Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Biện pháp khai thác trò chơi học tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn toán lớp 3, chương trình VNEN ở trường tiểu học hà ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.26 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
Số TT

Nội dung

Trang

01

1. MỞ ĐẦU

2

02

1.1. Lí do chọn đề tài

2

03

1.2. Mục đích nghiên cứu

3

04

1.3. Đối tượng nghiên cứu

3


05

1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

06

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

3

07

2.1. Cơ sở lí luận.

3

08

2.1.1. Cơ sở lí luận về tâm sinh lý.
2.1.2. Cơ sở lí luận về nội dung chương trình mơn
Tốn ở Tiểu học.
2.2. Thực trạng việc viết văn miêu tả của học
sinh lớp 4-Trường Tiểu học Hà Ngọc
2.2.1 Thực trạng

3

5


15

2.2.2. Kết quả của thực trạng trên
2.3. Các giải pháp rèn kỹ năng viết văn miêu tả
cho học sinh lớp 4 tại trường Tiểu học Hà Ngọc
2.4. Hiệu quả của việc rèn kĩ năng viết văn miêu
tả cho học sinh lớp 4 tại trường Tiểu học Hà Ngọc.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

16

3.1. Kết luận

15

17

3.2. Kiến nghị

16

09
10
11
12
13
14

18

19

Danh mục các đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã
được hội đồng đánh giá xếp loại cấp Phòng GD&
ĐT, cấp Sở GD& ĐT và các cấp cao hơn xếp loại
từ C trở lên.
Tài liệu tham khảo

1. MỞ ĐẦU

4
4
4

6
14
15

17
18


1.1. Lí do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết, mơn Tốn có một vị trí rất quan trọng trong hệ thống
các môn học ở trường Tiểu học. Kiến thức, kỹ năng của mơn Tốn được ứng
dụng nhiều vào đời sống hằng ngày của con người. Mặt khác, nó cịn rất cần
thiết đối với các mơn học khác và cịn là cơ sở để các em học tiếp mơn tốn ở
lớp trên.
Mơn Tốn ở Tiểu học cịn bồi dưỡng, phát triển trí tuệ, trí thơng minh, suy
nghĩ độc lập, linh hoạt và sáng tạo. Hình thành cho các em cách nhìn sự vật,

hiện tượng trong thực tiễn theo quan điểm duy vật biện chứng. Từ đó giúp các
em phát triển tồn diện.
Chính vì thế, muốn học sinh Tiểu học học tốt được mơn Tốn thì mỗi
Giáo viên khơng phải chỉ truyền đạt, giảng giải theo các tài liệu đã có sẵn
trong Sách giáo khoa, sách hướng dẫn và thiết kế bài giảng một cách
dập khn, máy móc làm cho học sinh học tập một cách thụ động. Nếu chỉ
dạy học như vậy thì việc học tập của học sinh sẽ diễn ra thật đơn điệu, tẻ nhạt
và kết quả học tập sẽ khơng cao. Nó là một trong những ngun nhân gây
ra cản trở việc đào tạo các em thành những con người năng động, tự tin, sáng
tạo sẵn sàng thích ứng với những đổi mới diễn ra hàng ngày. Yêu cầu của giáo
dục hiện nay đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học mơn tốn ở bậc Tiểu
học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Vì vậy
người giáo viên phải gây được hứng thú học tập cho các em bằng cách lôi cuốn
các em tham gia vào các hoạt động học tập. Trò chơi học tập là một hoạt động
mà các em hứng thú nhất. Các trị chơi có nội dung tốn học lý thú và bổ ích
phù hợp với việc nhận thức của các em. Thơng qua trị chơi các em sẽ lĩnh hội
những tri thức toán học một cách dễ dàng, củng cố, khắc sâu kiến thức một
cách vững chắc, tạo cho các em niềm say mê, hứng thú trong học tập, trong
việc làm. Khi chúng ta đưa ra được các trị chơi tốn học một cách khoa học,
hợp lý thì chắc chắn chất lượng dạy học mơn tốn sẽ ngày càng nâng cao.
Trong sách Hướng dẫn học Toán lớp 3 của chương trình VNEN cũng đã
đưa vào một số trò chơi nhưng chủ yếu ở Hoạt động cơ bản, rất ít bài có trị
chơi phần khởi động tạo hứng thú vào bài hoặc củng cố nội dung bài. Một số
trị chơi nội dung cịn đơn điệu, tính hệ thống chưa cao. Mặt khác, khi dạy học,
giáo viên chưa quan tâm nhiều đến việc thiết kế đưa trò chơi vào giờ học hoặc
có đưa trị chơi vào giờ học cũng chỉ trong những giờ thao giảng. Vì vậy mà giờ
học Tốn cịn khơ khan, cứng nhắc, học sinh cịn thụ động trong học tập, một số
học sinh chưa hứng thú dẫn đến kết quả học tập chưa cao.
Chính từ những lý do trên, cộng với kinh nghiệm giảng dạy của bản thân
trong những năm qua. Nhằm khắc sâu được những kiến thức đã học, biết vận

dụng vào trong thực tế đời sống hằng ngày, tơi đã tìm hiểu và áp dụng “ Biện
pháp khai thác trò chơi học tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn
Tốn lớp 3, chương trình VNEN” ở trường Tiểu học Hà Ngọc.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
2


Tơi viết sáng kiến kinh nghiệm này với mục đích nêu ra những biện pháp
đã làm để đúc rút kinh nghiệm cho bản thân mình trong quá trình giảng dạy học
sinh.
Cung cấp, hướng dẫn cho các em một số trò chơi, góp phần đổi mới
phương pháp dạy học mơn Tốn ở Tiểu học theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của học sinh. Góp phần gây hứng thú trong học tập mơn
Tốn cho học sinh. Đồng thời giúp các em củng cố và khắc sâu các tri thức đó.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Tơi tập trung nghiên cứu về: Một số biện pháp khai thác trò chơi học tập
nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn lớp 3, chương trình VNEN cho
học sinh lớp 3B- Trường Tiểu học Hà Ngọc.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
1. Nghiên cứu tài liệu: Đọc tài liệu và sách tham khảo, giáo trình có liên
quan tới đề tài nghiên cứu: Sách HDH; Sách giáo viên; Báo; Tạp chí giáo dục,
Tốn tuổi thơ; Giúp em vui học toán.
2. Phương pháp điều tra khảo sát: Khảo sát tình hình thực tế, dự giờ
thăm lớp rút kinh nghiệm.
3. Phương pháp thử nghiệm
4. Phương pháp thực hành.
5. So sánh đối chứng.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
2.1.1. Cơ sở lí luận về tâm sinh lý.

Đặc điểm sinh lí của trẻ em lứa tuổi từ 6 đến 11 tuổi là đi từ tư duy cụ
thể tiến đến hình thành và phát triển tư duy trừu tượng, cho nên trong dạy học
“trò chơi học tập” giúp các em chú ý đến trực quan, việc làm cụ thể. Đặc điểm
tâm lý của học sinh ở lứa tuổi này là ham hiểu biết, ưa thích hoạt động, giàu trí
tưởng tượng cho nên cách dạy học phải khêu gợi tính tị mị, phải tránh đơn
điệu về hình thức hoạt động, phải gợi mở được vấn đề, các em được tham gia,
trải nghiệm, tuy chơi nhưng mà học.
Khi học tập, học sinh sẽ sử dụng hết các giác quan như mắt, tai và các
hoạt động của tay, chân, miệng để tham gia vào việc học. Do đó hình thức tổ
chức dạy học mà hiệu quả nhất là thầy tổ chức-trò hoạt động. Học sinh ở lứa
tuổi này thường hay có tính so sánh giữa bạn với mình, do đó cần tổ chức cho
các em có cơ hội để khẳng định mình trong lớp bằng những việc làm cụ thể, để
các em tự đánh giá cho mình cho bạn từ đó phấn đấu để bằng bạn, phấn đấu để
giữ danh hiệu trong nhóm - trong lớp. Vì thế phương pháp dạy học phải linh
hoạt, phù hợp với từng đối tượng học sinh, chính các em sẽ đánh giá kết quả
học tập của mình thơng qua hoạt động nhận xét cho bạn sau mỗi hoạt động học
tập. Vì vậy trị chơi tốn học rất cần thiết trong giờ học toán ở tiểu học. [1]
2.1.2. Cơ sở lí luận về nội dung chương trình mơn Tốn ở Tiểu học.
3


Trong định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, việc coi trọng
và khuyến khích dạy học trên cơ sở phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo,
độc lập của học sinh để giúp cho học sinh tự phát hiện, tự giải quyết các vấn đề
của bài học, để có thể tự chiếm lĩnh kiến thức và biết vận dụng chúng là một
trong những nội dung cơ bản để nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình
học. Trước đây trong dạy học chúng ta chỉ chú ý đến truyền thụ trí thức thuần
túy. Việc tổ chức trò chơi học tập cho phép các cá nhân trong lớp cùng thảo
luận, nghiên cứu, chia sẻ những băn khoăn, suy nghĩ, kinh nghiệm của mình,
cùng nhau xây dựng nhận thức mới về các nội dung môn học. Khi hoạt động

trong việc chơi, mỗi cá nhân có thể hiểu rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ
đề nêu ra, thấy được điều mình cần phải học hỏi thêm về các nội dung của bài
học.
Mặt khác, hoạt động trò chơi học tập góp phần lớn vào hình thành các kĩ
năng sống cho các em, rèn luyện về đạo đức, ý thức trách nhiệm giúp các em
trở thành con người ngày càng hoàn thiện hơn. Thực chất là giúp các em tiếp
cận các kĩ năng sống trong việc học đó là: Học để biết, học để làm, học để tự
khẳng định mình, học để cùng chung sống. [2]
2.2. Thực trạng về việc dạy học mơn Tốn lớp 3 và việc sử dụng phương
pháp khai thác trò chơi học tập trong dạy học mơn Tốn lớp 3 ở trường
Tiểu học Hà Ngọc.
2.2.1 .Thực trạng:
* Về chương trình sách giáo khoa:
Trong sách Hướng dẫn học Tốn lớp 3 của chương trình VNEN cũng đã
đưa vào một số trò chơi nhưng chủ yếu ở Hoạt động cơ bản, rất ít bài có trị
chơi phần khởi động tạo hứng thú vào bài hoặc củng cố nội dung bài. Một số
trò chơi nội dung còn đơn điệu, tính hệ thống chưa cao.
* Về giáo viên.
Giáo viên đã xác định đúng được vai trị của mơn học cũng như vai trò
của việc sử dụng trò chơi trong dạy học mơn Tốn lớp 3. Trong các tiết dạy,
giáo viên cũng đã sử dụng trò chơi vào một số hoạt động dạy học như sách
Hướng dẫn học.
Phần đa giáo viên mới chỉ thực hiện theo các lệnh trong tài liệu hướng
dẫn học, chưa có sự sáng tạo, đổi mới cho phù hợp với đối tượng học sinh
hoặc có thay đổi phương pháp cho phù hợp với địa phương nhưng chỉ sử dụng
ở một số bài, chưa áp dụng thường xuyên.
Đa số giáo viên đều biết được vai trò, ý nghĩa, tác dụng của trò chơi học
tập trong dạy học mơn Tốn ở lớp 3 nhưng do nhiều ngun nhân mà giáo viên
ít sử dụng trị chơi học tập vào giảng dạy như: Số lượng trò chơi để giáo viên
tham khảo đưa vào tổ chức trị chơi cịn ít, chưa phong phú, chưa hay; giáo

4


viên khó khăn trong việc thiết kế đưa trị chơi vào tiết học cụ thể, do trò chơi
bị chi phối bởi nội dung bài học, thời gian.
Việc sử dụng trò chơi học tập đối với một số giáo viên còn là hình thức
hoặc có sử dụng trị chơi thì cũng ở mức gượng ép, miễn cưỡng. Mặt khác, còn
một số giáo viên khi sử dụng các trò chơi học tập thì chưa chọn lọc kỹ, khơng
có tác dụng thiết thực phục vụ mục tiêu của bài học nên việc tổ chức trị chơi
chưa đạt hiệu quả.
* Về học sinh:
Lớp tơi giảng dạy có 32 học sinh, phần lớn các em chăm ngoan, ham
học, ham hiểu biết, có ý thức vươn lên trong học tập, u thích mơn học, mong
đến giờ Tốn để được tìm hiểu khám phá kiến thức.
Bên cạnh đó, vẫn cịn một số học sinh có kết quả học tập chưa cao, vốn
hiểu biết của các em còn hạn chế. Qua tìm hiểu tơi biết được ngun nhân dẫn đến
kết quả học tập chưa cao của một số học sinh như sau:
Thứ nhất: Do học sinh có hồn cảnh khó khăn, chưa có điều kiện tốt để học tập;
Thứ hai: Do các em quá căng thẳng trong giờ học, chưa có nhiều hứng thú học tập.
Một số em còn rất nhút nhát, thiếu mạnh dạn, chưa tự tin tham gia vào các hoạt
động học tập.
* Về phía phụ huynh:
Phần lớn phụ huynh đã xác định đúng vai trò, tầm quan trọng của mơn Tốn
nên đã nhắc nhở, hướng dẫn các em ôn tập khi ở nhà. Bên cạnh đó, một số phụ
huynh học sinh chưa quan tâm đúng mức tới việc học tập của con em mình.
2.2.2. Kết quả của thực trạng trên:
Trong năm học trước (Năm học: 2019-2020), khi chưa áp dụng phương
pháp, chất lượng học tập của học sinh cuối năm đạt kết quả như sau:

Lớp

3B

Tổng số
học sinh
24

Hoàn thành Tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

SL

TL

SL

TL

SL

TL

11

45,9 %

12


50,0 %

1

4,1

Qua kết quả cuối năm, tôi thấy chất lượng học tập của các em chưa cao,
số học sinh đạt “ Hoàn thành tốt” chưa nhiều. Chính vì vậy để giúp các em đạt
kết quả tốt hơn tôi đã mạnh dạn đổi mới phương pháp giảng dạy bằng biện
pháp: Khai thác trò chơi học tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tốn
lớp 3, chương trình VNEN ở trường Tiểu học Hà Ngọc.
2.3 . Các giải pháp khai thác trò chơi học tập để nâng cao chất lượng dạy học
mơn Tốn lớp 3 - VNEN.
5


Giải pháp 1: Lựa chọn trò chơi.
Việc lựa chọn các trò chơi học tập phải đáp ứng những yêu cầu của mục
đích dạy học.Các trị chơi phải đặt ra cho học sinh các nhiệm vụ học tập tương
ứng với nội dung dạy học. Mỗi trị chơi cần có một vị trí đóng góp cụ thể trong
tiến trình thực hiện mục đích dạy học. Vì vậy, để đáp ứng u cầu dạy học, hệ
thống các trò chơi phải được lựa chọn sao cho đa dạng về chủ đề, phong phú về
cách chơi. Dựa vào hình thức, cách chơi và luật chơi của trị chơi có thể thay
thế các trị chơi một cách linh hoạt. Từ sự thay thế linh hoạt tạo cho giáo viên
có cơ hội tổ chức trị chơi phù hợp với đối tượng học sinh của mình. Để từ đó
các em cảm thấy : “Học mà vui, vui mà học”. Lựa chọn trò chơi phải đảm bảo
các yếu tố: lứa tuổi, vừa sức; áp dụng vào khi nào trong tiến trình bài dạy và
trong chương trình học. [2]
Trị chơi học tập có thể đưa vào hoạt động khởi động tạo hứng thú cho học
sinh vào bài mới, hoạt động khai thác nội dung bài, hoạt động củng cố bài

nhưng tôi thấy hiệu quả nhất vẫn là ở hoạt động khởi động và củng cố bài.
Chính vì thế mà tơi đã chia thành các nhóm trị chơi như sau:
Nhóm 1: Trò chơi khởi động tạo hứng thú học tập (Sử dụng ở bước 1
trong 5 bước giảng dạy của mô hình VNEN). Sử dụng để giới thiệu bài, dẫn dắt
tạo sự liên kết giữa bài cũ và bài mới.....Khơi dậy hứng thú cho học sinh về chủ
đề sẽ học.
Nhóm 2: Trị chơi củng cố nội dung bài.
Thơng qua trị chơi đã giúp cho học sinh chú ý tập trung hơn trong học
tập, hiểu sâu bài học, khắc sâu về nội dung kiến thức của bài học. [1]
Giải pháp 2: Xây dựng và thiết kế trò chơi.
Tổ chức trò chơi phải đảm bảo các yêu cầu: Trò chơi mang ý nghĩa giáo
dục, phù hợp với tâm sinh lí của học sinh lớp, phù hợp với khả năng người
hướng dẫn và cơ sở vật chất của nhà trường. Hình thức chơi đa dạng giúp học
sinh được thay đổi các hoạt động học tập trên lớp, giúp HS phối hợp các hoạt
động trí tuệ với các hoạt động vận động. Trò chơi phải chuẩn bị chu đáo, phải
gây hứng thú với học sinh. Tổ chức chơi vào thời gian thích hợp của bài học để
vừa làm cho học sinh hứng thú học tập vừa hướng cho học sinh tiếp tục tập
trung các nội dung khác của bài học một cách có hiệu quả. Các dụng cụ chơi
cần đơn giản, dễ làm hoặc dễ tìm kiếm Chọn quản trị chơi có năng lực phù hợp
với yêu cầu của trò chơi. [1]
Căn cứ vào nội dung các bài học trong sách Hướng dẫn học Toán lớp 3,
điều kiện thời gian trong mỗi tiết học, không gian trong lớp học, tôi đã nghiên
cứu kĩ nội dung dạy trong từng bài để lựa chọn và thiết kế trị chơi phù hợp với
từng bài học. Tơi xác định rõ mục đích của trị chơi nhằm ơn luyện, củng cố
kiến thức, kĩ năng gì. Đồ dùng, đồ chơi nào được sử dụng trong trò chơi học
6


tập. Cách chơi (Luật chơi) ra sao, số người tham gia chơi là bao nhiêu, tìm ra
cách chơi có nhiều học sinh tham gia để tăng cường kỹ năng học tập hợp tác.

Sau khi xác định cụ thể những trò chơi có thể tổ chức phù hợp với bài học,
tơi tiến hành vận dụng trò chơi để giúp học sinh hiểu bài hơn và vui vẻ thoải
mái hơn trong học tập. [2]
Giải pháp 3. Vận dụng trò chơi vào trong các tiết học .
Nhóm 1: Trị chơi khởi động, tạo hứng thú học tập:
Trò chơi khởi động gây chú ý, tạo sự hứng thú, hấp dẫn cho học sinh, tạo
sự liên hệ nhẹ nhàng giữa bài cũ vào bài mới mà khơng cứng nhắc đơn điệu.
Ví dụ:
* Trị chơi: Gọi bạn. Sử dụng khởi động ở tiết 2 để giới thiệu bài 2:
Các số có 3 chữ số ( tiết 2) ; Bài 52: Các số có 4 chữ số( Tiếp theo); Bài: 74
Các số có 5 chữ số; Bài: 75: Các số có 5 chữ số 2
- Mục đích: Củng cố cách đọc, viết các số có 3; 4; 5 chữ số
- Thời gian chơi: 3- 4 phút
- Chuẩn bị: GV chuẩn bị một số tấm thẻ ghi các số và chữ.
Ví dụ: Khi dạy bài 52: Các số có 4 chữ số; giáo viên chuẩn bị các thẻ:
1549

2047

5409

3570

Hai nghìn ba trăm mười hai

Sáu nghìn khơng trăm mười bốn

Bảy nghìn chín trăm hai mươi

Năm nghìn sáu trăm linh ba


- Cách chơi:
Cả Lớp gọi to: Bạn ơi bạn ơi.
Quản trò trả lời: có tơi có tơi.
Cả Lớp hỏi: Tên bạn là gì ?
Quản trị trả lời: Tên tơi là …… Đố bạn đọc đúng tên tơi.(Quản trị giơ 1
tấm thẻ ghi số lên và mời 1 bạn đọc)
Cả Lớp: Bạn ơi bạn ơi.
Quản trị hơ: có tơi có tơi.
Cả Lớp: Tên bạn là gì ?
Quản trị: Tên tơi là …… Đố bạn viết đúng tên tơi.( Quản trị giơ 1 tấm
thẻ ghi chữ lên và mời 1 bạn lên bảng viết)
Trò chơi được kết thúc sau khoảng 6 lượt chơi.

7


Từ trị chơi đó, giáo viên củng cố, kiểm tra và giới thiệu bài: Ở tiết 1 các
em đã được đọc, viết các số có 4 chữ số, để giúp các em nắm được cấu tạo
thập phân của số và viết các số thành tổng các nghìn, các trăm, các chục, các
đơn vị và ngược lại thì cơ trị mình cùng đến với hoạt động thực hành của bài
52: Các số có 4 chữ số. [4]
*Trị chơi: Hộp q bí mật. Sử dụng khởi động để giới thiệu bài 49:
Em ơn lại những gì đã học, bài 80: Diện tích hình chữ nhật, bài 81: Diện
tích hình vng.
- Thời gian chơi: 3- 4 phút.
- Mục đích: Giúp học sinh nắm được cách tính chu vi hình tam giác; chu
vi hình chữ nhật, hình vng; diện tích hình chữ nhật, hình vng.
- Chuẩn bị: Ví dụ khi dạy bài 81: Diện tích hình vng. Giáo viên chuẩn
bị một hộp giấy và 1 số câu hỏi. Chẳng hạn: Muốn tính chu vi hình vng ta

làm thế nào ? Hãy nêu đơn vị đo diện tích đã học; đổi đơn vị đo độ dài 5dm =
cm ; Muốn tính diện tích hình chữ nhật ta làm thế nào? ...
- Cách chơi: quản trò bắt cái một bài hát, cả lớp cùng hát, khi quản trị
rung chng thì bài hát kết thúc, bạn nào đang cầm hộp quà trên tay sẽ được
mở và trả lời câu hỏi trong hộp quà, nếu trả lời đúng được thưởng một tràng
pháo tay của cả lớp, trả lời sai dành cơ hội cho bạn khác. Trò chơi kết thúc
khoảng 4-5 lượt chơi.
Sau khi kết thúc trò chơi, giáo viên giới thiệu: Các em đã có một trị chơi
rất vui, qua trò chơi, các em đã được biết cách tính chu vi của hình vng,
diện tích của hình chữ nhật rồi. Để biết được cách tính diện tích hình vng
như thế nào thì cơ trị mình cùng tìm hiểu tiết học hơm nay qua bài 81: Diện
tích hình vng. [4]
*Trò chơi : Bắn tên. Sử dụng giới thiệu bài 46: Luyện tập chung
- Thời gian chơi: 3- 4 phút.
- Mục đích: Giúp học sinh nắm được cách tính giá trị của biểu thức ở cả
ba dạng.
- Chuẩn bị: Chuẩn bị một số câu hỏi về cách tính giá trị của biểu thức.
Ví dụ:
+ Nếu trong biểu thức chỉ có các phép tính cộng, trừ thì ta thực hiện
các phép tính như thế nào?
+ Nếu trong biểu thức chỉ có các phép tính nhân, chia thì ta thực hiện
các phép tính như thế nào?
+ Nếu trong biểu thức có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì ta thực
hiện các phép tính như thế nào?
+ Khi tính giá trị của biểu thức có dấu ngoặc ( ) thì ta thực hiện các
phép tính như thế nào? ….
8


- Cách chơi:

+ Quản trị hơ: Bắn tên, bắn tên.
+ Cả Lớp: Tên gì, tên gì ?
+ Quản trị hơ tên 1 bạn trong lớp, Ví dụ: Tên Linh, tên Linh.
Bạn hãy cho tơi biết khi tính giá trị của biểu thức có dấu ngoặc ( ) thì ta
thực hiện các phép tính như thế nào? ……..
* Trị chơi tiếp tục:
+ Quản trị hơ: Bắn tên, bắn tên.
+ Cả Lớp: Tên gì, tên gì ?
+ Quản trị hơ tên 1 bạn trong lớp, Ví dụ: Tên Ngọc, tên Ngọc.
Bạn hãy cho tơi biết khi tính giá trị của biểu thức có các phép tính cộng,
trừ, nhân, chia thì ta thực hiện các phép tính như thế nào? ……
* Trị chơi kết thúc khoảng 5-6 lượt chơi
Sau khi kết thúc trò chơi, giáo viên giới thiệu: Ở các tiết học trước các
em đã được biết cách tính giá trị của biểu thức trong từng trường hợp cụ thể
rồi. Để giúp các em nắm chắc hơn về tính giá trị của biểu thức ở cả 3 dạng thì
tiết học hơm nay cơ trị mình cùng đến với bài 46: Luyện tập chung [5]
*Trò chơi: Ai nhanh hơn. Sử dụng giới thiệu bài 5: Ôn tập các bảng
nhân và bảng chia.
- Thời gian chơi: 3- 4 phút.
- Mục đích: Giúp học sinh thuộc các phép tính nhân, chia trong bảng mà
các em đã học.
- Chuẩn bị: Khơng phải chuẩn bị gì.
- Cách chơi: Cho HS hai dãy bàn thi với nhau, dãy còn lại làm Ban giám
khảo và tổ giám sát. Giáo viên chia bảng thành hai phần. Khi có hiệu lệnh bắt
đầu, cả hai đội cùng lên bảng ghi các phép nhân và phép chia trong bảng mà
các em đã học. Em thứ nhất ghi xong một phép tính, trao phấn cho em thứ hai
rồi nhanh chóng về chỗ ngồi, em thứ 2 ghi xong lại trao phấn cho em thứ 3.
Cứ tiếp tục như thế cho hết các thành viên trong đội. Nếu đội nào ghi nhanh,
đúng hơn thì sẽ dành chiến thắng.
Trò chơi kết thúc khoảng 3-4 phút

Sau khi kết thúc trị chơi, giáo viên giới thiệu bài: Cơ cảm ơn các em đã
có một trị chơi rất vui. Qua trò chơi, các em đã được củng cố các bảng nhân
2,3,4,5; bảng chia 2,3,4,5. Để giúp các em củng cố và khắc sâu hơn thì tiết
học hơm nay cơ trị mình cùng đến với bài 5: Ơn tập các bảng nhân và bảng
chia. [6]
*Trò chơi: Thử tài của bạn. Sử dụng giới thiệu bài 25: Bảng đơn vị
đo độ dài.
- Thời gian chơi: 3- 4 phút.
9


- Mục đích: Giúp học sinh củng cố kiến thức về các đơn vị đo thời gian
và cách đổi hai đơn vị đo thời gian để giáo viên giới thiệu sang bài mới.
- Chuẩn bị: Khơng phải chuẩn bị gì.
- Cách chơi: Giáo viên chia lớp thành 2 đội chơi, mỗi đội cử 5 em tham
gia chơi. Đội thứ nhất đưa ra một câu hỏi ( Ví dụ: 1km bằng bao nhiêu hm;
1hm bằng bao nhiêu dam; 1m bằng bao nhiêu dm, bằng bao nhiêu cm; 1dm
bằng bao nhiêu cm; 1km bằng bao nhiêu m; 1km bằng bao nhiêu m; 5km
bằng bao nhiêu hm; 3m bằng bao nhiêu dm; 4dm bằng bao nhiêu cm; 5m bằng
bao nhiêu cm; 10dm bằng bao nhiêu m …), yêu cầu đội bạn phản xạ và trả lời
nhanh, nếu đúng ghi được 10 điểm, sai không được điểm và sẽ dành cơ hội
cho các bạn ở dưới lớp. Trò chơi kết thúc khoảng 3-4 phút khi số lượng câu
hỏi của 2 đội bằng nhau, đội nào được nhiều điểm hơn đội đó sẽ dành chiến
thắng.
Sau khi kết thúc trò chơi, giáo viên giới thiệu: các em đã được học các
đơn vị đo đọ dài. Để giúp các em củng cố khắc sâu hơn về bảng đơn vị đo độ
dài và mối quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài đó thì tiết học hơm nay cơ trị
mình cùng đến với bài 25: Bảng đơn vi đo độ dài. [5]
Nhóm 2: Trị chơi củng cố nội dung bài.
*Trị chơi : Đón khách. Sử dụng để củng cố cuối tiết 1, Bài 19: Gấp một số

lên nhiều lần; Bài 21: Giảm đi một số lần; Bài 80: Diện tích hình chữ nhật;
Bài 81: Diện tích hình vng.
- Mục đích: Qua trị chơi giúp học sinh củng cố cách gấp một số lên
nhiều lần, giảm đi một số lần, tính diện tích hình chữ nhật, diện tích hình
vng.
- Thời gian chơi: 3- 4 phút
- Chuẩn bị: Ví dụ: Khi dạy bài 80: Diện tích hình chữ nhật, giáo viên
chuẩn bị ba thẻ số ghi kết quả bài tốn, ba bài tốn tính diện tích hình chữ nhật,
chẳng hạn:
+ Tính diện tích hình chữ nhật có chiều dài là 7cm, chiều rộng 5cm.
+ Tính diện tích hình chữ nhật có chiều dài là 6cm, chiều rộng 4cm.
+ Tính diện tích hình chữ nhật có chiều dài là 5cm, chiều rộng 4cm.
( Lưu ý: Căn cứ vào số nhóm của lớp mà có thể nhiều nhóm cùng giải chung
một đề toán)
- Cách chơi: Giáo viên cử 3 học sinh lên đóng vai 3 vị khách có địa chỉ
rồi nhưng chưa tìm được nhà, nhiệm vụ các bạn ở dưới lớp là: Khi nghe hiệu
lệnh “Trị chơi bắt đầu” thì các nhóm sẽ mở đề tốn ghi trong phong bì và giải
nhanh bài tốn. Nhóm nào giải nhanh và đúng bài tốn sẽ được lên đón 1 vị
khách có địa chỉ cùng với đáp số của nhóm mình. Các vị khách có nhiệm vụ

10


kiểm tra xem mình đã đến đúng địa chỉ chưa bằng cách kiểm tra đáp số bài
tốn. Nhóm nào giải nhanh, đón được khách trước sẽ là nhóm thắng cuộc.
Từ trị chơi đó, giáo viên củng cố bài. [4]
*Trị chơi: Đi chợ.(Sử dụng để củng cố bài 70 : Tiền Việt Nam; bài 84: Tiền
Việt Nam)
- Mục đích: Qua trị chơi giúp học sinh biết sử dụng tiền Việt Nam và
chuyển đổi tiền với các tờ giấy bạc đã học.

- Thời gian chơi: 4- 5 phút
- Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị một số đồ vật (có ghi giá) như: vở bút,
thước, ê ke, ô tô đồ chơi, máy bay đồ chơi, chong chóng đồ chơi, búp bê đồ
chơi, roobot đồ chơi,….. và 2 giỏ đựng đồ bằng nhựa.
- Cách chơi: Chia lớp thành 2 đội chơi, mỗi đội cử 3 em tham gia. Quản
trò yêu cầu hai đội chơi hãy chọn mua các đồ vật sao cho tổng các đồ vật đó là
một số tiền cụ thể ( GV yêu cầu). Đội nào chọn các đồ vật nhanh, đúng với giá
tiền quy định thì sẽ thắng cuộc.
Từ trị chơi đó, giáo viên củng cố bài. [4]
*Trị chơi: Kết bạn (Sử dụng để củng cố Bài 19: Gấp một số lên nhiều lần;
Bài 21: Giảm đi một số lần)
- Mục đích: Giúp học sinh biết cách gấp một số lên nhiều lần và thực
hiện giảm đi một số lần.
- Thời gian chơi: 3- 4 phút.
- Chuẩn bị: + 5 thẻ tròn ghi các số (chẳng hạn 35 ; 54 ; 56 ; 36 ; 20), 5 thẻ
chữ hình chữ nhật mỗi thẻ có ghi: 5 gấp 7 lần; 6 gấp 9 lần; 7 gấp 8 lần ; 4 gấp
5 lần ; 6 gấp 6 lần.
+ Bài thơ: Kết bạn
Kết bạn kết bạn
Kết bạn là đoàn kết
Kết bạn là sức mạnh
Chúng ta cùng nhau kết bạn.
- Cách chơi: Giáo viên tổ chức cho 10 em tham gia chơi, 5 em cầm thẻ
hình chữ nhật, các em cịn lại cầm mỗi em một thẻ trịn nhưng khơng được đọc
trước số ghi trên thẻ của mình. Cả lớp vừa vỗ tay vừa đọc: “Kết bạn kết bạn,
kết bạn là đoàn kết, kết bạn là sức mạnh. Chúng ta cùng nhau kết bạn”.
Khi bài hát kết thúc, học sinh cầm thẻ hình trịn phải tìm về đúng phía
bạn đang cầm thẻ chữ nhật có kết quả phù hợp với số ghi trên thẻ của mình.
Sau khi học sinh đứng về phía mình chọn, cả lớp nhận xét chốt kết quả đúng
và củng cố bài. [5]


11


*Trò chơi: Truyền hoa. Sử dụng để củng cố kiến thức (cuối tiết học)
của bài 48: Chu vi hình chữ nhật , Chu vi hình vng ; Bài 80: Diện tích
hình chữ nhật ; Bài 81: Diện tích hình vng.
- Thời gian chơi: 3- 4 phút.
- Mục đích: Giúp học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức của bài. (Nắm
được cách tính Chu vi hình chữ nhật; Chu vi hình vng ; Diện tích hình chữ
nhật; Diện tích hình vng).
- Chuẩn bị: Ví dụ khi dạy bài 48: Chu vi hình chữ nhật, Chu vi hình
vng: Giáo viên chuẩn bị một số bông hoa ghi sẵn nội dung câu hỏi. Chẳng
hạn: Muốn tính chu vi hình vng ta làm thế nào ? Bạn hãy tìm chu vi hình
vng có cạnh là 6cm ? Bạn hãy nêu cách tính Chu vi hình chữ nhật ? Bạn
hãy tìm Chu vi hình chữ nhật có chiều dài là 4cm, chiều rộng là 3cm ? Khi đã
biết chu vi hình vng, muốn tìm cạnh của hình vng ta làm thế nào ? …
- Cách chơi: Quản trò bắt cái một bài hát, cả lớp cùng hát, khi quản trị
rung chng thì bài hát kết thúc, bạn nào đang cầm bông hoa trên tay sẽ trả lời
câu hỏi được viết trên bông hoa, trả lời đúng được thưởng một tràng pháo tay,
trả lời sai dành cơ hội cho bạn khác. Trò chơi kết thúc khoảng 5-6 lượt chơi.
Qua trò chơi, giáo viên củng cố bài. [6]
*Trị chơi : Ong đi tìm nhuỵ. Sử dụng để củng cố kiến thức (cuối tiết học)
của bài 11: Bảng nhân 6; bài 14: Bảng chia 6; bài 18: Bảng nhân 7; bài 20:
Bảng chia 7; bài 30: Bảng nhân 8; bài 33: Bảng chia 8; bài 35: Bảng nhân
9; bài 37: Bảng chia 9.
- Thời gian chơi: 4- 5 phút.
- Mục đích: Giúp cho học sinh thuộc các bảng nhân, bảng chia.
- Chuẩn bị: 2 bông hoa 5 cánh, mỗi bông một màu, trên mỗi cánh hoa ghi
các số (Các số này là kết quả các phép tính trong bảng nhân hoặc bảng chia

vừa học), mặt sau gắn nam châm; 10 chú Ong trên mình ghi các phép tính, mặt
sau có gắn nam châm.
- Cách chơi: Chọn 2 đội, mỗi đội 5 em. Giáo viên chia bảng làm 2, gắn
mỗi bên bảng một bông hoa và 5 chú Ong ở bên dưới nhưng không theo trật tự,
đồng thời giới thiệu trị chơi: Cơ có 2 bơng hoa, trên những cánh hoa là các kết
quả của phép tính, cịn những chú Ong thì chở các phép tính đi tìm kết quả của
mình. Nhưng các chú Ong khơng biết phải tìm như thế nào, các chú muốn nhờ
các con giúp. Hai đội xếp thành hàng. Khi nghe hiệu lệnh “bắt đầu” thì lần lượt
từng bạn lên nối các phép tính với các số thích hợp. Bạn thứ nhất nối xong phép
tính đầu tiên, trao phấn cho bạn thứ 2 lên nối, cứ như vậy cho đến khi nối hết
các phép tính. Các bạn ở dưới hát bài hát: Chị ong nâu và em bé (vừa hát vừa
vỗ tay). Đội nào nối đúng và nhanh hơn là đội chiến thắng.
Qua trò chơi, giáo viên củng cố bài.
12


*Trị chơi: Bác đồng hồ thơng thái (Được sử dụng để củng cố khắc sâu
kiến thức khi dạy bài 8: Xem đồng hồ, bài 66: Thực hành xem đồng hồ)
- Mục đích: Qua trị chơi giúp học sinh củng cố cách xem giờ, phút trên
đồng hồ ( Kể cả mặt đồng hồ có ghi chữ số La Mã)
- Thời gian chơi: 3- 4 phút.
- Chuẩn bị: Mơ hình đồng hồ ( Loại to để cả lớp nhìn thấy)
- Cách chơi: Một bạn lên bảng quay kim đồng hồ và yêu cầu một bạn đọc
đúng giờ, phút. Nếu đọc đúng thì có quyền quay tiếp để hỏi bạn tiếp theo. Trị
chơi cứ tiếp tục trong khoảng thời gian 3-4 phút.
Qua trò chơi, giáo viên củng cố bài. [4]
*Trị chơi: Đi tìm địa chỉ (Sử dụng để củng cố kiến thức cuối tiết học bài
15: Tìm một trong các phần bằng nhau của một số.
- Mục đích: Qua trị chơi học sinh khắc sâu kiến thức về cách tìm một
trong các phần bằng nhau của một số.

- Thời gian chơi: 3- 4 phút.
- Chuẩn bị: Hai tấm bảng ghi nội dung trò chơi.
Ví dụ: Ví dụ:
1
3
1
5
1
4

1
6
1
2

của 15 kg là:

6 kg
9 kg

của 35 kg là:
5kg
của 32 kg là:
7kg
của 36 kg là:
8kg
của 18 kg là:

- Cách chơi: Hai đội tham gia chơi (mỗi đội 5 em). Hai đội xếp thành
hàng. Khi nghe hiệu lệnh “bắt đầu” thì lần lượt từng bạn lên nối các phép tính

với các số thích hợp. Bạn thứ nhất nối xong phép tính đầu tiên, trao phấn cho
bạn thứ 2 lên nối, cứ như vậy cho đến khi nối hết các phép tính. Đội nào nối
đúng và nhanh hơn là đội chiến thắng.
Qua trò chơi, giáo viên củng cố bài.
13


Như vậy một tiết dạy học Toán nào chúng ta cũng có thể đưa trị chơi
vào sử dụng tạo sự hứng thú, niềm say mê học tập cho học sinh, kích thích
tính chủ động, sáng tạo trong việc lĩnh hội tri thức, tạo khơng khí sơi nổi trong
giờ học. Cùng một trị chơi nhưng ta có thể sử dụng ở nhiều bài, có thể sử
dụng ở đầu tiết học để giới thiệu bài hoặc cuối tiết học để củng cố bài, miễn
sao người giáo viên phải biết sáng tạo, biến tấu một cách hợp lý linh hoạt thì
những trị chơi đó sẽ mang lại hiệu quả cao. [4]
2.4. Hiệu quả của biện pháp sử dụng trò chơi học tập nhằm nâng cao chất
lượng dạy học mơn Tốn lớp 3, chương trình VNEN tại trường Tiểu học
Hà Ngọc.
Trong quá trình sử dụng trị chơi vào dạy học Tốn lớp 3, tơi thật sự hài
lòng khi kết quả học tập của các em nâng lên rõ rệt, tiết học sinh động hẳn lên,
xua tan được bầu khơng khí căng thẳng trong giờ học. Đặc biệt là trò chơi đã để
lại cho các em một ấn tượng rất tốt về môn học và cũng chính những ấn tượng
đó giúp các em hăng hái học tập, tìm hiểu, khắc sâu kiến thức của mỗi tiết học,
các em mong chờ đến giờ để được học tốn.
Qua các tiết học được áp dụng trị chơi tơi thấy 100% học sinh thích thú
khi tham gia chơi, hiểu và nắm được nội dung bài học ngay tại lớp, ghi nhớ
kiến thức lâu hơn. Tinh thần học tập của các em khác hẳn các tiết học khác.
Nhìn nét mặt vui tươi rạng rỡ của các em mỗi khi chiến thắng trong trị chơi đã
nói lên tất cả. Đặc biệt một số em nhút nhát cũng đã mạnh dạn tham gia chơi và
trả lời đúng nhiều câu hỏi.
Khi tham gia các trò chơi, các em hứng thú học hơn, rất vui vẻ và cố gắng

thực hiện đúng yêu cầu. Sau trò chơi các em hoạt bát hẳn lên, đồng thời cũng khắc
sâu được những hiểu biết của mình về bài học. Như vậy, trò chơi thực sự giúp cho
giờ học đạt hiệu quả, học sinh nắm được bài đồng thời giải tỏa được tâm lý căng
thẳng, mệt mỏi sau một tiết học và tạo tâm thế tốt để các em bước vào tiết học sau
tốt hơn.
Hơn nữa, trò chơi còn giúp các em có niềm say mê đối với mơn Tốn nói
riêng và các mơn học khác nói chung, khiến các em hăng hái tự tìm tịi, khám
phá kiến thức trong quá trình học tập.
Để so sánh, đối chứng sau khi áp dụng biện pháp trên ở lớp giảng dạy 3B.
Vào thời điểm hiện nay, qua khảo sát chất lượng, kết quả của các em đạt được
như sau:

Tổng số
Lớp
học sinh

Hoàn thành Tốt
SL

TL

Hoàn thành
SL

TL

Chưa hoàn thành
SL

TL

14


3B

33

24

72,8 %

9

27,2 %

0

0

Với kết quả trên, tôi thấy hầu hết các em học sinh nắm chắc kiến thức,
kết quả đã tăng lên rõ rệt (đặc biệt so với cùng kỳ năm học trước). Số lượng học
sinh đạt hoàn thành Tốt cao, số lượng học sinh đạt hồn thành cịn rất ít. Đặc
biệt là khơng cịn em nào chưa hồn thành. Điều đó cho thấy tơi đã đi đúng
hướng và đã có hiệu quả cao.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Từ biện pháp sử dụng trò chơi học tập trong dạy học mơn Tốn lớp 3 mà
tơi đã thực hiện trong q trình dạy học cho học sinh lớp 3B, tơi xin rút ra một
số kết luận sau:
- Giáo viên cần nghiên cứu kĩ nội dung chương trình, phân ra các loại hình

trị chơi học tập.
- Giáo viên phải là người nắm vững chương trình mơn Tốn lớp 3, có kiến
thức, kĩ năng, vốn hiểu biết phong phú.
- Trong quá trình nghiên cứu bài dạy, giáo viên phải chịu khó tìm hiểu,
khai thác hết ý đồ của sách để đưa ra các trò chơi cho phù hợp.
- Khi thiết kế trò chơi học tập mơn Tốn lớp 3, người giáo viên phải dựa
vào nội dung bài học, thời gian trong từng tiết học, vào điều kiện cơ sở vật chất
trường lớp mà lựa chọn hoặc thiết kế các trò chơi cho phù hợp.
- Khi thiết kế và sử dụng trò chơi giáo viên cần xác định rõ trò chơi sử
dụng cho hoạt động nào, tiết mấy của bài.
- Không nên tổ chức trò chơi dài thời gian sẽ ảnh hưởng tới thời gian tiết
học.
- Giáo viên cần tổ chức trò chơi học tập cho khéo, mang đúng nghĩa học
mà chơi, chơi mà học tránh sự thái quá.
- Với mỗi trò chơi chỉ nên áp dụng 1 lần với mỗi bài.
- Trò chơi phải góp phần thực hiện mục tiêu bài dạy
- Khi tham gia trị chơi, học sinh sẽ có biểu hiện tình cảm rất rõ ràng như
vui khi chiến thắng, khi thấy đồng đội hoàn thành nhiệm vụ, buồn bã khi thất
bại hay bản thân các em thấy có lỗi khi khơng làm tốt nhiệm vụ của mình. Vì
vậy khi tổ chức trò chơi, giáo viên cần nhắc nhở học sinh đề cao tinh thần đồn
kết, vui là chính, khơng cay cú hơn thua và giúp đỡ nhau trong học tập để cùng
tiến bộ. [2]
*Tóm lại: Nếu người giáo viên luôn chuyên tâm, trăn trở để nghiên cứu
kỹ nội dung bài dạy, tìm đọc sách tham khảo và sử dụng tài liệu thích hợp, chú

15


trọng rèn kỹ năng cho học sinh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học tập
và rèn luyện thì kết quả học tập của các em sẽ như mong muốn.

Trong q trình thực hiện đề tài này, tơi đã tham khảo các tài liệu dạy học
của phân môn cũng như học hỏi kinh nghiệm từ bạn bè đồng nghiệp, đề tài đã
hoàn thành và đã dạy thực nghiệm ở lớp 3B năm học 2020 - 2021, tôi đã thu
được kết quả đáng mừng.
Tuy nhiên đây chưa phải là một cơng trình hay một vấn đề nào lớn, mà đó
chỉ mới là một biện pháp trong số nhiều biện pháp dạy mơn Tốn lớp 3 do tơi
tìm hiểu và áp dụng để đổi mới hình thức dạy học.
Trong quá trình thực hiện, chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu
sót, tơi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo cũng như bạn
bè đồng nghiệp để biện pháp của tơi có tính khả thi hơn cũng như phạm vi sử
dụng được rộng rãi hơn.
3.2. Kiến nghị.
a. Đối với nhà trường:
Nên thường xuyên tổ chức các chuyên đề để tất cả cán bộ giáo viên trong
trường có thể học hỏi kinh nghiệm từ các đồng nghiệp.
Mua thêm các tài liệu cho giáo viên tham khảo.
b. Đối với giáo viên:
Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu đúc rút kinh nghiệm để
nâng cao trình độ chuyên mơn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho bản thân.
Tích cực mạnh dạn đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, ứng
dụng công nghệ thông tin vào bài giảng nhằm thu hút học sinh học tập.
c. Đối với học sinh:
Nắm vững kiến thức cơ bản của môn học. Nắm được kiến thức trọng tâm
mà giáo viên cung cấp. Tăng cường tự học, tự nghiên cứu tài liệu, sách tham
khảo để tăng thêm kiến thức cho bản thân.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ.

Hà Ngọc, ngày 20 tháng 4 năm 2021

Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, khơng sao chép nội
dung của người khác.

Người thực hiện

Doãn Thị Hoa
16


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Doãn Thị Hoa
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường tiểu học Hà Ngọc
Cấp đánh Kết quả
giá xếp
đánh giá
TT
Tên đề tài SKKN
loại
xếp loại
(Phòng,
(A, B,
Sở, Tỉnh...) hoặc C)
1. Khai thác đồ dùng dạy học
trong các tiết dạy tập đọc ở
Cấp huyện
C

Tiểu học.
2. Một số biện pháp giúp học sinh
u thích mơn tốn thơng qua
Cấp huyện
B
trò chơi.
3. Một số biện pháp rèn kỹ năng
giải các bài toán bằng sơ đồ
Cấp huyện
C
đoạn cho học sinh lớp 4.
4. Một số biện pháp rèn kỹ năng
giải các bài toán về phân số
Cấp tỉnh
C
cho học sinh.
5. Một số biện pháp nâng cao chất Cấp huyện
B
lượng hoạt động Đội trong
trường Tiểu học.
6. Một số giải pháp giúp học sinh
khá, giỏi giải các bài tốn về
Cấp huyện
B
cơng việc làm đồng thời.
7. Một số biện pháp xây dựng và
củng cố tổ chức Đội trong
Cấp huyện
B
trường Tiểu học.

8. Kinh nghiệm rèn kỹ năng tính
nhanh, tính nhẩm các phép tính
về phân số cho học sinh tham
Cấp tỉnh
C
gia câu lạc bộ“ Em yêu toán”
ở trường Tiểu học Hà Ngọc.

Năm học
đánh giá
xếp loại
2004-2005
2006-2007
2007-2008
2009-2010
2010-2011

2012-2013
2014-2015

2016-2017

17


9.

“ Một số giải pháp rèn kĩ năng
viết văn miêu tả cho học sinh
lớp 4 tại trường Tiểu học Hà

Ngọc”.

Cấp huyện

A

2019-2020

TÀI LIỆU THAM KHẢO.
STT
Tên tài liệu
1 Một số kinh nghiệm
dạy học Toán
2 Phương pháp dạy Toán ở
tiểu học
3 Sách Hướng dẫn học
Tốn lớp 3
4 Tạp chí Giáo dục

5

6

Tốn tuổi thơ

Giúp em vui học toán

Tác giả
Vũ Thuý Anh
Phan Xuân Thành

Lê Tiến Thành
Nguyễn Thị Bình
TS: Lê Thanh Oai
Nguyễn Tiến Trung
PGS - TS: Lê Quốc Hán
Nguyễn Ngọc Hân
Trần Thị Kim Cương
Đoàn Xuân Trường

Nhà xuất bản
Nhà xuất bản
Giáo dục.
Nhà xuất bản
Giáo dục
Sách thử nghiệm
Nhà xuất bản
Giáo dục.
Nhà xuất bản
Giáo dục.
Nhà xuất bản
Đại học sư phạm
.

18



×