Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 101 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi là Hồng Thị Phương Hằng, Học viên cao học khóa 20B của Trường Đại
Học Thương Mại, đã chọn đề tài “Hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây”cho bản luận văn Thạc
sỹ của mình. Tơi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tơi, các số liệu, tài liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng, đảm bảo sự tin cậy và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hồng Thị Phƣơng Hằng


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Trường Đại học
Thương mại đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và rèn
luyện tại trường.
Tác giả xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến Cơ giáo PGS.TS: Nguyễn Thị
Phương Liên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và
thực hiện hồn thành bản luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng của bản thân, nhưng do thời gian và trình độ cịn
hạn chế nên bản luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận được sự góp ý chân thành của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp
nhằm bổ sung, hồn thiện trong q trình nghiên cứu tiếp các nội dung về vấn đề
này.
Xin trân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 14 tháng 06 năm 2016


Tác giả

Hoàng Thị Phƣơng Hằng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ................................................................. vii
1. DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ...................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .......................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................4
6.Kết cấu luận văn .....................................................................................................4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................................6
1.1. Ngân hàng thƣơng mại và các hoạt động cơ bản của NHTM ........................6
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại .................................................................6
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ......................................7
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại ....................................9
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn ............................................................................9
1.2.2. Vai trò của vốn huy động ..............................................................................10
1.2.3. Các hình thức huy động vốn.........................................................................11

1.2.4. Các kênh huy động vốn .................................................................................15
1.3. Hiệu quả huy động vốn của NHTM .................................................................16
1.3.1. Khái niệm........................................................................................................16
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá ....................................................................................16
1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động huy động vốn .............................20


iv

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA BIDV CHI NHÁNH HÀ TÂY ......................................................................28
2.1. Giới thiệu về BIDV Chi nhánh Hà Tây ..........................................................28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển BIDV Chi nhánh Hà Tây ...................28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức BIDV chi nhánh Hà Tây ....................................................28
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Chi nhánh Hà Tây ...................30
2.2. Thực trạng huy động vốn của BIDV chi nhánh Hà Tây ..............................33
2.2.1. Thực trạng các sản phẩm và kênh huy động vốn của Chi nhánh ..............33
2.2.2 Thực trạng kết quả huy động vốn của Chi nhánh .......................................41
2.3. Phân tích hiệu quả huy động vốn của BIDV chi nhánh Hà Tây..................52
2.3.1 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)………………………………………….52
2.3.2. Chi phí huy động vốn trên tổng nguồn vốn huy động………………...…..62
2.4. Đánh giá hiệu quả huy động vốn của BIDV chi nhánh Hà Tây ..................64
2.4.1. Thành công ....................................................................................................64
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ...............................................................................67
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
BIDV CHI NHÁNH HÀ TÂY ................................................................................74
3.1. Định hƣớng phát triển huy động vốn của BIDV chi nhánh Hà Tây giai
đoạn 2016-2020 ........................................................................................................74
3.1.1. Phân tích những thuận lợi và khó khăn, thời cơ và thách thức đối Chi
nhánh giai đoạn 2016- 2020 ....................................................................................74

3.1.2. Định hướng phát triển chung của BIDV chi nhánh Hà Tây .....................76
3.1.3. Định hướng phát triển huy động vốn của BIDV chi nhánh Hà Tây .........77
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của BIDV chi nhánh Hà Tây.78
3.2.1. Cải thiện NIM HĐV của chi nhánh phấn đấu bằng NIM HĐV trên địa bàn Hà
Nội và NIM HĐV toàn ngành.......................................................................................78
3.2.2. Xây dựng chính sách lãi suất huy động linh hoạt, hợp lý ...........................80
3.2.3. Công tác điều hành nguồn vốn theo từng đối tượng khách hàng ................81
3.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh hoạt động huy động vốn ...............................82


v

3.2.5. Đầu tư hồn thiện và hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng .........................83
3.2.6. Hồn thiện chính sách Marketing ..................................................................84
3.2.7. Tăng cường hoạt động chăm sóc khách hàng .............................................84
3.2.8. Phát triển mạng lưới và kênh phân phối .....................................................84
3.2.9. Hoàn thiện chính sách nhân sự ......................................................................85
3.3. Kiến nghị ...........................................................................................................87
3.3.1. Kiến nghị đối với BIDV Việt Nam ...............................................................87
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ..............................................................89
3.3.3. Kiến nghị với chính phủ .................................................................................90
KẾT LUẬN ..............................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATM


: Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine)

BIDV

: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam

BIDV Chi nhánh : Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Hà Tây

Việt Nam– Chi nhánh Hà Tây

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa-Hiện đại hóa

CV

: cho vay

CN

: Chi nhánh

ĐCTC

: Định chế tài chính

ĐVCNT


: Đơn vị chấp nhận thẻ

FTP

: Cơ chế quản lý vốn tập trung (fund transfer pricing)

GTCG

: Giấy tờ có giá

HĐV

: Huy động vốn

KKH

: Không kỳ hạn

NIM

: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng Thương mại


QLVTT

: Quản lý vốn tập trung

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TKDT

: Tiết kiệm dự thưởng

TMCP

: Thương mại cổ phần

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSC

: Trụ sở chính BIDV

XNK


: Xuất nhập khẩu


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
1. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của BIDV chi nhánh Hà Tây năm 2013-2015...........31
Bảng 2.2 Kết quả huy động vốn giai đoạn 2013-2015 của BIDV CN Hà Tây.........42
Bảng 2.3 Quy mô và tốc độ tăng trưởng HĐV của BIDV chi nhánh Hà Tây .........44
Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động .............................................45
Bảng 2.5 Cơ cấu vốn theo kỳ hạn ............................................................................48
Bảng 2.6 Cơ cấu vốn theo loại tiền ..........................................................................49
Bảng 2.7 Cơ cấu vốn theo sản phẩm huy động ........................................................51
Bảng 2.8 Tổng thu nhập của BIDV chi nhánh Hà Tây từ năm 2013-2015 .............55
Bảng 2.9 Thu nhập từ huy động vốn và NIM HĐV giai đoạn 2013-2015 .................57
Bảng 2.10 NIM HĐV chi nhánh so với toàn hệ thống và địa bàn Hà Nội ..................58
Bảng 2.11 NIM HĐV theo đối tượng khách hàng ......................................................59
Bảng 2.12 NIM HĐV theo kỳ hạn của BIDV chi nhánh Hà Tây năm 2013-2015 ....61
Bảng 2.13 Chi phí huy động vốn của chi nhánh Hà Tây năm 2013-2015 ................62
2. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Kết quả kinh doanh BIDV CN Hà Tây năm 2013-2015 .......................33
Biểu 2.2: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động .............................................47
Biểu 2.3 Thu nhập ròng từ các hoạt động của BIDV CN Hà Tây năm 2013-2015........56
Biểu 2.4 : Thu nhập từ huy động vốn giai đoạn 2013 – 2015 ...................................57
Biểu 2.5 Thu nhập HĐV theo đối tượng khách hàng ..............................................60
3. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của BIDV – Chi nhánh Hà Tây .........................29
Sơ đồ 2: TSC thực hiện điều hòa vốn giữa các chi nhánh thông qua cơ chế

“mua/bán” vốn tập trung ...........................................................................................52
Sơ đồ 2.3: Mối quan hệ giữa lãi suất HĐV/CV, FTP, Thu nhập HĐV/CV .............53


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vốn có vai trị rất quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với hệ
thống ngân hàng nói riêng. Một nền kinh tế đang trên đà phát triển cũng giống như
một cơ thể sống mà vốn chính là huyết mạch của nó vậy. Dịng vốn có thể lưu thơng
một cách thơng suốt sẽ đẩy nhanh q trình phát triển kinh tế. Muốn vậy, các ngân
hàng phải thường xuyên thực hiện tốt việc huy động và phân bổ nguồn vốn một
cách có hiệu quả.
Huy động vốn là một trong những vấn đề cơ bản mà các NHTM luôn ln
phải đối mặt. Để có thể duy trì hoạt động thường xuyên, đồng thời đảm bảo khả
năng thanh toán và khả năng cung ứng vốn cho các khoản vay, các ngân hàng phải
huy động được nguồn vốn ổn định, với cơ cấu vốn hợp lí, chi phí vốn thấp và quy
mô vốn phù hợp với quy mô hoạt động của ngân hàng.
Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta ln ln thay đổi và biến
động rất khó lường như hiện nay, các ngân hàng luôn phải đối mặt với những khó
khăn trong việc huy động vốn, như khó thu hút được khách hàng, chi phí huy động
vốn tăng cao…Ngoài ra, mạng lưới của các ngân hàng ngày càng mở rộng thì việc
nâng cao hiệu quả huy động vốn đang được đặt lên hàng đầu và giữ vai trò quan
trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - Chi nhánh Hà
Tây thực hiện cơ chế mua bán vốn tập trung với Trụ sở chính, nguồn thu nhập chính
của chi nhánh là thu nhập rịng từ huy động vốn, tín dụng và thu dịch vụ rịng,
trong đó nguồn thu nhập rịng từ huy động vốn là nguồn thu lớn và an toàn, ổn định
cho chi nhánh. Vì vậy chi nhánh ln coi huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm hàng

đầu. Quy mô huy động vốn của chi nhánh hàng năm vẫn tăng trưởng tốt nhưng thu
nhập từ huy động vốn tăng trưởng chậm hơn chưa tương xứng với mức tăng của
quy mô làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Thực trạng trên do
nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân khách quan từ phía thị trường, có ngun nhân
chủ quan từ phía Ngân hàng. Do vậy, giải quyết vấn đề này như thế nào để hoạt


2

động huy động vốn thực sự mang lại hiệu quả cao cho chi nhánh là vấn đề bức xúc
đặt ra với toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên BIDV Chi nhánh Hà Tây. Bởi vậy là
một nhân viên của Chi nhánh, tôi đã mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hiệu
quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Hà Tây” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Có nhiều tài liệu nghiên cứu về vấn đề huy động vốn của ngân hàng thương
mại, tính đến nay đã có khá nhiều các cơng trình nghiên cứu khoa học liên quan đến
nội dung huy động vốn của NHTM, cụ thể như:
+ Nguyễn Thị Lan Phương (2010), Giải pháp tăng cường huy động vốn tại
ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, luận văn thạc sỹ. Đề tài đã
đưa ra một số giải pháp nhằm đa dạng hóa các hình thức huy động vốn tại
Vietcombank, tác giả đã đi sâu phân tích các hình thức huy động vốn tại Ngân hàng
này như: Huy động vốn phân theo phân theo đối tượng, phân theo kỳ hạn, phân
theo nguồn hình thành và mục đích sử dụng vốn qua đó tác giả nhấn mạnh muốn
tăng nguồn vốn huy động cho Ngân hàng theo hướng bền vững cần nâng cao tỷ
trọng nguồn vốn động từ dân cư.
+ Lương Thị Quỳnh Nga (2011), Nâng cao hiệu quả huy động nguồn vốn
tiền gửi tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, luận văn thạc sỹ. Luận văn
đã phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của Eximbank là khá tốt tuy nhiên vẫn
còn những vấn đề tồn tại cần được giải quyết như chiến lược huy động tiền gửi,

mạng lưới và kênh phân phối, tính thống nhất của hệ thống ...Luận văn đã đánh giá
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐV qua mơ hình SWOT và bài học kinh nghiệm
của các nước trên thế giới. Tác giả chưa đi sâu phân tích việc cân đối giữa việc huy
động vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn.
+ Bùi Hoàng Tùng (2014), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Trung
n, luận văn thạc sỹ. Cơng trình đã nghiên cứu về một số giải pháp nâng cao hiệu
quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam -


3

Chi nhánh Trung Yên, tác giả đã phân tích thành quả, các yếu kém cần tháo gỡ và
đưa 8 giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Trung Yên, tuy
nhiên tác giả chưa phân tích chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả HĐV qua chỉ
tiêu tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.
+ Vũ Thị Thu Nguyệt (2014), Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân
hàng TMCP quốc tế Việt Nam, luận văn thạc sỹ. Tác giả đã chỉ ra những thành công
và hạn chế về hiệu quả nguồn vốn huy động tại NH TMCP Quốc tế và đồng thời
cũng đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng này. Tác giả chưa phân tích hiệu quả HĐV của ngân hàng theo từng đối tượng
khách hàng và theo kỳ hạn huy động.
+ Tống Thị Vân (2015), Đẩy mạnh huy động vốn dân cư tại ngân hàng
TMCP ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Nam Định, luận văn thạc sỹ. Tác giả đã phân
tích những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động HĐV dân cư của BIDV Nam
Định từ đó rút ra sự cần thiết của việc phát triển nguồn vốn huy động từ dân cư và
chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan của hạn chế trong việc phát triển
nguốn vốn dân cư tại BIDV Nam Định.
Nhìn chung những cơng trình nghiên cứu trên đã nêu được một số vấn đề lý
luận về hoạt động huy động vốn và thực trạng tại từng ngân hàng. Các cơng trình

này đều có giá trị cao trên địa bàn của các ngân hàng được nghiên cứu. Tuy nhiên
mỗi ngân hàng thương mại có mơ hình quản lý cơng tác huy động vốn hoặc có
những khó khăn, thuận lợi khác nhau trong công tác huy động vốn. Các đề tài trên
không trùng lặp với đề tài “Hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
ĐT & PT Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây” về đối tượng cũng như phạm vi nghiên
cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy
động vốn, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
BIDV chi nhánh Hà Tây.


4

* Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về huy động vốn, hiệu quả huy động vốn của
NHTM.
Phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn giai đoạn 2013-2015 tại BIDV chi
nhánh Hà Tây, chỉ ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động
vốn tại BIDV chi nhánh Hà Tây.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
ĐT & PT Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây, trong giai đoạn 2013 - 2015.
Đề tài được nghiên cứu tại chi nhánh với nguồn vốn huy động chỉ đề cập vốn
Nợ, không bao gồm vốn chủ sở hữu.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp như: phương pháp tổng hợp, hệ

thống hóa, thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu dự báo nhằm làm sáng tỏ những
vấn đề được nghiên cứu. Luận văn cũng sử dụng các bảng, biểu, hình vẽ để minh
họa qua đó rút ra kết luận tổng quát. Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp thu
thập được từ sách chuyên khảo, các bài báo, đề tài nghiên cứu về huy động vốn;
Các báo cáo tổng kết hoạt động giai đoạn 2013 – 2015 của BIDV và BIDV chi
nhánh Hà Tây.
Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống các khái niệm và thực tiễn liên
quan đến hoạt động huy động vốn của các NHTM, luận văn trình bày rõ ràng thực
trạng hiệu quả huy động vốn của BIDV Chi nhánh Hà Tây thời gian qua. Trên cơ sở
đó đánh giá được những thành công và đưa ra những nguyên nhân gây ra hạn chế
trong công tác huy động vốn tại Chi nhánh để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả huy động vốn tại Chi nhánh thời gian tới. Đề tài mang tính thực tiễn có thể làm
tài liệu tham khảo cho các nhà quản trị ngân hàng.
6.Kết cấu luận văn


5

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của NHTM
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn của BIDV chi nhánh
Hà Tây
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của BIDV chi nhánh Hà
Tây trong thời gian tới


6

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Ngân hàng thƣơng mại và các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển
của nền sản xuất hàng hoá. Trải qua hàng trăm năm, đến nay hoạt động của các
ngân hàng thương mại đã trở thành một yếu tố không thể thiếu gắn liền với nền kinh
tế của mọi quốc gia trên thế giới. Để đưa ra được một định nghĩa về ngân hàng
thương mại thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị
trường tài chính, đơi khi cịn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động.
Với mỗi quốc gia khác nhau, hình thành một khái niệm khác nhau về NHTM.
Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết yếu bao
gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và
các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ
chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm...”
Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở
hành nghề thường xun nhận của cơng chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức
khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng
hay dịch vụ tài chính”.
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010: “NHTM là loại hình
ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Từ nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những ĐCTC mà đặc
trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền
gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM cịn cung cấp
nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt là vì hoạt động NHTM là hình thức kinh
doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều so với các hình thức kinh doanh khác và thường
có ảnh hưởng sâu sắc tới cả nền kinh tế. Trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là


7


hoạt động kinh doanh tiền tệ, các NHTM tiến hành huy động vốn rồi cho vay theo
nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi trong một thời gian nhất định nên khơng tránh được
rủi ro. Rủi ro có thể đến từ phía ngân hàng, từ phía khách hàng vay tiền, rủi ro
khách quan… Do đó, hoạt động ngân hàng thường phải đối mặt với độ rủi ro cao,
kéo theo là rủi ro đối với những người gửi tiền cũng như rủi ro đối với nền kinh tế.
Để tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra, nhằm kiểm soát, hạn chế những tổn hại do
ngân hàng phá sản gây ra, Chính phủ các quốc gia đặt ra những quy định riêng,
nhằm đảm bảo các hoạt động này được vận hành an toàn, hiệu quả trong nền kinh tế
thị trường.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong việc điều hồ, cung cấp vốn cho nền
kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và cơng nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng đã có
những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn duy trì
các hoạt động cơ bản sau:
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của
ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như huy
động dưới hình thức huy động tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt khác
trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu
cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả
nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của
ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở
rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Do đó các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào chiến lược,
mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương. Từ đó đưa ra các loại hình
huy động vốn phù hợp, nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.



8

1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử
dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định
năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Do vậy ngân hàng cần phải
nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất.
* Cho vay
Đây là hoạt động phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm
đảm bảo an tồn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM. Cho vay là hoạt động
quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê thì khoảng 60%- 75% thu nhập của
ngân hàng là từ các hoạt động cho vay, hoạt động này gồm:
Cho vay ngắn hạn: nhằm giải quyết thiếu hụt vốn tạm thời trong kinh doanh
của khách hàng, cho vay ngắn hạn chủ yếu đầu tư vào tài sản lưu động
Cho vay trung - dài hạn: với hình thức cho vay này tiền vay sẽ được cấu tạo
vào tài sản cố định. Đây là loại cho vay có thể nhận trực tiếp bằng tiền hoặc cho vay
thông qua tài sản - nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận chính cho các NHTM, nhưng đồng
thời nó cũng mang lại rủi ro rất cao, vì vậy các ngân hàng ln xem xét kỹ lưỡng tới
từng món vay và từng đối tượng khách hàng. Thành công hay thất bại của một ngân
hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành cơng của tín
dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng.
* Đầu tư
Trong quá trình phát triển, đẩy mạnh CNH - HĐH thì nhu cầu đầu tư trong
xã hội khơng ngừng tăng lên, nhằm nâng cao cơ sở hạ tầng, mở rộng sản xuất kinh
doanh. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, các NHTM cần
nắm bắt thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ kịp thời nguồn vốn
cho nền kinh tế, bên cạnh hình thức phổ biến là cho vay thì ngân hàng cịn sử dụng
vốn để đầu tư dưới 2 hình thức chủ yếu mà là:
Đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp, các công ty khác hoặc đầu tư mua bán

kinh doanh các chứng khoán.


9

Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Ngân quỹ.
Trong quá trình hoạt động của mình, NHTM ln tìm kiếm mục tiêu lợi
nhuận. Tuy nhiên, một trong những đòi hỏi bắt buộc là phải đảm bảo tính an tồn.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chứa đầy mạo hiểm chứa đựng nhiều rủi ro.
Do đó, trong hoạt động của mình ngân hàng khơng thể bỏ qua sự “an tồn”. Vì thế,
bên cạnh việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận, các NHTM còn phải sử
dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả năng thanh
toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng trung ương đề ra.
1.1.2.3. Hoạt động khác
Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi
thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và
dịch vụ. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa
ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh tốn như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm
chi, nhờ thu, các loại thẻ …cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ
và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Mặt khác, các ngân hàng thương mại còn
tiến hành mơi giới, mua, bán chứng khốn cho khách hàng và làm đại lý phát hành
chứng khốn cho các cơng ty. Ngồi ra ngân hàng cịn thực hiện các dịch vụ uỷ thác
như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ…
Như vậy, các hoạt động trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại
và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.
Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại với nhau.
Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử
dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung
gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích chính là thu hút khách.

1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn từ các cá nhân, tổ chức kinh
tế, định chế tài chính bằng nhiều hình thức khác nhau trong khoảng thời gian nhất


10

định để tạo nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM, nó đóng vai trị rất quan trọng trong mọi
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2. Vai trò của vốn huy động
Không giống hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khác, các NHTM
kinh doanh dựa trên một hàng hóa đặc biệt là “tiền tệ” với hoạt động kinh doanh
chính là “đi vay và cho vay”. Vốn vừa là phương tiện vừa là đối tượng kinh doanh.
Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Ngoài vốn ban đầu
cần thiết tức là đủ vốn điều lệ theo quy định của Ngân hàng trung ương thì để có thể
hoạt động được việc đầu tiên mà ngân hàng phải làm là huy động vốn. Vốn huy
động sẽ cho phép ngân hàng cho vay, đầu tư... để thu lợi nhuận, nguồn vốn mà ngân
hàng huy động được nhiều hay ít quyết định đến khả năng mở rộng hay thu hẹp tín
dụng. Nguồn vốn huy động được nhiều thì cho vay được nhiều và mang lại lợi
nhuận cao cho ngân hàng. Hay nói cách khác, ngân hàng nào trường vốn là ngân
hàng có nhiều thế mạnh trong cạnh tranh.
Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thương trường. Uy tín của các NHTM được dựa trên khả năng tập trung vốn và sẵn
sàng chi trả cho khách hàng. Với khả năng huy động vốn cao, tạo cho ngân hàng
điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ,
ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, không bỏ
lỡ cơ hội đầu tư, giảm thiểu rủi ro, góp phần vừa giữ được chữ tín, vừa nâng cao
thanh thế của ngân hàng trên thương trường.

Nguồn vốn huy động còn quyết định khả năng cạnh tranh của các NHTM,
nguồn vốn huy động lớn sẽ chứng minh rằng quy mơ, trình độ nghiệp vụ, phương
tiện kỹ thuật của ngân hàng hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong
việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mơ, khối
lượng tín dụng, tăng chủ động về thời hạn, lãi suất, từ đó giúp ngân hàng đa dạng
hóa các loại hình kinh doanh, phân tán rủi ro, tạo thêm lợi nhuận cho ngân hàng,
tăng thêm vốn. Do đó sức cạnh tranh của ngân hàng sẽ tăng lên.


11

1.2.3. Các hình thức huy động vốn
Sự tồn tại và phát triển của hệ thống NHTM trên thế giới đã diễn ra hàng trăm
năm, ở Việt Nam tuy mới chỉ được hình thành hàng chục năm, nhưng cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động của hệ thống NHTM ngày càng đa
dạng và sơi nổi. Đóng vai trò then chốt, hoạt động huy động vốn tại các NHTM
ngày càng được phát triển đa dạng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của các cá nhân
và tổ chức, góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển kinh tế. Thông qua hoạt động huy
động vốn nguồn tiền được truyền tải đến ngân hàng theo nhiều kênh khác nhau, với
nhiều cách phân loại khác nhau. Sự đa dạng của hoạt động huy động vốn được thể
hiện thông qua các sản phẩm, đối tượng, kỳ hạn, mục đích, loại tiền… các ngân
hàng huy động.
1.2.3.1. Theo đối tượng huy động
Huy động từ các tổ chức kinh tế: Để thuận tiện cho muc đích thanh tốn, các
doanh nghiệp thường phải mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng. Các tài khoản
này thường có lượng lớn được chuyển qua các NHTM để thực hiện chức năng thanh
toán theo yêu cầu của chủ tài khoản. Do có sự đan xen giữa các khoản phải thu, phải
trả, thời hạn thanh toán nên các tài khoản này hình thành một số dư tiền gửi nhất
định và nó trở thành nguồn vốn huy động có chi phí thấp. Nếu khai thác tối đa
nguồn tiền gửi thanh toán sẽ mang lại lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng. Bên cạnh

tiền gửi thanh toán, các tổ chức cũng thường xuất hiện tình trạng nhàn rỗi vốn trong
khoảng thời gian nhất định, đây chính là nguồn tiền gửi có kỳ hạn mà ngân hàng có
thể tiếp cận.
Huy động từ cá nhân: So với vốn huy động từ các tổ chức, mặc dù huy động
vốn cá nhân theo món nhỏ, lẻ song lại mang tính ổn định, lâu dài tạo nền vốn chắc
chắn cho các ngân hàng. Cùng với sự phát triển ngày càng cao của kinh tế, lượng
tiền dư thừa, nhàn rỗi trong dân cư là rất lớn. Đây chính là đối tượng quan trọng mà
tất cả các NHTM đều hướng tới để huy động.
Huy động từ định chế tài chính: Nguồn tiền huy động từ các định chế tài chính
thường rất lớn nhưng tính ổn dịnh khơng cao.


12

1.2.3.2. Theo kỳ hạn huy động
Xét theo kỳ hạn, hiện nay các sản phẩm tiền gửi của ngân hàng đều có kỳ hạn
gửi rất đa dạng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, từ những khoản huy động
ngắn hạn chỉ vài ngày đến những khoản huy động trung dài hạn trên 12 tháng, thậm
chí có những khoản tiền gửi kéo dài 5 năm.
Lãi suất huy động với các kỳ hạn gửi khác nhau là khác nhau. Thông thường,
kỳ hạn càng dài, lãi suất khách hàng được hưởng càng cao. Những khoản tiền gửi có
kỳ hạn dài mang lại cho ngân hàng một nguồn vốn tương đối ổn định, chủ động
trong kế hoạch kinh doanh. Nhận thức được nguồn lợi từ các khoản tiền gửi này, các
ngân hàng thường đưa ra lãi suất linh hoạt tuỳ theo sự lựa chọn của khách hàng.
1.2.3.3. Theo loại tiền huy động
Các Ngân hàng hiện nay không chỉ huy động tiền gửi VNĐ mà còn huy động
tiền gửi USD, EUR với rất nhiều sản phẩm đa dạng khác nhau.
1.2.3.4. Theo hình thức huy động
Về hình thức huy động, ngân hàng có các khoản tiền gửi thanh tốn, tiền gửi
khơng kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu.

a. Tiền gửi thanh tốn, tiền gửi khơng kỳ hạn
Đây là các khoản tiền gửi của khách hàng mục đích phục vụ cho hoạt động
thanh tốn, người gửi có thể thanh tốn (hay rút ra) bất cứ lúc nào. Với NHTM, tiền
gửi thanh toán là khoản vốn huy động hấp dẫn bởi chi phí cho loại tiền gửi này thấp
nhất trong các loại tiền gửi (lãi suất hiện hành là 0,5-1%).
Tuy nhiên tiền gửi thanh toán chiếm tỷ lệ thấp trong tổng nguồn vốn, nên các
ngân hàng thường tìm cách thu hút và giữ chân khách hàng bằng các hình thức như:
quảng cáo, khuyến mại, tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ khách hàng về thời
gian, tốc độ hay thậm chí sẵn sàng giảm chi phí, ưu đãi phí cho khách hàng, bằng
cách lấy lợi nhuận từ việc sử dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi này để bù đắp
cho các khoản lệ phí thanh tốn mà khách hàng đúng ra phải chịu.
Với hình thức huy động vốn này, trên thị trường hiện có rất nhiều các sản
phẩm với tên gọi khác nhau, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng như:


13

- Tiền gửi thanh tốn thơng thường
- Các sản phẩm tiền gửi chuyên dùng: Để đáp ứng nhu cầu quản lý và sử dụng
có hiệu quả các khoản tiền gửi vốn chuyên dùng phục vụ mục đích kinh doanh đặc
thù của khách hàng tổ chức ngân hàng có các sản phẩm tiền gửi chuyên dùng như:
tiền gửi chuyên thu, tiền gửi kinh doanh chứng khoán, tiền gửi kho bạc nhà nước,
tiền gửi đầu tư vốn trực tiếp....
b.Tiền gửi có kỳ hạn
 Từ cá nhân: Huy động tiền gửi cá nhân là nghiệp vụ truyền thống và đem lại
cho ngân hàng một lượng vốn lớn để tiến hành các hoạt động cho vay và đầu tư sinh
lợi. Nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm của cá nhân chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn
vốn, số lượng người tham gia gửi nhiều và đa dạng thành phần nên các NHTM
thường chủ động đưa ra các sản phẩm cố định, phổ thông với nhiều hình thức
khuyến mại hấp dẫn để thu hút người gửi.

Với hình thức huy động này, các ngân hàng thiết kế rất nhiều các sản phẩm
khác nhau với tên gọi đa dạng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cá nhân như:
- Tiết kiệm dự thưởng: với các hình thức dự thưởng như quay số trúng thưởng,
thẻ cào, rút thăm may mắn trúng thưởng ngay khi gửi tiền.
- Tiết kiệm tích lũy: Là hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, theo
đó khách hàng sẽ gửi một khoản tiền cố định đều đặn theo một định kỳ gửi vào tài
khoản của mình trong một thời hạn nhất định để có một khoản tiền lớn hơn cho các
dự định trong tương lai như mua nhà, mua ô tô, du học…
- Tiết kiệm trả lãi định kỳ, lãi trước, lãi cuối kỳ.


Từ các tổ chức: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh

nghiệp, tổ chức kinh tế khi xuất hiện lượng tiền tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng,
thường gửi vào ngân hàng để hưởng lãi (lãi suất tiền gửi có kỳ hạn cao hơn lãi suất
của tiền gửi khơng kì hạn). Kỳ hạn của các khoản tiền gửi này thường không lâu,
hầu hết là ngắn hạn, chiếm một lượng không cao trong nguồn vốn và nó phụ thuộc
vào nguồn tài chính nhàn rỗi của tổ chức.
Theo quy định, với các khoản tiền gửi có kỳ hạn, khách hàng chỉ được rút tiền


14

ra khi đến hạn và được hưởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó. Tuy nhiên, để thu hút
khách hàng gửi tiền, khách hàng vẫn được phép rút tiền trước hạn hưởng lãi suất của
tiền gửi không kỳ hạn.
Cùng với các sản phẩm dành riêng cho cá nhân, các ngân hàng hiện cung cấp
sản phẩm đặc thù áp dụng đối với tổ chức như:
- Sản phẩm tiền gửi như ý: Là sản phẩm tiền gửi có đặc điểm khách hàng có thể
các kỳ hạn lẻ (khơng trịn tuần, tháng, năm), đồng thời, tư vấn giúp khách hàng tối ưu

hóa lợi nhuận trong các trường hợp ngày đáo hạn trùng vào ngày nghỉ, lễ, Tết.
- Sản phẩm tiền gửi khách hàng quan trọng: Áp dụng đối với các khách hàng
có số dư tiền gửi lớn (tùy thuộc chính sách của các ngân hàng khi quy định số dư tài
khoản đủ tiêu chuẩn thuộc nhóm này) để quản lý và thống kê phục vụ các hoạt động
chăm sóc và quản trị linh hoạt trong việc áp dụng các chính sách khách hàng (trong
việc sử dụng sản phẩm vay, gửi, thanh toán …)
- Sản phẩm tiền gửi kết hợp: Đây là sản phẩm kết hợp giữa tín dụng và huy
động vốn, khi khách hàng đã gửi tiền có nhu cầu sử dụng gốc (hoặc lãi) trước hạn
để phục vụ thanh tốn thì có thể yêu cầu ngân hàng căn cứ Hợp đồng tiền gửi sẽ cho
vay với mức lãi suất ưu đãi, thời gian vay tói đa là ngày vay vốn đến ngày đáo hạn
của hợp đồng tiền gửi.
c. Phát hành chứng chỉ tiền gửi
Để huy động được vốn bằng cách phát hành chứng chỉ tiền gửi, các NHTM
thường đưa ra mức lãi suất cao hơn so với các loại tiền gửi khác, hoặc có thể thoả
thuận mức lãi suất với người gửi để đạt mức lãi suất có thể chấp nhận được. Bên
cạnh cách phát hàng chứng chỉ tiền gửi, để huy động vốn, các NHTM có thể phát
hành giấy tờ có giá dưới dạng trái phiếu vơ danh, ghi danh, ghi sổ và cam kết trả lãi
và gốc cho người mua sau một thời gian nhất định hoặc trả lãi trước cho người mua.
Trái phiếu là cách thức tạo vốn giúp các NHTM chủ động trong việc huy động vốn,
thực hiện các dự án đầu tư dài hạn; nguồn vốn này có tính ổn định cao về thời gian
sử dụng và lãi suất. Tùy từng thời điểm, tình hình thực tế các ngân hàng sẽ triển
khai các đợt phát hành GTCG.


15

1.2.4. Các kênh huy động vốn
Hiện nay các NHTM thực hiện việc huy động vốn tiền gửi của khách hàng
thông qua nhiều kênh huy động như: kênh truyền thống huy động trực tiếp qua trụ
sở các chi nhánh, các phòng giao dịch…; kênh giao dịch điện tử.

1.2.4.1. Kênh huy động vốn truyền thống
Huy động vốn qua kênh truyền thống: đây là kênh huy động chính, phổ biến
của các NHTM. Thơng qua trụ sở chính, các chi nhánh và phịng giao dịch cung
ứng các sản phẩm dịch vụ tiền gửi cho khách hàng. Việc huy động vốn qua kênh
này cần phải có sự làm việc trực tiếp giữa khách hàng và nhân viên ngân hàng tại
trụ sở, chi nhánh hay các phịng giao dịch của ngân hàng. Do đó, các ngân hàng
thường phát triển mạng lưới chi nhánh rộng khắp, luôn sẵn sàng cung ứng dịch vụ
cho khách hàng để có thể bán được nhiều sản phẩm dịch vụ tiền gửi qua kênh huy
động này.
Kênh huy động này rất nhiều ưu điểm như: tính ổn định tương đối cao, dễ
dàng thu hút khách hàng thỏa mãn được những nhu cầu cụ thể của khách vì nhân
viên có thể hiểu hơn về khách hàng, từ đó thuyết phục họ, có thể giải đáp trực tiếp
các thắc mắc của khách hàng, gây được thiện cảm với khách hàng…nhưng bên cạnh
đó nó cũng tồn tại các nhược điểm như: Ngân hàng thụ động vì phải kêu gọi khách
hàng đến giao dịch tại ngân. Chi phí đầu tư xây dựng chi nhánh lớn. Địi hỏi phải
có lực lượng nhân viên đơng đảo và đội ngũ cán bộ quản lí tốt. Hạn chế về thời gian
giao dịch, hạn chế về số lượng giao dịch, có thể gây ra tình trạng hàng chờ quá
nhiều khiến khách hàng khơng hài lịng.
Do đó, các ngân hàng thường phát triển mạng lưới chi nhánh rộng khắp, luôn
sẵn sàng cung ứng dịch vụ cho khách hàng để có thể bán được nhiều sản phẩm dịch
vụ qua kênh phân phối này.
1.2.4.2. Kênh giao dịch điện tử
Một phương thức huy động mới, cung cấp sản phẩm dịch vụ tiền gửi của
ngân hàng đến người tiêu dùng thông qua con đường mạng điện tử giúp khách hàng
tiết kiệm được thời gian, chi phí mà ngân hàng cũng không cần phải đầu tư nhiều


16

vào việc xây dựng thêm các chi nhánh và thuê nhân sự tốn kém.

Ưu điểm của kênh điện tử: Đối với khách hàng tiết kiệm được thời gian và
chi phí, không cần phải đến ngân hàng vẫn sử dụng được các dịch vụ của ngân hàng
ở mọi nơi. Đối với ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, cung cấp dịch vụ mới
hiện đại, có khả năng nâng cấp mở rộng liên tục. Tăng cường khả năng tiếp cận và
phục vụ khách hàng tốt hơn qua đó tăng nhanh lợi nhuận của ngân hàng. Tiết kiệm
về nhân sự, quản lí và thời gian xử lí giao dịch. Nâng cao uy tín, tạo lợi thế cạnh
tranh trước đối thủ.
Nhược điểm: Đối với khách hàng phải biết sử dụng công nghệ, khi giao dịch
chú ý đến tính bảo mật của tài khoản vì có thể bị đánh cắp mật khẩu tài khoản của
mình khi giao dịch trực tuyến. Đối với ngân hàng quy trình áp dụng và triển khai
ban đầu khá khó khăn vì cần phải có các thơng tin dữ liệu về khách hàng và hệ
thống phần mềm xử lí phức tạp.
1.3. Hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.3.1. Khái niệm
Với ngân hàng, huy động vốn và tín dụng ln là mắt xích quan trọng trong
hoạt động kinh doanh. Nếu như tín dụng là hoạt động tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho
ngân hàng, thì huy động vốn chính là nghiệp vụ để tạo nguồn phục vụ hoạt động tín
dụng. Vì vậy có thể nói hiệu quả của huy động vốn tác động trực tiếp tới hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng.
Hiệu quả huy động vốn là khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân
hàng với chi phí hợp lý, là sự an tồn trong hoạt động huy động vốn và khả năng
sinh lời trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Huy động vốn được đánh giá đạt hiệu quả cao nếu ngân hàng huy động được
kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất, hoạt động kinh doanh của ngân hàng
trong giới hạn an toàn và mức sinh lời cao.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá
Huy động vốn chính là tiền đề cho sự tăng trưởng, phát triển các sản phẩm,
dịch vụ khác của ngân hàng. Hiện nay, trên 90% thu nhập của ngân hàng từ hoạt



17

động tín dụng, một hoạt động nhiều rủi ro, vì vậy huy động vốn tốt không chỉ là cơ
hội để các ngân hàng gia tăng lợi nhuận mà còn là biện pháp cải tiến cơ cấu thu
nhập. Để đánh giá công tác huy động vốn của một ngân hàng là tốt hay kém và
mang lại hiệu quả cao hay thấp có thể xem xét qua các chỉ tiêu sau:
1.3.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động vốn
a. Quy mô, tốc độ tăng trưởng huy động vốn
Quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn là chỉ tiêu có ý nghĩa rất lớn đối
với hoạt động huy động vốn nói riêng và với ngân hàng nói chung. Các ngân hàng
ln muốn tăng trưởng tín dụng năm sau cao hơn năm trước, tăng cường đầu tư vào
các dự án lớn để sinh lời, tuy nhiên tỷ lệ cấp tín dụng, đầu tư tại các ngân hàng luôn
bị khống chế ở vốn huy động. Vì vậy để mở rộng hoạt động tín dụng, đầu tư buộc
các ngân hàng trước tiên phải mở rộng quy mô huy động vốn. Để hoạt động của
ngân hàng thực sự an tồn thì nguồn vốn huy động phải có một tốc độ tăng trưởng
ổn định. Việc không dự báo trước được xu hướng biến động của dịng tiền gửi vào,
rút ra sẽ rất khó khăn rất lớn cho các ngân hàng trong việc cho vay và đầu tư.
HĐV cuối kỳ - HĐV đầu kỳ
Tốc độ tăng trưởng =

x100%
HĐV đầu kỳ

Để huy động vốn được đánh giá là tốt, ngồi việc đảm bảo chi phí huy động
thấp cịn cần tới sự ổn định, tức là khơng có sự thay đổi đột ngột thời gian sử dụng
nguồn vốn đó. Nếu nguồn vốn tăng đều qua các năm, tốc độ gia tăng ổn định, đều
đặn thì bước đầu được coi là đạt hiệu quả huy động vốn.
b. Cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn về kỳ hạn được hiểu là tỷ trọng vốn ngắn hạn hoặc trung dài
hạn trên tổng nguồn huy động. Cơ cấu vốn hợp lý giúp ngân hàng tránh được tình

trạng mất cân bằng về tài chính. Việc xác định cơ cấu nguồn vốn phù hợp theo kỳ
hạn nhằm giảm thiểu rủi ro về độ nhạy khe hở lãi suất khi có biến động và tăng hiệu
quả kinh doanh ngân hàng trong mọi điều kiện kinh doanh. Nếu ngân hàng sử dụng
vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn sẽ gặp rủi ro thanh khoản; ngược lại nếu sử


18

dụng vốn trung dài hạn cho vay ngắn hạn, ngân hàng sẽ gặp tổn thất khi chi phí trả
lãi tiền gửi cao mà thu từ lãi cho vay lại thấp, và gặp rủi ro lãi suất.
Ngồi ra cịn có cơ cấu theo đối tượng, sản phẩm, loại tiền…
1.3.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn
a. Chi phí huy động vốn trên tổng nguồn vốn huy động
Chi phí huy động vốn trong ngân hàng bao gồm hai loại chính là chi phí trả lãi
và phi trả lãi.
Chi phí trả lãi là thành phần chính trong chi phí huy động
Chi phí phi trả lãi bao gồm các loại chi phí như: chi phí tuyên truyền, quảng
cáo, khuyến mại, bảo hiểm tiền gửi, ....
Chỉ tiêu này cho biết để huy động được một đồng vốn, ngân hàng phải bỏ ra
bao nhiêu đồng chi phí. Để nâng cao hiệu quả các ngân hàng phải tối thiểu hóa các
loại chi phí.
Với chi phí trả lãi, do mặt bằng lãi suất chung nên các Ngân hàng sẽ không tiết
giảm được ngoại trừ sự tồn tại chênh lệch lớn về uy tín giữa các ngân hàng. Khi đó
các ngân hàng có tín nhiệm cao có khả năng huy động với lãi suất thấp hơn so với
ngân hàng có ít tín nhiệm, tuy nhiên sự chênh lệch lãi suất này khơng lớn. Với chi
phí phi trả lãi, các NHTM sẽ xem xét, đánh giá để tiết giảm từng khoản mục, sẽ
quyết định có chi hay không và mức độ bao nhiêu để vẫn đảm bảo đủ vốn kinh
doanh nhưng ở mức chi phí thấp nhất.
b. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
Thu từ lãi cho vay – Chi trả lãi tiền gửi

NIM =

x100%
HĐV bình quân

Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu quả huy động vốn, vì nó
cho biết mối liên hệ sinh lời giữa thu từ lãi và chi trả lãi, cho biết 1 đồng huy động
được mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả càng lớn.
Với các NHTM quản lý vốn theo cơ chế tập trung, NIM huy động vốn của chi
nhánh được xác định theo công thức sau:


×