Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

skkn đổi mới phương pháp giảng dạy môn vật lí thông qua các hoạt động ngoại khóa theo định hướng giáo dục STEM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.17 MB, 91 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến Sở Khoa học – Cơng nghệ tỉnh Ninh Bình
Chúng tơi ghi tên dưới đây:

TT

Họ và tên

1

Phạm Thị Lan

2

Bùi Trung Thăng

3

Vũ Thị Vân

4

Nguyễn Thị Huệ

5

Ngô Thị Thanh Liên


Ngày
tháng năm Nơi công tác
sinh
Trường THPT
23/08/1980 Nguyễn Huệ
Trường THPT
12/12/1983
Nguyễn Huệ
Trường THPT
22/11/1977
Nguyễn Huệ
Trường THPT
27/05/1977
Nguyễn Huệ
Trường THPT
24/11/1983
Nguyễn Huệ

Chức
vụ

TPCM
Giáo
viên
Giáo
viên
Giáo
viên
Giáo
viên


Tỷ lệ (%)
Trình
độ đóng góp
chun
vào việc
mơn
tạo
ra
sáng kiến
Cử nhân

24

Thạc sỹ

19

Thạc sỹ

19

Thạc sỹ

19

Thạc sỹ

19


I. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng.
Là đồng tác giả đề nghị công nhận sáng kiến: Đổi mới phương pháp giảng
dạy mơn Vật lí thơng qua các Hoạt động ngoại khóa theo định hướng giáo
dục STEM.
Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục
II. Nội dung sáng kiến
1. Lí do chọn đề tài
Một trong những vấn đề cấp thiết của giáo dục Việt Nam hiện nay là nâng
cao chất lượng dạy học ở các cấp học. Bộ GD-ĐT đang có những đổi mới mạnh
mẽ về nội dụng, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học. Chất lượng dạy học sẽ
chuyển biến đáng kể khi kích thích được hứng thú, nhu cầu, sở thích và khả năng
1

1


độc lập, tích cực của học sinh. Để đạt được điều đó thì bên cạnh sự đổi mới nội
dung, phương pháp thì sự phối kết hợp đa dạng các hình thức tổ chức dạy học là
một việc làm cần thiết.
Việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa theo định hướng giáo dục STEM cho
học sinh trong trường THPT làm tăng cường tính trực quan, góp phần hồn thiện
và phát triển bồi dưỡng năng khiếu và tài năng sáng tạo của học sinh, kích thích
thiên hướng của học sinh về một mặt hoạt động nào đó ngồi ra cịn có tác dụng
nâng cao hứng thú trong giờ học chính khóa, bổ sung các kỹ năng sống cho học
sinh giúp giáo viên thân thiện gần gũi với học sinh và giúp học sinh phát triển một
cách tồn diện.
Vật lí là mơn học khoa học thực nghiệm, kiến thức Vật lí gắn liền với khoa
học kĩ thuật và đời sống thực tiễn, vì vậy để dạy và học Vật lí đạt kết quả cao thì
hoạt động ngoại khóa đóng vai trị quan trọng, đặc biệt là trong các trường THPT,
nó khơng chỉ làm tăng tính hấp dẫn của mơn học, giúp người học hiểu sâu sắc về

các kiến thức, hiểu được bản chất của các hiện tượng Vật lí xảy ra, mà cịn góp
phần hồn thiện và phát triển nhân cách, bồi dưỡng kĩ năng, năng khiếu và tài
năng sáng tạo của học sinh.
Từ thực tế dạy học qua các năm và với tinh thần học hỏi, rút kinh nghiệm từ
thành công của các môn học khác trong nhà trường , chúng tôi mạnh dạn đề xuất
sáng kiến “Đổi mới phương pháp giảng dạy mơn Vật lí thơng qua các Hoạt
động ngoại khóa theo định hướng giáo dục STEM” với mong muốn có thể giúp
học sinh bổ xung kiến thức lí thuyết, kĩ năng thực hành, giới thiệu những ứng dụng
của Vật lí vào khoa học và kĩ thuật, quá trình phát triển của Vật lí học, làm tăng
hứng thú của học sinh với mơn học, rèn luyện khả năng phân tích giải quyết vấn
đề của học sinh. Qua đây giúp học sinh hiểu rõ hơn về các hiện tượng Vật lí, thấy
được vai trị to lớn của Vật lí trong thực tế đời sống, trong sản xuất và khoa học
công nghệ.
2. Giải pháp cũ thường làm
Đối với hình thức dạy học truyền thống trên lớp
2.1. Mục tiêu dạy học
- Chú trọng hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ.
2.2. Nội dung dạy học
- Nội dung được lựa chọn dựa vào các khoa học chun mơn, được quy định chi
tiết trong chương trình.
2

2


- Chú trọng hệ thống kiến thức lý thuyết, sự phát triển tuần tự của các khái niệm,
định luật, học thuyết khoa học. Sách giáo khoa được trình bày liền mạch thành hệ
thống kiến thức.
2.3 Phương pháp dạy học
- Người dạy là người truyền thụ tri thức, học sinh tiếp thu những tri thức được quy

định sẵn.
- Giáo án thường được thiết kế theo trình tự đường thẳng, chung cho cả lớp
- Giáo viên sư dụng nhiều PPDH truyền thống (thuyết trình, hướng dẫn thực hành,
trực quan…)
- Khơng sử dụng hoặc rất ít khi sử dụng Hoạt động ngoại khóa
2.4. Môi trường học tập
Thường sắp xếp cố định (theo các dãy bàn), người dạy ở vị trí trung tâm.
2.5. Kiểm tra - đánh giá
- Tiêu chí đánh giá chủ yếu được xây dựng dựa trên kiến thức, kỹ năng, thái độ
gắn với nội dung đã học.
- Người dạy được toàn quyền trong đánh giá.
2.6. Sản phẩm giáo dục
- Tri thức người học có được chủ yếu là ghi nhớ
- Do kiến thức có sẵn nên người học phụ thuộc vào Giáo trình/Tài liệu/Sách giáo
khoa.
2.7. Kết quả dạy học theo giải pháp cũ.
Học sinh chưa thật sự hứng thú học tập đối với bộ mơn Vật lí vì kiến thức
khá trừu tượng .
Đa số học sinh THPT chưa có định hướng nghề nghiệp rõ nét nên ý thức
học tập bộ môn chưa cao, các em còn học theo cảm xúc và chưa hình thành thói
quen học tập chủ động sáng tạo nghiêm túc.
Chúng tôi đã làm một cuộc khảo sát lấy ý kiến về thực trạng của bộ mơn
Vật lí của học sinh THPT trên địa bàn thành phố Tam Điệp . Kết quả thu được từ
200 học sinh của trường THPT Nguyễn Huệ trong 2 năm học 2017-2018, 20182019:
• Chất lượng giảng dạy trung bình bộ mơn Vật lí tại trường THPT Nguyễn
Huệ
3

3



(0/0) Số HS
Loại giỏi

Năm học

(0/0) Số HS
Loại Khá

(0/0) Số HS
Loại Trung bình

(0/0) Số HS
Loại Yếu

2017 - 2018

5,15

20,85

64,5

9,5

2018 - 2019

5,2

20,8


64

10



Bảng 1.1. Chất lượng mơn Vật lí năm học 2018 - 2019
Sự u thích mơn học Vật lí:

Tổng số học sinh Số học sinh u thích mơn Vật lí
Số HS
Số HS
(%)
Năm học
2017 – 2018
200
64
32
2018 - 2019
200
70
35
Bảng 1.2. Thực trạng sự yêu thích mơn Vật lí trong hai năm học
• Khả năng tiếp cận, ứng dụng mơn Vật lí vào giải thích các hiện
tượng thực tế và đời sống:
Khảo sát việc vận dụng kiến thức lý thuyết giải thích Số ý
Tỷ lệ %
các hiện tượng thực tế của đời sống
kiến

Chưa biết cách học gắn với hành
20
10
Thường xuyên học gắn với hành
0
0
Áp dụng bình thường học gắn với hành
30
15
Rất ít khi áp dụng học gắn với hành
30
15
Chỉ học lí thuyết khơng liên quan đến thực tế, không
120
60
được trải nghiệm thực tế
Bảng 1.3. Ý kiến của Học sinh về việc tiếp cận và ứng dụng các phương
pháp dạy học gắn với thực tiễn đời sống năm học 2017 – 2018; 2018 - 2019
2.8. Ưu, nhược điểm của giải pháp cũ
a. Ưu điểm:
+ Tổ chức dạy học
Giới hạn trong một phòng học với số lượng học sinh không quá 45 người/ 1
lớp giúp giáo viên dễ bao quát, điều hành lớp học. Giáo viên có thể truyền đạt một
khối lượng kiến thức khá lớn trong một tiết học. Giáo viên chủ động khơng gặp
nhiều khó khăn đối với những vấn đề phát sinh trên lớp. Học sinh tiếp thu được
nhiều kiến thức lí thuyết.
+ Thời gian dạy học
Thời gian theo quy định là 45 phút trong một tiết, do đó giáo viên là người
hồn tồn chủ động về thời gian và nội dung giảng dạy; Giảm bớt những khó
4


4


khăn, thời gian cho giáo viên trong việc chuẩn bị. Các nhà trường dễ dàng chủ
động trong việc xây dựng kế hoạch dạy học.
+ Phương tiện, thiết bị và đồ dùng dạy học:
Giáo viên có thể chủ động sử dụng nguồn tài nguyên đa dạng phong phú
qua sách tham khảo, báo , đài, các kênh truyền hình vào việc soạn giáo án lên lớp
+ Nguồn kinh phí đầu tư cho việc mua sắm các phương tiện, trang thiết bị
dạy học, đồ dùng thí nghiệm ngày càng tăng, cơ sở vật chất của các trường ngày
càng được đổi mới, hiện đại hóa, đảm bảo cho q trình dạy học tốt hơn.
+ Đội ngũ giáo viên
Đa số các trường THPT có đội ngũ giáo viên Vật lí giàu kinh nghiệm, nhiệt
tình với cơng tác giảng dạy, có nhiều giáo viên trẻ, sáng tạo trong công việc nên dễ
dàng đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu giáo dục.
+ Học sinh năng động dễ tiếp nhận kiến thức kỹ năng được trang bị từ phía
giáo viên.
+ Có tổ chức Hoạt động ngoại khóa cho học sinh nhưng còn mờ nhạt.
b. Nhược điểm
- Mục tiêu dạy học
Lấy mục tiêu học để thi, học để hiểu làm trọng chưa chú trọng việc vận dụng
kiến thức lí thuyết vào thực tiễn và phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh.
- Nội dung dạy học
Quy định cứng nhắc những nội dung chi tiết trong chương trình dễ bị thiếu tính
cập nhật.
- Phương pháp dạy học
+ Người học có phần “thụ động”, ít phản biện.
+ Người học khó có điều kiện tìm tịi bởi kiến thức đã được có sẵn trong sách.
+ Giáo viên chưa sử dụng được nhiều phương pháp dạy học tích cực

- Mơi trường học tập
Bó hẹp trong phạm vi lớp học.
- Kiểm tra - đánh giá
+ Chưa quan tâm đầy đủ tới khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn và quá
trình học.
+ Người dạy được toàn quyền trong đánh giá.
- Sản phẩm giáo dục

5

5


+ Ít chú ý đến khả năng ứng dụng nên sản phẩm GD là những con người ít năng
động, sáng tạo. Chưa phát huy được năng lực phẩm chất cho người học cũng như
định hướng nghề nghiệp.
- Thực trạng việc tổ chức Hoạt động ngoại khóa trong các trường THPT
Theo kết quả điều tra, hoạt động ngoại khóa vật lí ở các trường THPT sở dĩ
chưa thực hiện được hoặc có thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao là do những
nguyên nhân:
+ Lãnh đạo nhà trường cũng như giáo viên bộ môn chưa chú trọng đến việc
tổ chức hoạt động ngoại khóa, vì đây khơng phải là nội dung bắt buộc và khơng có
trong nội dung các kì thi nên các giáo viên chưa có sự đầu tư cho hoạt động này.
+ Kinh phí dành cho tổ chức hoạt động ngoại khóa cịn ít hoặc khơng có. Để
tổ chức được một buổi ngoại khóa cần nhiều thời gian chuẩn bị, cần có sự đầu tư
về cả mặt vật chất và trí tuệ. Tuy nhiên, thù lao cho giáo viên tổ chức thường
không tương xứng với công sức họ bỏ ra.
+ Trang thiết bị kĩ thuật, đồ dùng, dụng cụ thí nghiệm cịn thiếu, khơng đáp
ứng được u cầu tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí. Nhiều thiết bị, đồ dùng thí
nghiệm nhà trường có được đầu tư nhưng khơng đồng bộ và bị hư hỏng nhiều,

khơng cịn sử dụng được.
+ Giáo viên chưa có kinh nghiệm và kĩ năng tổ chức hoạt động ngoại khóa.
3. Giải pháp mới cải tiến
3.1. Nội dung cơ bản
Hiện nay, chương trình vật lí ở các trường THPT cịn nặng về lí thuyết, với sự
phân phối thời gian và kiến thức như vậy, học sinh gặp nhiều khó khăn trong việc
mở rộng, vận dụng kiến thức vào thực tế. Do đó, tổ chức các buổi ngoại khóa Vật
lí góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ mơn, rèn luyện kĩ năng tính tốn cũng
như vận dụng linh hoạt các kiến thức vào trong thực tiễn góp phần khơng nhỏ phát
triển năng lực phẩm chất cho học sinh đạt mục tiêu đổi mới căn bản tồn diện nội
dung phương pháp cũng như hình thức tổ chức dạy học và đổi mới kiểm tra đánh
giá trong giáo dục .
Đề xuất giải pháp trong việc tổ chức hoạt động ngoại khóa STEM :
Sau q trình nghiên cứu cơ sơ lí luận của việc thực hiện hoạt động ngoại khóa
và cơ sở thực tiễn q trình thực nghiệm sư phạm chúng tôi đề xuất giái pháp mới
như sau
a. Đối với các nhà quản lí giáo dục và nhà trường
+ Có kế hoạch chi tiết cho việc tổ chức hoạt động ngoại khóa ngay từ đầu
năm học và phân bổ kinh phí cho hoạt động này.
+ Chú trọng việc tận dụng các phương tiện dạy học sẵn có và trong điều
kiện có thể tự chế tạo các dụng cụ, thiết bị phục vụ cho buổi ngoại khóa.
6

6


+ Cần phối hợp các tổ chức trong và ngoài nhà trường như Đồn thanh
niên, Cơng đồn, Hội cha mẹ học sinh... trong tổ chức hoạt động ngoại khóa.
+ Mỗi trường THPT nên có giáo viên bán chuyên trách về mảng tổ chức
hoạt động ngoại khóa trong trường.

+ Trong chương trình Vật lí phổ thơng nên có một số giáo án ngoại khóa bắt
buộc với nội dung thiết thức (Thiên văn học, vật lí hiện đại, ứng dụng của vật lí...).
+ Cần bồi dưỡng kĩ năng tổ chức ngoại khóa cho giáo viên phổ thông trong
các đợt bồi dưỡng thường xuyên, trang bị cho giáo viên quy trình và kĩ năng tổ
chức ngoại khóa. Đặc biệt trong các đợt kiến tập, thực tập sư phạm nên yêu cầu
giáo sinh thực hiện một số giáo án ngoại khóa Vật lí. Trong số các chuyên đề về
phương pháp giảng dạy vật lí ở trường ĐHSP cần có thêm chủ đề về tổ chức hoạt
động ngoại khóa.Sinh viên được thực hành sau khi học các chủ đề này.
+ Trang bị quy trình kỹ thuật tổ chức một hoạt động ngoại khóa STEM
b. Phương pháp tổ chức Hoạt động ngoại khóa Vật lí theo định hướng giáo
dục STEM
Các hình thức tổ chức Hoạt động ngoại khóa điển hình: mang lại hiệu quả
cao như: Hội thi Vật lí, Hội vui Vật lí, Tham quan ngoại khóa vật lí, Tổ chức câu
lạc bộ Vật lí, Viết báo nội bộ Vật lí…
b1. Hình thức 1: Hội thi Vật lí
Q trình tiến hành một hội thi
Bước 1: Nêu chủ trương tổ chức hội thi
Bước 2: Dự thảo kế hoạch tổ chức hội thi
Bước 3: Thông qua kế hoạch hội thi và triển khai thực hiện nội dung của kế hoạch
hội thi. Ban tổ chức và ban giám khảo họp triển khai và thực hiện các nhiệm vụ
của mình.
Bước 4: Tổ chức thi và công bố kết quả (do ban tổ chức và ban giám khảo thực
hiện).
Bước 5: Tổng kết hội thi (đánh giá toàn bộ các hoạt động của hội thi, rút kinh
nghiệm, đề ra các phương hướng mới và cơng khai tài chính hội thi).
Một số cách thức của hội thi vật lí.
Thi trả lời nhanh, Thi giải thích hiện tượng, Thi giải bài tập, Thi giải ô chữ,
Thi thực hành, làm thí nghiệm, chế tạo dụng cụ thí nghiệm, Thi chơi một số trị có
sử dụng kiến thức vật lí, Ra câu hỏi.
b2. Hình thức 2: Hội vui Vật lí

Tổ chức hội vui vật lí
Trong khâu tổ chức thực hiện có thể theo trình tự sau:
Bước 1: Khai mạc, giới thiệu nội dung buổi ngoại khoá
Bước 2: Biểu diễn các thí nghiệm, trị chơi vật lí vui, nêu các hiện tượngliên quan
đến chủ đề
7

7


Bước 3: Tổ chức một số trò chơi
Bước 4: Tổng kết hội vui
Một số cách thức của hội vui vật lí.
Hình thức hội vui vật lí có thể tổ chức dưới dạng các buổi toạ đàm, thảo luận về
các vấn đề, một buổi nói chuyện chuyên đề… tuy vậy, để buổi ngoại khoá thêm
sinh động nên tổ chức xen kẽ một số trị chơi.
- Nói chuyện về tiểu sử của các nhà bác học vật lí, các giai đoạn phát triển của vật
lí học.
- Biểu diễn các thí nghiệm
- Giới thiệu máy móc, thiết bị kĩ thuật, các ứng dụng của vật lí trong khoa học kĩ
thuật và đời sống, quốc phịng…
- Giới thiệu các thành tựu của vật lí hiện đại.
- Giới thiệu cách giải hay đối với một số bài tập vật lí khó.
- Giới thiệu các vấn đề chưa có điều kiện đưa vào chương trình vật lí phổ
- Tổ chức cho học sinh tham gia vào một số trị chơi dùng kiến thức vật lí.
b3. Hình thức 3: Tham quan ngoại khóa vật lí
Tham quan ngoại khố là một hình thức tổ chức dạy học trong thực tế nhờ
quan sát trực tiếp của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên và cơ sở tham
quan nhằm nghiên cứu sự vật, hiện tượng cần tìm hiểu trong nội dung dạy học.
Hình thức tham gia ngoại khố có thể được tổ chức trước, trong và sau khi

học một đề mục nào đó. Nếu tiến hành tham gia trước khi học một bài học mới, ta
gọi là tham quan chuẩn bị. Mục đích của tham gia chuẩn bị là giúp cho học sinh
tích luỹ được những hiểu biết cần thiết phục vụ cho việc lĩnh hội những tri thức
mới đợc dễ dàng và hứng thú. Nếu tiến hành tham quan trong quá trình học gọi là
tham quan bổ sung, mục đích của nó là nhằm minh hoạ, làm rõ những vấn đề riêng
rẽ, cung cấp vật liệu cho tư duy khoa học và có thể làm chỗ dựa cho sự trao đổi nội
dung bài học sau này. Nếu tiến hành tham quan sau khi học một bài học nào đó gọi
là tham quan tổng kết với mục đích là để củng cố, đào sâu những điều đã học.
Tổ chức tham quan ngoại khóa vật lí
Q trình tham quan: Cần chú ý ba vấn đề lớn:
+ Bám sát mục đích u cầu: Cần thống nhất với cán bộ, cơng nhân của nhà
máy, xí nghiệp làm nhiệm vụ hướng dẫn tập trung vào vấn đề chính, tránh giới
thiệu tản mạn. Giáo viên cũng cần chỉ ra cho học sinh biết các ngun lí dùng
trong máy móc, thiết bị đó.
+ Giữ kỉ luật, trật tự: Hướng dẫn học sinh ghi chép, thu lượm kết quả cần
thiết. Chú ý hướng dẫn các em ghi lại theo quy định, không vi phạm nội quy nơi
đến, không tự ý lượm lặt vật phẩm hay hỏi han cắt ngang lời thuyết minh của
người hướng dẫn.
+ Duy trì hứng thú của học sinh trong quá trình tham quan: Cần chú ý đến
8

8


nội dung của buổi tham quan, bố trí việc đi lại và thời gian nghỉ ngơi hợp lí tránh
làm học sinh quá mệt.
b4. Hình thức 4: Tổ chức câu lạc bộ Vật lí
Câu lạc bộ được tổ chức nhằm mở rộng tầm nhận thức, hiểu biết vềvăn hóa,
khoa học kĩ thuật, giáo dục lòng yêu lao động, ý thức đạo đức, giúp phát triển toàn
diện các khả năng sáng tạo và các năng khiếu của con người. Tổ chức câu lạc bộ

vật lí là điều kiện tốt để các cá nhân u thích vật lí có mơi trường phát huy khả
năng của mình. Đối tượng của câu lạc bộ có thể là các cá nhân hoặc sinh hoạt theo
nhóm.
Tổ chức câu lạc bộ: Cấu trúc của một câu lạc bộ gồm có:
- Chủ nhiệm câu lạc bộ, các phó chủ nhiệm
- Thư kí câu lạc bộ.
- Ban cố vấn
- Các thành viên của câu lạc bộ
Cách thức hoạt động của câu lạc bộ gồm:
+ Tổ chức các buổi thảo luận: Các buổi thảo luận về các vấn đề của vật lí học,
các nội dung thảo luận có thể giao cho học sinh chuẩn bị trước. Có thể giao cho
các nhóm học sinh chuẩn bị các thí nghiệm, trị chơi, trang trí cho buổi ngoại khóa.
+ Tổ chức các buổi giao lưu tìm hiểu kiến thức.
Các buổi sinh hoạt câu lạc bộ phải có sự chuẩn bị kĩ lưỡng về nội dung, hình
thức, địa điểm, thời gian hoạt động. Các phần việc giao cho các nhóm phải có sự
cụ thể hóa chi tiết (chuẩn bị thí nghiệm nào, trang trí gì...). Một vấn đề quan trọng
trong tổ chức câu lạc bộ là cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ cho hoạt động. Kinh
phí có thể do các thành viên đóng góp, ngồi ra có thể tìm kiếm sự ủng hộ của các
tổ chức trong và ngoài nhà trường. Trong quá trình hoạt động, cần phối hợp với
các tổ chức trong trường, đặc biệt là với Đồn thanh niên, điều đó sẽ tạo nhiều
thuận lợi cho hoạt động của câu lạc bộ.
b5. Hình thức 5: Viết báo nội bộ Vật lí
Đối với các trường THPT, có thể tổ chức viết báo tường do các lớp thực
hiện hoặc ra một tờ báo nội bộ theo tháng hoặc định kì nào đó. Nội dung báo nội
bộ cũng như việc biên tập, in ấn, phát hành do hội đồng bộ môn đảm nhiệm.
Nội dung của báo nội bộ hoặc báo tường:
+ Các bài viết về các chuyên đề vật lí.
+ Hướng dẫn cách học vật lí.
+ Giới thiệu các phương pháp giải tốn vật lí.
+ Ra các đề bài, tổ chức thi giải các bài tập hay và khó.

+ Giải đáp các câu hỏi của học sinh.
+ Giới thiệu lịch sử vật lí, các nhà bác học vật lí, các nhà khoa học vật lí trong
nước.
9

9


+ Giới thiệu các thành tựu, các ứng dụng của vật lí trong kĩ thuật, đời sống, quốc
phịng.
+ Giới thiệu các máy móc, nguyên tắc hoạt động.
+ Hướng dẫn cách làm thí nghiệm, các trị chơi.
+ Tìm hiểu sâu thêm vật lí phổ thơng.
+ Giới thiệu tiếng Anh qua các bài tốn vật lí.
3.2. Tính mới và tính sáng tạo của giải pháp mới
Việc thay đổi phương pháp dạy học thơng qua việc tổ chức hoạt động ngoại
khóa theo định hướng giáo dục STEM đáp ứng được mục tiêu đổi mới của giáo
dục chuyển từ việc dạy học trang bị kiến thức kỹ năng sang dạy học nhằm phát
triển phẩm chất năng lực cho học sinh và định hướng nghề nghiệp. Giúp học sinh
đi từ lý thuyết sang thực tiễn và từ thực tiễn lại quay trở lại học lý thuyết một cách
hiệu quả nhất.
Chúng tôi đã ứng dụng sáng kiến xây dựng và triển khai hiệu quả các nội
dung sau:
- Tổ chức hội thi Vât lí “ Chế tạo và thử nghiệm Tên lửa nước ”/ Chuyên đề cấp
Tỉnh 01/2020
- Tổ chức hội thi Vật lí “ Chế tạo và thử nghiệm Xe đạp đa năng ”
- Tổ chức hội vui Vật lí “ Chế tạo và biểu diễn Ống nhạc lửa ” / Chuyên đề cấp
Tỉnh 01/2020
- Tổ chức hội vui Vật lí “ Vật lí ứng dụng ”/ Chuyên đề cấp Tỉnh 01/2020
- Tổ chức hội thi “ Viết báo Vật lí ” 50 bài với nhiều nội dung phong phú/ Chuyên

đề cấp Tỉnh 01/2020
3.3. Đánh giá ưu điểm của giải pháp mới
Qua việc triển khai các nội dung của sáng kiến trong năm học 2019 – 2020
vào q trình dạy học chúng tơi nhận thấy
+ Ý nghĩa khoa học: Sáng kiến phát huy được tính sáng tạo và khả năng
tiệp nhận kiến thức trong quá trình dạy và học.
+ Ý nghĩa thực tiễn: Do đặc điểm của bộ mơn vật lí, ngoại khóa có tác dụng
bổ sung kiến thức lí thuyết, kĩ năng thực hành, giới thiệu những ứng dụng của vật
lí vào khoa học và kĩ thuật, q trình phát triển của vật lí học … cho học sinh, làm
tăng hứng thú của học sinh đối với mơn học, rèn luyện khả năng phân tích và giải
quyết vấn đề . Ngoại khóa vật lí giúp học sinh hiểu rõ hơn các hiện tượng vật lí,
thấy được vai trị to lớn của vật lí trong thực tế đời sống, trong sản xuất và khoa
học công nghệ.Việc tham gia hoạt động ngoại khóa sẽ giúp học sinh mạnh dạn
hơn, tư duy logic chặt chẽ hơn, từ đó góp phần nâng cao chất lượng học tập mơn
vật lí. Nội dung của ngoại khóa vật lí có thể là những kiến thức nằm trong phạm vi
chương trình vật lí THPT, hoạt động gắn với nội khóa với mục đích giúp học sinh
nắm chắc hơn các kiến thức, kĩ năng cơ bản. Nội dung của ngoại khóa có thể là
10

10


những kiến thức mở rộng vượt ra ngoài nội dung của chương trình, giúp học sinh
tăng hiểu biết, phát huy óc sáng tạo.
+ Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng phát
hiện và giải quyết vấn đề và tư duy phản biện ở góc độ là một nhà nghiên cứu, một
nhà sản xuất, một người sử dụng sản phẩm.
+ Trên cơ sở học tập học sinh tích cực tham gia nhiều hoạt động ngoại khóa
và các cuộc thi do nhà trường và Sở GD ĐT phát động. Học sinh luôn tự tin bày tỏ
ý tưởng và có những ý tưởng mới nảy sinh trong quá trình học.

Như vậy sau khi áp dụng thành cơng nội dung sáng kiến vào q trình dạy
học chúng tơi nhận thấy giải pháp này có thể giúp cho học sinh phát triển một cách
toàn diện. Giúp học sinh hình thành những năng lực phẩm chất cần có của chương
trình giáo dục phổ thơng mới biết sống u thương; sống tự chủ và sống có trách
nhiệmđó là yếu tố quan trọng để mỗi học sinh trở thành công dân hịa nhập vào
mơi trường tồn cầu hóa trong cuộc cách mạng 4.0. Đáp ứng được mục tiêu đổi
mới căn bản toàn diện của giáo dục, phù hợp với xu thế của định hướng giáo dục
STEM trước sự chuyển biến không ngừng của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư.
a. Bảng mơ tả tính mới tính sáng tạo và tính ưu việt của giải pháp mới

so với giải pháp cũ

Nội dung
so sánh

Hình thức
tổ chức dạy
học

11

Giải pháp cũ
Dạy học truyền thống
trên lớp
- Dạy học theo Phân phối
chương trình
- Đa số dạy học đơn bài
- Chỉ thực hiện trong phạm vi
một lớp học tiết học 45 phút

- Trong tiết học chỉ tổ chức
được một đến hai hoạt động
nhóm cho học sinh thảo luận
dễ gây nhàm chán.
- Không thực hiện được các
hoạt động trải nghiệm cho Học
sinh

11

Giải pháp mới
Dạy học kết hợp với
Tổ chức hoạt động
ngoại khóa
- Xây dựng được kế hoạch
dạy học mang tính mở
- Đa số tích hợp được kiến
thức nhiều bài và tích hợp
Liên mơn
- Thực hiện được trong phạm
vi cả khối, cả trường với lớp
học không gian mở sân
trường, sân thể dục, nhà Đa
năng…sĩ số vài trăm em của
cả trường.
- Hình thức tổ chức phong
phú thu hút được học sinh
- Thực hiện được nhiều hoạt



Nội dung
dạy học

Vai trò
người dạy
và người học

- Nội dung được lựa chọn dựa
vào các khoa học chuyên môn,
được quy định chi tiết trong
chương trình.
- Chú trọng hệ thống kiến thức
lý thuyết, sự phát triển tuần tự
của các khái niệm, định luật,
học thuyết khoa học. Sách giáo
khoa được trình bày liền mạch
thành hệ thống kiến thức.
- Việc quy định cứng nhắc
những nội dung chi tiết trong
chương trình dễ bị thiếu tính
cập nhật.
- Người dạy là người truyền
thụ tri thức, học sinh tiếp thu
những tri thức được quy định
sẵn.
- Người học có phần “thụ
động”, ít phản biện.
- Giáo án thường được thiết kế
theo trình tự đường thẳng,
chung cho cả lớp

- Người học khó có điều kiện
tìm tịi bởi kiến thức đã được
có sẵn trong sách.
- Giáo viên sử dụng nhiều
PPDH truyền thống (thuyết
trình, hướng dẫn thực hành,
trực quan…)

- Tri thức người học có được
chủ yếu là ghi nhớ
12

12

động trải nghiệm cho học
sinh
- Nội dung được lựa chọn
nhằm đạt được kết quả đầu ra
đã quy định; chương trình chỉ
quy định những nội dung
chính.
- Chú trọng các kỹ năng thực
hành, vận dụng lý thuyết vào
thực tiễn. Sách giáo khoa
khơng trình bày thành hệ
thống mà phân nhánh và xen
kẽ kiến thức với hoạt động.
- Nội dung chương trình
khơng q chi tiết, có tính mở
nên tạo điều kiện để người

dạy dễ cập nhật tri thức mới.
- Người dạy chủ yếu là người
tổ chức, hỗ trợ trò chiếm lĩnh
tri thức; chú trọng phát triển
khả năng giải quyết vấn đề
của trò.
- Coi trọng các tổ chức hoạt
động, trò chủ động tham gia
các hoạt động. Coi trọng
hướng dẫn trò tự tìm tịi
- Giáo án được thiết kế phân
nhánh, có sự phân hóa theo
trình độ và năng lực.
- Người học có nhiều cơ hội
được bày tỏ ý kiến, tham gia
phản biện.
- Giáo viên sử dụng nhiều
PPDH tích cực (giải quyết
vấn đề, tự phát hiện, trải
nghiệm…) kết hợp PP truyền
thống.
- Tri thức người học có được
là khả năng áp dụng vào thực


Nội dung
dạy học

b.


- Do kiến thức có sẵn nên
người học phụ thuộc vào Giáo
trình/Tài liệu/Sách giáo khoa.
- Ít chú ý đến khả năngứng
dụng nên sản phẩm GD là
những con người ít năng động,
sáng tạo.

tiễn.
- Phát huy sự tìm tịi nên
người học khơng phụ thuộc
vào Giáo trình/Tài liệu/Sách
giáo khoa.
- Phát huy khả năng ứng dụng
nên sản phẩm GD là những
con người năng động, tự tin.

So sánh nội dung cụ thể

Mục tiêu đạt được về nội dung kiến thức
Nội dung kiến thức
Giải pháp cũ
học trong chương
Học theo tiết học
Nội dung
trình
truyền thống trên
lớp
Hội thi Vật


“ Chế tạo
và bắn Tên
lửa nước ”

Bài 10: Ba Định luật
NiuTon( Vật lí 10 )
Bài 23: Động lượng
định luật bảo tồn
động lượng ( Vật lí
10 )
Liên mơn với mơn
Lịch sử

- Nội dung đạt chuẩn
kiến thức kỹ năng
quy
định
trong
chương trình. Học
sinh nắm và vận
dụng được nội dung
Ba định luật Niuton
và định luật bảo toàn
Động lượng để giải
bài tâp.
-Trang bị cho học
sinh kiến thức kỹ
năng để kiểm tra kết
quả học tập


- Bài 16: (Vật lý 12
Cơ bản)

Đạt được các
thức theo yêu
của chuẩn kiến
kĩ năng của Bộ

- Bài 17: (Vật lý 12
13

13

Giải pháp mới
Kết hợp dạy học
trên lớp và tổ chức
hoạt động ngoại
khóa
- Nội dung được lựa
chọn nhằm đạt được
kết quả đầu ra đã
quy định; Học sinh
nắm được lí thuyết
và ứng dụng được
hai định luật vào chế
tạo và thử nghiệm
thành công Tên lửa
nước.
- Chú trọng các kỹ
năng thực hành, vận

dụng lý thuyết vào
chế tạo tên lửa.
- Phát triển phẩm
chất năng lực và sự
say mê nghiên cứu
khoa học của học
sinh
Sau hoạt động này
học sinh có khả
năng:

kiến
cấu
thức
giáo - Nêu được nguyên


Cơ bản)
- Bài 31: (Vật lý 12
Cơ bản)
- Bài 12: (Vật lý 10
Cơ bản)
Hội thi Vật
lí “ Chế tạo
và thử
nhiệm Xe
đạp đa
năng ”

- Bài 7: (Công nghệ

12)

dục đào tạo.

- Nêu được nguyên
lí hoạt động của máy - Thiết kế, chế tạo
phát điện, máy biến tạo được khóa điện
áp.
tự động có cấu tạo
đơn giản (công
tắc điện tự động)
hoạt động dựa trên
cảm biến ánh sáng
hoặc chuyển động
cơ học.

- Bài 9: (Công nghệ
12)
- Bài 10: (Công nghệ
12)

- Thiết kế được các
mạch điện đơn giản.

- Bài 11: (Công nghệ
12)

-Học sinh nắm được
kiến thức về Âm
thang, Giao thoa,

Sóng dừng trong
sách giáo khoa

Hội vui
Vật lí “
Chế tạo và
biểu diễn
Ống nhạc
lửa ”

14

lí hoạt động của máy
phát điện, máy biến
áp.

Bài Âm thanh Vật Lí - Áp dụng các kiến
lớp 8
thức vào làm bài tập
Bài 8 : Giao thoa
Vật lí 12
Bài 9: Sóng dừng
Vật lí 12

14

Xác định được
nhiệm vụ dự án là
chế tạo xe đạp đa
năng tiết kiệm năng

lượng tích hợp sạc
điện thoại với các
yêu cầu đã đưa ra.
- Kiểm tra kiến thức
Vật lí về âm học đã
học ở THCS và sóng
dừng (học sinh khối
12). Rèn kĩ năng
quan sát tinh tế,
khéo léo tác động
vào tự nhiên khi làm
thí nghiệm, vừa phải
có tư duy logic chặt
chẽ, biện chứng, vừa
phải trao đổi thảo
luận để khẳng định
chân
lí.
Rèn luyện năng lực
tự giác, tự nghiên
cứu giải quyết vấn


đề.

Hội vui
Vật lí “
Vật lí ứng
dụng ”


15

- Học theo hình
thức tiết học đơn lẻ
trên lớp, ít chú trọng
vào ứng dụng.
Tồn bộ chương - Trang bị kiến thức
trình Vật lí THCS và theo chuẩn kiến thức
THPT
kĩ năng của Bộ giáo
dục Đào tạo

15

Tạo ra một thí
nghiệm rất sinh
động nhằm minh
họa cho khái niệm
“Âm thanh” và
"Sóng dừng" mà
chúng ta từng được
học trong mơn Vật
Lý.
Qua các hình
ảnh nhún nhẩy của
ngọn lửa theo điệu
nhạc phát ra từ loa,
học sinh sẽ dễ dàng
hình dung sóng
dừng bằng các hình

ảnh khá trực quan,
cung cấp thêm một
góc nhìn mới mẻ
cho những khái
niệm vốn trừu tượng
và khô khan trong
môn vật lý.
- Kiểm tra kiến thức
Vật lí ứng dụng của
học sinh xung quanh
các hiện tượng diễn
ra trong cuộc sống
hàng ngày. Phát triển
tư duy và khoa học ở
học sinh. Rèn luyện
những thao tác, hành
động, phương pháp
nhận thức cơ bản,
nhằm chiếm lĩnh
kiến thức vật lí, vận
dụng sáng tạo để
giải quyết vấn đề


trong học tập và hoạt
động thực tiễn .
- Rèn luyện năng
lực: tự giác, tự
nghiên cứu giải
quyết vấn đề.


So sánh về hình thức tổ chức

Nội dung
Hội thi Vât lí
“ Chế tạo và bắn
Tên lửa nước ”

Hội thi Vật lí “
Chế tạo và thử
nhiệm Xe đạp đa
năng ”

Hội vui Vật lí “
Chế tạo và biểu
diễn Ống nhạc lửa

Hội vui Vật lí “
Vật lí ứng dụng ”

Giải pháp cũ
Học theo tiết học
truyền thống trên lớp
- Hình thức tổ chức truyền
thống Theo các tiết đơn lẻ
- Giới hạn trong không
gian cố định lớp học

Giải pháp mới
Kết hợp dạy học trên lớp và

tổ chức hoạt động ngoại
khóa
- Khung thời gian mở có
nhiều nội dung học sinh có thể
chuẩn bị trước ở nhà
- Lớp học khơng gian mở trên
sân trường, nhà đa năng…

-Số học sinh không quá
40HS/ lớp
- Học sinh chưa thật sự
hứng thú với việc học Vật

- Giáo viên là trung tâm
của q trình dạy học

-Số học sinh khơng q
600HS/ lớp
- Học sinh u thích học tập
bộ mơn
- Học sinh đóng vai trị chủ
đạo trong việc lĩnh hội kiến
thức

Kết quả thu được trong quá trình dạy học
Nội dung

16

Giải pháp cũ

Giải pháp mới
- Phần trăm học sinh yêu - Phần trăm học sinh yêu thích
thích việc học bộ mơn Vật việc học bộ mơn Vật lí cải
lí cịn thấp 32 – 35%
thiện đáng kể khoảng 90%
16


- Tỷ lệ phần trăm học sinh
Kết quả học tập có điểm kiếm tra khá giỏi
của học sinh
cịn hạn chế vào năm học
2017/2018 và 2018/2019
- Thái độ học tập bộ mơn
của học sinh chỉ dừng ở
mức độ trung bình
- Học sinh phát triển được
phẩm chất chăm chỉ, trung
Phẩm chất đạt thực.
được

Phát
lực

triển

- Học sinh thay đổi thái độ học
tập bộ môn tích cực nghiên
cứu tìm tịi để tạo ra sản phẩm.
- Học sinh phát triển được đầy

đủ năm phẩm chất Yêu nước,
nhân ái, chăm chỉ, trách nhiệm,
trung thực theo yêu cầu của đổi
mới

Năng lực chung

Năng lực chung

. Tự chủ và tự học

. Tự chủ và tự học

. Kỹ năng giao tiếp và
hợp tác nhóm với các
thành viên khác thỉnh
thoảng được phát huy.

. Kỹ năng giao tiếp và hợp
tác nhóm với các thành viên
khác .

năng

Năng lực chun
mơn : Tính tốn, Tìm
hiểu tự nhiên và xã hội.

17


- Tỷ lệ phần trăm học sinh có
điểm kiếm tra khá giỏi tăng
đáng kể vào năm 2019/2020

17

. Giải quyết vấn đề theo
nhiều cách khác nhau một
cách sáng tạo và triệt để.
Năng lực chun mơn : Ngơn
ngữ, Tính tốn, Tin
học,Thẩm mỹ, Cơng nghệ,
Tìm hiểu tự nhiên và xã hội


Học sinh học tập thụ
động ghi nhớ kiến thức
một cách máy móc

Học sinh năng động sáng tạo
chủ động tìm tịi thích ứng
trong q trình học

Học sinh chú trọng rèn
luyện kiến thức kỹ năng
phục vụ các kỳ thi và các
bài kiểm tra

Học sinh vận dụng kiến thưc
lý thuyết vào giải thích thực

tiễn và từ thực tiễn quay lại
lý thuyêt giúp quá trình học
hào hứng dễ tiệp nhận kiến
thức

Sản phẩm học tập

Học sinh tạo ra được nhiều
sản phẩm có giá trị sử dụng
lâu dài và ý nghia khoa học :
36 Tên lửa nước chế tạo và
bắn thành cơng; 02 bộ thì
nghiệm Nhạc lửa; Gần 500
câu hỏi Vật lí ứng dụng tự
sưu tầm và biên soạn, 04 xe
đạp đa năng; 50 bài báo Vật
lí ứng dụng với nhiều chủ đề
khác nhau…
III. Hiệu quả kinh tế xã hội và dự kiến đạt được.
1. Hiệu quả kinh tế
* Lợi ích có thể đạt được trong quá trình giáo dục:
Thực hiện việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa Vật lí theo định hướng giáo
dục Stem , học đi đôi với hành – Tận dụng đồ tái chế để chế tạo mơ hình thí
nghiệm Nhạc lửa; Mơ hình Tên lửa nước; Xe đạp đa năng; Tạo ra được nguồn tài
nguyên phong phú các câu hỏi liên quan đến Vật lí ứng dụng…
- Hoạt động ngoại khóa theo định hướng giáo dục Stem nếu được thực hiện
thường xuyên sẽ tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học. Giúp học sinh thấy
rõ khoa học kỹ thuật không xa dời thực tiễn mà gắn liền với đời sống của con
người. Giúp học sinh phát triển các năng lực phẩm chất cần có trong chương trình
giáo dục phổ thơng mới

- Học sinh có cơ hội phát triển ý tưởng cải tiến kỹ thuật trong đời sống hàng
ngày để tăng năng suất lao động đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Sáng kiến đã cung câp cho học sinh và giáo viên các tư liệu quan trọng có
thể thay thế các sách tham khảo, thiết kế trên thị trường với giá trị như sau:
18

18


* Đề tài có thể coi tương đương với một cuốn sách hướng dẫn thiết kế bài
giảng Tổ chức hoạt động ngoại khóa theo định hướng giáo dục Stem, tài liệu tham
khảo những câu hỏi Vật lí ứng dụng cho giáo viên Vật lí THCS và THPT và học
sinh cấp THCS và THPT.
- Giá trị mỗi cuốn sách tham khảo là 50 000 VNĐ. Như vậy với số lượng
học sinh trường THPT Nguyễn Huệ sẽ tiết kiệm được số tiền: 20.000 x 1020 =
20.400.000 VNĐ ( Hai mươi triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn).
- Nếu áp dụng trên địa bàn toàn thành phố Tam Điệp với 03 trường THPT và
07 trường THCS, thì số tiền làm lợi là: 20.400.00 x 6 = 122.400.000 VNĐ( Một
trăm hai mươi hai triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn).
- Nếu áp dụng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình với 02 thành phố và 06 huyện thì
số tiền làm lợi là: 122.400.000 x 8 = 979.200.000 VNĐ ( Chín trăm bảy chín
triệu hai trăm nghìn đồng chẵn).
* Sản xuất thí nghiệm Nhạc lửa mơ phỏng hiện tượng Sóng dừng dùng
trong dạy học chương II Vật lí lớp 12 và phần Âm học Vật lí lớp 8.
- Tận dụng đồ tái chế chế tạo thí nghiệm với số tiền 85 000 VNĐ, giá thành của
một bộ thí nghiệm mơ phỏng hiện tượng Sóng dừng khoảng trên 1.000. 000
VNĐ.Vậy mỗi bộ thí nghiệm khi làm thành cơng sẽ tiết kiệm được 915.000 VNĐ.
Mỗi trường THCS và THPT cần tối thiểu 05 bộ
- Nếu áp dụng trên địa bàn thành phố Tam Điệp số tiền làm lợi là: 915.000 x 5
x 10 = 45.750.000 VNĐ ( Bốn mươi năm triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng

chẵn)
- Nếu áp dụng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình số tiền làm lợi là: 45.750.000 x 8 =
366.000.000 VNĐ( Ba trăm sáu mươi sáu triệu đống chẵn)
2. Hiệu quả xã hội
Trong quá trình áp dụng sáng kiến này tại nhà trường thu được kết quả tốt, tạo được
sự tin tưởng chuyên môn của nhà trường, các trường THCS và THPT trên toàn tỉnh và
nhận được đánh giá cao từ phía lãnh đạo Sở GD ĐT Ninh Bình. Đóng góp khơng nhỏ
vào nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường. Trong những năm gần đây bộ mơn
Vật lí trường THPT Nguyễn Huệ đã có nhiều thành tích về kết quả thi học sinh giỏi
cấp Tỉnh, Quốc gia. Đạt rất nhiều giải Khoa học kỹ thuật cấp Tỉnh, Quốc gia, Khu vực,
bộ môn Vật lí ln đạt kết quả top đầu trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc Gia.
2.1. Kết quả đạt được:
2.1.1. Chất lượng mơn Vật lí sau khi áp dụng sáng kiến năm học 2019 – 2020 (
Trường THPT Nguyễn Huệ thành phố Tam Điệp Ninh Bình)
Chất lượng đại trà trung bình sau các bài kiểm tra định kỳ
và kiểm tra thường xuyên
(0/0) Số HS (0/0) Số HS
(0/0) Số HS
(0/0) Số HS
Loại Trung bình
Năm học
Loại giỏi
Loại Khá
Loại Yếu
19

19


2019 - 2020


11,6

39,2

46,2

3

Bảng 1.4. Chất lượng đại trà môn Vật lí sau khi áp dụng sáng kiến
Qua bảng thể hiện rõ chất lượng học sinh khá giỏi tăng lên rõ rệt học sinh
yếu giảm đi rất nhiều
2.1.2. Số học sinh u thích mơn Vật lí
- Chúng tơi lấy ý kiến của 200 em học sinh của trường THPT Nguyễn Huệ
về sự u thích mơn Vật lí.( Kết quả khảo sát trung bình thể hiện ở bảng 1.5 )
Tổng số học sinh Số học sinh u thích mơn Vật lí
Số HS
Số HS
(%)
Năm học
2019 - 2020
200
180
90
Bảng 1.5.Thực trạng Sự u thích mơn Vật lí trong năm học 2019 - 2020
Như vậy nếu như trước đây khi chưa được học các tiết học ngoại khóa theo
định hướng giáo dục Stem thì số học sinh u thích bộ mơn Vật lí khơng nhiều và
ngày càng giảm, lí do vì bộ mơn có nhiều kiến thức khó trừu tượng các em khơng
biết vận dụng kiến thức vào giải thích các hiện tượng thực tế. Sau khi áp dụng
sáng kiến khá nhiều em yêu thich môn học và đã vận dụng giải thích được nhiều

tình huống thực tiễn.
2.1.3. Số học sinh yêu thích và biết cáchtiếp cận ứng dụng các kiến thức được
học trong các buổi học ngoại khóa Stem vào giải thích các tình huống thực
tiễn trong đời sống
Chúng tôi lấy ý kiến của 200 học sinh của trường THPT Nguyễn Huệ về khả
năng tiếp cận và ứng dụng sáng kiến vào thực tiễn
Đánh giá về mức độ tiếp cận vận dụng kiến thức lý Số
ý
Tỷ lệ %
thuyết giái thích các hiện tượng thực tế của đời sống
kiến
Chưa biết cách học gắn với hành để tự tìm hiểu kiến thức áp 4
2
dụng vào thực tế
Thường xuyên học gắn với hành để tự tìm hiểu kiến thức áp 170
85
dụng vào thực tế
Áp dụng bình thường học gắn với hành để tự tìm hiểu kiến 20
10
thức áp dụng vào thực tế
Rất ít khi áp dụng học gắn với hành để tự tìm hiểu kiến 0
0
thức áp dụng vào thực tế
Chỉ học lí thuyết khơng liên quan đến thực tế, không được 6
3
trải nghiệm thực tế
Bảng 1.6. Số học sinh yêu thích và biết cách tiếp cận ứng dụng các kiến
thức được học trong các buổi học ngoại khóa Stem vào giải thích các tình huống
thực tiễn trong đời sống năm học 2019 - 2020
Qua bảng số liệu 1.6 cho thấy phần lớn học sinh đã biết tiếp cận và ứng

dụng học đi đôi với hành kiến thức được học qua các buổi ngoại khóa Stem.
20

20


2.1.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm tổ chức hoạt động ngoại khóa
theo định hướng giáo dục Stem qua chuyên đề cấp tỉnh : “Hoạt động ngoại khóa
Vật lí ứng dụng “ vào ngày 06 tháng 01 năm 2020 với sự tham dự của lãnh đạo
sở, giảng viên đại học Hoa lư, lãnh đạo và giáo viên Vật lí các trường THPT trên
tồn tỉnh, lãnh đạo và giáo viên Vật lí các trường THCS trên địa bàn thành phố
Tam Điệp. Qua phần thảo luận do đồng chí Nguyễn Đình Tấn trưởng phịng
GDTH Sở GD ĐT Ninh Bình điều hành và qua việc phát phiếu thăm dò ý kiến
của đại biểu và giáo viên tham dự, buổi học ngoại khóa đã nhận được sự ghi nhận
đánh giá rất cao từ phía lãnh đạo sở GD ĐT Ninh Bình, các đại biểu và thầy cơ
giáo tham dự.

Thấy Đỗ Văn Thơng Phó giám đốc sở GD ĐT Ninh Bình
tham dự và đánh giá cao chất lượng sự thành công của chuyên đề

21

21


Thầy Nguyễn Đình Tấn trưởng phịng GDTH sở GD ĐT Ninh Bình chủ trì buổi
thảo luận về chuyên đề

Thầy Nguyễn Trí Thanh phó hiệu trưởng trường THPT n Khánh B

tham dự và đánh giá cao chất lượng chuyên đề

22

22


Thầy Phạm Văn Muôntổ trưởng chuyên môn trường THPT Yên Khánh A
tham dự và đánh giá cao chất lượng chuyên đề
IV. Điều kiện và khả năng áp dụng sáng kiến
1. Điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Để tiến hành các hoạt động ngoại khóa Vật lí nói riêng và mọi hoạt động ngoại
khóa nói chung đạt hiệu quả tốt đẹp địi hỏi phải có sự tổ chức chặt chẽ, tỉ mỉ của
giáo viên, sự giúp đỡ của nhà trường, của hội cha mẹ học sinh và nhiệt tình của
tập thể học sinh, của mỗi cá nhân, cần tạo dựng được những hạt nhân nòng cốt
trong mỗi dạng hoạt động ngoại khóa từ phía học sinh.
- Kết hợp nhiều phương tiện kĩ thuật dạy học ngoại khóa Vật lí: Tổ hợp cơ sở vật
chất kĩ thuật trong trường học, các thiết bị kĩ thuật, các phương tiện nghe nhìn,
các phương tiện kĩ thuật chương trình hóa: máy thơng tin, máy kiểm tra, máy dạy
học ... trong số những loại phương tiện đó, phương tiện nghe nhìn chiếm vị trí
quan trọng nhất., cùng với việc ứng dụng khoa học cơng nghệ vào dạy học, các
phương tiện nghe nhìn, đặc biệt là máy vi tính, máy chiếu (projector), bảng điện
tử... ngày càng được sử dụng rộng rãi.
- Trong việc tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí, các phương tiện dạy học có thể
sử dụng:
+ Máy vi tính: Có thể dùng để thiết kế các chương trình ngoại khóa trên các
phần mềm chuyên dụng như powerpoint, windword...
23

23



+ Máy quay phim: Giáo viên có thể dùng máy quay để trực tiếp ghi lại các q
trình vật lí, các thí nghiệm mình làm....
- Để dạy học ngoại khóa Vật lí đạt hiệu quả cao theo đúng định hướng giáo dục
Stem trước hết cần có đầy đủ trang thiết bị dạy học như: Phịng học bộ mơn đạt
tiêu chuẩn, cán bộ chuyên trách phòng thiết bị được đào tạo bài bản , phịng có đầy
đủ các trang thiết bị cần thiết.
- Có sự đầu tư thỏa đáng cho giáo dục:
+ Giáo viên: Kiên trì tâm huyết đầu tư nhiều tâm sức để tìm hiểu các vấn đề
Vật lí ứng dụng, vận dụng sáng tạo linh hoạt vào việc tổ chức các hoạt động ngoại
khóa theo định hướng Stem dưới dạng quy mô vừa và nhỏ, giúp học sinh phát triển
các năng lực cốt lõi trong quá trình dạy học
+ Nhà trường: Tăng cường đầu tư trang thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo,
hỗ trợ giáo viên trong quá trình giảng dạy nói chung và phục vụ những mơn đặc
thù gắn với thực nghiệm như mơn Vật lí nói riêng để đạt hiệu quả cao hơn. Làm
tốt công tác xã hội hóa giáo dục phối kết hợp với phụ huynh học sinh và xã hội
cùng tham gia vào quá trình giáo dục của nhà trường.
+ Sở GD ĐT: Tổ chức các chuyên đề để trao đổi kinh nghiệm phương pháp,
bồi đưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên... đảm bảo nguồn lực để đễ dàng thực hiện tổ
chức các hoạt động ngoại khóa theo định hướng Stem cũng như dạy học theo
phương pháp STEM.
Như vậy trước bối cảnh các trường học đang áp dụng công nghệ thông tin
vào giảng dạy phổ biến; cơ sở vật chất các trường học được quan tâm và đầu tư
đáng kể; đội ngũ cán bộ giáo viên nhiệt tình tâm huyết; học sinh năng động sáng
tạo tích cực chủ động bên cạnh đó là sự quan tâm đồng hành nhiệt tình của phụ
huynh học sinh và xã hội thì việc vận dụng sáng kiến trên là không thể không thực
hiện được.
2. Khả năng áp dụng sáng kiến
Sau khi áp dụng giải pháp trên trong quá trình dạy học bộ mơn Vật lí tại

trường THPT Nguyễn Huệ. Chúng tôi nhận thấy khả năng áp dụng của giải
pháp trên đối với tất cả các trường THPT và THCS trong tồn tỉnh là hồn tồn
khả thi ln mang lại hiệu quả cao trong việc hình thành và phát triển năng lực
cho học sinh, sáng kiến hồn tồn có thể nhân rộng và áp dụng với các bộ môn
khoa học tự nhiên khác chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cao.
Trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện của giáo dục, cả về nội dung
phương pháp và hình thức tổ chức, chúng tôi mong rằng sáng kiến này sẽ góp
phần vào việc nâng cao chất lượng dạy và học Vật lí trong chương trình giáo
dục phổ thơng mới. Mặc dù đã cố gắng song không thể tránh khỏi những thiếu
sót, chúng tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo,
24

24


của các thầy giáo, cơ giáo trong tồn tỉnh để sáng kiến ngày một hồn thiện
hơn.
Chúng tơi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự
thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO
ĐƠN VỊ CƠ SỞ

Tam Điệp, ngày 10 tháng 11 năm 2020
Người nộp đơn
Phạm Thị Lan
Bùi Trung Thăng
Vũ Thị Vân
Nguyễn Thị Huệ
Ngô Thị Thanh Liên


25

25


×