Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện hoằng hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 102 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng trong bất cứ tài liệu nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Mai Ngọc Nhuần


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của
các cơ quan, ban ngành và tổ chức cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới tất
cả tập thể và các cá nhân đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên
cứu vừa qua.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn
Tuấn đã trực tiếp hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành
luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Lâm nghiệp,
khoa sau Đại học, các thầy giáo trong trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, những
ngƣời đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu và giúp đỡ tơi hồn thành
luận văn này.


Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của HĐND,UBND, Phòng Lao
động, Phịng Dân tộc huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa đã cung cấp tƣ liệu,
tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình
độ bản thân cịn nhiều hạn chế nên chắc chắn luận văn khơng tránh khỏi
những sai sót, tác giả rất mong nhận đƣợc những ý kiến góp ý của các thầy cô
và các bạn đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2017

Tác giả luận văn

Mai Ngọc Nhuần


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG ............................................................................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững ............................ 5
1.1.1. Khái niệm và nguyên nhân của nghèo đói .............................................. 5
1.1.2. Giảm nghèo bền vững ........................................................................... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn về xóa đói giảm nghèo, giảm nghèo bền vững ............... 29
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới .......................................... 29
Kinh nghiệm của Thái lan ............................................................................... 29
1.2.2. Kinh nghiệm về giảm nghèo ở một số địa phƣơng ở Việt Nam ........... 33
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN HOẰNG HÓA VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 37
2.1. Các đặc điểm cơ bản của huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ................ 37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 37
2.1.2 . Đặc điểm kinh tế- xã hội ...................................................................... 40
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 45
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát. .................................... 45
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 46
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 47
2.2.4. Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích..................................................... 48


iv

Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 49
3.1. Thực trạng đói nghèo và tình hình thực hiện chƣơng trình giảm nghèo của
huyện hoằng hóa.............................................................................................. 49
3.1.1. Thực trạng nghèo đói tại huyện Hoằng Hóa ......................................... 49
3.1.2. Các chính sách và chƣơng trình xố đói giảm nghèo của huyện .......... 53
3.1.3. Kết quả thực hiện chƣơng trình giảm nghèo của huyện Hoằng Hóa .... 55
3.2. Kết quả giảm nghèo trên địa bàn huyện Hoằng Hóa ............................... 63
3.2.1. Tình hình diễn biến số lƣợng hộ nghèo của huyện ............................... 63
3.2.2. Tính bền vững trong giảm nghèo của huyện Hoằng Hóa ..................... 66

3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới kết quả giảm nghèo trên địa bàn nghiên cứu ...... 67
3.3.1. Những khó khăn gây nghèo, đói của các hộ điều tra ............................ 69
3.3.2. Các kiến nghị hỗ trợ của các hộ điều tra ............................................... 70
3.4. Những thành công, tồn tại và nguyên nhân trong thực hiện chƣơng trình
giảm nghèo tại huyện Hoằng Hóa ................................................................... 73
3.4.1. Những thành công ................................................................................. 73
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 74
3.4.3. Nguyên nhân tồn tại .............................................................................. 75
3.5. Các giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Hoằng Hóa .................... 77
3.5.1. Cơ sở của các giải pháp ......................................................................... 77
3.5.2. Các giải pháp đề xuất nhằm giảm nghèo và hƣớng tới giảm nghèo bền
vững tại huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa .................................................. 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 90
1. Kết luận ....................................................................................................... 90
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
UBND

Dạng đầy đủ
Ủy ban nhân dân

2


HĐND

Hội đồng nhân dân

3

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

4

CNH

Cơng nghiệp hóa

5

HĐH

Hiện đại hóa

6

THCS

Trung học cơ sở

7


THPT

Trung học phổ thơng

8

BHYT

Bảo hiểm y tế

9

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

10

BCĐ

Ban chỉ đạo

STT
1


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng


STT

Trang

1.1

Chuẩn nghèo đói đƣợc xác định qua các thời kỳ

32

2.1

Cơ cấu sử dụng đất huyện Hoằng Hóa (năm 2016)

39

2.2

Một số thơng tin về dân số và lao động của huyện Hoằng
Hóa

40

2.3

Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Hoằng Hóa năm 2016

44


3.1

T lệ hộ nghèo tỉnh Thanh Hóa phân theo địa phƣơng (2016)

50

3.2

Số hộ nghèo của huyện Hoằng Hóa năm 2016

51

3.3

Kết quả đầu tƣ vốn cho chƣơng trình XĐGN huyện Hoằng
Hóa giai đoạn 2011-2015

57

Kết quả thực hiện chƣơng trình dạy nghề và giới thiệu việc
3.4

làm cho hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn huyện qua 3

62

năm
3.5
3.6


Diễn biến số hộ nghèo của huyện Hoằng Hóa
Tình hình thốt nghèo và tái nghèo trên dịa bàn huyện
Hoằng Hóa

64
66

3.7

Thơng tin cơ bản về các hộ điều tra

68

3.8

Bảng tổng hợp khó khăn của các hộ điều tra

69

3.9

Kiến nghị đƣợc hỗ trợ của các hộ điều tra

70


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nghèo đói vẫn là nỗi ám ảnh thƣờng trực đối với cả lồi ngƣời, nó diễn
ra trên tất cả các châu lục với những mức độ khác nhau. Đặc biệt ở các nƣớc
đang phát triển nhƣ Việt Nam đang là một vấn đề nhức nhối rất cấp bách
phải tháo gỡ nhƣng cũng vơ cùng khó khăn trong việc thực hiện giảm nghèo.
Nghèo đói là vấn đề mang tính tồn cầu, là một hiện tƣợng xã hội có tính
lịch sử của mọi quốc gia, dân tộc và nó phổ biến ở mọi nền kinh tế. Hiện nay
trên thế giới vẫn còn trên một t ngƣời đang sống trong nghèo khổ, tập trung
chủ yếu ở Châu Phi và Châu Á. Nhiều quốc gia, tổ chức và các diễn đàn quốc
tế đều lấy hoạt động chống đói nghèo là một trong những mục tiêu quan trọng
trong chƣơng trình hoạt động. Nếu vấn đề đói nghèo khơng giải quyết đƣợc,
thì khơng mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế, quốc gia đặt ra nhƣ hịa bình,
ổn định, cơng bằng xã hội… có thể giải quyết đƣợc. Chính vì thế hàng năm
thế giới lấy ngày 7 tháng 10 hàng năm là ngày cả thế giới tổ chức k niệm
ngày Quốc tế xóa đói giảm nghèo.
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi đói nghèo nhƣ một loại “giặc” cùng với giặc
dốt và giác ngoại xâm, nên đã đƣa ra các mục tiêu phấn đấu để nhân dân lao
động thoát khỏi bần cùng. Đảng và Chính phủ nƣớc ta khơng những coi xóa
đói giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội cơ bản mà còn là một
bộ phận quan trọng của mục tiêu phát triển.
Những năm gần đây kinh tế Việt Nam tăng trƣởng khá nhanh, giải
quyết đƣợc nhiều việc làm đi đơi với cơng tác xóa đói giảm nghèo thu đƣợc
nhiều kết quả đáng kể. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế luôn đạt khá cao và ổn
định, t lệ hộ nghèo giảm mạnh. Do vậy Việt Nam đƣợc cộng đồng quốc tế
đánh giá là một trong những nƣớc giảm t lệ nghèo đói tốt nhất khu vực. Tuy
nhiên, tình trạng nghèo đói và tái nghèo vẫn diễn ra ở nhiều vùng nông thôn,


2

đặc biệt là vùng núi cao do những hạn chế về đặc điểm địa lý, tập quán, thời

tiết khắc nghiệt, thiên tai, dịch bệnh, biến động của thị trƣờng và nhiều
ngun nhân khác, địi hỏi phải có những nghiên cứu xây dựng mơ hình giảm
nghèo phù hợp.
Xố đói giảm nghèo là chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta nhằm
cải thiện đời sống vật chất và tình thần cho ngƣời nghèo, thu hẹp khoảng cách
về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân
cƣ. Thành tựu xố đói giảm nghèo trong những năm qua là rất đáng kể, song
kết quả giảm nghèo chƣa vững chắc. Để đẩy mạnh cơng cuộc xố đói giảm
nghèo, Chính phủ đã thảo luận và quyết nghị về việc triển khai thực hiện
Chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện thuộc
20 tỉnh có số hộ nghèo trên 50%.
Huyện Hoằng Hóa những năm gần đây mặc dù huyện đã đạt đƣợc một số
kết quả trong công tác giảm nghèo. Tuy nhiên, tốc độ giảm nghèo còn chậm
và chƣa bền vững. Xong vẫn là một trong những huyện có t lệ hộ nghèo cao,
tình trạng phát sinh hộ nghèo còn diễn ra hàng năm. công cuộc giảm nghèo ở
huyện vẫn đang đứng trƣớc nhiều khó khăn, thách thức, trong đó cơng tác
quản lý triển khai thực hiện các chính sách của các cấp cịn chƣa hiệu quả,
hoạt động cịn mang tính hình thức, việc rà sốt xác định hộ nghèo và áp dụng
các chính sách của nhà nƣớc vào thực tế chƣa mang tính cụ thể, chạy theo
thành tích, đặc biệt kể đến tính không bền vững của công tác giảm nghèo,
nguy cơ tái nghèo cao. Ngồi ra có nhiều hộ gia đình khơng thuộc nhóm hộ
nghèo nhƣng thu nhập bình qn của họ nằm sát ngay trên chuẩn nghèo, chỉ
cần một rủi ro nhƣ ốm đau, dịch bệnh, thiên tai, lạm phát… thì ngay lập tức
có hàng trăm hộ “rơi” vào nhóm hộ nghèo.
Điều này đặt ra vấn đề phải làm thế nào để tăng tính bền vững trong
cơng tác giảm nghèo và đảm bảo sự bền vững của kết quả nghèo trong thời


3


gian tới. Thực tế trên đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc cần phải tiếp tục nghiên
cứu cả về lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện và tăng cƣờng tính bền vững
trong xây dựng, thực hiện các chƣơng trình, dự án, chính sách giảm nghèo,
cũng nhƣ cơng tác triển khai, tổ chức thực hiện. Cần có những phân tích, đánh
giá để tìm ra những yếu tố ảnh hƣởng, những tồn tại hạn chế trong q trình
thực hiện cơng tác giảm nghèo để từ đó nâng cao tính bền vững của hoạt động
giảm nghèo ở huyện Hoằng Hóa.
Cho đến nay, chƣa có cơng trình nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu về
vấn đề giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hoằng Hóa, từ đó đề xuất
những giải pháp mang tính bền vững cao và định hƣớng xuyên suốt, lâu dài phù
hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở Hoằng Hóa trong thời gian tới.
Từ những vấn đề trên nên tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp giảm nghèo
bền vững tại huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa” làm luận văn thạc sỹ
chuyên ngành kinh tế nông nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát.
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng đói nghèo và hoạt động xóa
đói giảm nghèo nhằm tìm ra ƣu điểm, tồn tại hạn chế và nguyên nhân của
những tồn tại hạn chế trong công tác giảm nghèo để từ đó đề ra các giải pháp
phù hợp nhằm giảm nghèo bền vững tại huyện Hoằng Hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững
- Phân tích thực trạng, kết quả thực hiện và tính bền vững của kết quả
thực hiện chƣơng trình xóa đói giảm nghèo ở huyện huyện Hoằng Hóa, tỉnh
Thanh Hóa
- Chỉ ra đƣợc những yếu tố ảnh hƣởng tới tính bền vững của kết quả
giảm nghèo trên địa bàn nghiên cứu


4


- Đề xuất đƣợc các giải pháp góp phần giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
3. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu,
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là thực trạng cơng tác xóa đói giảm
nghèo và các nhân tố tác động đến kết quả giảm nghèo của nông dân trên địa
bàn huyện Hoằng Hóa.
3.2 Phạm vi nghiên cứu.
3.2.1. Phạm vi về không gian.
Đề tài nghiên cứu đƣợc tiến hành trong phạm vi huyện Hoằng Hóa, tỉnh
Thanh Hóa.
3.2.2. Phạm vi về thời gian:
Số liệu, tài liệu thứ cấp đƣợc thu thập, khảo sát trong giai đoạn từ
2014 -2016.
Các số liệu sơ cấp đƣợc điều tra, khảo sát trong thời gian từ tháng
10/2016 đến tháng 04/2017.
4. Nội dung nghiên cứu của luận văn
- Cở sở lý luận và cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững.
- Thực trạng và kết quả thực hiện chƣơng trình giảm nghèo ở huyện
Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Các yếu tố ảnh hƣởng tới tính bền vững của kết quả giảm nghèo trên
địa bàn nghiên cứu
- Giải pháp góp phần giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hoằng
Hóa tỉnh thanh Hóa.


5

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
1.1.1. Khái niệm và nguyên nhân của nghèo đói
1.1.1.1. Khái niệm về nghèo
Các quốc gia trên hành tinh chúng ta khác nhau về nhiều mặt : trình độ
phát triển kinh tế, điều kiện địa lý tự nhiên, dân số và trình độ dân trí, bản sắc
văn hố, tín ngƣỡng và tập tục, hệ tƣ tƣởng và chế độ chính trị... Nhƣng dù có
sự khác biệt đến mấy, vẫn có những điểm chung, những vấn đề bức xúc cần
đƣợc quan tâm, một trong những vấn đề rộng lớn có tính tồn cầu là nạn đói
nghèo, trình độ lạc hậu.
Trong đời sống thực tiễn cũng nhƣ trong nghiên cứu khoa học các vấn đề
kinh tế - xã hội, chúng ta thƣờng thấy các khái niệm đói nghèo, nghèo khổ,
giàu - nghèo, phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội, phân hóa giai cấp. Khái
niệm đói nghèo nếu tách riêng ra để phân tích và nhận dạng thì giữa đói và
nghèo vừa có quan hệ mật thiết vừa có sự khác biệt về cấp độ và mức độ.
Năm 1993, Ủy ban Kinh tế - xã hội khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng
(ESCAP) đã đƣa ra định nghĩa về nghèo đói nhƣ sau: "Nghèo đói là tình trạng
một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của
con ngƣời đã đƣợc xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội
và phong tục tập quán của các địa phƣơng". Đây đƣợc xem là định nghĩa chung
nhất về nghèo đói. Nó mang tính chất hƣớng dẫn cho phƣơng pháp đánh giá,
nhận xét nét chính yếu của sự nghèo đói với các tiêu chí cịn để ngỏ về mặt
định lƣợng. Quan niệm trong định nghĩa này là nhu cầu cơ bản của con ngƣời,
tức là những yếu tố cần thiết để duy trì sự sống của con ngƣời nhƣ ăn, ở và
mặc. Căn cứ để xác định đói hay nghèo là ở chỗ con ngƣời không đƣợc hƣởng
và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản ấy.


6


Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của ngƣời dân hầu
nhƣ chỉ chi đủ cho nhu cầu ăn, thậm chí khơng đủ chi cho nhu cầu ăn, phần tích
lũy hầu nhƣ khơng có. Ngồi ra, các nhu cầu khác nhƣ ở, mặc, y tế, văn hóa,
giáo dục, đi lại, giao tiếp chỉ đƣợc đáp ứng một phần rất ít ỏi.
Đói là một khái niệm biểu đạt tình trạng con ngƣời ăn khơng đủ no, khơng
đủ năng lƣợng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống hàng ngày, do đó khơng đủ
sức để lao động và tái sản xuất sức lao động.
Khi xác định tiêu chí và mức nghèo đói, các cơng trình nghiên cứu
quốc tế thƣờng chia làm hai cấp độ : phận định giữa các quốc gia và giữa các
nhóm dân cƣ, từ đó xác định các quốc gia giàu, nghèo trên thế giới và phân
chia dân cƣ của mỗi quốc gia hoặc từng địa phƣơng thành nhóm giàu, nghèo.
Hiện nay, hầu hết các tổ chức quốc tế nhƣ Liên Hợp Quốc, Ngân hàng
Thế giới đều đã mở rộng khái niệm đói nghèo, trong đó bao hàm cả những
nhu cầu vật chất tối thiểu và những nhu cầu xã hội khác. Theo đó, đói nghèo
bao gồm những khía cạnh cơ bản sau:
Trƣớc tiên và trên hết là sự khốn cùng về vật chất.
Sự hƣởng thụ thiếu thốn về giáo dục và y tế.
Nguy cơ dễ bị tổn thƣơng và dễ gặp rủi ro.
Không có tiếng nói và quyền lực của ngƣời nghèo .
Nhƣ vậy, trong những khía cạnh đƣợc nêu ở trên thì yếu tố đầu tiên và
cũng là cơ bản nhất chính là sự khốn cùng về vật chất. Ngân hàng Thế giới
xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tƣơng đƣơng của địa phƣơng so
với đô la Thế giới để thoả mãn nhu cầu sống nhƣ là chuẩn nghèo tuyệt đối.
Sau đó, trong Chƣơng trình Liên hiệp quốc năm 1997, để phân định rõ ranh
giới giữa nghèo tuyệt đối, Ngân hàng Thế giới đã đƣa ra chuẩn nghèo tuyệt
đối cho từng địa phƣơng hay từng khu vực đƣợc xác định từ 2 đô la cho Châu


7


Mỹ La tinh và Carribean đến 4 đô la cho những nƣớc Đông Âu cho đến 14,40
đô la cho những nƣớc công nghiệp.
Theo quyết định số 143/2001/QĐ - TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày
27 tháng 9 năm 2001 về việc phê duyệt “Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xố
đói và giảm nghèo giai đoạn 2001 - 2005”, những hộ nghèo có thu nhập bình
qn đầu ngƣời ở khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo từ 80.000
đồng/ngƣời/tháng (960.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu
vực nông thôn đồng bằng những hộ gia đình có thu nhập bình qn đầu ngƣời
từ 100.000 đồng/ngƣời/tháng (1.200.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ
nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập từ 150.000
đồng/ngƣời/tháng (1.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Theo Quyết định số 170/2005/QĐ - TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày
8 tháng 7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn
2006 - 2010 thì ở khu vực nơng thơn, những hộ có thu nhập từ 200.000
đồng/ngƣời/tháng (2.400.000 đồng/ ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu
vực thành thị những hộ có thu nhập bình qn từ 260.000 đồng/ngƣời/tháng
(3.120.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Theo Chỉ thị số 1752/CT-TTg ngày 21/9/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc tổng điều tra hộ nghèo trên toàn quốc phục vụ cho việc thực hiện các
chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2011-2015 thì tiêu chí hộ nghèo đƣợc quy
định: Đối với khu vực nơng thơn, những hộ có mức thu nhập bình quân từ
400.000 đồng/ngƣời/tháng (4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ
nghèo; Đối với khu vực thành thị, những hộ có mức thu nhập bình qn từ
500.000 đồng/ngƣời/tháng (6.000.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Sau đó, theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm
2011 của Thủ tƣớng Chính phủ, về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015, thì ở khu vực nông thôn, những hộ


8


có mức thu nhập từ 400.000 đồng/ngƣời/tháng (4.800.000 đồng/ ngƣời/năm)
trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có mức thu nhập bình
qn từ 500.000 đồng/ngƣời/tháng (6.0000.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là
hộ nghèo. Đối với tiêu chí hộ cận nghèo đƣợc xác định nhƣ sau: Khu vực
nông thôn, những hộ có mức thu nhập bình qn từ 401.000 - 520.000
đồng/ngƣời/tháng là hộ cận nghèo; khu vực thành thị, những hộ có mức thu
nhập bình qn từ 501.000 - 650.000 đồng/ngƣời/tháng là hộ cận nghèo. Đây
là những quy định mới nhất về chuẩn nghèo để tiến hành điều tra, lập danh
sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên toàn quốc.
Trong thực tế, đói nghèo khơng phải là một khái niệm cố định cho mọi
thời kỳ, mọi vùng miền, mọi quốc gia. Nó là một khái niệm động, do vậy căn
cứ vào quy mô và tốc độ tăng trƣởng kinh tế, nguồn lực tài chính và qua nhiều
cuộc điều tra, khảo sát, nghiên cứu nƣớc ta đã đƣa ra chỉ tiêu về đói nghèo
phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam trong từng giai đoạn:
- Thu nhập bình quân đầu ngƣời theo tháng hoặc năm, đây là chỉ tiêu cơ
bản nhất để xác định mức đói nghèo. Chỉ tiêu này đƣợc quy thành giá trị hiện
vật quy đổi, thƣờng lấy lƣơng thực quy thóc để đánh giá. Việc sử dụng hình
thức quy đổi hiện vật nhằm loại bỏ những ảnh hƣởng của yếu tố giá cả trong
điều kiện không ổn định, từ đó có thể so sánh mức thu nhập của ngƣời dân
theo thời gian đƣợc dễ dàng thuận tiện.
- Ngồi ra cịn một số chỉ tiêu khác nhƣ: Chế độ dinh dƣỡng bữa ăn
(kcal/ngƣời), nhà ở, ăn mặc, tƣ liệu sản xuất, điều kiện học tập, điều kiện
chữa bệnh, đi lại…
1.1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến nghèo
Nghèo đói là hiện tƣợng xuất hiện từ lâu trong xã hội. Đã hàng trăm
năm nay, nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng lý giải hiện tƣợng nghèo đói, nhất
là nguyên nhân và cách khắc phục. Có thể nói, tiếp cận nguyên nhân nghèo



9

đói và phân hố giàu nghèo rất đa dạng. Có những nhà nghiên cứu tiếp cận
theo khía cạnh thuần tuý kinh tế, cũng có những nhà nghiên cứu tiếp cận
nguyên nhân nghèo đói và phân hố giàu nghèo chủ yếu từ khía cạnh nhân
chủng học hoặc dân số học. Đồng thời cũng xuất hiện nhiều nhà nghiên cứu
tiếp cận cả nguyên nhân về tự nhiên, kinh tế, chính trị - xã hội.
Cùng tham gia tìm kiếm các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, các nhà
nghiên cứu trên thế giới đã phân tích khá tồn diện các ngun nhân dẫn đến
nghèo đói. Tuy vậy, cách tiếp cận phân tích các ngun nhân dẫn đến giàu
nghèo và phân hoá thu nhập rất đa dạng. Nhiều nhà xã hội học hiện đại khái
quát 4 nhóm nhân tố liên quan đến giàu nghèo là tài sản, trí tuệ, uy tín và
quyền lực.
Thơng thƣờng ngun nhân dẫn đến nghèo đói thƣờng đƣợc tiếp cận
thành hai nhóm: nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
* Nguyên nhân khách quan:
Nghèo đói là một vấn đề mang tính xã hội, xuất phát từ nhiều nhóm
ngun nhân khác nhau.
Thứ nhất là nhóm nguyên nhân do điều kiện khắc nghiệt của môi
trƣờng tự nhiên, đây là một trong các nguyên nhân khách quan dẫn đến đói
nghèo. Ngƣời nghèo thƣờng tập trung sinh sống tại các khu vực vùng cao,
miền núi và ven biển. Đây là những khu vực chịu các điều kiện khắc nghiệt về
khí hậu, thiên tai, lũ lụt, hạn hán. Với những điều kiện khí hậu khắc nghiệt đó,
việc phát triển kinh tế chủ yếu là ngành nơng nghiệp gặp rất nhiều khó khăn,
ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của ngƣời dân.
Thứ hai, điều kiện về tài nguyên đất đai là có hạn, khan hiếm và cằn
cỗi. Đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông nghiệp, thiếu đất
đai hoặc đất đai quá cằn cỗi khiến ngƣời nghèo không thể tiến hành sản xuất
nơng nghiệp một cách có hiệu quả, năng suất cây trồng và vật ni thấp, từ đó
làm gia tăng tình trạng đói nghèo.



10

Thứ ba, đa phần địa hình những khu vực tập trung ngƣời nghèo sinh
sống thƣờng rất phức tạp, hệ thống cơ sở hạ tầng cịn nghèo nàn, giao thơng
đi lại khó khăn. Những điều này đã gây khó khăn, trở ngại cho việc ngƣời dân
trong việc tiếp cận thông tin, thị trƣờng và đặc biệt là việc tham gia các
chƣơng trình đào tạo nâng cao trình độ và kỹ thuật sản xuất.
Thứ tư, cơ chế, chính sách và sự quản lý của Nhà nƣớc cũng là nguyên
nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo. Đây là những ngun nhân mang tính
khách quan đối với ngƣời dân nhƣng lại là chủ quan đối với sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội nói chung và cơng cuộc XĐGN nói riêng.
Các chính sách có ảnh hƣởng trực tiếp đến cơng tác XĐGN là những
chính sách trong các lĩnh vực nhƣ chính sách đầu tƣ các cơ sở hạ tầng cho
vùng núi cao, vùng sâu, chính sách khuyến khích sản xuất và vấn đề tín dụng,
hƣớng dẫn cách làm ăn, chuyển giao cơng nghệ tạo việc làm, tăng thu nhập,
cung cấp hỗ trợ các dịch vụ y tế, giáo dục đào tạo, nâng cao dân trí,...
Cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc là kim chỉ nam trong mọi hành động
của các chủ thể trong xã hội. Nếu các cơ chế, chính sách do Nhà nƣớc ban
hành và sự lãnh đạo, quản lý đất nƣớc nói chung và kinh tế nói riêng là tốt, có
hiệu quả thì kinh tế khơng ngừng phát triển, thu nhập của ngƣời dân nói
chung và ngƣời nghèo nói riêng ngày càng cao, đời sống của ngƣời dân đƣợc
cải thiện. Ngƣợc lại, nếu cơ chế chính sách thiếu hoặc khơng đồng bộ, cơng
tác quản lý lơ là, khơng có hiệu quả, chiến lƣợc kinh tế đƣa ra khơng khoa
học, mang tính phong trào, thiếu tính khả thi, gây lãng phí ... thì lúc này ngƣời
chịu thiệt thịi nhiều nhất chính là những ngƣời nghèo. Thu nhập không tăng,
chất lƣợng cuộc sống giảm sút, khả năng gánh chịu tổn thƣơng của ngƣời
nghèo tăng thêm. Điều này sẽ làm trầm trọng thêm nữa tình trạng đói nghèo
của quốc gia.

Với những ngun nhân mang tính khách quan này đã gây khơng ít trở


11

ngại cho ngƣời nghèo trong việc thực hiện hoạt động sản xuất - kinh doanh,
hƣớng tới mục tiêu XĐGN của họ.
* Nguyên nhân chủ quan:
Nhóm nguyên nhân tiếp theo dẫn đến tình trạng đói nghèo của các hộ
gia đình hiện nay là những nguyên nhân mang tính chủ quan, xuất phát từ
chính bản thân những ngƣời nghèo. Nhóm ngun nhân này bao gồm nhiều
nội dung khác nhau nhƣ: ngƣời dân thiếu kiến thức làm ăn, thiếu hoặc khơng
có vốn, đơng con, thiếu sức lao động hoặc khơng có việc làm, đau ốm, lƣời
nhác, nại chơng chờ vào nhà nƣớc ......
Có thể nói rằng đây là những ngun nhân mang tính quyết định đến
việc vì sao một bộ phận ngƣời dân phải sống trong cảnh nghèo đói. Trƣớc hết
là việc thiếu nguồn lực sản xuất. Nguồn lực ở đây đƣợc hiểu là tƣ liệu sản
xuất, sức lao động. Để bắt đầu quá trình tạo ra sản phẩm và tạo ra thu nhập thì
con ngƣời cần có tƣ liệu sản xuất. Các hộ nghèo thƣờng có rất ít đất đai và
tình trạng khơng có đất canh tác đang có xu hƣớng tăng lên. Thiếu đất đai ảnh
hƣởng đến việc đảm bảo an ninh lƣơng thực của ngƣời nghèo cũng nhƣ khả
năng đa dạng hóa sản xuất. Đa số ngƣời nghèo do vẫn theo phƣơng pháp sản
xuất truyền thống nên giá trị sản phẩm và năng suất cây trồng, vật ni thấp,
thiếu tính cạnh tranh trên thị trƣờng, vì vậy đã đƣa họ vào vịng luẩn quẩn của
sự nghèo khó.
Đa phần những ngƣời nghèo là ngƣời khơng có hoặc thiếu vốn để có thể
thực hiện việc sản xuất của mình. Họ khơng có đủ tiền để mua các nguyên liệu
đầu vào và không có khả năng bắt đầu thực hiện q trình sản xuất của mình.
Khi ngƣời dân khơng có yếu tố này thì q trình sản xuất khơng thể nào bắt đầu
đƣợc và đƣơng nhiên là không thể tạo ra thu nhập cho bản thân và gia đình họ.

Tiếp theo, quá trình sản xuất của một cá nhân, một tổ chức không thể
thành công nếu thiếu hiệu quả sản xuất. Nhƣng quá trình sản xuất và tiêu thụ


12

sản phẩm chỉ đạt hiệu quả cao khi trình độ của ngƣời quản lý phải thực sự tốt,
họ thực sự là ngƣời có đầy đủ kiến thức và năng lực quản lý. Nhƣng đây lại là
điểm yếu của ngƣời dân nghèo, họ khơng có nhiều cơ hội tiếp cận với các
chƣơng trình đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ thuật sản xuất, quản lý cơng việc
của gia đình và bản thân, điều này đã khiến cho hiệu quả sản xuất của đại đa
số hộ gia đình nghèo khơng có hiệu quả hoặc nếu có thì hiệu quả rất thấp.
Trình độ học vấn thấp, thiếu việc làm, thiếu kinh nghiệm làm ăn cũng là
một nguyên nhân dẫn đến đói nghèo. Ngƣời nghèo thƣờng là những ngƣời có
trình độ học vấn thấp, ít có cớ hội kiếm đƣợc việc làm ổn định, mức thu nhập
thấp, khơng có điều kiện để nâng cao trình độ trong tƣơng lai để thốt khỏi
nghèo khổ. Trình độ học vần thấp ảnh hƣởng đến các quyết định có liên quan
đến giáo dục, sinh đẻ, ni dƣỡng con cái ở hiện tại và tƣơng lai. Đông con
vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của đói nghèo, tái nghèo.
Bệnh tật, sức khỏe yếu kém và tệ nạn xã hội cũng là nguyên nhân đẩy
con ngƣời vào tình trạng nghèo đói trầm trọng. Vấn đề bệnh tật và sức khỏe
ảnh hƣởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu của ngƣời nghèo, làm cho họ rơi
vào vòng luẩn quẩn của đói nghèo. Họ phải chịu hai gánh nặng, một là mất đi
thu nhập từ lao động, hai là gánh chịu chi phí cho việc khám chữa bệnh,…
Trong khi khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế của ngƣời nghèo còn hạn chế
nên làm tăng khả năng mắc bệnh của họ. Việc cải thiện điều kiện sức khỏe
cho ngƣời nghèo là một trong những yếu tố cơ bản để họ tự thốt nghèo bằng
khả năng của mình.
Bất bình đẳng giới ảnh hƣởng tiêu cực đến đời sống phụ nữ và trẻ em.
Bất bình đẳng giới làm sâu sắc hơn tình trạng nghèo đói trên các mặt. Ngồi

những bất cập mà cá nhân phụ nữ và trẻ em phải chịu đựng do bất bình đẳng
thì cịn có những tác động bất lợi đối với gia đình.


13

Ngun nhân nữa ảnh hƣởng đến tình trạng đói nghèo của ngƣời dân là
ý thức thoát nghèo và tâm lý

lại của chính bản thân ngƣời nghèo. Xóa đói

giảm nghèo là nhiệm vụ quan trọng của mỗi quốc gia, do vậy khi có tình trạng
đói nghèo xảy ra, Nhà nƣớc thƣờng phải ban hành các chính sách ƣu đãi, hỗ
trợ ngƣời nghèo. Tuy nhiên, đây chỉ là biện pháp tình thế để giải quyết khó
khăn cho ngƣời nghèo, để XĐGN một cách bền vững thì chính ngƣời nghèo
phải tự mình vƣơn lên thoát nghèo. Nhƣng một số cá nhân, tập thể lại

lại

vào sự hỗ trợ đó của nhà nƣớc, trở thành những kẻ ăn bám mà khơng tự mình
lao động và hƣớng tới việc thốt nghèo. Tƣ tƣởng

lại khơng những làm cho

bản thân những cá nhân này khơng thể thốt đƣợc cảnh nghèo đói mà cịn
khiến cho gánh nặng của xã hội tăng thêm vào tăng nguy cơ xảy ra đói nghèo
cho cộng đồng.
1.1.1.3. Ngun nhân nghèo đói ở Việt Nam
Tình trạng đói nghèo của Việt Nam xảy ra do sự tác động của nhiều
nguyên nhân khác nhau. Nhƣng những nguyên nhân chính thƣờng đƣợc nhắc

đến gồm các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, các nguyên nhân bất khả kháng nhƣ thiên tai, dịch bệnh, địa
hình phức tạp,... Việt Nam là một trong số các nƣớc hàng năm chịu nhiều tác
động của thiên tai nhƣ bão lũ, hạn hán,... Thêm vào đó là tình hình dịch bệnh
diễn biến khá phức tạp, kết hợp với điều kiện địa lý một số vùng của Việt
Nam tƣơng đối phức tạp, gây khó khăn cho việc đi lại, vận chuyển hàng hố,
thơng tin liên lạc. Những ngun nhân này đã tác động trực tiếp đến sự phát
triển kinh tế tại các địa phƣơng, ngăn cản những ảnh hƣởng tích cực của tốc
độ tăng trƣởng kinh tế hàng năm đến ngƣời nghèo sinh sống tại các khu vực
này, làm cho ngƣời nghèo khơng có cơ hội đƣợc hƣởng những lợi ích do sự
tăng trƣởng kinh tế mang lại.


14

Thứ hai, ngun nhân nghèo đói xuất phát từ chính ngƣời nghèo. Ngƣời
nghèo có đặc điểm tâm lý và thói quen sinh hoạt tƣơng đối khác biệt. Họ khá
rụt rè, tự ti, khơng tin vào bản thân, ít giao tiếp và giới hạn giao tiếp tƣơng đối
hẹp, hoạt động sản xuất thƣờng có quy mơ nhỏ lẻ, manh mún. Chính vì có
những đặc điểm này đã làm cho hiệu quả sản xuất thực tế của ngƣời nghèo rất
thấp, thậm chí khơng đủ để ni sống bản thân và gia đình họ.
Thứ ba, tình trạng thiếu vốn sản xuất của ngƣời nghèo. Có thể nói rằng
một trong những nguyên nhân quan trọng nhất gây ra tình trạng nghèo đói kéo
dài của ngƣời dân là do thiếu vốn sản xuất. Thu nhập của ngƣời nghèo thƣờng
rất thấp, khơng đảm bảo duy trì cuộc sống hàng ngày nên việc có tích luỹ để
phát triển sản xuất là gần nhƣ không khả thi. Trong khi đó, để có thể phát
triển kinh tế hộ gia đình thì đầu tiên là ngƣời nghèo phải có vốn để mua các
yếu tố đầu vào nhƣ cây, con giống, phân bón, thức ăn chăn ni,...
Thứ tư, thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn. Do thói quen sinh hoạt,
tập quán sản xuất mà hoạt động sản xuất của ngƣời nghèo thƣờng tập trung

trong hoạt động sản xuất nông nghiệp và chủ yếu kế thừa kỹ thuật sản xuất
truyền thống đƣợc truyền qua nhiều thế hệ nên năng suất lao động không cao,
không nắm bắt theo xu hƣớng phát triển của thị trƣờng, khơng tìm đƣợc đầu
ra cho sản phẩm của mình nên thƣờng bị tƣ thƣơng ép giá.
Tệ nạn tham nhũng cũng là nguyên nhân của đói nghèo, nhƣ là rào cản
trong việc xóa đói giảm nghèo của Việt Nam.
Hiện nay, với sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế cùng với Chính phủ và
nhân dân Việt Nam trong cuộc đổi mới cũng nhƣ hỗ trợ tăng trƣởng kinh tế
và xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, các thành tựu của Việt Nam hiện đang bị
đe dọa bởi tệ nạn tham nhũng. Nếu không kịp thời ngăn chặn, tham nhũng sẽ
vƣợt qua tầm kiểm soát và trở thành một đại dịch gây ra những hậu quả
nghiêm trọng về kinh tế xã hội nhƣ làm cho nghèo đói gia tăng và đẩy lùi
những thành quả phát triển đã đạt đƣợc từ trƣớc đến nay.


15

Sự tác động của các chính sách vĩ mơ và chính sách cải cách (tự do hóa
thƣơng mại, cải cách doanh nghiệp Nhà nƣớc…) cũng là một trong những
nguyên dẫn đến đói nghèo. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao và ổn định trong
thời gian vừa qua là một trong những yếu tố ảnh hƣởng lớn tới việc xóa đói
giảm nghèo. Viêt Nam đã đạt đƣợc những thành tích giảm nghèo đói rất đa
dạng và trên diện rộng. Tuy nhiên, quá trình phát triển và mở cửa nền kinh tế
cũng có nhiều tác động tiêu cực đến ngƣời nghèo.
Cơ cấu đầu tƣ chƣa hợp lý, t lệ đầu tƣ cho nơng nghiệp và nơng thơn
cịn thấp, chủ yếu mới đầu tƣ cho thủy lợi, các trục cơng nghiệp chính, các
lĩnh vự thu hút nhiều vốn mà chƣa chú trọng đầu tƣ các ngành công nghiệp
thu hút nhiều lao động, chƣa chú ý khuyến khích kịp thới phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ, nhiều chính sách trợ cấp (lãi suất tín dụng, trợ cƣớc, trợ
giá…) không đúng đối tƣợng làm ảnh hƣởng xấu đến thị trƣờng nông thôn,

thị trƣờng vùng sâu, vùng xa.
Kết cấu hạ tầng đến vùng sâu, vùng xa, vùng đói nghèo cịn thiếu và yếu
kém. Việc tiếp cận đến các vùng này cịn hết sức khó khăn. Vốn đầu tƣ của
nhà nƣớc chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, đóng góp nguồn lực của ngƣời dân cịn
hạn chế, chủ yếu bằng lao động.
Với những nguyên nhân trên dẫn đến việc ngƣời nghèo khơng có đủ
điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế hộ, nâng cao thu nhập để thốt nghèo
và có thể có nguy cơ tái nghèo.
1.1.1.4. Các tiêu chí đánh giá đói nghèo trên thế giới
Để xác định các chỉ tiêu về đói nghèo, trên thế giới đã đƣa ra những
chuẩn mực đánh giá sau:
- Thu nhập quốc dân bình qn tính theo đầu ngƣời:
Chỉ tiêu này do Ngân hàng thế giới (WB) đƣa ra để đánh giá mức độ
giàu nghèo của các quốc gia.


16

Ví dụ: Căn cứ theo GDP/đầu ngƣời/ năm vào thời điểm năm 1990 để
phân tích cho thấy: Trên 25.000 USD: nƣớc cực giàu; Trên 20.000 – 25.000:
nƣớc giàu; Trên 10.000 – 20.000: nƣớc khá giàu; Trên 2.500 – 10.000: nƣớc
trung lƣu; Trên 500 – 2.500: nƣớc nghèo; Dƣới 500: nƣớc cực nghèo.
Ở Việt Nam là gần 400 USD/ngƣời/năm (năm 1990) đƣợc xếp thứ
110/171 trên thế giới. nằm trong nhóm các nƣớc cực nghèo.
Năm 2007, thu nhập bình quân đầu ngƣời của Việt Nam khoảng 835
USD/năm, xếp 122/177 quốc gia về thu nhập bình quân đầu ngƣời.
- Chỉ tiểu phát triển con ngƣời (HDI):
Chỉ tiêu này do Chƣơng trình phát triển liên hợp quốc đƣa ra gồm 3 chỉ
tiêu chính:
+ Tuổi thọ trung bình dân cƣ

+ Trình độ học vấn, bao gồm tỉ lệ biết đọc, biết viết của dân cƣ, số năm
đi học trung bình của ngƣời dân.
+ Thu nhập bình quân đầu ngƣời.
HDI của Việt Nam đƣợc đo trong năm 2004 là 0,709 và đứng ở vị trí 109
trong tổng số 177 nƣớc đƣợc xếp hạng. Mới đây, Theo “Báo cáo phát triển con
ngƣời năm 2007/2008” của Liên Hợp Quốc cho thấy, Việt Nam hiện chỉ có chỉ
số phát triển con ngƣời HDI ở hạng trung bình, với chỉ số là 0,733. So với năm
trƣớc, Việt Nam đã tăng 4 bậc từ vị trí 109 lên 105 trong số 177 nƣớc.
- Chỉ tiêu chất lƣợng cuộc sống (PQLI):
Đề cập vào ba điểm có tính phổ biến về nhu cầu cơ bản của con ngƣời:
+ Tuổi thọ dự báo khi một tuổi
+ T lệ tử vong của trẻ sơ sinh
+ T lệ xoá mù chữ
Sự kết hợp chỉ tiêu GNP, HDI, PQLI cho phép nhìn nhận nƣớc giàu,
nghèo chính xác và khách quan hơn. Nó cho phép đánh giá khách quan và
toàn diện sự phát triển con ngƣời trên các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội.


17

1.1.1.5. Các tiêu chí đánh giá đói nghèo ở Việt Nam
- Chỉ số đánh giá đói nghèo:
Dựa trên những định nghĩa về đói nghèo ở Việt Nam, thƣớc đo sử dụng
phổ biến hiện nay để đánh giá nghèo khổ về thu nhập là đếm số ngƣời sống
dƣới chuẩn nghèo.
Tỉ lệ nghèo đƣợc tính bằng tỉ lệ phần trăm của dân số. Việc sử dụng chỉ
số này là cần thiết để đánh giá tình trạng nghèo và những thành cơng trong
mục tiêu “giảm nghèo” của quốc gia và thế giới.
Khoảng cách nghèo là phần chênh lệch giữa mức chi tiêu của ngƣời
nghèo với ngƣỡng nghèo, tính bằng tỉ lệ phần trăm so với ngƣỡng nghèo. Khi

so sánh nhóm dân cƣ trong một nƣớc, khoảng cách nghèo cho biết tính chất
và mức độ nghèo khổ khác nhau giữa các nhóm.
* Chỉ tiêu đánh giá:
Các chỉ tiêu đƣợc sử dụng để đánh giá nghèo đói ở Việt Nam đƣợc tính
trên nhiều phƣơng diện khác nhau căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã
hội của nƣớc ta và hiện trạng đời sống trung bình phổ biến của dân cƣ hiện
nay. Có thể đƣa ra một số chỉ tiêu chính để đánh giá đói nghèo nhƣ sau:
- Chỉ tiêu về thu nhập:
Thu nhập bình quân một ngƣời một tháng (hoặc năm) đƣợc đo bằng chỉ
tiêu giá trị hay hiện vật quy đổi, thƣờng dùng lƣơng thực (gạo) để đánh giá.
Thu nhập ở đây đƣợc hiểu là thu nhập thuần tuý và cần xác định rõ chỉ tiêu
thu nhập bình quân nhân khẩu tháng để xác định mức đói nghèo.
- Chỉ tiêu về nhà ở và tiện nghi sinh hoạt:
Căn cứ trên hiện trạng về nhà cửa và các đồ dùng sinh hoạt. Chỉ tiêu này
mang tính chất tƣơng đối vì phụ thuộc vào thời điểm đánh giá chỉ tiêu.
- Chỉ tiêu tư liệu sản xuất:
Những ngƣời nghèo đói có ít thậm chí rất ít tƣ liệu sản xuất bên cạnh đó


18

tƣ liệu sản xuất của họ lại thô sơ. Một bộ phận lớn ngƣời nghèo còn thiếu
ruộng đất canh tác, sản xuất.
- Chỉ tiêu về vốn:
Tính trên số tiền đƣợc sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Ngƣời nghèo
hiện nay đa phần là đi vay nợ hoặc vay tín dụng của ngân hàng và các tổ chức
tài chính vi mơ.
Hiện nay, các chỉ tiêu đánh giá nghèo đói cịn xét trên nhiều yếu tố khác
nhƣ giáo dục, y tế, nguy cơ dễ bị tổn thƣơng, khơng có tiếng nói và khơng có
quyền lực.

* Chuẩn nghèo:
Để xác định đƣợc ngƣỡng nghèo đói thì điểm mấu chốt của vấn đề phải
xác định đƣợc chuẩn mực đói nghèo. Do chuẩn đói nghèo là khái niệm động,
nó biến động theo thời gian và khơng gian nên không thể đƣa ra đƣợc những
chuẩn mực chung cho đói nghèo để áp dụng trong cơng tác xóa đói giảm
nghèo, mà cần phải có các chỉ tiêu, tiêu chí riêng cho từng vùng, miền ở từng
thời kỳ lịch sử.
Theo quan điểm của Ngân hàng thế giới đƣa ra kiến nghị, thang đo
nghèo đói nhƣ sau:
Đối với những nƣớc nghèo thì các cá nhân bị coi là nghèo khi có thu
nhập dƣới 0,5 USD/ngày, các nƣớc đang phát triển là 1 USD/ngày, các nƣớc
thuộc Châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 USD/ngày, các nƣớc thuộc Đông Âu
là 4 USD/ngày, các nƣớc công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.
Tuy nhiên, các quốc gia đều đƣa ra chuẩn đói nghèo riêng của mình,
thơng thƣờng là thấp hơn mức đói nghèo mà Ngân hàng thế giới đƣa ra. Ví dụ
nhƣ là nƣớc Mỹ đƣa ra chuẩn nhèo là thu nhập dƣới 11,1 USD/ngƣời/ngày,
Trung Quốc đƣa ra chuẩn nghèo là thu nhập dƣới 0,53 USD/ngƣời/ngày.
Hiện nay, Việt Nam dựa vào hai căn cứ để xác định chuẩn nghèo. Một


19

là, căn cứ vào chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ Lao động - Thƣơng binh và
Xã hội đƣa ra để áp dụng trong cơng tác xố đói giảm nghèo theo tiêu chí thu
nhập bình qn đầu ngƣời. Hai là, chuẩn nghèo của Nhà nƣớc do Tổng cục
Thống kê và Ngân hàng Thế giới đƣa ra để đánh giá đói nghèo trên giác độ vĩ
mô, dựa theo mức chi tiêu thông qua các cuộc điều tra mức sống dân cƣ.
Chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội
công bố đã điều chỉnh qua 5 giai đoạn:
Giai đoạn 1993-1995: Với yêu cầu cấp bách về chỉ đạo công tác XĐGN,

Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội đã đƣa ra chuẩn đói nghèo của nƣớc ta
nhƣ sau:
- Hộ đói ở khu vực nơng thơn có mức thu nhập bình qn đầu ngƣời quy
ra gạo là dƣới 8 kg/ngƣời/tháng.
- Hộ đói ở khu vực thành thị có mức thu nhập bình qn đầu ngƣời quy
ra gạo là dƣới 13 kg/ngƣời/tháng.
- Hộ nghèo ở khu vực nơng thơn có mức thu nhập bình qn đầu ngƣời
quy ra gạo là dƣới 15 kg/ngƣời/tháng.
- Hộ nghèo ở khu vực thành thị có mức thu nhập bình qn đầu ngƣời
quy ra gạo là dƣới 20 kg/ngƣời/tháng.
Giai đoạn 1995-1997:
- Hộ đói là hộ có thu nhập bình qn đầu ngƣời quy ra gạo là dƣới
13kg/ngƣời/tháng cho mọi vùng.
- Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình qn đầu ngƣời quy ra gạo là dƣới
20kg/ngƣời/tháng đối với khu vực thành thị, dƣới 20kg đối với khu vực nông
thôn đồng bằng và dƣới 15 kg đối với khu vực nông thôn miền núi, hải đảo.
Giai đoạn 1997-2000: Theo Thông báo số 1751/LĐ-TBXH ngày
20/5/1997 của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội quy định nhƣ sau:
- Hộ đói cho mọi khu vực có mức thu nhập dƣới 13kg gạo, tƣơng ứng
với 45.000đồng/ngƣời/tháng.


×