Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện triển khai chính sách tạo việc làm trên địa bàn huyện lương sơn, tỉnh hòa bình, giai đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM QUANG TRUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TRIỂN KHAI
CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HỒ BÌNH
GIAI ĐOẠN 2011-2015

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI, 2011


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu nghiêm túc, đến nay tơi đã hồn thành bản luận
văn để bảo vệ tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Có được kết quả này, trước hết cho phép tôi được gửi lời cảm ơn đến tập thể
các thầy giáo, cô giáo đã truyền đạt những tri thức quý giá trong thời gian tôi được
học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin được trân trọng cảm ơn thầy giáo, Tiến sỹ Chu
Tiến Quang đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và trách nhiệm để tơi hồn thành bản
luận văn này.
Tôi cũng xin được cảm ơn các cơ quan Văn phòng UBND huyện Lương Sơn,
UBND các xã, thị trấn; Phòng Lao động – Thương Binh xã hội, Phòng Nơng nghiệp
và Phát triển nơng thơn, Phịng Tài chính - kế hoạch, Chi cục Thống kê, Liên đoàn
Lao động, Hội Nơng dân, Ngân hàng chính sách xã hội, Phịng Tài nguyên môi
trường, Chi cục thuế huyện và các hộ, các cá nhân và doanh nghiệp đã giúp đỡ tôi
về tài liệu và các thông tin liên quan phục vụ cho việc nghiên cứu.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sự ủng hộ giúp đỡ của gia đình, cảm ơn những


nhận xét, đóng góp ý kiến và sự động viên của bạn bè đồng nghiệp.
Mặc dù tác giả đã cố gắng, song luận văn khơng tránh khỏi thiếu sót, tác giả
mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và đồng
nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực, thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời cảm ơn ...................................................................................................................
Mục lục .........................................................................................................................
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................ i
Danh mục các bảng .................................................................................................. ii
Danh mục các hình .................................................................................................. iii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chƣơng 1 : TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU……………………………3
1.1. Tổng quan những cơng trình đã cơng bố về chính sách tạo việc làm và
triển khai chính sách tạo việc làm ...........................................................................3
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................3
1.1.2. Ở Việt Nam ...............................................................................................4
1.2. Một số vấn đề về cơ sở khoa học của chính sách tạo việc làm và triển khai
chính sách tạo việc làm .............................................................................................6
1.2.1. Khái niệm về chính sách...........................................................................6
1.2.2. Khái niệm về việc làm và người có việc làm ...........................................8

1.2.3. Khái niệm tạo việc làm .............................................................................9
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm................................................12
1.3. Chính sách tạo việc làm ...................................................................................14
1.3.1. Mục tiêu, đối tượng và nội dung. ...........................................................14
1.3.2. Phân loại chính sách tạo việc làm...........................................................17
1.3.3. Triển khai chính sách tạo việc làm .........................................................18
1.4. Tiêu chí và nhân tố ảnh hƣởng đến triển khai chính sách tạo việc làm......19
1.4.1. Các tiêu chí đánh giá triển khai chính sách tạo việc làm .......................19
1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến triển khai chính sách tạo việc làm .............21
1.5. Công cụ và các nguồn lực triển khai chính sách tạo việc làm ......................22
1.5.1. Về cơng cụ ..............................................................................................23
1.5.2. Về nguồn lực ..........................................................................................24
1.6. Kinh nghiệm một số nƣớc trong triển khai chính sách tạo việc làm ở nơng
thơn ...........................................................................................................................24
1.6.1. Kinh nghiệm của Trung quốc .................................................................24
1.6.2. Kinh nghiệm của Malaysia .....................................................................25


1.6.3. Kinh nghiệm của Thái Lan .....................................................................26
1.7. Một số nhận xét tổng quát ...............................................................................27
1.7.1. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tạo việc làm .....................................27
1.7.2. Người dân tự tạo việc làm ......................................................................27
1.7.3. Các chương trình, dự án hỗ trợ người nghèo tiếp cận việc làm .............27
Chƣơng 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................29
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................29
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................29
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................29
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................29
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................29

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................30
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................30
2.4. Phƣơng pháp và hoạt động nghiên cứu..........................................................30
2.4.1. Các phương pháp chính ..........................................................................30
2.4.2. Các hoạt động nghiên cứu ......................................................................31
2.4.3. Nguồn số liệu và phương pháp thu thập số liệu .....................................32
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………………......35
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Lƣơng Sơn ..................................35
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên...................................................................................35
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ..........................................................................36
3.2. Thực trạng về lao động ....................................................................................40
3.2.1. Thực trạng về lao động ...........................................................................40
3.2.2. Thực trạng việc làm trên địa bàn huyện .................................................47
3.3. Kết quả triển khai chính sách tạo việc làm ở huyện Lƣơng Sơn .................49
3.3.1. Tạo việc làm ở khu vực doanh nghiệp và tổ chức kinh tế ......................49
3.3.2. Tạo việc làm ở khu vực hộ gia đình (tự tạo việc làm) ............................54
3.3.3. Tạo việc làm thông qua triển khai các chương trình, tạo việc làm trên địa
bàn huyện giai đoạn 2006-2010 .......................................................................55
3.3.4. Kết quả điều tra về tiếp cận của hộ gia đình tới các chính sách tạo việc
làm trên địa bàn ................................................................................................70
3.3.5. Thu nhập của người lao động và hộ trước và sau khi triển khai chính
sách tạo việc làm...............................................................................................76


3.3.6. Ảnh hưởng của các nhân tố cơ bản của huyện đến triển khai chính sách
tạo việc làm trên địa bàn ...................................................................................77
3.4. Vai trò và sự tham gia của các tổ chức cấp huyện trong triển khai các
chính sách tạo việc làm cho lao động trên địa bàn huyện Lƣơng Sơn ...............82
3.4.1. Vai trò của các tổ chức tham gia triển khai chính sách tạo việc làm trên
địa bàn huyện ....................................................................................................82

3.4.2. Hình thành Ban chỉ đạo triển khai chính sách tạo việc làm trên địa bàn
..........................................................................................................................84
3.5. Đánh giá chung về triển khai chính sách tạo việc làm trên địa bàn huyện
Lƣơng sơn thời gian qua.........................................................................................84
3.6. Giải pháp hoàn thiện triển khai chính sách tạo việc làm trên địa bàn .......86
3.6.1. Quan điểm của luận văn về tạo việc làm ở huyện Lương Sơn giai đoạn
2011-2015 .........................................................................................................86
3.6.2. Hoàn thiện triển khai chính sách thúc đẩy doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế tạo việc làm ...........................................................................................88
3.6.3. Hồn thiện triển khai chính sách đối với hộ gia đình tự tạo việc làm ....90
3.6.4. Hồn thiện triển khai các chương trình, dự án mục tiêu quốc gia tạo việc
làm ....................................................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................94
1. Kết luận ................................................................................................................94
2. Kiến nghị ..............................................................................................................95
2.1. Đối với nhà nước .......................................................................................95
2.2. Đối với UBND cấp tỉnh và huyện .............................................................95
2.3. Đối với doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế ............................................97
2.4. Đối với hộ và người lao động ....................................................................98

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………99
PHỤ LỤC …………………………………………………………………101


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc làm và tạo việc làm là một vấn đề vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính
xã hội vừa mang tính tồn cầu, là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới.
Một nền kinh tế được gọi là phát triển khi nền kinh tế đó khơng chỉ tăng trưởng, mà

cịn phải tạo được đầy đủ việc làm cho lao động trong xã hội.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ: “Chú trọng đào tạo
nghề, tạo việc làm cho nông dân và cho lao động nông thôn, nhất là các vùng nhà
nước thu hồi đất để xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các cơ sở phi nông
nghiệp. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn, giảm nhanh tỷ trọng
lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo
điều kiện cho lao động nơng thơn có việc làm…”[11].
Ngày 05/08/2008 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ban
hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đã đề cập
nhiều vấn đề bức thiết liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó có
vấn đề tạo việc làm cho lao động nơng thơn. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 về Chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết
số 26-NQ/TW, trong đó đã xác định một chương trình quốc gia về “đào tạo nguồn
nhân lực nông thôn bổ sung vào Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và
đào tạo” với mục tiêu nâng cao khả năng tiếp cận việc làm của lao động nơng thơn.
Vì vậy, tạo việc làm cho lao động nông thôn đang trở thành vấn đề bức thiết trong
chính sách đối với nơng dân hiện nay cũng như những năm tới.
Trong những năm qua huyện Lương Sơn đã có những chính sách nhằm giải
quyết việc làm và xố đói giảm nghèo. Bằng nhiều giải pháp khác nhau, huyện đã
tạo được nhiều việc làm cho người lao động thông qua: cho người lao động vay vốn
để học nghề; Trung tâm dạy nghề hướng việc làm mới cho thanh niên; chuyển đổi
nghề cho nông dân bị nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp; khuyến khích, thúc đẩy các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các trang trại, các hộ kinh doanh nhận thêm nhiều lao
động vào làm việc; Các tổ chức đồn thể chính trị-xã hội từ xã tới huyện giới thiệu


2

việc làm mới cho lao động trên địa bàn…Tóm lại đã có nhiều cơ quan, tổ chức, nhà
nước, đồn thể xã hội trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào tạo việc làm cho lao

động trên địa bàn.
Nhờ đó, trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010, huyện đã tạo việc làm
cho 17.884 lao động, trong đó 3.880 lao động đã qua đào tạo, chiếm 21,7%. Bình
quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 3.576 lao động. Giảm tỷ lệ lao động nông
nghiệp 3% mỗi năm [3]. Kết quả là, cơ cấu lao động trên địa bàn huyện vào năm
2010 nông nghiệp chiếm 53,6%, CN-XD chiếm 31,7%, dịch vụ 14,7%.
Tuy nhiên, kết quả trên đây chưa đạt được mong muốn của lãnh đạo Đảng và
Chính quyền huyện Lương Sơn. Một trong những lý do dẫn tới hạn chế này là, việc
triển khai chính sách tạo việc làm tại huyện Lương Sơn chưa tốt, chưa được chú
trọng đúng mức.
Khu vực nông nghiệp không thể tạo đủ việc làm cho lao động hiện tại cũng
như số lao động tăng lên trong những năm tới, nhất là đối với những nơi tập trung
đồng bào dân tộc thiểu số, những nơi kinh tế - xã hội chưa phát triển. Vấn đề tạo
việc làm cho lao động trên địa bàn huyện đang đặt ra như một nhiệm vụ cấp bách
đối với lãnh đạo Đảng và Chính quyền huyện, địi hỏi phải có những những giải
pháp mạnh, trong đó giải pháp triển khai có hiệu quả chính sách tạo việc làm trên
địa bàn huyện có vai trị và ảnh hưởng tích cực tới giải quyết việc làm cho lao động
trong huyện những năm tới, khắc phục được những trì trệ, vướng mắc hiện nay.
Với ý nghĩa quan trọng trên đây và với cương vị là cán bộ của Liên đồn Lao
động huyện Lương Sơn, tơi chọn vấn đề: “Một số giải pháp hoàn thiện triển khai
chính sách tạo việc làm trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình giai đoạn
2011 – 2015” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình trong khóa đào tạo trình độ Thạc
sỹ Kinh tế tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Xuân Mai, Hà Nội.


3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan những cơng trình đã cơng bố về chính sách tạo việc làm và
triển khai chính sách tạo việc làm
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới có nhiều tác giả đã nghiên cứu về việc làm và tạo việc làm. Các
nghiên cứu này thường tập trung vào các vấn đề cơ bản như: thực trạng việc làm;
tạo việc làm; những vấn đề kinh tế-xã hội trong việc làm; cơ hội, thách thức; các
biện pháp để giải quyết việc làm cho lao động. Những nghiên cứu tiêu biểu là:
Năm 1999, AK Ghose trong công trình nghiên cứu nhỏ với tên gọi “Vấn đề
hiện nay của chính sách việc làm ở Ấn Độ”[26] đã phân tích các kinh nghiệm quá
khứ trong xác định những vấn đề xã hội phải được khẩn trương giải quyết, đó là tạo
việc làm cho lao động ở Ấn Độ. Phần cuối cơng trình tác giả đề xuất ý kiến cho
chính sách việc làm trong tương lai tại quốc gia này.
Năm 1998, Gillis, William R, Shaffer và Ron E trong nghiên cứu về “Kết
hợp việc mới cho lao động nông thôn” đã đề cập những nội dung về ngành nghề
mới nhằm tạo thêm việc làm cho lao động nông thôn để giúp người dân có thêm
việc làm trong thời gian nơng nhàn (kết thúc các công việc đồng áng), nhằm tăng
thu nhập và nâng cao đời sống cho người nông dân [27].
B. Jha trong cuốn “Chính sách kinh tế làm tăng việc làm ở nông thôn Ấn Độ
Brajesh” (1998) [28]. Đã nghiên cứu tình trạng nền kinh tế Ấn Độ trong thời kỳ cải
cách đã phát triển với một tốc độ trung bình là 6,5%/năm, một tỷ lệ được xem là cao
tới mức gây ấn tượng, nhưng tốc độ tăng trưởng cao là chưa đủ, mà cịn phải tạo
cơ hội có đủ việc làm cho người lao động ổn định thu nhập. Nghiên cứu chỉ ra rằng
tăng trưởng kinh tế đã làm tăng cơ hội việc làm đối với người lao động xã hội,
nhưng mức tăng trưởng về việc làm chưa tương xứng với sự phát triển nhanh của
lực lượng lao động xã hội.


4

Những nghiên cứu trên đây đã cho thấy vấn đề giải quyết việc làm ở các

nước trên thế giới là một trong những vấn đề kinh tế-xã hội quan trọng và khơng dễ
dàng giải quyết trong q trình tăng trưởng, phát triển kinh tế.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, từ những năm 90 của thế kỷ XX trở lại đây đã có nhiều cơng trình
khoa học nghiên cứu về vấn đề này, tiêu biểu là:
Năm 1990, Nguyễn Sinh Cúc đã viết bài “Vấn đề tạo việc làm tăng thu nhập
ở nông thôn” [12]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra đánh giá, nhận xét về
các chính sách của Nhà nước đối với vấn đề tạo việc làm và phát triển kinh tế xã hội
như: các chính sách chưa đủ mạnh; thiếu chính sách hỗ trợ phát triển thị trường lao
động nông thôn; Chưa gắn quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế trong các ngành,
các vùng, các khu vực kinh tế, các khu cơng nghiệp; chưa có kế hoạch đào tạo, dạy
nghề, sử dụng lao động tại chỗ. Ngoài ra, vấn đề việc làm và đời sống của nông dân
vùng bị thu hồi đất cho phát triển công nghiệp, khu đô thị đã và đang tạo ra những
bức xúc trong xã hội. Tình trạng các ngành cơng nghiệp thiếu lao động kỹ thuật,
trong khi nông thôn lại dư thừa lao động phổ thông và bị cột chặt vào nông nghiệp
với việc làm, năng suất, thu nhập rất thấp đang là những mâu thuẫn, bức xúc trong
xã hội.
Năm 1991, Trần Đình Hoan - Lê Mạnh Khoa trong cuốn “Sử dụng nguồn
lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam” đã nêu lên các biện pháp sử dụng
nguồn nhân lực sao cho có hiệu quả [15].
Năm 1997, Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung trong cuốn “chính sách
giải quyết việc làm ở Việt Nam” đã đề cập đến chính sách giải quyết việc làm của
nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh CNH- HĐH đất nước. Cơng trình nghiên cứu đã
phân tích đánh giá thực trạng vấn đề việc làm ở nước ta nói chung, trong nơng
nghiệp, nơng thơn nói riêng và những nguyên nhân chủ yếu; khái quát dòng di
chuyển lao động trên thị trường lao động, nhất là di chuyển từ nông thôn ra thành


5


thị tìm việc làm. Trên cơ sở đó đưa ra hệ thống quan điểm và giải pháp giải quyết
việc làm trong quá trình đẩy mạnh CNH-HĐH ở nước ta [13].
Năm 2001, Bùi Văn Quán đã có bài viết “Thực trạng lao động, việc làm ở
nông thôn và một số giải pháp cho giai đoạn 2001 – 2005” [20]. Tác giả đã đưa ra
một số biện pháp nhằm đẩy mạnh việc đào tạo nghề, nhất là cho nơng dân vùng giải
phóng mặt bằng làm khu công nghiệp, cụm công nghiệp gắn với quy hoạch xây
dựng nhà ở, phát triển khu đô thị mới…Từ phân tích tình hình, tác giả đã đưa ra giải
pháp về duy trì và phát triển làng nghề truyền thống, xây dựng các trường dạy nghề.
Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, xây dựng cơ chế, chính sách về đào tạo
nguồn nhân lực, tích cực xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm và tăng thu nhập
cho người lao động.
Trong năm 2001, TS. Chu Tiến Quang đã chủ biên cuốn sách “Việc làm ở
nông thôn, thực trạng và giải pháp”[18], đã đề cập đến cơ sở lý luận và thực tiễn
cho một số chính sách tạo việc làm ở nơng thơn. Từ nghiên cứu phân tích tình hình
thực trạng lao động và việc làm trong lĩnh vực nơng nghiệp và phi nơng nghiệp; các
dịng di chuyển của người lao động từ nông thôn ra thành thị và giữa các vùng nơng
thơn để tìm kiếm việc làm; từ đó đưa ra một số quan điểm cơ bản về giải quyết việc
làm, định hướng giải pháp, chính sách tạo việc làm cho lao động nơng thơn trong
q trình CNH-HĐH nền kinh tế; góp phần hồn thiện hệ thống các chính sách phát
triển nơng nghiệp, nơng thơn ở Việt Nam.
Năm 2008, Viện chính sách và chiến lược PTNNNT đã thực hiện đề tài
“Thực trạng và giải pháp về lao động và việc làm nông nghiệp nông thôn” do Ths.
Vũ Thị Kim Mão làm chủ nhiệm đề tài, nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm
hiểu thực trạng về lao động và việc làm trong nông nghiệp, nông thôn, nguyên nhân
của tình trạng thiếu việc làm hiện đang phổ biến ở khu vực nơng thơn, để từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm tạo cơ hội việc làm cho người lao động nơng nghiệp, nơng
thơn, góp phần thúc đẩy q trình phân cơng lao động trong nơng thơn [16].


6


1.2. Một số vấn đề về cơ sở khoa học của chính sách tạo việc làm và triển khai
chính sách tạo việc làm
1.2.1. Khái niệm về chính sách
Cụm từ “chính sách” đã được dùng khá phổ biến trong các lĩnh vực của đời
sống kinh tế và xã hội ở mọi nơi trên thế giới và ở Việt Nam.
Nhà kinh tế Franc Ellis cho rằng, khơng thể có định nghĩa duy nhất cho thuật
ngữ “chính sách”, vì lẽ chính sách có thể được hiểu là đường lối hành động ở nghĩa
tầm vĩ mơ và có thể được hiểu là các biện pháp tác động, can thiệp của chủ thể quản
lý lên đối tượng bị quản lý. Ông cho rằng: "trên tầm vĩ mơ, chính sách được xem
như đường lối hành động mà Chính phủ lựa chọn đối với quản lý nhà nước về một
lĩnh vực nào đó, có thể là kinh tế, xã hội và môi trường”[14].
Mở rộng hơn phạm vi của khái niệm “chính sách”, Học giả Samuelson cho
rằng “Ngay cả khi Chính phủ khơng đưa ra một chính sách cụ thể nào trong bối
cảnh bất đắc dĩ nào đó để thực hiện mục đích nào đó, thì đó cũng là một cách tác
động của chính sách” [21].
Theo Từ điển tiếng Việt (1988) thì “Chính sách là những sách lược và kế
hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung
và tình hình thực tế mà đề ra” [22].
Theo Nguyễn Như Ý, trong Đại từ điển tiếng Việt (1999) [2] thì “Chính sách
là các chủ trương và các biện pháp của một đảng phái, một chính phủ trong các
lĩnh vực chính trị - xã hội”.
Theo Đinh Dũng Sỹ (2008) thì Chính sách có mối tương quan rất mật thiết
với chính trị và pháp luật, đó là: “chính sách chính là linh hồn, là nội dung của
pháp luật, cịn pháp luật là hình thức, là phương tiện thể hiện của chính sách khi nó
được thừa nhận, được “nhào nặn” bởi “bàn tay công quyền”, tức là được ban hành
bởi nhà nước theo một trình tự luật định”.


7


Theo PGS.TS. Lê Chi Mai, “Chính sách cơng là thuật ngữ dùng để chỉ một
chuỗi các quyết định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung
đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định”. Theo quan
điểm này, chính sách có thể do một hay nhiều cấp khác nhau trong bộ máy nhà
nước ban hành và thực thi trong một thời gian dài.
Theo TS. Chu Tiến Quang thì, “chính sách là tập hợp các chủ trương, quan
điểm, giải pháp, công cụ nhằm đạt những mục tiêu nhất định. Quá trình hình thành
chính sách có sự tác động của nhiều yếu tố. Trước hết là sự nảy sinh một vấn đề
kinh tế - xã hội nào đó cần giải quyết. Trên cơ sở thực tế vấn đề và mong muốn,
Chính phủ sẽ lựa chọn mục tiêu cần đạt, đưa ra giải pháp và công cụ trên cơ sở cân
nhắc các điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa, tâm lý nhân dân… để hiện
thực hóa được chủ trương đã định” [19].
Từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia tiếng Việt đưa định nghĩa về
chính sách như sau: “Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về
phương diện nào đó của chính phủ. Nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn
đạt được và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm
sự phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - mơi trường” [24].
Ở tầm vi mơ, khái niệm chính sách cũng được sử dụng để phản ánh chiến
lược hay sách lược hành động của một chủ thể nào đó như doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, cộng đồng, hộ gia đình nhằm đạt tới mục tiêu nào đó do chủ
thể đó định ra. Chẳng hạn một doanh nghiệp có chính sách riêng đối với sử dụng lao
động, đối với mở rộng hoặc thu hẹp thị trường; chính sách của hộ gia đình trong
quản lý chi tiêu…
Như vậy, có thể thấy rằng: chính sách là một phạm trù của khoa học quản lý,
nó đề cập rất rộng các giải pháp ảnh hưởng, tác động của Chủ thể đến khách thể của
hệ thống quản lý, có phạm vi rộng từ cấp vĩ mơ (quốc gia, chính phủ) tới các cấp
địa phương như tỉnh, huyện, xã và tới từng đơn vị kinh tế - xã hội trong một hệ



8

thống kinh tế - xã hội xác định. Điểm chung nhất trong khái niệm về chính sách, là
chính sách là một trong các cơng cụ của quản lý.
Trong hình thành và vận hành chính sách phải có 3 nhóm yếu tố, đó là: Chủ
thể (Đảng, Chính phủ, Quốc hội, các Bộ ngành), Khách thể (là các nhân, tổ chức,
doanh nghiệp, hộ gia đình) và Mục tiêu của chính sách. Mỗi chính sách đều phải
phục vụ cho một hoặc một vài mục tiêu nhất định, do một chủ thể nào đó đưa ra và
tác động (ảnh hưởng) đến một hoặc một số khách thể (đối tượng hưởng lợi) nhằm
đạt tới mục tiêu đã xác định.
1.2.2. Khái niệm về việc làm và người có việc làm
a. Việc làm
- Theo từ điển tiếng Việt, “Việc làm là công việc được giao và trả cơng sau
khi hồn thành”. Khái niệm này tương đối rộng, việc làm có thể do người lao động
tự tạo ra để có thu nhập mà khơng cần phải ai giao.
- Theo Bộ Luật lao động của Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
khái niệm việc làm được xác định là: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu
nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” [9].
- Trong luận văn này, khái niệm “Việc làm” được hiểu bao gồm:
+ Việc làm được trả công khu vực công và khu vực tư nhân (người đang làm
việc và người học việc hiện đang làm việc được trả công bằng tiền mặt hoặc hiện vật);
+ Việc làm tự tạo (người lao động trong xã hội tự tạo việc làm cho mình);
+ Việc làm trong gia đình không được trả công;
+ Việc làm tạo sản phẩm cho tiêu dùng của bản thân.
b. Người có việc làm
- Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì: “Người có việc làm là những
người đang làm một việc gì đó được trả tiền công hoặc những người tham gia vào


9


các hoạt động mang tính chất tự thỏa mãn lợi ích thay thế thu nhập của gia
đình”[25].
- Theo định nghĩa của Tổng cục Thống kê: “Người có việc làm là những
người đang làm việc trong thời gian quan sát và những người trước đó có việc làm
nhưng hiện đang nghỉ tạm thời vì các lý do như ốm đau, đình công, nghỉ hè, nghỉ lễ,
trong thời gian sắp xếp lại sản xuất, do thời tiết xấu, máy móc hư hỏng,...”
Người có việc làm là người đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành
kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề trước thời điểm điều tra (gọi tắt là tuần lễ
tham khảo) có thời gian làm việc khơng ít hơn mức chuẩn qui định (trường hợp ở
Việt Nam, mức chuẩn này là 8 giờ) cho người được coi là có việc làm.
1.2.3. Khái niệm tạo việc làm
Có thể hiểu tạo việc làm cho người lao động là việc đưa người lao động vào
một quá trình hoạt động kinh tế có ích, tạo ra hàng hố và dịch vụ đáp ứng nhu cầu
thị trường và xã hội. Theo cách hiểu này thì vấn đề tạo việc làm cho người lao động
là một vấn để rất phức tạp nhưng là rất cần thiết mà mỗi quốc gia, mỗi địa phương
luôn phải quan tâm. Tạo việc làm cho người lao động chịu ảnh hưởng của không
những là nền kinh tế-xã hội mà còn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác. Vì
vậy khi xem xét để đưa ra chính sách tạo việc làm cho người lao động cần phải
quan tâm đến rất nhiều nhân tố khác.
Thực chất của tạo việc làm cho người lao động là tạo ra trạng thái phù hợp
giữa sức lao động và tư liệu sản xuất gồm cả về chất lượng và cả số lượng. Chất
lượng, số lượng của tư liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tư, những tiến bộ khoa
học kỹ thuật áp dụng trong sản xuất cũng như việc sử dụng và quản lý các tư liệu đó.
Số lượng lao động phụ thuộc vào quy mô và cơ cấu dân số; còn chất lượng
lao động phụ thuộc vào kết quả đào tạo, phát triển của giáo dục và y tế. Ngồi ra
vấn đề mơi trường cho sự kết hợp giữa các yếu tố này là hết sức quan trọng, nó bao


10


gồm các chính sách, điều kiện khuyến khích người lao động cũng như người sử
dụng lao động trong công việc.
Việc làm được hình thành khi người lao động tiếp cận được chỗ làm việc và
quá trình tiếp cận việc làm lại phải thơng qua sự hình thành và vận hành của thị
trường lao động. Trong thị trường này người lao động gặp gỡ với người sử dụng lao
động và đi đến nhất trí vấn đề sử dụng sức lao động. Như vậy, vấn đề tạo việc làm
là kết quả của hình thành, phát triển mối quan hệ giữa người lao động, người sử
dụng lao động và vai trò của Nhà nước. Cụ thể vai trò của từng tác nhân tham gia
vào q trình tạo việc làm như sau:
- Vai trị của người sử dụng lao động: Người sử dụng lao động chủ yếu là
các doanh nghiệp với các hình thức sở hữu khác nhau (nhà nước, tư nhân, có vốn
đầu tư nước ngoài) hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế. Trong khu vực nông
nghiệp, nông thôn người sử dụng lao động có thể chia ra làm hai nhóm chính đó là
việc làm phi nơng nghiệp và việc làm tự tạo bao gồm cả nông nghiệp và phi nông
nghiệp. Các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển cơng nghiệp nông thôn, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ về đất đai, thuế, chính sách tín dụng, các hỗ trợ kỹ thuật
quản lý... đóng vai trị quan trọng trong khuyến khích, thúc đẩy tạo việc làm thu hút
lao động nông nhàn, lao động bị thu hồi đất, lao động thiếu việc làm, lao động bị
thất nghiệp….Công nghiệp địa phương và đầu tư nước ngồi đang tạo ra việc làm ở
khu vực nơng thôn đồng thời tạo ra các cơ sở kỹ thuật, dịch vụ vệ tinh tạo nhiều
việc làm mới.
Việc phát triển các khu công nghiệp, các ngành nghề lĩnh vực sản xuất thu
hút lao động, kinh tế dịch vụ, hệ thống các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vừa
và nhỏ là những hướng tạo việc làm tích cực cho lực lượng lao động hiện nay.
Những ngành nghề ưa chuộng thu hút nhiều lao động là những ngành gia công sản
phẩm xuất khẩu như dệt may, giày da, gốm sứ, lắp ráp các hàng điện tử, xe máy.....
Để có quan hệ lao động thì giữa người lao động và người sử dụng lao động
phải có những điều kiện nhất định. Đó là:



11

- Người sử dụng lao động: cần phải có vốn, công nghệ, kinh nghiệm và thị
trường tiêu thụ.
- Người lao động: cần phải có sức khoẻ, trình độ, chun mơn, kinh nghiệm
phù hợp với cơng việc của mình. Để có được việc làm được trả cơng theo ý muốn
của mình thì người lao động ln phải học hỏi, trau dồi kiến thức cho mình để theo
kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Ngồi ra, người lao động phải ln tự đi tìm việc làm phù hợp với mình để
đem lại thu nhập cho gia đình và bản thân như tự tạo việc làm tại chỗ góp phần phát
huy tích cực các nguồn lực của gia đình, thơng qua các mơ hình tự tạo việc làm như
(i) phát triển kinh tế hộ gia đình theo hướng đa dạng hố cây trồng, vật nuôi phù
hợp với nhu cầu của địa phương và của thị trường; (ii) phát triển nghề thủ công
truyền thống; (iii) Mơ hình phát triển hợp tác xã; (iv) Mơ hình phát triển ngành nghề
kinh doanh dịch vụ, góp phần chuyển dịch lao động khỏi nơng nghiệp.
- Vai trị của Nhà nước, Nhà nước quản lý quan hệ lao động bằng các chính
sách khuyến khích, động viên nhằm đem lại lợi ích cho cả người sử lao động và
người lao động. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên để họ phát huy tối
đa năng lực của mình. Nhà nước tạo ra việc làm cho người lao động thơng qua các
chương trình, đề án, dự án…phát triển doanh nghiệp, phát triển kinh tế-xã hội.
Ngoài ra, nhà nước cũng đưa ra các chiến lược đào tạo, phát triển nguồn nhân lực,
đảm bảo phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý. Vì vậy, khi nghiên cứu tạo việc
làm cần chú ý đến vấn đề đầu tư của Nhà nước cũng như tư nhân là các khu vực có
thể tạo ra cơ hội việc làm cho người lao động.
- Những hình thức tạo việc làm chủ yếu hiện nay bao gồm: Tạo việc làm
trong khu vực kinh tế chính thức (các chủ thể kinh tế có tư cách pháp nhân, đã đăng
ký sản xuất kinh doanh), phi chính thức (các cá nhân, hộ gia đình chưa có tư cách
pháp nhân, chưa đăng ký sản xuất kinh doanh).



12

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm
a. Các nhân tố tác động phía cung việc làm. Những nhân tố này có gắn với
các tác nhân có khả năng tạo ra chỗ làm việc trong xã hội, nói cách khác là các nhân
tố có liên quan đến các chủ thể kinh doanh và sử dụng lao động, có nhu cầu cần lao
động làm thuê và trả tiền công, tiền lương cho họ. Theo đó những nhân tố cơ bản
tạo ra cung việc làm của các tác nhân này bao gồm: số lượng và quy mơ của các
loại hình doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khơng phân biệt hình thức sở hữu hoạt động
trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế; khả năng thu dụng lao động vào làm
việc của từng doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; chế độ tiền công, tiền lương trả cho
người lao động; các chế độ đãi ngộ, đối xử và mức độ thân thiện trong quan hệ với
người lao động…
b. Các nhân tố từ phía cầu việc làm: Đó là các nhân tố liên quan đến bản
thân người lao động bao gồm: Số lượng lao động (L), chất lượng hay năng lực lao
động T (kiến thức, kỹ năng, sức khỏe...), tiền lương/thu nhập (S) và các điều kiện
làm việc khác (O) trong quá trình làm việc như: điều kiện học tập, thăng tiến, môi
trường làm việc, tổ chức xã hội và các quyền của người lao động. Từ đó, tập hợp
các nhân tố từ phía cầu việc làm có thể được biểu diễn dưới dạng hàm sau:
Y = f (L, T, S, O....).
Trên thị trường lao động, một lượng lao động có cùng một kỹ năng, tay nghề
và kinh nghiệm làm việc hoặc một tập hợp số lượng lao động với các kỹ năng khác
nhau sẽ tạo nên những lượng cung về lao động, hay những lượng cầu về việc làm
khác nhau. Trong ngắn hạn và trung hạn, sự gặp gỡ giữa cung và cầu về việc làm sẽ
phụ thuộc chủ yếu vào mức tiền lương, tiền công mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động theo trình độ tay nghề, kỹ năng và kinh nghiệm làm việc. Khi
có sự gia tăng về cầu lao động ở một trình độ tay nghề, kỹ năng cụ thể, trong khi
lượng cung về lao động trên thị trường chưa có sự thay đổi thì tiền lương sẽ là biến
điều chỉnh quan hệ cung cầu này. Về dài hạn, khoảng cách và sự khác biệt về tiền



13

lương sẽ dẫn đến tăng lượng cung lao động với trình độ tay nghề, kỹ năng mà người
sử dụng đang có nhu cầu nhiều nhất.
Mặt khác, khi nền kinh tế phát triển thì năng lực sản xuất của các chủ thể sử
dụng lao động sẽ được mở rộng và kéo theo gia tăng nhu cầu về lao động làm cho
đường cầu lao động chuyển dịch tăng lên (từ D1 sang D2 trong hình 1.1), thay vì
các chủ sử dụng phải thay đổi tiền lương, tiền công để tăng thu hút lao động.
Công tác đào tạo và đào tạo lại tay nghề, kỹ năng làm việc cho người lao
động là yếu tố cơ bản làm tăng cung lao động tích cực cho thị trường lao động. Tuy
nhiên đào tạo là yếu tố mang tính dài hạn, khơng tạo ra phản ứng “tức thì” trên thị
trường lao động, mà cần có thời gian khá dài để tạo ra sự gặp gỡ mới giữa các chủ
sử dụng lao động với người lao động đã được đào tạo hoặc đào tạo lại...
Trong dài hạn khi lượng lao động được đào tạo đã đặt tới mức độ nhất định,
làm thay đổi mối quan hệ cung cầu về lao động có đào tạo, thì cầu về lao động trên
thị trường có xu hướng giảm (minh họa bằng sự dịch chuyển đường cung lao động
từ S1 sang S2 trong hình 1.1 [17, tr 23]). Khi cầu về lao động được đào tạo đã đáp
ứng tốt thì tiền lương, tiền cơng (thực tế) khơng có sự thay đổi lớn.

Tiền lương

D1

D2

S1

S2


W2
W1

0

L1

L2

Lao động

Hình 1.1: Đồ thị Cung cầu kỹ năng trên thị trƣờng lao động

Khi cung lao động qua đào tạo nghề vượt quá khả năng thu dụng của các chủ
sử dụng lao động sẽ tạo sức ép lớn về giải quyết việc làm cho số lao động đào tạo
dư thừa. Trong hồn cảnh đó Nhà nước buộc phải tác động vào các doanh nghiệp,


14

tổ chức kinh tế để thúc đẩy tăng việc làm, đồng thời mở rộng các chương trình dạy
nghề để giúp người lao động thay đổi tay nghè, kỹ năng cho phù hợp với yêu cầu
của doanh nghiệp.
Khi áp lực tìm kiếm việc làm của lao động xã hội tăng cao dẫn tới gia tăng
thất nghiệp, buộc Chính phủ mở rộng chính sách giáo dục, đào tạo theo hướng tăng
thời gian học tập nâng cao tay nghề thay vì đi làm với tay nghề còn yếu và tránh cho
việc học viên từ bỏ các trường dạy nghề. Chính sách này cũng áp dụng với các
trường phổ thông, trung học để kéo dài thời gian học đối với toàn bộ lực lượng lao
động trẻ sớm tham gia vào thị trường lao động, làm giảm áp lực việc làm.

Tăng thời lượng đào tạo, kéo dài thời gian học tập để giảm áp lực cung lao
động có trình độ thấp là chính sách mà nhiều quốc gia đã áp dụng (Hy Lạp,
Malaysia). Kết quả là tăng số người đi học nghề và giảm bớt số lao động trẻ tìm
việc làm.
1.3. Chính sách tạo việc làm
1.3.1. Mục tiêu, đối tượng và nội dung
Theo nghĩa rộng nhất thì chính sách tạo việc làm là một trong các chính sách
xã hội cơ bản do Chính phủ đề ra và trực tiếp triển khai. Chính sách này có vai trò
to lớn đối với phát triển kinh tế và ổn định xã hội ở mỗi quốc gia, bởi lẽ chính sách
đề cập và giải quyết vấn đề việc làm, thu nhập và các vấn đề khác có liên quan đến
hoạt động làm việc của mọi người lao động trong xã hội. Chính sách tạo việc làm sẽ
tác động tích cực khi nó tạo ra sự cân bằng giữa nhu cầu về việc làm của lực lượng
lao động xã hội với số lượng chỗ làm việc được tạo ra trong xã hội trong suốt quá
trình tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Chính sách tạo việc làm có mục tiêu,
đối tượng và nội dung như sau:
a. Mục tiêu. Chính sách tạo việc làm có các mục tiêu cơ bản sau:


15

- Giải quyết các vấn đề liên quan đến cân đối nhu cầu về việc làm của lao
động xã hội và khả năng tạo ra chỗ làm việc để thỏa mãn nhu cầu về việc làm của
LLLĐ trong một xã hội (hay một nền kinh tế) trong ngắn hạn và dài hạn;
- Tạo thu nhập cho người lao động thông qua việc làm được tạo ra, đủ trang
trải các nhu cầu thiết yếu trong đời sống và có tích lũy để phát triển bản thân và gia
đình họ;
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và xây dựng xã hội tốt đẹp, ở đó mọi người
đều có cơng ăn việc làm đầy đủ và cuộc sống hạnh phúc.
b. Đối tượng của chính sách. Đối tượng điều chỉnh của chính sách tạo viêc
làm bao gồm 2 nhóm:

- Nhóm dân cư đang và chuẩn bị tham gia vào các hoạt động kinh tế chính thức;
- Nhóm dân cư đang làm việc, sinh sống nhờ vào các hoạt động kinh tế phi
chính (thu nhập có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật).
c. Nội dung của chính sách. Bao gồm các biện pháp:
- Thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh tế tạo ra chỗ làm việc khác nhau,
thu hút nhiều lao động xã hội vào làm việc;
- Làm tăng khả năng tiếp cận tới việc làm đã được tạo ra trong xã hội của
mọi người dân trong độ tuổi lao động, kể cả khả năng tiếp cận việc làm đối với các
nhóm đối tượng đặc biệt như: người tàn tật, các phạm nhân, người hồi hương…
Để thực hiện các biện pháp trên đây, chính sách tạo việc làm có nội dung
rộng lớn và rất đa dạng bao gồm các nhóm sau [18, tr 21]:
- Nhóm các chính sách vĩ mơ tác động vào các nguồn lực để mở rộng, phát
triển các hoạt động kinh tế, từ đó tạo ra chỗ làm việc cho lao động xã hội nói chung.
Bao gồm: chính sách tín dụng, đất đai, thuế, phí và lựa chọn cơng nghệ.
- Nhóm các chính sách khuyến khích phát triển các ngành nghề và lĩnh vực
có khả năng thu hút nhiều lao động vào làm việc, gồm: phát triển các ngành kinh tế


16

phụ trợ; phát triển các ngành công nghiệp vệ tinh; phát triển các hoạt động gia
cơng…
- Nhóm các chính sách phân bố lại dân cư và lao động phù hợp với phân bố
các nguồn lực phát triển kinh tế như: chính sách di dân đến các vùng kinh tế mới,
chính sách xuất khẩu lao động, chính sách phát triển ngành nghề nơng thơn, chính
sách khơi phục và phát triển các làng nghề truyền thống…
- Nhóm chính sách tạo việc làm cho các đối tượng đặc biệt như: người tàn
tật, nghèo, các phạm nhân, người hồi hương…
- Nhóm chính sách quản lý dân số và kế hoạch hóa sinh đẻ nhằm điều chỉnh,
tạo cân bằng giữa nhu cầu việc làm của lực lượng lao động với khả năng tạo việc

làm của nền kinh tế.
Chính sách tạo việc làm có mối quan hệ biện chứng với các chính sách kinh
tế và xã hội khác. Trong hoạch định chính sách tạo việc làm cần chú ý nguyên tắc
đảm bảo cho người lao động tiếp cận được với các cơ hội làm việc với chi phí phù
hợp và với khả năng chi trả của người cần việc làm.
Thực hiện tốt chính sách tạo việc làm và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực
trong xã hội thì hiện tượng thất nghiệp sẽ giảm và giảm được các chi phí dành cho
trợ cấp thất nghiệp. Ngược lại, khi chính sách tạo việc làm khơng tốt, nhất là vào
thời kỳ kinh tế suy thối, thì nạn thất nghiệp sẽ tăng lên và các tệ nạn xã hội sẽ dễ
dàng phát sinh. Khi đó áp lực đối với đảm bảo an sinh xã hội sẽ tăng lên. Trong một
số trường hợp có thể dẫn đến những bất ổn về chính trị và xã hội.
Nguyên tắc cơ bản của chính sách tạo việc làm là đảm bảo cho mọi người
được bình đẳng trong tiếp cận với các cơ hội về việc làm được tạo ra. Nhà nước tạo
ra những điều kiện thuận lợi để mọi người chủ động tìm kiếm việc làm, chống tư
tưởng ỷ lại. Chính sách tạo việc làm gắn liền với các biện pháp thúc đẩy trách
nhiệm xã hội của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức chính trị- xã


17

hội về tạo việc làm. Theo đó, cần gắn tiêu chí về thu hút lao động của doanh nghiệp
với các chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp.
Việc phát triển nhiều doanh nghiệp, tổ chức kinh tế ở thành thị và các khu
công nghiệp sẽ gây ra hiện tượng tập trung việc làm ở các nơi này và tạo ra sức hút
mạnh người lao động từ nông thôn ra thành thị làm cho nông thôn luôn thiếu việc
làm, người lao động nơng thơn gặp nhiều khó khăn, rủi ro trong tiếp cận việc làm ở
cả đô thị, khu công nghiệp và ở nơng thơn. Do vậy, chính sách tạo việc cần chú
trọng triển khai cả ở thành thị và nông thơn.
1.3.2. Phân loại chính sách tạo việc làm
Có thể phân loại chính sách tạo việc làm thành 3 nhóm sau:

- Các chính sách tác động vào các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mở rộng và
phát triển chỗ việc làm cho lao động, các chính sách này bao gồm: chính sách tín
dụng, đất đai, thuế, cơng nghệ đầu tư, thị trường....
Trong nhóm này, nhiệm vụ tạo việc làm cho người lao động được lồng ghép
vào các chương trình, kế hoạch, dự án về phát triển kinh tế - xã hội được triển khai
ở các địa phương. Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương
phải có phần kế hoạch tạo việc làm cho người lao động. Phần kế hoạch này có thể
trở thành pháp lệnh trong kế hoạch phát triển địa phương. Có thể coi các kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội địa phương là một kênh quan trọng để tạo việc làm.
Trong quá trình phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường, tình trạng thất
nghiệp có thể xảy ra, nhưng khơng mong muốn. Muốn giảm thất nghiệp thì một mặt
tạo ra nhiều việc làm mới, mặt khác phải giữ cho người lao động có việc làm khơng
bị rơi vào tình trạng thất nghiệp, và cần có hệ thống bảo hiểm thất nghiệp cho người
lao động khi họ bị thất nghiệp. Vì vậy chính sách bảo hiểm thất nghiệp cũng được
coi là một giải pháp của chính sách tạo việc làm.
- Các chính sách định hướng phát triển các ngành nghề và lĩnh vực có khả
năng tạo ra nhiều việc làm như: chính sách phát triển các ngành công nghiệp gia


18

cơng, cơng nghiệp phụ trợ; chính sách di dân xây dựng vùng kinh tế mới; chính sách
xuất khẩu lao động; chính sách khơi phục, phát triển ngành nghề ở nơng thơn…
Trong nhóm này, Chính phủ tổ chức các chương trình, dự án có mục tiêu:
giải quyết việc làm bằng các biện pháp cho vay vốn để người lao động tự tổ chức
sản xuất, nguồn cho vay được lấy từ quỹ quốc gia về việc làm; đào tạo nghề, giới
thiệu việc làm…
- Các chính sách tác động vào các đối tượng đặc biệt, nhóm yếu thế (người
tàn tật, nghèo, các phạm nhân, người hồi hương ... trực tiếp giúp họ tạo việc làm tại
chỗ. Các chính sách này bao gồm các chương trình, dự án lớn do Chính phủ trực

tiếp triển khai với hai nhóm chính là: (i) nhóm các chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội gắn với tạo việc làm; và (ii) nhóm các chương trình hướng dẫn việc
làm tại chỗ.
1.3.3. Triển khai chính sách tạo việc làm
Triển khai chính sách tạo việc làm là quá trình thực thi các chủ trương, định
hướng tạo việc làm của Nhà nước, trong đó diễn ra các hoạt động sau:
Thứ nhất: Thúc đẩy các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phát triển, mở rộng
sản xuất kinh doanh, từ đó tạo thêm việc làm và đảm bảo thu nhập, đời sống cho
người lao động. Triển khai chính sách này, Chính phủ đưa ra các biện pháp có tính
thúc đẩy các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tạo việc làm và thu hút thêm lao động
dưới các hình thức khác nhau. Tác động của chính sách này trực tiếp làm tăng quy
mô sản xuất kinh doanh và tăng số lượng, chất lượng việc làm.
Thứ hai: Khuyến khích, hỗ trợ người lao động tự tạo việc làm tại chỗ thông
qua triển khai các chương trình, dự án tín dụng kết hợp khuyến nơng, khuyến cơng
đối với cá nhân, hộ gia đình để mở mang các hoạt động sản xuất nhỏ, kinh doanh
dịch vụ tại chỗ ở từng cộng đồng dân cư ở nơng thơn.
Thứ ba: Triển khai các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội tại các
cộng đồng dân cư (cấp xã) có nhiều khó khăn, bằng các biện pháp hỗ trợ phát triển


19

kết cấu hạ tầng và các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân. Việc triển khai các
chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội bằng nguồn tài chính hỗ trợ của Chính
phủ có ý nghĩa quan trọng đối với tạo việc làm cho lao động và người dân ở các
vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào dân tộc.
Thứ tư:: Huy động sự tham gia của các hội, hiệp hội, các tổ chức quần chúng
của người dân vào triển khai các chính sách khuyến khích và trợ giúp tạo việc làm
cho người lao động dưới các hình thức tự giúp nhau làm kinh tế; phát huy vai trò
của các trung tâm chuyển giao khoa học kỹ thuật và giới thiệu việc làm ở từng vùng

nơng thơn…
1.4. Tiêu chí và nhân tố ảnh hƣởng đến triển khai chính sách tạo việc làm
1.4.1. Các tiêu chí đánh giá triển khai chính sách tạo việc làm
Tiêu chí 1. Số lượng các đối tượng hưởng lợi từ triển khai chính sách
Mỗi chính sách có đối tượng hưởng lợi nhất định, không thể áp dụng tràn lan
với những đối tượng khác, do vậy số lượng các đối tượng hưởng lợi từ chính sách là
tiêu chí rất quan trọng khi đánh giá triển khai chính sách tạo việc làm, từ đó biết
được chính sách đã triển khai có phù hợp đối tượng hưởng lợi theo mục tiêu đề ra
và có đạt tới mục tiêu của chính sách hay khơng?
Tiêu chí 2. Chi phí tạo ra chỗ làm việc mới
Để tạo ra chỗ làm việc mới, chủ sử dụng lao động phải bỏ vốn đầu tư và tổ
chức tạo ra các vị trí, chỗ làm việc. Biểu hiện là số vốn/máy móc thiết bị và các điều
kiện cho một chỗ làm việc và các điều kiện khác như môi trường, tổ chức, không
gian và các yếu tố điều kiện xã hội như đồn thể, cơng đồn v.v... Các thơng số để
xem xét về chi phí tạo chỗ làm việc sẽ là: (i) lượng vốn đầu tư (suất đầu tư) tạo 1
chỗ việc làm; (ii) các điều kiện tổ chức sản xuất kinh doanh; (iii) Yêu cầu đối với
lao động và làm việc.
Tiêu chí 3. Thu nhập từ chỗ làm việc mới tạo ra


20

Thu nhập cao thì sức hấp dẫn cao đối với người lao động và ngược lại.
Nhưng đối với người sử dụng lao động thì động lực để đầu tư tạo chỗ làm việc là họ
phải có lợi ích từ chỗ làm việc đó. Quy luật khách quan là, việc làm sẽ tạo ra trên cơ
sở mục tiêu lợi nhuận của người chủ sử dụng lao động phải đạt được. Do vậy, quyết
định tạo thêm một chỗ việc làm của chủ doanh nghiệp chỉ xảy ra khi lợi nhuận biên
phải lớn hơn chi phí biên về đầu tư chỗ làm việc mới.
Qui luật về đầu tư chỗ làm việc mới và thu dụng thêm lao động được mơ
phỏng qua hình 1.2. Trong đó: Phía trái L*, việc th thêm nhân cơng có lợi cho

hãng vì tăng doanh thu cao hơn là tăng chi phí đầu tư cho lao động. Phía phải L*,
việc th thêm nhân cơng sẽ làm tăng chi phí nhanh hơn là tăng doanh thu. L* là
mức thuê nhân cơng tối ưu.
Tiền cơng
Tiền cơng
Wo

E
NSLĐ biên
L*

Số lượng nhân cơng

Hình 1.2: Đồ thị Quyết định số lƣợng việc làm của doanh nghiệp
Theo quy luật khách quan thì, việc gia tăng chỗ làm việc sẽ do yếu tố kinh tế
quyết định. Các chủ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế (người sử dụng lao động) sẽ có
nhu cầu thuê thêm người lao động, khi họ thấy có lợi. Khi khơng có lợi thì khơng
những họ khơng tăng chỗ làm việc, mà cịn có thể cắt giảm đi.
Tiêu chí 4. Tính bền vững của việc làm tạo ra
Tính bền vững của việc làm tạo ra phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau
như: môi trường kinh doanh, sự ổn định của kinh tế vĩ mô và khả năng kinh doanh
bền vững của các nhà đầu tư (chủ thể sử dụng lao động)…Tính bền vững cao của


×