Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Hướng dẫn tổ chức làm việc nhóm nhằm tạo hứng thú trong giờ thực hành môn tin học 12 cho học sinh trường THPT mường lát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.4 KB, 14 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT MƯỜNG LÁT

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC LÀM VIỆC NHÓM NHẰM TẠO
HỨNG THÚ TRONG GIỜ THỰC HÀNH MÔN TIN HỌC
12 CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT MƯỜNG LÁT

Người thực hiện: Lê Thị Duyên
Chức vụ: TTCM
Đơn vị công tác: Trường THPT Mường Lát
SKKN thuộc lĩnh vực/ Mơn: Tin học

THANH HỐ NĂM 2021
1


MỤC LỤC

2


1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
“Học đi đôi với hành” là lời của người xưa đúc kết nhưng vẫn cịn là bài học
lớn của hơm nay và mai sau dành cho những ai thực sự cầu tiến bộ.
Như chúng ta đã biết, nếu chỉ học lý thuyết mà khơng hề biết đến thực hành
thì những lý thuyết ta học cũng chỉ là “tri thức chết”. Đối với học sinh THPT nói
riêng cũng vậy, nếu các em chỉ tiếp thu kiến thức các môn học ở mức độ lý thuyết


mà quên mất việc phải thực hành thì những kiến thức đó sẽ chẳng thể giúp các em
trở thành con người có ích cho xã hội. Với bộ mơn Tin học thì điều đó lại càng thể
hiện rõ nét hơn bao giờ hết.
Thực hành là một phần quan trọng trong chương trình tin học nói chung và
trong Tin học 12 nói riêng. Việc đổi mới cách tổ chức thực hành, là việc làm có ý
nghĩa rất thiết thực. Thực hành sẽ tạo cơ hội cho học sinh bổ sung kiến thức, nắm
vững các khái niệm về lý thuyết và rèn luyện kỹ năng, làm sáng tỏ những gì học tại
lớp và học qua sách vở.
Qua thời gian trực tiếp giảng dạy Tin học tại trường THPT Mường Lát nói
chung, mơn Tin học 12 với những đặc thù nói riêng tơi nhận thấy rằng nhiều học
sinh yếu về kỹ năng thực hành trên máy. Các em còn thấy ngại, chưa thật sự hứng
thú khi giáo viên yêu cầu thực hiện thao tác trên máy, chủ yếu các em chỉ quan sát
các bạn trong lớp thực hành (Hs khá – giỏi) nên đơi khi giờ thực hành có kết quả
khơng như mong đợi.
Từ thực tế trên, tôi luôn băn khoăn và mong muốn tìm ra biện pháp khắc phục,
nâng cao hứng thú trong mỗi giờ thực hành giúp các em sau những giờ thực hành
có một kỹ năng, đạt được yêu cầu bài học. Vì vậy, trong q trình giảng dạy tơi
ln chú trọng đến việc tìm ra phương pháp, cách tổ chức lớp học sao cho có hiệu
quả nhất. Sau một thời gian hướng dẫn các em thực hành bằng cách chia nhóm thì
tơi thấy kết quả thực sự thay đổi, chính vì lý do đó tơi đã chọn đề tài: “ Hướng dẫn
tổ chức làm việc nhóm nhằm tạo hứng thú trong giờ thực hành môn Tin học 12
cho học sinh trường THPT Mường Lát” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình để
chia sẻ với quý đồng nghiệp cùng tham khảo và có ý kiến xây dựng, để một lần nữa
khẳng định vai trò quan trọng của việc đổi mới biện pháp tổ chức dạy học ở trường
THPT nơi mình đang cơng tác.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra biện pháp để tạo hứng thú cho học sinh trong
tiết thực hành Tin học 12.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Qua đề tài này tôi mong muốn làm rõ vấn đề: Việc sử dụng phương pháp làm

việc nhóm để dạy học các bài thực hành Tin học 12 có tạo được hứng thú cho học
sinh hay không?
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong đề tài này, tôi sử dụng nhiều phương pháp để nghiên cứu như:
3


+ Phương pháp phân tích tài liệu (Phương pháp nghiên cứu lý luận).
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Trong SKKN này sử dụng phương
pháp thực nghiệm so sánh trình tự, nghĩa là tiến hành so sánh kết quả ban đầu trước
thực nghiệm và kết quả sau thực nghiệm thông qua phiếu khảo sát.
2. NỘI DUNG
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1. Đổi mới PPDH
Để nâng cao chất lượng dạy học thì phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong
đó phương pháp dạy học phù hợp là yếu tố quyết định đến chất lượng học tập của
học sinh. Vì vậy đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề không thể thiếu trong quá
trình dạy học.
Mặt khác, đổi mới phương pháp dạy học luôn luôn đặt trong mối quan hệ với
đổi mới mục tiêu, nội dung dạy học, đổi mới cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đổi
mới các hình thức tổ chức để phù hợp giữa dạy học cá nhân và các nhóm nhỏ hoặc
cả lớp.
2.1.2 Dạy học theo nhóm
Dạy học theo nhóm là một phương pháp giảng dạy trong đó người dạy sẽ tổ
chức người học thành những nhóm nhỏ để thực hiện các hoạt động như: thảo luận,
đóng vai, giải quyết vấn đề,... Mỗi thành viên không chỉ có trách nhiệm thực hiện
các hoạt động của nhóm mà cịn phải có trách nhiệm hợp tác, giúp đỡ các thành
viên trong nhóm hồn thành các nhiệm vụ được giao. Đây là một phương pháp
giảng dạy khá ưu việt, cho phép rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh
hiện đang được áp dụng rộng rãi cho nhiều môn học và trong nhiều trường THPT.

Phương pháp làm việc theo nhóm có những ưu điểm:
Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì yêu cầu làm việc
theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết vì trong thực tế cuộc sống khơng có ai là
hồn hảo, do đó làm việc theo nhóm có thể tập trung được những mặt mạnh của
từng người và bổ sung, hoàn thiện cho nhau những điểm yếu, hơn nữa nó cịn tạo ra
được niềm vui và sự hứng thú trong học tập. Vì vậy chúng ta cần phải thấy được
những ưu điểm của hình thức dạy học theo nhóm để phát huy được những điểm
mạnh của nó.
Thứ nhất, việc giảng dạy theo nhóm thỏa mãn nhu cầu học tập cá nhân, phù
hợp với việc học tập hướng tới người học, khuyến khích sự độc lập tự chủ, người
học có thể đưa ra những giải háp, cách biểu đạt riêng cho vấn đề nào đó. Nếu trong
phương pháp thuyết trình, người học chỉ có thể trao đổi với nhau được rất ít thì
trong làm việc theo nhóm các thành viên tham gia có cơ hội đưa ra quan điểm của
mình đối với chủ đề thảo luận, mặt khác nó nâng cao được tính tương tác giữa các
thành viên nhằm tác động tích cực đến người học như: Tăng cường động cơ học
tập, nảy sinh nhữnh hứng thú mới, kích thích sự giao tiếp, chia sẻ tư tưởng và cáh
giải quyết vấn đề, khích lệ mọi thành viên tham gia học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau,
phát triển được các mối quan hệ và quan tâm đến nhau.
4


Thứ hai, các thành viên trong nhóm biết được sự phụ thuộc lẫn nhau.
Làm việc theo nhóm là cách học cho phép tất cả các thành viên trong nhóm giải
quyết một cam kết làm việc được mô tả rõ ràng, không được giảng viên dẫn dắt
trực tiếp mà chỉ nhờ vào sự hợp tác chặt chẽ và sự phân công cơng việc trong
nhóm, vì vậy mỗi thành viên trong nhóm tự ý thức được phải cố gắng hết mình
khơng phải chỉ vì thành tích cá nhân mà cịn vì thành cơng của cả nhóm.
Thứ ba, Giảng dạy dựa trên phương pháp làm việc theo nhóm nâng cao được
tính trách nhiệm của từng thành viên trong nhóm. Do mỗi thành viên trong nhóm
được phân cơng thực hiện một vai trị nhất định, một công việc và trách nhiệm cụ

thể. Các thành viên trong nhóm khơng thể trốn tránh trách nhiệm hoặc dựa vào
công việc của người khác. Trách nhiệm của mỗi thành viên là yếu tố quyết định
việc thành công hay thất bại của nhóm. Hay nói cách khác, việc tổ chức dạy học
theo nhóm khơng phải là hình thức nhằm thay thế học tập cá nhân mà là để giúp cá
nhân thực hiện nhiệm vụ học tập của mình thơng qua trao đổi, thảo luận với các
thành viên cùng học. Cùng với việc đổi mới phương pháp giảng dạy thì những ưu
điểm cơ bản trên sẽ phần nào nhấn mạnh được vai trò quan trọng của phương pháp
giảng dạy theo nhóm. Vai trị của người dạy là điều khiển hoạt động của người học,
còn người học là trung tâm của hoạt động đó. Kết quả của hoạt động này là những
yêu cầu cụ thể và nhiệm vụ của bài học. [3]
2.2 Thực trạng
Là một giáo viên có mười năm dạy Tin học tại một trong những huyện nghèo
nhất của cả nước, hầu hết học sinh là con em các dân tộc thiểu số như Dao, Thái,
Mơng, Khơ mú,...nên trình độ dân trí cịn thấp, mặt bằng chung về nhận thức của
học sinh chưa cao. Việc học hành của các em chưa được các bậc phụ huynh quan
tâm đúng mực, dẫn đến việc lơ là của học sinh trong việc học. Trong những năm
qua cơ sở vật chất hạ tầng đã được nâng lên rõ rệt nhưng chất lượng đào tạo vẫn
cịn thăng trầm. Khó khăn phía trước vẫn cịn đó, cần lắm sự đổi mới tư duy của cả
thầy và trò trong việc đổi mới phương pháp dạy học để đạt được nhiều thành tích
hơn nữa. Nhưng do áp lực và cách đánh giá trong thi cử, hơn nữa do cơ chế thị
trường, lối dạy học "phục vụ thi cử", chỉ chú ý dạy những môn học sinh đi thi phần
nào cũng đã là một phần khá “quen thuộc" trong cách nghĩ của ngay chính bản thân
tơi. Là giáo viên trực tiếp giảng dạy tôi nhận thấy học sinh ở đây ngồi khả năng
nhận thức chưa tốt các em khơng thích thú gì với việc học Tin. Lí do được đưa ra
chủ yếu là do Tin “khó q”, “khơng cần thiết”, “khơng có động cơ”, khơng thấy có
“tác dụng” trong thực tế nên không chú ý.
Những thuận lợi khi giảng dạy thực hành:
- Có sự quan tâm, chú trọng tới việc đổi mới phương pháp dạy học và thực
hành của BGH nhà trường trong những năm qua.
- Giáo viên nhiệt tình, có trình độ tay nghề vững vàng, được qua các lớp bồi

dưỡng chuyên môn hàng năm.
- Được nhà trường quan tâm tạo điều kiện thuận lợi về trang thiết bị dạy học.
5


Bên cạnh đó cịn khơng ít những khó khăn :
- Phần đa các em là người dân tộc thiểu số có điều kiện gia đình khó khăn nên
việc tiếp xúc với máy tính là rất ít, điều này có ảnh hưởng khơng nhỏ tới khả năng
sử dụng máy tính cũng như thực hành của các em.
- Sĩ số học sinh trong một lớp cịn khá đơng, phịng máy lại ít máy, máy cũ
hay hư hỏng vì thế số học sinh trên 1 máy còn cao, buộc các em phải thay nhau
thực hành ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của bài học.
- Về thái độ học tập, do các em là học sinh cuối cấp nên rất nhiều em có tư
tưởng chỉ chú trọng các mơn học chính để thi đại học mà những mơn cịn lại các
em khơng học hoặc học chống đối, thậm chí cịn có tư tuởng rất ngại khi sử dụng
máy tính để thực hành rèn luyện kỹ năng.
- Tin học 12 học về một hệ Quản trị CSDL: HS chưa sử dụng một hệ
QTCSDL nào nên chưa hình dung được cụ thể việc thực hiện các chức năng này.
Để giải thích các chức năng duy trì tính nhất qn, tổ chức và điều khiển các truy
cập đồng thời, Nên đòi hỏi giáo viên cần chú trọng phương pháp giảng dạy để đạt
được mục tiêu là Tin học 12 có mơi trường cho học sinh có thể phát huy cao các
thiên chức: Nghe, Nhìn, Đọc, Nói, Viết và Làm.
Năm học 2020 – 2021 được phân công giảng dạy ở 3 lớp khối 12 tôi đã thực
hiện một khảo sát về sự “cần thiết” phải học thực hành môn Tin và thu được kết
quả hết sức đáng buồn như sau:
Câu trả lời
Lớp khảo sát
Lớp 12A(42HS)
Lớp 12B(42HS)
Lớp 12C(41HS)

Tổng

Không cần thiết

Đôi khi cũng thấy cần

Cần thiết

25
22
23
70

10
14
13
37

7
6
5
18

Kết quả trên cũng đã phản ánh đúng thực tế là học sinh “ngại học” thực hành
Tin học vì với nhiều em học Tin chẳng mang lại “lợi ích” gì cho các em. Để khắc
phục điều này người thầy cần tổ chức hướng dẫn cho học sinh tiếp cận với cách
làm việc mới (làm việc nhóm) nhằm giúp các em “hứng thú” khi học thực hành
mơn Tin. Từ đó nâng cao chất lượng giờ thực hành, đó chính là những thực trạng
mà trong đề tài này tôi muốn đề cập tới.
2.3 Giải pháp và tổ chức thực hiện

1. Tiến hành khảo sát chất lượng thực hành bộ môn:
Sau một số giờ thực hành đầu năm, tiến hành khảo sát chất lượng tôi thấy học
sinh còn rất ngại thực hành, thao tác cơ bản trên máy còn chưa chuẩn, đa số việc
thực hành trên máy chỉ tập trung vào các em khá và giỏi, số còn lại các em chỉ quan
6


sát, nên khi giáo viên hỏi thì khơng thực hiện được cơng việc theo u cầu. Vì thế,
kết quả học tập còn chưa cao được thể hiện qua bảng sau:
Kết quả khảo sát thực hành đầu năm học 2020 - 2021
TT
1
2
3

Lớp

12A
12B
12C
Tổng


số

Giỏi
SL
42
5
42

3
41
3
125 11

%
12%
7%
7%
9%

Khá
SL
7
9
7
23

Kết quả kiểm tra
TB
Yếu
%
SL
%
SL
17%
24
57%
5
22%

27
64%
3
17%
26
64%
3
18%
77
62%
11

K
%
SL
12%
1
7%
0
7%
2
9%
3

%
2%
0%
5%
2%


2. Thiết kế bài dạy thực hành theo phương pháp nhóm phù hợp với nhiều đối tượng
học sinh:
Đây là một phần không thể thiếu đối với một giáo viên trước mỗi giờ dạy, đặc
biệt là với giờ thực hành với những đặc thù riêng. “ Thiết kế trước bài dạy giúp
giáo viên chuẩn bị chu đáo hơn về kiến thức, kỹ năng, phương pháp, tiến trình và
tâm thế để đi vào một tiết dạy”. Để thiết kế được một bài dạy phù hợp với nhiều đối
tựợng học sinh thì tối thiểu cần làm được những cơng việc sau:
- Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kỹ năng, thái độ,
tình cảm. Tìm ra được những kỹ năng cơ bản dành cho học sinh yếu kém và những
kiến thức kỹ năng dành cho học sinh giỏi.
- Tham khảo thêm tài liệu để mở rộng và đi sâu hơn vào bài giảng, giúp giáo
viên nắm một cách tổng thể, giải thích cho học sinh khi cần thiết.
- Nắm được mục đích yêu cầu, chuẩn kiến thức của chương, của bài để thiết
kế các hoạt động học tập phù hợp với trình độ học sinh và điều kiện dạy và học.
- Chuẩn bị tốt phịng thực hành, các thiết bị dạy và học.
- Hồn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học với đầy đủ các hoạt động cụ thể.
Nếu thực hiện tốt những việc này xem như giáo viên đã chuẩn bị tốt tâm thế
để bước vào một tiết dạy thực hành và thành công bước đầu.
3. Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp.
Việc thiết kế tốt một bài dạy và phù hợp với từng đối tượng học sinh xem như
đã có bước đầu thành cơng nhưng đó mới chỉ là buớc khởi đầu cho một tiết dạy còn
khâu quyết định thành cơng chính là ở khâu tổ chức điều kiển các đối tượng học
sinh trên lớp.
Trong điều kiện CSVC của nhà trường, với một giờ thực hành, việc quan
trọng là chia nhóm thực hành. Với việc chia thành từng nhóm học sinh có điều kịên
hỗ trợ lẫn nhau- bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không chỉ là thụ
động tiếp thu từ giáo viên. Với số lượng học sinh đông và số máy là có hạn nên căn
cứ vào hai số lượng này mà giáo viên có phương án chia nhóm cho phù hợp. Có rất
nhiều phương án để chia nhóm học sinh như:
- Chia nhóm một cách ngẫu nhiên.

7


- Chia nhóm theo đơi bạn cùng tiến.
- Chia nhóm theo lực học
- Chia nhóm đa dạng nhiều đối tượng
- Chia nhóm theo địa hình khu dân cư.
Tuy nhiên, để việc thực hành theo nhóm có hiệu quả buộc giáo viên phải lựa chọn
nội dung đưa vào thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. Dựa vào kết quả
khảo sát tơi chia nhóm từ 2 đến 3 học sinh một máy sao cho trong mỗi nhóm có cả
học sinh thực hành tốt và học sinh còn yếu kém. Khơng để tình trạng xếp nhóm
ngẫu nhiên sẽ xảy ra trường hợp có nhóm tồn học sinh khá giỏi, nhóm khác lại
toàn những học sinh yếu kém. Các học sinh có thể tự cử nhóm trưởng của nhóm
mình.
Các bước tiến hành:
- Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu nội dung thực hành.
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các kỹ năng thao tác trong bài thực hành, thao
tác mẫu cho học sinh quan sát.
- Tổ chức hướng dẫn các nhóm thực hành, gợi mở, khuyến kích học sinh tích cực
hoạt động.
- Giáo viên quản lý, giám sát học sinh thực hành theo nhóm:
+ Trong q trình học sinh thực hành, giáo viên quan sát, theo dõi và bổ trợ
khi cần.
+ Chỉ rõ những kỹ năng, thao tác nào được dành cho học sinh yếu trong
nhóm, những kỹ năng, thao tác nào dành cho học sinh khá và giỏi.
+ Phát hiện những nhóm thực hành khơng có hiệu quả để uốn nắn điều
chỉnh.
+ Ln có ý thức giáo viên chỉ trợ giúp, tránh việc đi sâu can thiệp làm hạn
chế khả năng độc lập sáng tạo của học sinh.
+ Trong q trình thực hành, giáo viên có thể đưa ra nhiều cách để thực hiện

thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kỹ năng.
- Giáo viên có thể kiểm tra hiệu quả bằng cách chỉ định một học sinh bất kỳ trong
nhóm thực hiện các yêu cầu đặt ra của nội dung thực hành. Nếu học sinh được chỉ
định khơng hồn thành nhiệm vụ thì gắn cho cả nhóm và đặc biệt là nhóm trưởng.
Hoặc cho nhóm trưởng kiểm tra kết quả thực hành lẫn nhau giữa các thành viên
trong nhóm và các nhóm kiểm tra nhau theo vịng trịn. Làm như vậy các em sẽ có
ý thức hơn trong thực hành.
- Nhận xét, đánh giá kết quả học tập:
+ Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét kết quả thực hành, nhóm trưởng điều
hành – nhận xét về kỹ năng, thái độ học tập của các bạn trong nhóm.
+ Tổ chức cho các nhóm trưởng nhận xét kết quả thực hành của các nhóm
khác.
+ Giáo viên tổng kết, nhận xét, bổ xung kiến thức.

8


Giáo viên cũng có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm để
kịp thời động viên, khuyến kích các nhóm thực hành tốt và rút kinh nghiệm đối với
các nhóm kết quả chưa cao.
4. Ví dụ minh họa về thiết kế và điều hành tổ chức các hoạt động của tiết thực
hành.
Bài tập và thực hành 5
LIÊN KẾT GIỮA CÁC BẢNG
A. Thiết kế bài học
1. Xác định mục tiêu và trọng tâm của bài.
+ Học sinh biết tạo CSDL có nhiều bảng
+ Biết tạo liên kết giữa các bảng, sửa liên kết giữa các bảng.
Xác định các kỹ năng, kiến thức các đối tượng học sinh cần đạt:
+ Đối với học sinh yếu: Biết tạo cấu trúc CSDL gồm 3 bảng, tạo liên kết giữa

các bảng theo yêu cầu cụ thể.
+ Đối với học sinh khá- giỏi: Ngồi u cầu trên cịn biết tạo liên kết giữa
các bảng trong một số CSDL cụ thể, biết khai thác dữ liệu từ các bảng đã liên kết
thông qua biểu mẫu.
2. Chuẩn bị phòng máy, thiết bị dạy và học, Phần mềm hệ QTCSDL Access.
B. Thiết kế và điều hành tổ chức hoạt động học tập của học sinh trên lớp.
Chia nhóm học sinh đa dạng, các nhóm tự đề cử nhóm trưởng.
Hoạt động 1:
Tạo CSDL gồm 3 bảng có cấu trúc cho trước và nhập dữ liệu cho 3 bảng
Tên trường

Bảng Khach_Hang

Mơ tả

Khố chính

Ma_khach_hang Mã khách hàng
Ten_khach_hang Tên khách hàng
Dia_chi
Địa chỉ khách hàng

Bảng Mat_Hang

Bảng Hoa_don

Tên trường

Mô tả


Ma_hang

Mã mặt hàng

Ten_hang
Don_gia

Tên mặt hàng
Đơn giá (VNĐ)

Tên trường

Mô tả

So_don

Số hiệu đơn đặt hàng

Khố chính

Khố chính

Ma_khach_hang Mã khách hàng

9


Ma_hang
Mã mặt hàng
So_luong

Số lượng
Ngay_giao
Ngày giao hàng
Mục tiêu : Tạo được 3 bảng theo yêu cầu. Nhập dữ liệu cho 3 bảng vừa tạo.
Tổ chức thực hiện:
Hoạt động theo nhóm: phân nhóm học sinh theo học lực, mỗi nhóm gồm cả học
sinh khá giỏi và yếu kém.
Giáo viên nêu yêu cầu chung của hoạt động 1 cho các nhóm.
Hướng dẫn học sinh thảo luận theo các câu hỏi sau:
Câu 1. Các bước để tạo cấu trúc bảng
Câu 2. Khóa chính của mỗi bảng là trường nào ?
Câu 3. Nhập dữ liệu cho mỗi bảng các dữ liệu đó có gì đặc biệt ?
- Tổ chức cho các nhóm thực hành:
+ Yêu cầu mỗi học sinh hồn thành ít nhất một cấu trúc bảng và nhập dữ liệu
cho bảng đó.
+ Nhóm trưởng hồn thành nốt đối với bảng cịn lại.
+ Giáo viên thao tác cho các nhóm quan sát, đặc biệt quan tâm tới đối tượng là
học sinh yếu có thể hướng dẫn thêm cách nhập dữ liệu.
Với học sinh yếu chỉ dừng lại ở việc trả lời câu hỏi 1 và 3, học sinh khá giỏi
phải hiểu ở mức độ tại sao lại chọn trường đó làm khóa chính, có cách chọn nào
khác không ? Kiểm tra việc nhập dữ liệu của ba bảng có thống nhất khơng ?
Giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động. Chú ý điều chỉnh
một số lỗi học sinh hay mắc phải trong quá trình thực hành như : Chọn sai trường
khóa chính; Sai kiểu dữ liệu của một số trường; Nhập dữ liệu không thống nhất.
Hoạt động 2 : Tạo liên kết cho các bảng.
Mục tiêu: Biết các thao tác tạo liên kết giữa các bảng.
Với đối tượng học sinh yếu : Biết tạo ra các mối liên kết giữa các bảng.
Với đối tượng học sinh Khá - giỏi : Tạo ra các mối liên kết giữa các bảng và khai
thác được thơng tin giữa các bảng đó bằng biểu mẫu.
Tổ chức thực hiện:

Giáo viên nêu yêu cầu chung của hoạt động 2 cho các nhóm.
Hướng dẫn học sinh thảo luận theo các câu hỏi sau:
Câu 1. Giữa các bảng có mối quan hệ nào?
Câu 2. Làm thế nào để có thể khai thác dữ liệu từ 3 bảng?
Câu 3. Các bước tạo liên kết giữa 2 bảng?
Câu 4. Hãy nêu một vài ví dụ khai thác thơng tin từ 3 bảng trên ?
- Tổ chức cho các nhóm thực hành:
Giáo viên yêu cầu các nhóm nghiên cứu hướng dẫn trong SGK trang 59- 60 để tiến
hành việc tạo liên kết.
Yêu cầu một học sinh khá nên thực hiện thao tác đó. Hướng dẫn lại cho cả lớp.
10


Với đối tượng học sinh yếu : thực hiện các thao tác tạo các mối liên kết giữa các
bảng.
Với đối tượng học sinh Khá - giỏi : Tạo ra các mối liên kết giữa các bảng và khai
thác được thông tin giữa các bảng đó bằng biểu mẫu. Trước khi học bài thực hành
này học sinh đã được học về khái niệm biểu mẫu chính vì thế ta nên khai thác bài
thực hành này theo 2 cách để nâng cao và khắc sâu kiến thức cho học sinh:
Cách 1 : Tạo cấu trúc CSDL có nhiều bảng ví dụ CSDL quản ký thi có 2 hoặc 3
bảng; CSDL quản lý thư viện có nhiều hơn 1 bảng, yêu cầu học sinh nhạp dữ liệu
cho thống nhất và tạo liên kết giữa các bảng
Cách 2: Sau khi đã tạo được liên kết ta tiến hành khai thác dữ liệu từ nhiều bảng, ví
dụ: Tạo biểu mẫu đưa ra danh sách các hóa đơn tên khách hàng, tên hàng, số lượng,
ngày giao hàng theo từng hóa đơn.
Giáo viên quản lý, giám sát học sinh thực hành theo nhóm, nhắc nhở điều chỉnh kịp
thời các nhóm làm việc chưa hiệu quả.
- Nhận xét đánh giá hoạt động 2.
- Kiểm tra, cho điểm một số học sinh trong giờ thực hành.
- Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét đánh giá, hoặc các nhóm nhận xét lẫn

nhau. đánh giá các hoạt động tích cực của nhóm tạo cho các em có ý thức thi đua
cao trong học tập.
Giáo viên tổng kết, bổ xung kiến thức:
Nhấn mạnh lợi ích của việc tạo CSDL gồm nhiều bảng và cách tạo liên kết giữa
chúng. Chỉ ra có nhiều cách để thực hiện một cơng việc. Chỉ có thể khai thác thông
tin từ nhiều bảng nếu các bảng đã có liên kết. Chú ý trường liên kết của 2 bảng.
Nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm, của tồn lớp để nhắc nhở
động viên khuyến kích các em tạo khơng khí thi đua nhau trong học tập.
2.4 Kết quả đạt được
Qua thời gian thực hiện phương pháp, tôi nhận thấy giờ thực hành thực sự thu
hút các đối tượng học sinh hơn chứ không còn là giờ học của các đối tượng học
sinh khá và giỏi. Học sinh học tập một cách tích cực, các thao tác trên máy thực
hiện khá thuần thục. Các em dần hình thành một thói quen làm việc và hợp tác
nhóm, giúp nhau cùng học, cùng tiến bộ.
Kết quả đạt được đã khả quan hơn so với đầu năm học rất nhiều, điều này được thể
hiện qua sự so sánh giữa hai bảng kết quả sau:
Kết quả khảo sát đầu năm học 2020 - 2021 ( Phần thực hành)
TT
1
2
3

Lớp

12A
12B
12C
Tổng



số
42
42
41
125

Giỏi
SL
5
3
3
11

%
12%
7%
7%
9%

Khá
SL
7
9
7
23

Kết quả kiểm tra
TB
Yếu
%

SL
%
SL
17%
24
57%
5
22%
27
64%
3
17%
26
64%
3
18%
77
62%
11

%
12%
7%
7%
9%

K
SL
1
0

2
3

%
2%
0%
5%
2%

11


Kết quả khảo sát cuối học kỳ I năm học 2020 - 2021 (Phần thực hành)
TT
1
2
3

Lớp

12A
12B
12C
Tổng


số
42
42
41

125

Giỏi
SL
10
9
11
30

%
24%
21%
27%
24%

Khá
SL
18
16
13
47

Kết quả kiểm tra
TB
Yếu
%
SL
%
SL
43%

13
31%
1
38%
17
41%
0
32%
16
39%
1
37%
46
37%
2

%
2%
0%
2%
2%

K
SL
0
0
0
0

%

0%
0%
0%
0%

Từ hai bảng trên ta thấy được tỷ lệ học sinh khá giỏi đã tăng lên rõ rệt. Số học
sinh yếu kém ở đầu kỳ cũng đã giảm. Nhưng điều làm tôi thấy tự hào hơn cả là sự
hứng thú của các em khi đến giờ thực hành, các em đã tìm thấy “động cơ” và “sự
cần thiết” để học, điều này được thể hiện qua kết quả khảo sát cuối kỳ của tôi khi
với cùng câu hỏi về sự “cần thiết” phải học thực hành môn Tin như sau:
Câu trả lời
Lớp khảo sát
Không cần thiết

Đôi khi cũng thấy cần

Cần thiết

Lớp 12A(42HS)
5
8
29
Lớp 12B(42HS)
7
8
27
Lớp 12C(41HS)
5
5
31

Tổng
17
21
87
So sánh với mặt bằng chung của học sinh nơi tơi cơng tác là trường THPT
Mường Lát thì tơi thấy đây đã là một bước tiến, một tín hiệu mừng. Hy vọng đề tài
này góp phần để việc dạy và học môn tin đạt hiệu quả hơn.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
Qua thực tiễn tiến hành áp dụng việc tổ chức hoạt động nhóm phù hợp với đối
tượng học sinh trong giờ thực hành tôi nhận thấy rằng đã tạo cho các em hứng thú
học tập hơn, kết quả học tập nâng cao và hơn nữa xây dựng cho các em tác phong
làm việc hợp tác theo nhóm. Nếu áp dụng phương pháp này ở những giờ học thực
hành bộ môn của các khối lớp khác tôi tin rằng cũng sẽ đem lại những hiệu quả rõ
rệt, giúp học sinh thực hiện các kỹ năng cơ bản trên máy tính thành thạo hơn, tích
cực tự giác trong giờ học thực hành, áp dụng được nhiều kiến thức đã học vào cuộc
sống hàng ngày, góp phần khơng nhỏ nâng cao chất lượng bộ môn, đặc biệt với Tin
học 12.
Để có một tiết dạy tốt thực hành tin học phù hợp với đối tượng học sinh thì
phải thực hiện được các vấn đề sau:

12


- Thiết kế bài dạy phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. Giáo viên cần nắm
bắt đối tượng học sinh về kỹ năng thực hành và phân loại đối tượng rõ ràng, chính
xác.
- Điều hành tổ chức tốt các hoạt động của học sinh trên lớp. Giáo viên cần đưa
ra hệ thống các bài tập thực hành, yêu cầu về các kỹ năng sát với từng đối tượng
học sinh. Điều hành các hoạt động của học sinh một cách linh hoạt, tạo cơ hội cho

mọi đối tượng cùng được làm việc trong giờ thực hành.
- Đánh giá và theo dõi kết quả học tập theo từng đối tượng học sinh, khen
những học sinh nghiêm túc, thực hành có hiệu quả, nhắc nhở những học sinh thực
hành chưa tốt, chưa nghiêm túc.
3.2 Kiến nghị
Với bộ mơn tin học cần có sự quan tâm hơn nữa về CSVC phục vụ cho việc dạy
và học thực hành.
Mặc dù bản thân đã có gắng rất nhiều nhưng khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót, tơi rất mong được sự đóng góp của q đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện
và đạt hiệu quả cao hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Mường Lát, ngày 10 tháng 4 năm 2021
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.

Lê Thị Duyên

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO.
[1] Sách giáo khoa Tin học 12 – NXB Giáo dục Việt Nam.
[2] Sách Giáo viên Tin học 12 – NXB Giáo dục Việt Nam.
[3] Nguồn Internet.
(Nguồn: )

14




×