phân tán, không tập trung, không nắm được ND trọng tâm.
+ Giảng giải: Là cách t.bày các luận điểm, các kiến thức tương đối độc lập một cách có luận cứ.
Thường SD trong những mơn học mang tính lý thuyết. Đi vào giải thích các KN, phạm trù, nguyên
lý, quy luật. Trả lời và làm rõ câu hỏi: Nó là cái gì? Tại sao lại như vậy? có vận động và p.triển
và có những quan hệ ntn?
Chú ý: Giang giải thường được SD kết hợp với các p.tiện trực quan và giảng thuật, giảng diễn.
+ Giảng diễn: Là cách thức t.bày, mở rộng p.tích, luận giải ND học tập theo một chủ đề nhất định.
Được SD rộng rãi ở mơn học mang tính LL hệ thống lơgic và khái qt cao. Địi hỏi D lập luận có tính
luận chứng cao, cần phân tích, so sánh, …tìm ra mlh của các vấn đề học tập, rút ra những KL khoa học.
* Pp vấn đáp là pp hỏi đáp giữa D và H. Qua đó trang bị kiến thức mới, củng cố, mở rộng
và kiểm tra kiến thức đã học của H.
- Đặc điểm
+ Là nguồn cung cấp thơng tin từ lời nói.
+ Là cách thức trao đổi thông tin: Hỏi - Đáp (giữa D và H)
+ Thông qua sử dụng hệ thống câu hỏi và trả lời D từ từ dẫn dắt H theo các vấn đề từ dễ đến

khó, từ đơn giản đến phức tạp, để đạt được MT nắm kiến thức của bài học.
- Các loại vấn đáp. MĐ của vấn đáp là trang bị kiến thức mới, củng cố mở rộng, và kiểm tra
kiến thức đã học. Do vậy người ta phân chia pp này thành các dạng cụ thể sau:
+ VĐ gợi mở: hỏi đáp giữa H và GV. Nhằm t.bị k.thức mới cho H. Thường SD trong BG
và xemina.
+ VĐ củng cố mở rộng: Là cách thức hỏi đáp giữa H và D với MĐ chính là củng cố, mở rộng,
hệ thống hóa, chính xác hóa... các kiến thức đã học.
+ VĐ kiểm tra: hỏi đáp giữa D và H, với MĐ giúp D k.tra kq học tập của H, đồng thời giúp H k.tra
lại mình, từ đó có b.pháp điều chỉnh QTDH. SD phổ biến trong nhiều h.thức DH như: xemina, g.bài, tự học.
* Pp SD sách, tài liêu và internet: là cách thức khai thác, lĩnh hội ND học tập từ nguồn sách
và các TL học tập khác nhau.
- Đặc điểm: + Là nguồn cung cấp thông tin từ sách và các tài liệu
+ Cách thức trao đổi ttin đó chính là: Hoạt động của D h.dẫn H đọc. (đọc nd gì? Đọc ntn?)
- Vai trị: là nguồn kiến thức phong phú
- Hoạt động thực tiễn của giáo viên:....
c. Ưu nhược điểm và yêu cầu khi sử dụng PPDH dùng ngôn ngữ
14


* Ưu điểm
- Khả năng cung cấp thông tin nhanh, nhiều và mang tính thời sự cao.
- Khắc phục được hạn chế thụ động của H, tạo ra khơng khí dân chủ, cảm giác thoải mái,
tạo được sự hứng thú chú ý cho H, kích thích được tính tích cực, độc lập.
- Giúp cho H tiếp thu được những nội dung khó phức tạp.
- Có tác dụng tốt đối với H.
* Nhược điểm: - Là pp độc thoại, H dễ rơi vào tình trạng thụ động, mệt mỏi nhàm chán,
khó tập trung duy trì sự chú ý lâu, căng thẳng.
- Khơng có cơ hội phát triển kinh nghiệm cá nhân, trình bày ý kiến giêng
hoặc hành động thực tế.
* Yêu cầu khi sử dụng PPDH dùng ngôn ngữ

Yêu cầu đối với người dạy
- Phải kết hợp c.chẽ PPDH dùng ngôn ngữ với pp khác, và các pp trong nhóm
ngơn ngữ với nhau.
- Người dạy phải nắm chắc hiểu sâu ND cần truyền đạt.
- T.bày các v.đề phải bảo đảm tính hệ thống và tính logic chặt chẽ (Đảm bảo
tính: KH, ngơn ngữ)
- Lựa chọn tài liệu tham khảo phải có MĐ, đối tượng phải rõ ràng.
- Câu hỏi phải được sắp xếp theo chủ đề ND, phải có tính MĐ, tính độc lập và hệ thống.
Yêu cầu đối với người học
- Thực hiện tốt theo yêu cầu của người dạy
- Tập trung chú ý nghe giảng, ghi chép, xử lý thông tin học tập.
- Thường xuyên RL kỹ năng, nghe, đọc ghi chép, xử lý các t.tin học tập một cách thành thạo.
Câu 11. NHÓM PPDH TRỰC QUAN.

* Khái niệm PPDH: là tổng hợp các cách thức thao tác, các biện pháp hoạt động phối hợp,
thống nhất của người dạy và H nhằm thực hiện MĐ, nhiệm vụ DH.
a. Khái quát chung về nhóm PPDH trực quan.
- KN: Các PPDH t.quan là tổng hợp các cách thức, b.pháp SD các p.tiện trực quan, các thao tác,
động tác mẫu, các hiện tượng, các quá trình trong t.nhiên vào QTDH nhằm đẩy mạnh h.động nhận thức
của H.
- Dấu hiệu đặc trưng:
+ Nguồn cung cấp kiến thức của các PPDH trực quan là các phương tiện trực quan.
+ MĐ sử dụng các PPDH trực quan nhằm đẩy mạnh hoạt động nhận thức của H.
b. Các PPDH trực quan: Lấy nguồn cung cấp k.thức của các PPDH trực quan làm căn cứ phân loại:
+ Pp minh hoạ; + Pp làm mẫu; + Pp quan sát.
* Pp trình bày trực quan: là tổng hợp những cách thức SD p.tiện trực quan ở các dạng khác
nhau để minh hoạ, cụ thể hoá các ND học tập
- P.tiện trực quan, gồm:
+ Các vật thật: Vũ khí, khí tài,…
+ Các vật tạo hình: Sa bàn, mơ hình, tranh vẽ,…

+ Các vật tượng trưng: Bản đồ, sơ đồ, biểu đồ, đồ thị,..
+ Các p.tiện nghe nhìn: Phim ảnh video, vơ tuyến TH, máy tính, băng ghi âm, ghi hình,….
15


Ngồi ra D cịn SD bảng, ngơn ngữ giàu hình ảnh để giải thích, minh hoạ các NDDH.
- P.tiện trực quan thay thế: Là các vật đóng vai trị là đại diện, thay thế cho đối tượng hoạt
động nhận thức mà H không thể tiếp xúc trực tiếp với chúng được.
- P.tiện trực quan dẫn: là các vật đóng vai trò khơi gợi, chỉ dẫn chủ thể đến đ.tượng n.thức.
Như vậy việc phân loại p.tiện trực quan theo cách trên dược xem xét trong mqh với hoạt động
học tập của H. Căn cứ vào MĐ, chức năng của p.tiện trực quan trong DH ta có các loại p.tiện trực
quan khác nhau, SD chúng khác nhau, dù nó chỉ là một.
* Phương pháp trình diễn thí nghiệm
- Khái niệm: là phương pháp giáo viên tiến hành các thí nghiệm khoa học tại lớp để học sinh
quan sát diễn biến của các sự kiện, hiện tượng từ đó rút ra kết luận
- Phương pháp này thường sử dụng để giảng dạy các môn khoa học tự nhiên hay kỹ thuật
- Yêu cầu nhà trường phải có phịng thí nghiệm, ngun vật liệu
* Pp quan sát: là cách thức D để H tri giác các sự vật, hiện tượng trong TN, XH, thông qua đó
giúp họ lĩnh hội các ND học tập.
Từ khái niệm chúng ta nhận thấy:
- Nguồn cung cấp kiến thức của pp quan sát là các sự vật, hiện tượng, các quá trình xảy ra trong
TN, XH và QS phù hợp với MT DH.
- MĐ của pp quan sát là giúp H lĩnh hội các ND học tập, đồng thời RL kỹ năng quan sát.
- Căn cứ vào MĐ, t/chất, phạm vi và mức độ quan sát người ta chia thành các dạng quan sát sau:
+ Quan sát trực tiếp, gián tiếp.
+ Quan sát tồn diện hay khía cạnh.
+ Quan sát từng giai đoạn hay cả quá trình.
+ Quan sát có bố trí hay quan sát tự nhiên
+ Quan sát số lượng hay quan sát chất lượng.
* Ưu, nhược điểm và yêu cầu khi SD của nhóm PPDH trực quan.

- Ưu điểm: Huy động được nhiều giác quan cùng một lúc để tri giác tài liệu.
Kích thích và duy trì được sự hứng thú và chú ý trong học tập.
- Nhược điểm: Dễ làm H phân tán chú ý (có mâu thuẫn gì với ưu điểm của PPDH t.quan khơng?).
Hạn chế phát triển tư duy cho trừu tượng cho H. Đòi hỏi sự đầu tư lớn về thời gian và kinh phí.
- Yêu cầu: Lựa chọn các PPDH trực quan phải phù hợp với MĐ.
Trước khi SD các PPDH trực quan cần có sự chuẩn bị chu đáo
Các p.tiện trực quan phải trình bày đúng lúc, đúng chỗ.
Kết hợp chặt chẽ các PPDH trực quan với các các nhóm PPDH khác

CÂU 12: HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG (hình thức lên lớp)

* Khái niệm: - Hình thức tổ chức dạy học là cách thức tổ chức, sắp sếp các giờ học cho phù
hợp với mục đích, nội dung bài học, phù hợp với điều kiện và mơi trường lớp học nhằm làm cho q
trình dạy học đạt kết quả tốt nhất.
- Bài giảng là 1 hình thức tổ chức dạy học được tổ chức theo lớp và tiến hành theo các tiết học,
trong đó giáo viên trực tiếp trình bày kiến thức; điều khiển, chỉ đạo hoạt động nhận thức của người
học, nhằm giúp người học lĩnh hội các khái niệm mới, rèn luyện các kỹ năng hoạt động trí tuệ và định
hướng thái độ học tập.
16


+ Bài giảng được sắp xếp trong thời gian chính khóa, theo kế hoạch đã xác định, được phân chia
thành các tiết học
+ Là hình thức tổ chức dạy học tập thể(người học được tổ chức thành lớp học với số lượng
người học phù hợp)
+ Mục đích của bài giảng là nhằm trang bị cho người học kiến thức mới. Nội dung của bài
giảng được kết cấu theo 1 chủ đề nhất định.
* Chức năng của BG
- Một là, trang bị cho H những k.thức nền tảng nhất của môn học ở trình độ phát triển hiện nay của mơn
khoa học đó.

- Hai là, định hướng cho các hình thức tổ chức dạy học khác.
- Ba là, tổ chức rèn luyện tư duy khoa học sáng tạo, rèn luyện kỹ năng hoạt động trí tuệ cho
người học.
- Bốn là, định hướng giá trị và giáo dụcgiá trị cho người học theo các chuẩn mực giá trị của
XH.
a. Phân loại BG
Cách 1: Dựa theo vị trí của BG có thể phân loại các hình thức BG như sau:
- Bài học mới: Giup người học nắm vững kiến thức mới. Phương pháp dạy học được phối hợp
với thuyết trình, vấn đáp, thảo luận, trực quan kết hợp với biểu diễn thí nghiệm, luyện tập thực hành.
- BG củng cố (ôn tập): nhằm giúp H củng cố, bổ sung, hoàn thiện vốn tri thức trong quá trình
học tập. Phương pháp vấn đáp, thảo luận, lập sơ đồ, hành động thực hành, luyện tập...
- Bài luyện tập:
- Bài kiểm tra:
- Bài học tổng hợp: Là bài học thực hiện đồng thời tất cả các mục tiêu, các chức năng của bài
học trên. Yêu cầu giáo viên phải chuẩn bị tốt giáo án, linh hoạt trong lựa chọ sử dụng phương pháp.
Cách 2: Dựa theo tính chất của BG, có thể phân thành các loại hình BG như sau:
- BG thơng báo: GV trình bày một cách có hệ thống, có luận cứ KH những k.thức sắp sẵn cho H.
- BG nêu vấn đề. Loại BG này được thực hiện theo kiểu nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
b. Ưu nhược điểm của bài giảng:
- Ưu điểm: + Bài giảng giúp người học nắm vững được tri thức 1 cách có hệ thống, đi sâu vào
những vẫn đề có tính thời sự, cập nhật và phức tạp nhất của khoa học.
+ Bài giảng dễ tác động vào cảm xúc, tình cảm, tạo cho người học những ấn tượng tốt ngay từ
đầu về môn học.
+ Về hiệu quả kinh tế, bài giảng tiết kiệm thời gian, công sức của giảng viên và người học.
- Nhược điểm: + Dễ làm cho người học thụ động, mệt mỏi, phân tán chú ý
+ Khó đi sâu vào đặc điểm riêng của người học, do đó khó tiến hành cá biệt hóa
+ Dễ rơi vào lý thuyết đơn thuần, xa rời hoạt động thực tiễn.
b. Yêu cầu của BG.
* Yêu cầu về nội dung: BG phải đáp ứng 4 u cầu của N dh, đó là:
- Tính tư tưởng; - Tính khoa học; - Tính hệ thống; - Tính thực tiễn;

* Yêu cầu về phương pháp
- Tính vừa sức (tính đối tượng của bài giảng);
- Tính luận cứ khoa học
- Tính mềm dẻo đa dạng, linh hoạt, sáng tạo về PP và thủ pháp sư phạm.
17


Dù sử dụng phương pháp nào cũng phải thực hiện tốt các y/c của phương pháp đó. Đồng thời phải có
tính rõ ràng, tính hình tượng, tính cảm xúc, tính vấn đề (khêu gợi, định hướng). Phải kết hợp các phương pháp
dạy học tiên tiến với phương tiện ký thuật dạy học hiện đại.
* Yêu cầu về tổ chức và phong cách sư phạm.
- BG phải được tổ chức chặt chẽ, thực hiện đúng quy trình chuẩn bị và tiến hành.
- Phong cách sp của GV phải bình tĩnh, tự tin, khiêm tốn, nghiêm túc.
* Yêu cầu về hiệu quả.
- BG phải nâng cao trình độ hiểu biết của H.
- BG phải phát triển tư duy và KN, KX, nghề nghiệp của H.
- BG phải ảnh hưởng tích cực đến thái độ hành vi của H.
c. Quy trình, kỹ năng chuẩn bị và tiến hành BG
* Quy trình và kỹ năng chuẩn bị BG
Bước 1: Tìm hiểu ban đầu
+ Nghiên cứu kế hoạch chủ đề BG;
+ Xác định v.trị, v.trí của BG (trong hệ thống và mqh với bài trước, bài sau, với các hình thức khác);
+ Xác định đối tượng, phạm vi của chủ đề (tránh trùng lắp, bỏ sót);
+ Thâm nhập thực tế (tìm hiểu đối tượng của BG và điều kiện sp đảm bảo);
+ Xác định rõ M, y/c, trọng tâm, trọng điểm của bài.
Bước 2: Nghiên cứu tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan
+ Lựa chọn nghiên cứu tài liệu: SGK, giáo trình chính thống để soạn, tài liệu tham khảo
+ Khi đọc phải xử lý thông tin, ghi chép theo chủ định: nguồn; Không sao chép, lắp ghép các
ND một cách sống sượng; Khơng tham - cái gì cũng đưa vào BG.
Bước 3: Soạn giáo án. GA có thể soạn dưới dạng đề cương hoặc viết thành văn bản đầy đủ.

Nhiệm vụ chủ yếu của bước này là biên tập ND, và thiết kế Pdh. Cụ thể phải:
+ Xác định cấu trúc của BG, lập tiêu đề cho từng phần, mục. (Có ND cơ bản , ND cập nhật);
+ Dự kiến những ND trình bày trên lớp, ND H tự nghiên cứu
+ Xác định liều lượng, dự kiến t.gian cho từng phần, từng mục. (Tập trung vào ND trọng tâm)
+ Xác định pp, p.tiện, dự kiến tình huống SD.
+ Dự kiến hoạt động của D và H, các tình huống và cách giải quyết
+ Chuyển hoá Ndh dưới dạng văn bản thành các dạng kiến thức, tín hiệu phù hợp với pp và ý
đồ tổ chức DH đã xác định.
+ Viết giáo án tồn vẹn.
Bước 4: Thơng qua giáo án
+ Thơng qua ND (có thể tồn bộ bài, có thể chỉ những ND mới)
+ Thông qua bằng giảng thử (tuỳ theo trường hợp cụ thể mà lựa chọn cách thông qua cho phù hợp)
+ Sửa chữa, bổ sung (theo ý kiến đóng góp)
Bước 5: Thục luyện và hồn thiện giáo án.
Sau khi đã thông qua GA phải tự giảng thử, tự thục luyện giáo án. (MĐ để Kiểm định ND; Tập
dượt SD pp, p.tiện; RL tác phong; Điều chỉnh thời gian; Củng cố niềm tin, tâm lý để giảng thật).
Theo KNo: C.bị GA là công việc t.xuyên, lâu dài, phải chuẩn bị từ xa và c.bị trực tiếp cho buổi học.
Tránh tình trạng chỉ c.bị trực tiếp BG ngay trước buổi học, hoặc chỉ c.bị từ xa, Ko c.bị trực tiếp, Ko xem lại
* Quy trình và kỹ năng tiến hành BG
- Phần mở đầu
+ Vai trị: rất quan trọng, nó mang đến cho H trạng thái hưng phấn, ức chế hoặc thờ ơ với bài học.
18


Nếu mở đầu tốt sẽ là điều kiện để thực hiện tốt các giai đoạn tiếp theo sau của BG.
+ Nhiệm vụ chủ yếu của phần mở đầu là SD các thủ pháp sp nhằm: Tạo ra bầu k.khí dân chủ, thoải
mái, Kích thích sự hứng thú, Thu hút sự chú ý, Hình thành cho H biểu tượng tổng quát về buổi học.
+ Có nhiều cách mở đầu khác nhau.
+ Phần mở đầu thường diễn ra trong khoảng 5-7 phút. Không nên quá dài hoặc quá ngắn.
* Phần cơ bản của bài giảng.

- Nhiệm vụ chủ yếu của D trong giai đoạn này là:
+ Trình bày lần lượt các Ndh;
+ Tổ chức điều khiển hoạt động nhận thức của H.
+ Trong khi trình bày cần phải: vừa trung thành với GA, vừa ứng biến linh hoạt, sáng tạo.
Phải nắm t.tin ngược, xử lý t.tin, điều chỉnh ND, pp kịp thời.
- Kỹ năng tiến hành bài giảng:
+ Một là, Kỹ năng thu hút và giữ vững sự chú ý của H.
+ Hai là, Kỹ năng thể hiện thái độ với các vấn đề trình bày.
+ Ba là, Kỹ năng kết hợp quan sát lớp học với nhìn GA một cách tinh tế.
+ Bốn là, Kỹ năng SD ngơn ngữ nói kết hợp với cử chỉ điệu bộ, nét mặt một cách hợp lý.
+ Năm là, Kỹ năng sử dụng phấn, bảng và các phương tiện kỹ thuật dạy học
+ Sáu là, Phong cách, tác phong sư phạm trên bục giảng tự tin, mẫu mực
* Phần kết luận bài giảng.
Hệ thống lại ND đã t.bày; Rút ra n.xét, đánh giá hoặc khuyến cáo về ND đã học; Định hướng
học tiếp.
CÂU 13: CẤU TRÚC CỦA QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC THEO (nghĩa hẹp)?

1. Đối tượng nghiên cứu của lý luận GD
- GD theo nghĩa hẹp - GD NC - là bộ phận của GDH, với MT trực tiếp là tác động hình thành,
phát triển các phẩm chất NC theo y/c của XH.
- Với tư cách là chuyên ngành khoa học; đối tượng nghiên cứu của LLGD là: Những vấn đề có
tính QL trong hoạt động GD nói chung, GD trong các NT nói riêng. Đi sâu nghiên cứu bản chất, quy
luật, xu hướng phát triển của QT GD và các thành tố của quá trình này.
- LLGD n.cứu: MĐ, n.vụ, ND, h.thức, PP, nhà GD, ĐTGD và kq GD,… và mqh tác động qua lại
giữa chúng; Đồng thời n.cứu mqh của QTGD với môi trường XH, NT.
- Đối tượng nghiên cứu của LLGD không chỉ dừng lại ở các vấn đề LL, mà còn n.cứu những
vấn đề thực tiễn QTGD, chỉ ra p.hướng và cách thức vận dụng LL vào việc nâng cao chất lượng, hiệu
quả GD theo MT, y/c xây dựng nhân cách con người XH đã xác định.
2. Cấu trúc các nhân tố của QTGD
* Mục đích GD: Là sự định hướng của thế hệ trước đối với các thế hệ sau (mong muốn thế hệ

trẻ) tiếp thu tinh hoa VH dân tộc, nhân loại để trở thành những công dân tốt.
- Là mơ hình về p/hất nhân cách cần xây dựng ở ĐTGD nhằm đáp ứng tốt nhất những y/c của
XH, NT.
- MĐ GD có tính lịch sử, vận động, biến đổi cùng với sự phát triển của XH, thời đại…
- MĐ GD được xem xét ở nhiều góc độ, bình diện khác nhau:
Tầm vĩ mơ (phát triển NC trên bình diện quốc gia, xã hội; trong từng giai đoạn LS).
Tầm vi mơ (cụ thể hố ở mục tiêu GD các Ntrường, lĩnh vực hoạt động, tập thể, gia đình…)
- MĐ GD là nhân tố giữ vai trò q.trọng hàng đầu chi phối và đ.hướng sự p.triển của các nhân tố khác.
19


* NDGD: là toàn bộ hệ thống các tri thức, chuẩn mực, giá trị VH của XH và nhân loại, cùng các KNo,
kĩ năng ứng xử trong c/sống mà mỗi con người cần chiếm lĩnh và chuyển thành ý thức, thái độ và hành vi cá
nhân.
- NDGD NT được thiết kế theo MĐGD XH và chi tiết hoá cho phù hợp từng đối tượng, ngành
nghề, cấp học, bậc học…
- NDGD NT gồm nhiều vấn đề, thể hiện tính tồn diện nhất là trong t.hình hiện nay (Như: ý thức
cơng dân, VH, thẩm mỹ, hướng nghiệp, thể chất, môi trường, dân số, giới tính, phịng chống tệ nạn XH…
* Nhà giáo dục: - Là chủ thể tổ chức, điều khiển, tác động GD.
- Nhà GD trong NT được xác định là cán bộ, GV, các các tổ chức, đoàn thể XH, quần chúng.
- NGD có vị trí vai trị và ảnh hưởng rất lớn đến kq GD (là nhân tố q.định sự thành bại của
QTGD).
* Đối tượng giáo dục: ĐTGD trong NT được xác định là các cá nhân, tập thể HS.
- Họ vừa là khách thể tiếp nhận những tác động định hướng của NGD;
- Họ vừa là chủ thể tiếp nhận sự tác động GD một cách có chọn lọc để phát triển p/chất NC của
bản thân. KQ tiếp nhận sự GD phụ thuộc vào t.độ nt, ý thức tự giác, tự RL phấn đấu của mỗi cá nhân,
tập thể HS.
* Pp, hình thức GD
- PPGD là tổng hợp các cách thức t/động của NGD đến ĐTGD nhằm t/hiện MT,
n.vụ và NDGD x.định

- HT TCGD là cách thức t/chức, sắp xếp, tiến hành các h/động GD nhằm t/hiện
MĐ và NDGD đã x.định
* Môi trường GD: là nơi sống, hoạt động của ĐTGD.
- Mơi trường có ảnh hưởng rất lớn đến từng cá nhân khi tham gia vào các hoạt động trong đó.
- M.trường GD hiện nay được xác định ở 3 phạm vi cơ bản: M.trường rộng (XH); M.trường
vừa (NT); M.trường nhỏ, hẹp (GĐ, tập thể lớp học)...
* Kết quả GD: Là sản phẩm của tác động GD.
- KqGD phản ánh kq của QTGD nói chung, nhưng tập trung phản ánh kq tự GD của ĐTGD.
- KqGD phản ánh sự phát triển của ý thức, tình cảm, hành vi, thói quen tốt đẹp của ĐTGD.
CÂU 14: LƠ GIC CỦA Q TRÌNH GIÁO DỤC THEO NGHĨA HẸP

1. Các khâu (Lơgíc) của QTGD
a. Khái niệm: Là sự vận động, phát triển hợp quy luật của quá trình dạy học theo các khâu, các
bước, các giai đoạn: Từ giáo dục ý thức (n.cao n.thức) đến xây dựng thái độ, niềm tin đến hình thành
thói quen, hành vi tốt ở đối tượng giáo dục.
b. Các khâu của QTGD
* Giáo dục ý thức (nâng cao nhận thức)
- Vị trí, vai trị: Xác định, đây là khâu đầu tiên, có vị trí quan trọng trong QTGD.
Vì: cung cấp cho đối tượng giáo dục hệ thống tri thức về các v.đề tự nhiên, xã hội, tư duy; đặc biệt là
về mục đích, ý nghĩa, g.trị c/sống
- Biểu hiện:
+ Biểu hiện cụ thể ở ĐTGD là sự hiểu biết sâu, rộng về các vấn đề trong TN, XH và cuộc sống.
+ Không dừng lại ở những tri thức đã có, mà thường xun nghiên cứu, tìm tịi lĩnh hội tri thức
mới.
- Yêu cầu trong GD nâng cao nhận thức:
20


Thông qua: QTDH các môn học; NDGD chuyên đề; NDSH các tổ chức,…
Tổ chức đ.khiển để ĐTGD nắm vững hệ thống tri thức về các chuẩn mực của XH, q.định PL...

Cụ thể:
+ Trang bị cho ĐTGD hệ thống kiến thức cơ bản về TN, XH
+ Các ND DH, GD phải đảm bảo tính KH, số và chất lượng đ.vị k.thức; có tính cơ bản và cập nhật.
+ N.cao nt phải tiến hành thường xuyên và thông qua nhiều con đường, biện pháp khác nhau,
đặc biệt là tổ chức quá trình học tập, sinh hoạt tập thể cho ĐTGD.
+ Trong GD n.cao nt cần chú ý động viên, kích thích tính t.cực, tự chủ tự nâng cao nt, h.biết của
cá nhân.
Chú ý: Trong GD n.cao nt cần làm rõ: Nội dung chuẩn mực giáo dục đó là gì; ý nghĩa của nội
dung đó; Định hướng cách thể hiện chuẩn mực đó trong hoạt động thực tiễn.
* Hình thành tình cảm, niềm tin
- Vị trí, vai trị: Đây là một trong những khâu rất quan trọng. Vì:
+ Thái độ, n.tin là b.hiện của lí tưởng sống, sự tơn trọng các g.trị đ.đức tr.thống, văn minh của mỗi
người
+ Niềm tin là động lực bên trong, chi phối, thôi thúc, chỉ đạo mọi suy nghĩ, hành vi của con người.
- Biểu hiện :
+ Niềm tin là sự cấu thành (hoà quyện) của 3 thành tố: Nhận thức, tình cảm và ý chí.
- u cầu: Một là, trong quá trình giáo dục cần hình thành cho quân nhân có niềm tin vững chắc và
trên cơ sở khoa học, nhất là niềm tin chính trị và đạo đức.
Hai là, Cần giáo dục cho người học có tình cảm và thái độ đúng đắn đối với cơng việc học tập hằng
ngày, trong ứng xử đơi với bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác.
Ba là, phải thường xuyên giúp người học uốn nắm sửa chữa những tình cảm thiếu trong sán,
thái độ chưa đúng trong ứng xử quan hệ xã hội và niềm tin tôn giáo, mù qng, mê tín dị đoan...
* Rèn luyện thói quen, hành vi.
- Vị trí: Đây là khâu cực kỳ quan trọng, đồng thời là mục tiêu của QTGD cần đạt tới.
Vì: MĐ cuối cùng của GD chính là tạo lập cho con người những hành vi, thói quen có VH và
được thể hiện trong cuộc sống hàng ngày. Nó là kết quả của n.thức, t.cảm, thái độ và n.tin, đồng thời là
biểu hiện của phẩm chất nhân cách. Cơ sở tâm lý là tạo phản xạ có điều kiện, thực hiện thường xuyên
trở thành thói quen (khổ luyện thành tài).
- Yêu cầu: + Việc tổ chức RL hành vi, thói quen cho HS phải được tổ chức chặt chẽ, t.xuyên.
+ Chú trọng RL từ những việc nhỏ đến việc lớn và tăng dần mức độ khó khăn, phức tạp.

+ Kết hợp xây dựng, rèn luyện những hành vi, thói quen tốt đẹp với từng bước đấu tranh loại bỏ
những thói quen xấu, khơng phù hợp.
Câu 15: Ngun tắc tính mục đích của các tác động giáo dục?
*Khái niệm: Nguyên tắc giáo dục là hệ thống những luận điểm sư phạm cơ bản, phản ánh tính

quy luật khách quan của q trình giáo dục, có vai trị định hướng, chỉ đạo việc tổ chức hoạt động
giáo dục, chỉ dẫn việc lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục nhằm đạt tới mục
tiêu xác định.

Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của các tác động giáo dục:
- Tính mục đích chính là mơ hình nhân cách mà chúng ta xác định cho giáo dục phải đạt tới…
21


- Tính T.tưởng chính là tính định hướng lập trường, xu hướng phát triển NC con người VN theo
q.điểm của Đảng, đất nước trong giai đoạn LS. ( Trong QĐ xem là tính Đảng, tính giai cấp, tính chiến
đấu)
* Vai trị, vị trí: Xác định: Đây là ngun tắc giữ vị trí cơ bản, chủ đạo, bao chùm... Vì:
+ Chỉ đạo việc xác định, xây dựng mục tiêu giáo dục cho các nhà trường ở
cả trước mắt và lâu dài.
VD: Nhà trường phổ thông: HS ngoan; Quốc gia: nhân cách tồn diện và sáng tạo, p.triển thành
cơng dân tốt; Qn đội: lập trường giai cấp, ..
+ Định hướng cho các nhà GD và ĐTGD trong việc xác định MĐ và thực hiện có hiệu quả MĐ đó.
+ Là cơ sở khoa học để xác định chương trình, lựa chọn nội dung, phương pháp giáo dục cho
phù hợp để đạt tới mục đích xác định, đồng thời cịn chi phối đến MĐ, tư tưởng các nguyên tắc khác
(biểu hiện tính bao chùm).
* Nội dung của nguyên tắc: Tổ chức mọi hoạt động giáo dục phải có mục đích rõ ràng, q
trình giáo dục phải hướng vào phát triển nhân cách con người Việt Nam theo quan điểm của Đảng, đất
nước trong giai đoạn lịch sử.
* Biểu hiện:

+ Trong QTGD việc xác định MT, mơ hình nhân cách học sinh phải trên cơ sở quan điểm,
đường lối của Đảng, phù hợp nhân cách con người VN phù hợp cấp học, bậc học.
+ Tính tư tưởng phải được phản ánh ở các khâu, các bước, các nhân tố của QTGD, trong đó lấy
giá trị, chuẩn mực các phẩm chất NC làm tiêu chí phấn đấu cho GD.
- Mqh: Tính t.tưởng và tính MĐ ln gắn bó chặt chẽ với nhau, đó là hai mặt của một ngun
tắc. Muốn có mục đích đúng đắn, cần q.triệt t.tưởng, q.điểm giáo dục của Đảng, nhà nước sâu sắc;
ngược lại, tính tư tưởng của n.tắc là biểu hiện của MĐ đúng đắn, chính xác, kịp thời…
* Yêu cầu:
+ Phải q.triệt sâu sắc mục tiêu giáo dục của Đảng, những yêu cầu về GD phát triển nhân cách
con người VN trong giai đoạn hiện nay.
+ Thiết kế MĐ, MT GD phải xem xét, tính tốn cân nhắc kỹ, đảm bảo cho việc tổ chức QTGD
đạt được MT đó (phải phù hợp đối tượng, điều kiện nhà trường...).
+ Làm tốt công tác tổ chức, công tác động viên tư tưởng để các lực lượng, các nhân tố của
QTGD cùng hướng tới việc thực hiện mục tiêu GD.
+ Cần đ.giá k.quan việc thực hiện mục tiêu xác định, qua đó có bổ xung, điều chỉnh MT cho
phù hợp có hquả.
+ Nhà giá dục phải có thái độ khoa học, sáng tạo, tính kiên trì, nhẫn lại, tránh đơn giản, hạ thấp
mục tiêu trong giáo dục.
Câu 16: Nguyên tắc giữa giáo dục ý thức và hành vi?
*Khái niệm: Nguyên tắc giáo dục là hệ thống những luận điểm sư phạm cơ bản, phản ánh tính

quy luật khách quan của q trình giáo dục, có vai trị định hướng, chỉ đạo việc tổ chức hoạt động
giáo dục, chỉ dẫn việc lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục nhằm đạt tới mục
tiêu xác định.
* Vai trị, vị trí nguyên tắc: Đây là nguyên tắc quan trọng, định hướng, chỉ đạo công tác giáo
dục phải luôn gắn chặt với thực tiễn hoạt động và đời sống xã hội . Vì:
+ Phản ánh rõ quan điểm GD của Đảng: kết hợp chặt chẽ LL với t.tiễn, LT với TH, học đi đôi
với hành.
22



+ Thể hiện mối quan hệ thống nhất, biện chứng giữa các khâu, các bước của QTGD đó là: GD ý
thức, GD thái độ và GD hành vi.
+ Phản ánh quan điểm, cơ chế tâm lý về sự hình thành NC đó là “NC hình thành trong hoạt
động”, Làm cho QTGD sát, theo kịp với sự vận động, phát triển của thực tiễn XH…
+ GD chỉ đạt được hiệu quả khi ĐTGD vừa có nhận thức đúng, vừa có thái độ đúng lại vừa có
hành vi chuẩn mực thể hiện trong cuộc sống hàng ngày.
* Nội dung nguyên tắc: Qúa trình giáo dục cần có sự thống nhất giữa ý thức và hành vi. Hành
vi là sản phẩm của ý thức, đồng thời là cơ sở để khẳng định trình độ nhận thức và thái độ của con
người. Do đó, sự thống nhất giữa ý thức và hành vi vừa là mục tiêu, vừa là nguyên tắc chỉ đạo các hoạt
động giáo dục.
- Biểu hiện: Tập trung ở mối quan hệ giáo dục nhận thức với rèn luyện hành vi.
+ Giáo dục: Trang bị nhận thức, xây dựng mục đích hoạt động, củng cố niềm tin, lý tưởng và
thái độ đúng đắn cho đối tượng giáo dục.
+ Hoạt động: Chuyển hoá giáo dục từ nhận thức, niềm tin thành hành vi…
* Yêu cầu: + Phải làm cho ĐTGD hiểu rõ ý nghĩa xã hội và ý nghĩa giáo dục của việc tham gia
vào các hoạt động nhà trường, xã hội..
+ Phải chủ động tổ chức và đa dạng hoá các loại hình h.động để đưa người học tham gia vào
các hoạt động trong nhà trường, xã hội (kể cả gia đình) để thực hiện giáo dục.
+ Chống tình trạng lời nói khơng đi đơi với việc làm trong cuộc sống, LĐ và học tập hàng ngày.
+ NGD luôn là những tấm gương sáng, nói và làm phải theo chuẩn mực sp để học sinh noi theo.
+ Tạo ra các tình huống giáo dục để đối tượng giáo dục tự tìm ra phương thức giai quyết, qua đó rèn
luyện bản lĩnh, thói quen chủ động ở họ.
Câu 17: Ngun tắc tơn trọng nhân cách và yêu cầu cao đối với con người?
*Khái niệm: Nguyên tắc giáo dục là hệ thống những luận điểm sư phạm cơ bản, phản ánh tính

quy luật khách quan của q trình giáo dục, có vai trị định hướng, chỉ đạo việc tổ chức hoạt động
giáo dục, chỉ dẫn việc lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục nhằm đạt tới mục
tiêu xác định.
* Vị trí nguyên tắc: Đây là một trong nguyên tắc quan trọng trong quá trình giáo dục, Vì:

+ Khẳng định vai trò, trách nhiệm to lớn của nhà giáo dục trong quá trình giáo dục, phải xem
xét con người với vai trị là chủ thể có ý thức, họ ln có lịng tự trọng, biết tơn trọng người khác và
nhu cầu được người khác tơn trọng mình.
+ Chỉ ra, trong giáo dục việc tạo ra cơ hội, điều kiện thuận lợi để đối tượng giáo dục rèn luyện,
phấn đấu vươn lên trong cuộc sống, học tập và rèn luyện là yêu càu, đòi hỏi khách quan…
* ND nguyên tắc: - Tôn trọng nhân cách là tôn trọng nhân phẩm, tự do tư tưởng, tự do thể hiện nhu
cầu, nguyện vọng và thói quen sống của mỗi cá nhân, khơng ai có quyền xúc phạm đến thân thể, phẩm giá
của con người.
- Yêu cầu cao là sự đòi hỏi cao hownkhar năng thực tế để buộc đối tượng giáo dục phải phấn đấu
vươn lên.
* Mối quan hệ giữa yêu cầu cao và tôn trọng nhân cách: Đây là MQH thống nhất, y/c cao là
biểu hiện của tôn trọng nhân cách và ngược lại tôn trọng nhân cách phải đặt ra những yêu cầu cao
Thực tiễn cho thấy:
- Cái thuộc bản chất: quá trình giáo dục ở chế độ ta, vấn đề tơn trọng nhân cách biểu hiện tính
nhân đạo, nhân văn của nền giáo dục XHCN mà chúng ta phấn đấu.
23


- Cái còn tồn tại: thực tế ở một số nơi, chỗ này, chỗ khác, … vẫn còn tồn tại những biểu hiện vi
phạm quyền con người, GD theo kiểu áp đặt, .. tạo ra những bất bình cho XH. Cũng có nơi, lại quá
đơn giản, tự hạ thấp yêu cầu trong GD, RL dẫn đến tình trạng tự do, thiếu ý thức, vô kỷ luật, vi phạm
pháp luật, xem thường vai trị, uy tín của NGD, nhà trường…
* u cầu nguyên tắc:
+ Những yêu cầu đặt ra trong GD phải khách quan, thiết thực, phù hợp với khả năng của ĐTGD.
+ Yêu cầu đưa ra phải nhất quán, toàn diện, công bằng trong tập thể HS.
+ Phải tạo ra những đ.kiện, cơ hội thuận lợi cho phép để mỗi HS và Tập thể HS phấn đấu vươn lên
+ NGD Ko được xúc phạm đến nhân cách học sinh trong bất kỳ hồn cảnh, lý do gì. Đồng thời tránh thành
kiến, gay gắt học sinh.
+ Tránh việc dễ dãi, xuề xồ, qua loa, vơ ngun tắc (hạ thấp u cầu) đối với HS trong QTGD.
+ NGD cần có q.điểm đ.giá cao hơn một chút so với cái mà HS đã có, nhưng y/c, địi hỏi cao

hơn một chút so với những gì họ đã làm được. Đồng thời rèn luyện tính tế nhị, khéo léo trong giao tiếp
sư phạm.
Câu 18: Nguyên tắc giáo dục trong tập thể và bằng tập thể?
*Khái niệm: Nguyên tắc giáo dục là hệ thống những luận điểm sư phạm cơ bản, phản ánh tính

quy luật khách quan của q trình giáo dục, có vai trị định hướng, chỉ đạo việc tổ chức hoạt động
giáo dục, chỉ dẫn việc lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục nhằm đạt tới mục
tiêu xác định.
* Vai trò: N.tắc chỉ ra vai trò và khả năng GD to lớn của tập thể đối với sự hình thành, phát triển
nhân cách. Phản ánh tính quy luật, nhân cách học sinh chỉ hình thành, phát triển mạnh mẽ và đúng đắn
với ý thức XH, ý thức tập thể.
* Nội dung nguyên tắc.
Tập thể là một cộng đồng người được liên kết với nhau bằng mục đích chung, bằng những hoat động
cùng nhau nhằm thực hiện mục đích, nhờ vậy vừa mang lại lợi ích chung, vừa mang lại những lợi ích riêng
trong sự thống nhất với nhau. Tập thể HS vừa là môi trường, vừa là phương tiện để giáo dục học sinh, trong
đó học sinh được hỗ trợ, giúp đỡ để hình thành và p.triển các năng lực, hình thành những p.chất cần thiết của
người cơng dân mới.
N.tắc này đòi hỏi, trong QTDH phải tổ chức, lãnh đạo sự hỗ trợ lẫn nhau giữa cá nhân và tập thể
HS để cùng đạt tới MĐ chung.
Trong lĩnh vực hoạt động GD cũng vậy, tập thể là người đứng ra tổ chức các hoạt động GD
dưới hình thức tập thể và cá nhân; đồng thời chú ý động viên tinh thần, tư tưởng chung nhằm làm
cho toàn bộ tập thể hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ học tập. Qua đó, đề phịng và khắc phục những
lệch lạc, như lười biếng, quay cóp, “học tủ”, học tập khơng có phương pháp, khơng có kế hoạch
v.v… ngược lại, mỗi cá nhân khơng những tự giác hồn thành nhiệm vụ học tập mà cịn góp phần
tích cực vào việc tổ chức các hình thức học tập tập thể hoặc hỗ trợ cho nhau về mặt pp học tập
cũng như về mặt mở rộng và đào sâu tri thức…
* Yêu cầu và biện pháp thực hiện
Để thực hiện n.tắc đảm bảo GD trong tập thể trong hoạt động GD, chúng ta có thể áp dụng một
số biện pháp sau đây:
- Lôi cuốn mọi HS vào hoạt động tập thể, GD, tổ chức cho các em tự giác tham gia vào các

công việc của tập thể. Cần tránh hiện tượng chỉ một số HS tham gia còn những HS khác là các “quan
sát viên”.
24


- Xây dựng các mqh và giao lưu đúng đắn, lành mạnh, trong sáng trong tập thể như quan hệ
trách nhiệm học tập; quan hệ nhân ái và các quan hệ riêng tư. Vì khi tham gia vào tập thể các thành
viên có trách nhiệm và quyền lợi như nhau, cần tránh việc kết bè phái.
Vì thế nên nhà giáo dục cần tổ chức các hoạt động giao lưu dưới nhiều hình thức như: học
nhóm, thảo luận, tranh luận trong tổ học tập, hoặc trong toàn lớp, tổ chức hội nghị, trao đổi kinh
nghiệm học tập, tổ chức cho các bạn có học lực khá, giỏi giúp đỡ các bạn học yếu, kém v.v…
- XD dư luận tthể lành mạnh, khuyến khích nt, thái độ và hành vi đúng, đ.thời ngăn chặn lên án
những hành vi sai trái làm ảnh hưởng xấu đến lợi ích chung, đi ngược lại những c.mực đã được thừa
nhận. Nhà giáo dục cần XD tính đồn kết, tránh việc chia bè phái, nói xấu nhau ở học sinh.
- Coi trọng đúng mức lợi ích của các thành viên trong sự thống nhất với lợi ích chung, kết
hợp hài hịa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể. “Một người vì mọi người, mọi người vì một người”
. Nhà giáo dục trước hết phải nắm vững MĐ, tinh thần của tập thể. Sau nữa là phải hiểu được nhu
cầu, sự mong đợi của học sinh. Để rồi uyển chuyển, khéo léo mà kết hợp chúng với nhau sao cho
hữu hiệu nhất.
- Tuyệt đối tránh các tình trạng: cực đoan hóa lợi ích cá nhân hoặc lợi ích chung của tập thể, đối
lập lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, khơng được chèn ép nguyện vọng chính đáng của cá nhân.
Để thực hiện được điều này, NGD phải là người am hiểu lợi ích của cá nhân lẫn tập thể, đồng
thời phải có tính trung dung và uyển chuyển để điều phối hài hòa. Nên yêu cầu đặc biệt đối với NGD ở
điểm này là “Lắng nghe và Thấu hiểu”.
Câu 19: Nhóm các phương pháp giáo dục ý thức?

* Khái niệm: PPGD là tổng hợp các biện pháp, cách thức tác động của các nhà giáo dục lên đối
tượng giáo dục thông qua tổ chức cuộc sống , hoạt động và giao lưu xã hội, nhằm giúp họ hình thành ý
thức, thái độ, hành vi phù hợp với chuẩn mực xã hội.
* Cơ sở xác định các PPGD

- Xuất phát từ quan điểm, đường lối và các nguyên lý cơ bản trong chỉ đạo GD
của Đảng, nhà nước.
- Xuất phát từ bản chất, đặc điểm, tính chất ĐTGD…
- Xuất phát từ thực tiễn c.tác GD, từ kinh nghiệm giáo dục trong và ngoài nước
để x.định các PPGD cho phù hợp…
a. Phương pháp thuyết phục:
* Khái niệm phương pháp thuyết phục: Là phương pháp trò chuyện giữa nhà giáo dục và
các đối tượng giáo dục, nhằm tạo ra mối quan hệ thiện cảm, tin cậy lẫn nhau, để từ đó giúp đối tượng
giáo dục nhận thức chân lý lẽ phải, hiểu được nội dung, ý nghĩa của các quy tắc, chuẩn mực xã hội,
biết được quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân trong các mối quan hệ với tập thể, với cộng đồng xã hội.
* Vai trị: là PP cơ bản, chủ đạo, vì nó là con đường q.trọng để biến ý thức xã hội thành ý thức của
cá nhân, biến những yêu cầu của xã hội thành nhu cầu của bản thân, động viên thúc đẩy cá nhân hoạt động
đáp ứng những y/c, chuẩn mực XH.
Theo HCM: "PPGD cần phải theo n.tắc tự nguyện, tự giác bàn bạc, thuyết phục chứ khơng gị
bó".
* ND: GD CT tư tưởng, đạo đức, lối sống, PL, KL... ND thuyết phục mang tính tồn diện.
* Mục tiêu: NGD đưa lý luận vào ý thức của HS, giúp họ khái quát những kinh nghiệm của
bản thân thành những biểu tượng, khái niệm và niềm tin về đạo đức, thẩm mỹ; cụ thể hóa nó và có
động cơ, thái độ đúng đắn với các chuẩn mực và hành vi phù hợp với nt và tình cảm của bản thân.
25


×