Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.19 KB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------------------

NGUYỄN THỊ NHINH

KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ, DOANH THU VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC CÔNG TY XÂY
DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHỐN VIỆT NAM

Chun ngành : Kế tốn
Mã số
: 9.34.03.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2021


Cơng trình được hồn thành tại trường Đại học
Thương Mại

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
TS. Nguyễn Viết Tiến

Phản biện 1: ……………………………
Phản biện 2: …………………………….
Phản biện 3: …………………………….
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng


đánh giá luận án cấp Trường họp tại trường Đại
học Thương Mại
Vào hồi…giờ …ngày … tháng …năm …
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Thư viện Trường Đại học Thương Mại


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ
TRONG THỜI GIAN ĐÀO TẠO TIẾN SĨ CỦA
NGHIÊN CỨU SINH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
[1] Nguyễn Thị Nhinh (2018), “Trao đổi về IFRS 15
Doanh thu từ các hợp đồng với các khách hàng cho một
số ngành nghề”, Tạp chí Kế tốn kiểm toán, 2018, tr 4144.
[2] Nguyễn Thị Nhinh, Vũ Quang Trọng (2018), Ảnh
hưởng của Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế số 15
đến doanh thu hợp đồng xây dựng, Tạp chí kế tốn kiểm
tốn, 2018, tr 26-31.
[3] Nguyễn Thi Nhinh (2019), Knowledge exchange
target costing method – The case of vietnamese
construction enterprises, International Conference on
Finance, Accounting and Auditing, ICFAA 2019, tr 90100.
[4] Nguyễn Thị Nhinh, Vũ Quang Trọng (2019), Building
model of factors affect the meeting information needs on
costs, revenues and performance management accounting
in construction enterprises, The International Conference
ICYREB, 2019, tr 321-331.
[5] Nguyễn Thị Nhinh (2021), Kế toán quản trị chi phí,
doanh thu trong doanh nghiệp xây dựng, Tạp chí Kế toán

kiểm toán, 2021, tr 109-115.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam đóng góp vào
lực lượng chủ yếu trong việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, xây
dựng đổi mới đất nước, là ngành hỗ trợ cho sự phát triển của nền
kinh tế; trực tiếp và gián tiếp tạo việc làm cho người lao động,
đóng góp giá trị nhất định vào tổng sản phẩm nội địa (GDP).
Với lợi thế hơn so với các thị trường khác trong khu vực khi
thị trường xây dựng có chi phí xây dựng và chi phí nhân cơng thấp
hơn, trình độ công nghệ kỹ thuật của nhà thầu trong nước đã có sự
cải thiện đáng kể so với giai đoạn trước khi hội nhập. Tuy nhiên
bên cạnh các lợi thế là hàng loạt các bất cập khác như năng lực
quan lý hạn chế gây nên sự chậm trễ và tăng chi phí, thiếu nhiều
nhân lực có kinh nghiệm và trình độ…Chính vì vậy, để đảm bảo
thơng tin của DNXD niêm yết ln minh bạch, tin cậy trên sàn
chứng khốn địi hỏi các doanh nghiệp (DN) phải có được các
thơng tin tin cậy từ các bộ phận trong DN. Trong đó, nguồn thơng
tin về kế tốn chiếm tỷ trọng rất lớn do liên quan đến các thông tin
cần cung cấp cho các đối tượng đầu tư trên sàn chứng khoán, hay
cho chính các nhà quản trị các cấp trong DNXD. Vì vậy, tạo sức
ép và áp lực rất lớn lên các thơng tin về chi phí, doanh thu (CP,
DT) đạt được và kết quả công việc mà DN thực hiện trong kỳ như
thế nào. Muốn thực hiện được điều này, các nội dung cần thiết lập
để có được các thơng tin CP, DT và kết quả kinh doanh (KQKD)
từ bộ phận kế toán phải hợp lý để giúp nhà quản trị có các quyết
định phù hợp nhất trong q trình quản trị nội bộ cũng như giúp
tăng tính minh bạch của thơng tin kế tốn của DN. Tuy nhiên hiện

nay, kế toán quản trị (KTQT) CP, DT và KQKD trong các DNXD
nói chung và các DNXD niêm yết nói riêng vẫn còn hạn chế, chưa
cập nhật những tiến bộ của KTQT. Chính vì vậy, tác giả chọn đề
tài nghiên cứu “Kế tốn quản trị chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh tại các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam” cho luận án tiến sỹ.


2. Tổng quan các cơng trình khoa học liên quan đến đề
tài luận án và khoảng trống nghiên cứu
Tác giả tổng hợp các cơng trình trong và ngồi nước từ năm
2000 đến nay có liên quan đến về đề nghiên cứu theo các nội
dung:
(1) Các nghiên cứu về KTQT CP, DT và KQKD được xác
định với các cách tiếp cận theo khâu cơng việc hay theo chu trình
của kế tốn; theo chức năng cung cấp thông tin; theo mối quan hệ
với chức năng của nhà quản trị.
(2) Các nghiên cứu liên quan đến nội dung KTQT CP, DT và
KQKD trong DNXD với việc phân loại; lập dự tốn; thu thập
thơng tin; cung cấp và phân tích thơng tin về CP, DT và KQKD;
đánh giá kết quả hoạt động.
(3) Các nghiên cứu về nhu cầu thông tin KTQT từ bộ phận
kế toán trong doanh nghiệp.
(4) Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT và KQKD trong DNXD.
Từ việc tổng kết các nghiên cứu đã công bố, tác giả nhận
thấy một số khoảng trống trong nghiên cứu là:
Một là: Các nghiên cứu về KTQT CP và KQKD không
nhiều, cũng như nghiên cứu chưa đề cập đến CP, DT liên quan đến
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp liên quan đến môi trường,

nguồn nhân lực, mức độ liên quan đến công nghệ thông tin thấp.
Trong khi yêu cầu của xã hội đối với các DN niêm yết trên TTCK
Việt Nam ngày càng cao.
Hai là: Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là định tính, chưa
có điều tra khảo sát các yếu tố tác động đến khả năng đáp ứng nhu
cầu thông tin KTQT CP, DT và KQKD trong DNXD nói chung,
DNXD niêm yết nói riêng.
Ba là: Các nghiên cứu chưa tìm hiểu một cách hệ thống nhu
cầu của nhà quản trị trong các DNXD niêm yết về thông tin KTQT
CP, DT và KQKD.
3. Mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu chung: Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện
KTQT CP, DT và KQKD trên cơ sở luận về KTQT CP, DT và
KQKD trong DNXD và kết quả khảo sát thực trạng tại các DNXD
niêm yết trên TTCK Việt Nam, góp phần nâng cao chất lượng
thơng tin do KTQT cung cấp và đáp ứng yêu cầu của nhà quản trị
trong DN.
Mục tiêu cụ thể: Từ mục tiêu chung, các mục tiêu nghiên cứu
chính được xác định là:
(1) Hệ thống hóa, phân tích, góp phần bổ sung và làm sáng
tỏ thêm lý luận về KTQT CP, DT và KQKD trong DNXD. Trong
đó làm rõ hơn một số đặc điểm KTQT trong DNXD niêm yết.
(2) Khảo sát, đánh giá thực trạng KTQT CP, DT và KQKD
trong các DNXD niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chỉ rõ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
(3) Xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT CP,
DT và KQKD của nhà quản trị tại các DNXD niêm yết trên TTCK

Việt Nam.
(4) Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện KTQT CP, DT và
KQKD tại các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi
nghiên cứu được tác giả đặt ra cần giải quyết trong luận án bao
gồm:
Câu hỏi 1: Cơ sở lý luận về KTQT CP, DT và KQKD trong
DNXD?
Câu hỏi 2: Thực trạng KTQT CP, DT và KQKD tại các
DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam theo chức năng cung cấp
thông tin và mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhà quản
trị như thế nào?
Câu hỏi 3: Mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT và KQKD tại
các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam?
Câu hỏi 4: Cần phải có các giải pháp gì để hồn thiện KTQT
CP, DT và KQKD tại các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam?


5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu KTQT CP, DT
phù hợp với việc xác định KQKD trên các khía cạnh lý luận, thực
trạng và giải pháp hoàn thiện tại các DNXD niêm yết trên TTCK
Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu KTQT CP, DT
và KQKD tiếp cận theo góc độ chức năng cung cấp thơng tin (lập
dự tốn, thu thập thơng tin, cung cấp thơng tin, phân tích thơng tin,
đánh giá kết quả) đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị. Chi

phí, doanh thu nghiên cứu phục vụ cho xác định kết quả của hoạt
động kinh doanh, không bao gồm kết quả của hoạt động tài chính
và hoạt động khác, khơng nghiên cứu sâu chi phí sản xuất xây lắp.
Đồng thời xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng tới khả
năng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT và KQKD tại các
DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam.
- Về không gian: Luận án nghiên cứu với mẫu khảo sát 43
DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam.
- Về thời gian: Luận án thu thập và khảo sát các thông tin
hoạt động của các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam từ năm
2016 đến năm 2019.
6. Phương pháp luận và quy trình nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, nghiên cứu lý luận kết hợp với điều tra khảo sát thực tế để
phân tích, so sánh, tổng hợp và thống kê. Sử dụng kết hợp đồng
thời phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
để đáp ứng tốt hơn cho mục tiêu của đề tài.
Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua các bước: Xác định
vấn đề nghiên cứu; Tổng quan các nghiên cứu liên quan; Xác định
khoảng trống và hướng tiếp cận nghiên cứu; Hệ thống hóa lý
thuyết KTQT CP,DT và KQKD trong DNXD; Khảo sát thực trạng
KTQT CP, DT và KQKD tại các DNXD niêm yết trên TTCK Việt
Nam; Đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
7. Những đóng góp mới của luận án


Về lý luận: Luận án hệ thống hóa, phân tích, góp phần bổ
sung và làm sáng tỏ thêm lý luận về KTQT CP, DT và KQKD
trong DNXD. Đã làm nổi bật một số đặc điểm của DNXD niêm
yết có ảnh hưởng đến KTQT CP, DT và KQKD và một số nội

dung liên quan đến trách nhiệm xã hội của các DN.
Về thực tiễn: Bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên
cứu định tính và nghiên cứu định lượng, luận án phân tích, đánh
giá thực trạng và đề xuất được các giải pháp hoàn thiện KTQT CP,
DT và KQKD trong mối quan hệ với chức năng cung cấp thông tin
và nhu cầu thông tin của nhà quản trị trong các DNXD niêm yết
trên TTCK Việt Nam. Đồng thời, làm sáng tỏ các yếu tố ảnh
hưởng tới khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT và
KQKD trong các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam. Các giải
pháp gắn liền với đặc thù của DNXD, DN niêm yết góp phần giúp
đơn vị tạo lập hệ thống thơng tin thích hợp trong thời kỳ cách
mạng công nghệ, thực hiện trách nhiệm xã hội, làm tăng vị thế của
đơn vị trên thị trường chứng khoán và phát triển bền vững. Nghiên
cứu được thực hiện trong điều kiện cách mạng công nghiệp đã,
đang và sẽ phát nhanh ở nước ta.
Về tính ứng dụng: Là tài liệu có ích, hiệu quả cho các nhà
quản trị trong các DNXD niêm yết tham khảo, mang tính ứng
dụng cho các doanh nghiệp trong một số nội dung KTQT CP, DT
và KQKD. Làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, cho
sinh viên quan tâm tới đề tài của luận án phục vụ cho công tác học
tập và giảng dạy.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí, doanh thu
và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng kế toán quản trị chi phí, doanh thu và
kết quả kinh doanh tại các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam



Chương 4: Giải pháp hồn thiện kế tốn quản trị chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh tại các DNXD niêm yết trên
TTCK Việt Nam
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. Chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong DNXD
1.1.1. Chi phí trong DNXD
Qua việc xem xét chi phí trong DNXD, theo quan điểm
của tác giả chi phí của hoạt động kinh doanh xây lắp trong DNXD
có liên quan đến việc tạo ra doanh thu và kết quả kinh doanh là
toàn bộ các chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp và
các chi phí ngồi SXXL mà DN đã chi ra để tiến hành hoạt động
kinh doanh được tính cho một thời kỳ nhất định hoặc cho từng
cơng trình, hạng mục cơng trình ( CT, HMCT) thi cơng.
1.1.2. Doanh thu trong DNXD
Doanh thu trong DNXD là đối tượng căn bản của kế toán,
là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới việc xác định kết quả kinh
doanh. Theo quan điểm của tác giả doanh thu của DNXD là tổng
giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được phát sinh
trong tiến trình thực hiện hợp đồng thi cơng xây dựng cơng trình
kể cả các khoản phát sinh sau khi thực hiện hợp đồng và đạt được
điều khoản của hợp đồng xây dựng.
1.1.3. Kết quả kinh doanh trong DNXD
Tác giả đồng thuận với quan điểm của Phạm Văn Dược và
Huỳnh Lợi (2009) và tùy theo nhu cầu quản trị trong DN mà
KQKD không chỉ phản ánh thông tin về mặt lượng với các số liệu
chi tiết, cụ thể mà cịn gồm cả các thơng tin phi tài chính khác
nhằm đáp ứng u cầu thơng tin từ các cấp quản lý trong DN. Đối

với DNXD, KQKD cần phải được xem xét và đo lường một cách


chi tiết cho từng công việc, từng bộ phận, từng cơng trình, hạng
mục cơng trình, theo từng địa điểm thi cơng cụ thể.
1.2. Kế tốn quản trị chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh
và nhu cầu thông tin của nhà quản trị
1.2.1. Khái niệm KTQT chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh
Tác giả cho rằng “KTQT CP, DT và KQKD là một bộ phận
của KTQT nhằm thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin kinh tế
tài chính và phi tài chính ở cả thời điểm quá khứ và dự báo giúp
cho nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, kiểm soát, đánh giá kết
quả hoạt động và ra quyết định”.
1.2.2. Ý nghĩa của KTQT CP, DT và KQKD đối với quản trị
doanh nghiệp
- KTQT CP, DT và KQKD thể hiện vai trị cung cấp thơng
tin cho nhà quản trị liên quan đến các chi phí phát sinh, việc ước
tính doanh thu và ghi nhận doanh thu nhằm phản ánh đúng kết quả
trong DNXD được xây dựng phù hợp và trở thành công cụ quản
trị quan trọng cho các quyết định của nhà quản trị trong DNXD.
- KTQT CP, DT và KQKD cung cấp cho nhà quản trị các
chỉ số tài chính với các con số tỷ lệ cụ thể như giá trị chi phí phát
sinh, doanh thu, lợi nhuận đạt được hay tốc độ tăng trưởng doanh
thu và lợi nhuận..là việc đo lường khách quan từ các dữ liệu trong
quá khứ sẽ giúp cho nhà quản trị kiểm sốt thơng tin CP, DT và
KQKD trong kỳ.
- KTQT CP, DT và KQKD cung cấp các thông tin dự báo,
tương lai được thu thập đầy đủ theo từng kỳ, theo yêu cầu của nhà
quản trị giúp họ ước tính được các thơng tin có liên quan phù hợp

với khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin cho nhà quản trị.
1.2.3. Nhu cầu thông tin của nhà quản trị
Xét trên góc độ thơng tin cung cấp cho nhu cầu nhà quản trị,
KTQT CP, DT và KQKD cần thực hiện được mục tiêu nhằm đáp
ứng các nhu cầu:
- Nhu cầu thông tin định hướng hoạt động.
- Nhu cầu thông tin kiểm soát và đánh giá kết quả.


- Nhu cầu thông tin ra quyết định, tư vấn và cố vấn.
1.2.4. Yêu cầu đối với thông tin của KTQT CP, DT và KQKD
KTQT là một phân hệ của hệ thống kế toán nên cũng cần
đảm bảo các yêu cầu nhất định nhằm thực hiện tốt chức năng cung
cấp thông tin tăng cường công tác quản lý hoạt động kinh doanh
trong đơn vị, thông tin KTQT cần thỏa mãn các u cầu sau:
- Tối ưu hóa thơng tin, đảm bảo chất lượng tổng thể của
thông tin cung cấp.
- Tăng cường giá trị của thơng tin cung cấp.
- Có biện pháp giảm những hạn chế của thông tin cung cấp.
1.3. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng
đến KTQT CP, DT và KQKD
Hoạt động đặc thù ngành xây dựng ảnh hưởng tới việc quản
trị, ghi chép thu thập các thơng tin về chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Thời gian thi công dài, khả năng rủi ro cao
- Địa bàn thi công phân tán theo địa điểm xây dựng, đòi hỏi
kỹ thuật thi công phức tạp
- Đáp ứng được yêu cầu chất lượng sản phẩm trong hợp
đồng, thời gian giao hàng, thu nhập tính trước và được chủ đầu tư
tạm ứng theo tiến độ thi công.

- Đảm bảo nhu cầu về vốn của hoạt động kinh doanh xây
lắp.
- Hoạt động kinh doanh xây lắp cần gắn liền trách nhiệm
của doanh nghiệp cho những tác động của họ đối với xã hội.
Bên cạnh các đặc điểm chung của DNXD, các DNXD niêm
yết có nguồn vốn cho xây dựng phong phú hơn do có thể huy động
từ thị trường chứng khốn thơng qua hình thức phát hành cổ
phiếu, từ khoản vay, vốn góp..Ngồi ra, các DNXD niêm yết cịn
phải cơng bố thơng tin về trách nhiệm xã hội của DN liên quan
đến môi trường, nhân lực…trong báo cáo thường niên của đơn vị.
Tuy nhiên, các nghiên cứu tiền nhiệm cho thấy kế toán trách
nhiệm xã hội chủ yếu trên phương diện KTQT hơn là KTTC.
1.4. Nội dung KTQT CP, DT và KQKD trong DNXD


1.4.1.

Xác định phạm vi và phân loại chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh
1.4.1.1. Phạm vi và phân loại chi phí
Phạm vi của chi phí xét trên sự phù hợp với nội dung
KTQT CP, DT và KQKD cần phải được nhận diện trong mối
liên hệ với mục đích sử dụng thông tin nhằm để xác định kết
quả kinh doanh bao gồm: Chi phí sản phẩm xây lắp hồn
thành bàn giao (Giá vốn sản phẩm xây lắp và chi phí ngồi sản
xuất xây lắp.
Ngồi ra cịn các chi phí liên quan đến trách nhiệm xã
hội có thể được ghi nhận giá trị như chi phí nhân lực, chi phí
mơi trường.
1.4.1.2. Phạm vi và phân loại doanh thu

Tùy theo yêu cầu ghi chép và cung cấp thông tin mà nhà
quản trị trong đơn vị xác định phạm vi doanh thu theo từng đối
tượng cụ thể là từng CT, HMCT hay toàn DN. Có thể phân loại
doanh thu theo các tiêu thức: Theo mối quan hệ với hệ thống tổ
chức kinh doanh; theo cơ sở xác định doanh thu; theo phương thức
thanh tốn; theo mối quan hệ với điểm hịa vốn.
1.4.1.3. Phạm vi và phân loại kết quả kinh doanh
Kết quả sản xuất kinh doanh trong DN xây dựng thường
được phân loại theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh
của DN. Theo đó, kết quả được chia thành: kết quả chung và kết
quả riêng.
Việc xác định KQKD cũng có thể căn cứ vào việc phân loại
chi phí thành định phí và biến phí. Khi đó KQKD được xác định là
chênh lệch giữa số dư đảm phí và định phí (Trong đó số dư đảm
phí được xác định trên cơ sở doanh thu trừ đi biến phí).
1.4.2. Lập dự tốn CP, DT và KQKD
- Dự toán doanh thu: Trong nội dung dự toán doanh thu
của mỗi phần việc chi tiết sẽ xác định cho từng nội dung cụ thể,
bao gồm: vật liệu, nhân cơng, máy thi cơng và chi phí chung. Việc
xác định dự toán cho từng nội dung này được xác định trên cơ sở


khối lượng thi công theo thiết kế và đơn giá theo quy định hiện
hành đối với ngành xây dựng (bảng giá chuẩn các cơng trình xây
dựng),… hoặc tổng dự tốn xây dựng cơ bản của cơng trình.
- Dự tốn chi phí: Khi hợp đồng được ký kết, dự tốn chi
phí cho CT, HMCT được lập cụ thể cho dự toán với các chi phí
sản phẩm xây lắp hồn thành bàn giao; dự tốn chi phí ngồi sản
xuất xây lắp.
Khi đó dự tốn kết quả kinh doanh mang tính tổng hợp

được xây dựng trên cơ sở dự toán doanh thu và dự tốn chi phí
xây lắp, cùng với các dự tốn khác có liên quan.
1.4.3. Thu thập thơng tin CP, DT và KQKD
1.4.3.1. Thu thập thơng tin chi phí
Các chi phí thực hiện và dự báo được thu thập theo các
phương pháp và cơng cụ phù hợp.
- Thơng tin chi phí thực hiện: Đối với các CPSXXL,
DNXD có thể sử dụng một số phương pháp xác định chi phí theo
đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, theo mục tiêu kiểm soát
hay tối đa hóa lợi nhuận…tùy theo yêu cầu quản trị trong doanh
nghiệp. Đối với các chi phí ngồi sản xuất xây lắp có tính chất
chung tồn DN, có tính gián tiếp đối với từng cơng trình, hạng
mục . Vì chúng là những chi phí gián tiếp nên các cơng cụ, cách
thức phân bổ các chi phí ngồi sản xuất cần được xác định phù
hợp cho DNXD
Công cụ sử dụng: Để có thể ghi nhận, tính tốn chính xác
các thơng tin chi phí phát sinh, DNXD cần dựa vào các cơng cụ sử
dụng trong kế toán là chứng từ kế toán, tài khoản kế tốn, sổ kế
tốn.
- Chi phí dự báo: Sử dụng các phương pháp phân tích chi
phí hỗn hợp, phương pháp ước tính chi phí để thu thập thơng tin.
1.4.3.2. Thu thập thông tin DT và KQKD
- Đối với thông tin thực hiện: Nội dung thu thập thông tin
liên quan đến thời điểm ghi nhận doanh thu sau khi cơng trình
hồn thành và theo từng phần hồn thành, các khoản ghi nhận vào
doanh thu và các chỉ tiêu khi xác định kết quả kinh doanh.


Cơng cụ sử dụng bao gồm chứng từ kế tốn, tài khoản kế
toán, sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản trị.

- Đối với thông tin dự báo: Cần thu thập các thông tin với
các yếu tố không chắc chắn xảy ra trong tương lai như sự thay đổi
thiết kế so với hợp đồng, sự thay đổi giá cả các yếu tố đầu vào, sự
chậm trễ của chủ đầu tư trong việc nghiệm thu khối lượng xây
dựng hoàn thành…cũng là những yếu tố tạo ra sự thay đổi mức
doanh thu và kết quả cần dự báo thay đổi trong tương lai.
1.4.4. Phân tích thơng tin KTQT CP, DT và KQKD
1.4.4.1. Phân tích CP, DT và KQKD cho mục tiêu kiểm soát:
Phục vụ cho việc kiểm soát hoạt động, mục tiêu phân tích
thơng tin gồm các chi phí của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn
giao liên quan đến giá thành SPXL (chủ yếu là CPNVLTT,
CPNCTT, CPMTC, CPSXC) và các chi phí ngồi SXXL cùng
doanh thu, kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản trị trong DNXD.
Các phương pháp được sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh
mức thực tế với kế hoạch hay dự toán, phương pháp phân tích
mức ảnh hưởng các nhân tố.
1.4.4.2. Phân tích CP, DT và KQKD cho mục tiêu ra quyết định
Ra quyết định là một trong các chức năng thực hiện mục
tiêu quan trọng của nhà quản trị. Các quyết định được lựa chọn
bao gồm cả các quyết định ngắn hạn và dài hạn. Các phương pháp
sử dụng gồm phân tích thơng tin thích hợp, sử dụng nhóm chỉ tiêu
tĩnh và sử dụng nhóm chỉ tiêu động, phân tích chi phí vốn và cơ
cấu vốn.
1.4.5. Cung cấp thông tin KTQT CP, DT và KQKD
Việc cung cấp thơng tin KTQT doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh trong DNXD cần đáp ứng cho nhu cầu thông tin
của nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp, giúp nhà quản trị
định hướng hoạt động, kiểm soát và đánh giá cũng như ra các
quyết định quản trị. Thông tin cung cấp bao gồm cả các thông tin
CP, DT và KQKD qua hệ thống báo cáo KTQT trong DN: Báo cáo



cho nhu cầu định hướng hoạt động; báo cáo cho nhu cầu kiểm soát
và đánh giá; báo cáo cho nhu cầu ra quyết định, tư vấn và cố vấn.
1.4.6. Đánh giá kết quả hoạt động
Việc đánh giá CP, DT và KQKD giúp nhà quản trị kiểm soát
các nguồn lực cũng như việc thực hiện công việc trong DN. Thông
tin đánh giá quả theo từng bộ phận, từng CT, HMCT, từng HĐXD
hay đánh giá toàn bộ hoạt động của DN trên các khía cạnh cần
đánh giá về CP, DT và KQKD theo các chỉ tiêu tài chính hay các
cơng cụ phù hợp. Việc đánh giá qua các chi tiêu tài chính tổng
quát hay chỉ tiêu cụ thể liên quan đến CP, DT và KQKD. Bên cạnh
đó các thơng tin cần được đánh giá qua các công cụ như thẻ điểm
cân bằng (BSC) hay đánh giá qua việc chia tổ chức thành các
trung tâm trách nhiệm.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu
thơng tin KTQT chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
1.5.1. Một số lý thuyết nền tảng
Để phục vụ cho việc xem xét đánh giá tác động của các
yếu tố đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT và
KQKD trong các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam, tác giả
chọn 03 lý thuyết cơ bản làm nền tảng có ảnh hưởng lớn đến
nghiên cứu của đề tài bao gồm: Lý thuyết dự phòng (Contingency
theory), Lý thuyết tâm lý học (Psychological theory) và Lý thuyết
quan hệ chi phí – lợi ích (Cost and benefit theory). Với mỗi lý
thuyết luận án đều khái quát đặc điểm, xác định ảnh hưởng của lý
thuyết tới nội dung nghiên cứu.
1.5.2. Một số nghiên cứu thực nghiệm
Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu đã đề cập, có thể tổng

hợp một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu
thông tin KTQT CP, DT và KQKD trong DNXD như sau: (1)
Yếu tố chất lượng tổng thể của thông tin; (2) Yếu tố sự hữu ích
của việc áp dụng kỹ thuật KTQT; (3) Yếu tố kỹ năng, kiến thức và
năng lực của kế tốn viên; (4) Yếu tố cơng nghệ thơng tin và hệ


thống cơ sở dữ liệu; (5) Yếu tố sự phối hợp giữa các bộ phận trong
doanh nghiệp.
1.5.3.


CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Trình tự nghiên cứu
Việc thực hiện các bước trong quy trình nghiên cứu được
chia thành 3 giai đoạn: (1) Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên
quan và đưa ra lý luận cơ bản về KTQT CP, DT và KQKD trong
DNXD; (2) Tiến hành khảo sát thực trạng KTQT CP, DT và
KQKD tại các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam; (3) Căn cứ
vào dữ liệu tổng hợp và phân tích, đề xuất các kiến nghị nhằm
tăng cường giải pháp hồn thiện cho nội dung nghiên cứu.
2.2. Mơ hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT và KQKD
trong các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam
2.2.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất
Trên cơ sở tổng quan tài liệu nghiên cứu và cơ sở lý luận có
liên quan đến đề tài, cùng với kết quả từ việc phỏng vấn sâu
chuyên gia trong DNXD niêm yết, tác giả đề xuất mơ hình nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin

KTQT CP, DT và KQKD trong các DNXD niêm yết trên TTCK
Việt Nam. Trong đó:
- Biến phụ thuộc: Đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu thông
tin KTQT CP, DT và KQKD trong các DNXD niêm yết trên
TTCK Việt Nam.
- Biến độc lập: Bao gồm 05 nhân tố: Chất lượng tổng thể
của thông tin; sự hữu ích của việc áp dụng kỹ thuật KTQT; kỹ
năng, kiến thức và năng lực của kế toán viên; công nghệ thông tin
và hệ thống cơ sở dữ liệu; sự phối hợp giữa các bộ phận trong
doanh nghiệp.
2.2.2.

Các giả thuyết nghiên cứu


Giả thuyết H1: Chất lượng tổng thể của thông tin tác động
tích cực đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT
và KQKD trong DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Giả thuyết H2: Sự hữu ích của việc áp dụng kỹ thuật
KTQT tác động tích cực đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông
tin KTQT CP, DT và KQKD trong DNXD niêm yết trên TTCK
Việt Nam.
Giả thuyết H3: Kỹ năng, kiến thức và năng lực của kế
toán viên tác động tích cực đến khả năng đáp ứng nhu cầu thơng
tin KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
DNXD.
Giả thuyết H4: Công nghệ thông tin và hệ thống cơ sở dữ
liệu có tác động tích cực đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông
tin KTQT CP, DT và KQKD trong DNXD niêm yết trên TTCK
Việt Nam.

Giả thuyết H5: Sự phối hợp giữa các bộ phận trong DN có
tác động tích cực đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT
CP, DT và KQKD trong DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam.
2.3. Thu thập dữ liệu nghiên cứu
2.3.1. Dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ các luận án tiến sỹ trong
và ngoài nước; dữ liệu từ các tạp chí chuyên ngành, kinh tế; dữ
liệu từ các văn bản pháp luật; website …
2.3.2. Dữ liệu sơ cấp: Thu thập thông qua bảng hỏi điều tra
khảo sát và bảng hỏi phỏng vấn chuyên sâu đối với các đối tượng
khảo sát.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính

Quan sát thực địa: Phương pháp này được thực hiện
qua việc quan sát thực tế các công việc thực hiện tại các
DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Nghiên cứu các trường hợp điển hình: Nghiên cứu
các trường hợp điển hình chuyên sâu với 05 DNXD niêm yết
trên TTCK Việt Nam.
Phỏng vấn chuyên sâu: Phỏng vấn chuyên sâu với
18 đối tượng bao gồm các nhóm đối tượng giảng viên, các


chun gia nghiên cứu kế tốn; nhóm các nhà quản trị các
cấp và các kế toán viên trong DNXD niêm yết.
2.4.2.

Phương pháp nghiên cứu định lượng

Thiết kế Phiếu khảo sát

Phiếu khảo sát được thiết kế riêng cho nhà quản trị và cho kế
tốn để thu hập các thơng tin theo đúng đối tượng.

Xác định cỡ mẫu nghiên cứu
Tác giả tiến hành điều tra với 43 DNXD niêm yết trên
TTCK Việt Nam dựa vào các mối quan hệ và thông qua thư giới
thiệu. Số phiếu hợp lệ đưa vào phân tích phục vụ nghiên cứu cho
thống kê mô tả và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu là 251
phiếu với 179 phiếu nhà quản trị và 72 phiếu kế toán.
2.5. Phương pháp xử lý dữ liệu
Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích kết quả
từ các câu hỏi điều tra thông qua phiếu hỏi được thu về. với các
phương pháp: thống kê mô tả mẫu; dùng bảng tần số/tần suất;
kiểm định giả thuyết nghiên cứu.


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TỐN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÁC DNXD NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM
3.1. Tổng quan về các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận án trình bày sự phát triển của các DNXD niêm yết trên
TTCK Việt Nam về số lượng DNXD niêm yết; quy mô tài sản;
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh với quy trình thi cơng xây
dựng. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản ý và cơ chế quản lý tại các
DNXD niêm yết. Đặc điểm tổ chức công tác kế tốn về mơ hình tổ
chức bộ máy và chính sách kế tốn cũng như sự ứng dụng CNTT
trong cơng tác kế toán.
3.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng KTQT CP, DT và KQKD
tại các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam

3.2.1. Phạm vi và phân loại CP, DT và KQKD

Phạm vi và phân loại chi phí: Với kết quả 100% các
DNXD niêm yết đều phân loại chi phí theo chức năng hoạt
động và theo nội dung, tính chất của chi phí. Tiêu thức mối
quan hệ với thời kỳ xác định kết quả chưa được được nhận
diện, áp dụng. Các chi phí liên quan đến trách nhiệm xã hội
khó xác định và đong đếm do tính phức tạp của chi phí.
Phân loại doanh thu và kết quả kinh doanh: Kết quả khảo sát
cho thấy 72/72 phiếu (tỷ lệ 100%) các DNXD khảo sát đều phân
loại doanh thu theo yêu cầu của KTTC tức là theo mối quan hệ với
hệ thống tổ chức kinh doanh trong doanh nghiệp. Đối với kết quả
kinh doanh, 100% các DN xác định kết quả kinh doanh như doanh
thu là theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức.
3.2.2. Thực trạng lập dự toán CP, DT và KQKD
Thu thập thơng tin và cơ sở dự tốn: Dựa vào bản vẽ thi công,
thiết kế…100% các DNXD niêm yết khảo sát đều xây dựng định
mức, xác định đơn giá theo quy định.
Thực trạng xây dựng hệ thống định mức chi phí và lập dự
tốn CP, DT và KQKD
Kết quả khảo sát 53/72 phiếu (tỷ lệ 73,6%) các DNXD niêm
yết sử dụng hệ thống định mức chi phí theo quy định của Nhà


nước, các DNXD cũng sử dụng định mức dự toán riêng phục vụ
cho cơng tác giao khốn cho các đội xây lắp, nhưng chỉ đạt 19/72
phiếu (tỷ lệ 26.4%).
Kết quả khảo sát về các loại dự toán được lập trong các DNXD
niêm yết cho thấy 100% các DNXD hiện nay đều lập dự tốn chi
phí SXXL. Đối với các chi phí chung đều được được ước tính theo

tỷ lệ nhất định tùy thuộc cho các dự án thi công.
3.2.3. Thực trạng thu thập thông tin KTQT CP, DT và KQKD
Quá trình thu thập thơng tin: 100% các DNXD khảo sát có
thu thập và ghi nhận thơng tin cho đối tượng là từng CT, HMCT
và tính cho tồn bộ doanh nghiệp và có tính tới các thơng tin dự
báo.
Thu thập thơng tin chi phí: Kết quả khảo sát cho thấy 100%
các DNXD niêm yết đều áp dụng phương pháp xác định chi phí
theo cơng việc, được xác định cho từng CT, HMCT. Các chi phí
được ghi nhận cho CP cho sản phẩm hồn thành bàn giao và chi
phí ngồi SXXL. Tại các DNXD niêm yết khảo sát, kế tốn sử
dụng cơng cụ là các chứng từ kế toán, hồ sơ giấy tờ, cùng với các
trang thiết bị hệ thống máy tính, phần mềm máy tính hỗ trợ cho
việc ghi nhận vào các sổ kế toán và lập báo cáo theo yêu cầu quản
trị.
Thu thập thông tin doanh thu và kết quả kinh doanh: 100%
các DNXD niêm yết khảo sát đều ghi nhận doanh thu tại thời điểm
xác định khối lượng công việc hồn thành giữa đơn vị thi cơng
giữa các bên liên quan và DN. Có 5/72 phiếu (tỷ lệ 6,8%) ghi nhận
doanh thu theo tiến độ kế hoạch. Kết quả kinh doanh được tính
tốn xác định giá trị lãi/lỗ phù hợp với việc ghi nhân doanh thu và
chi phí theo yêu cầu quản trị trong DN.
3.2.4. Thực trạng cung cấp thông tin KTQT CP, DT và KQKD
100% các DNXD niêm yết khảo sát, bộ phận kế toán đã lập các
BCQT phục vụ cho nhu cầu thông tin của nhà quản trị ở các cấp
với mục đích quản trị khác nhau: báo cáo cân đối sản lượng, báo
cáo so sánh chi phí và sản lượng, báo cáo phân tích các tiêu tài
chính….
3.2.5. Thực trạng phân tích thơng tin KTQT CP, DT và KQKD



- Việc phân tích thơng tin cho mục tiêu kiểm sốt: 100% các
DNXD niêm yết đều có hành động kiểm sốt đối với chi phí và
doanh thu. Tuy nhiên, việc kiểm sốt chỉ đơn giản ở mức cung cấp
thơng tin so sánh các số liệu về số tuyệt đối, chủ yếu về chi phí và
doanh thu thực tế (sản lượng) so với dự tốn để đưa ra các thơng
tin về tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp.
- Việc phân tích thơng tin cho mục tiêu ra quyết định: 100%
(179/179) phiếu khảo sát từ nhà quản trị cho thấy các DNXD đã
quan tâm tới các thông tin tương lai nhằm tính tốn chi phí, xác
định phân tích giá thành sơ bộ để đưa ra quyết định phù hợp đem
lại hiệu quả cho doanh nghiệp như giá dự thầu dự án cơng trình,
giá cả của các yếu tố sản xuất như vật tư, lao động, quyết định
việc tổ chức thi cơng hay th thầu phụ, xác định mức khốn...,
phân tích cơ cấu vốn và chi phí vốn.
3.2.6. Thực trạng đánh giá kết quả hoạt động
Kết quả khảo sát cho thấy 100% (72/72 phiếu) các DNXD
niêm yết khảo sát hiện nay có tính tốn tới các chỉ tiêu để đánh giá
kết quả của doanh nghiệp. Kết quả từ nhà quản trị 179/179 phiếu
đều sử dụng các thông tin chỉ tiêu này từ kế toán để đánh giá kết
quả trong DN. Các thơng tin đánh giá được liệt kê có tổng doanh
thu, tổng chi phí và kết quả của các HĐXD thực hiện trong kỳ,
không đánh giá kết quả đến bộ phận. Việc đánh giá qua các công
cụ như Thẻ điểm cân bằng (BSC) hay việc phân cấp đơn vị thành
các trung tâm trách nhiệm không được đề cập.
3.3. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT và KQKD trong các
DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam
3.3.1. Thực trạng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT và KQKD
Kết quả khảo sát cho thấy thấy nhu cầu thông tin với việc kiểm

soát và đánh giá là khá cao, với 74,4% cho rằng thơng tin phục vụ
kiểm sốt và đánh giá là cần thiết, trên 14% cho rằng rất cần thiết,
trên 11,6% cho rằng ở mức độ trung bình. Nhu cầu thơng tin cho
việc lập kế hoạch từ bộ phận KTQT cho thấy có đến 81,5% nhu
cầu ở mức trung bình, 14,5% ở mức độ cần thiết, 4% ở mức độ rất
cần thiết. Nhu cầu thông tin của nhà quản trị cho việc ra quyết
định với trên 66,5% cho rằng thông tin này là cần thiết trở lên.


3.3.2. Kết quả nghiên cứu định lượng
Luận án sử dụng phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu lần lượt
theo các bước: kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích hồi
quy và kiểm định giả thuyết nghiên cứu. Phương trình hồi quy
tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa khả năng đáp ứng nhu cầu
thông tin KTQT CP, DT và KQKD và 05 biến độc lập được thiết
lập như sau:
DUNCTT = 0,385 + 0,400*CLTT + 0,119*H.ICH + 0,156*KTKN
+ 0,129*DLTT+ 0,092*PHBP
3.3.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu định lượng
Từ phương trình trên có thể thấy cả 05 yếu tố gồm: chất lượng
tổng thể của thơng tin; sự hữu ích của việc áp dụng các kỹ thuật
KTQT; kiến thức, kỹ năng và năng lực của kế tốn; cơng nghệ
thơng tin và cơ sở dữ liệu; sự phối hợp giữa các bộ phận trong DN
đều có tác động tích cực đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin
KTQT CP, DT và KQKD của nhà quản trị trong DNXD khảo sát.
3.4. Đánh giá thực trạng KTQT CP, DT và KQKD tại các
DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam
3.4.1. Ưu điểm
Việc thực hiện các nội dung KTQT CP, DT và KQKD tại các
DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam đã được thực hiện ở mức

độ cơ bản, thể hiện được vai trò chủ đạo trong việc cũng cấp thông
tin đáp ứng nhu cầu cho nhà quản trị trong đơn vị khảo sát kịp thời
và đảm bảo độ tin cậy.
3.4.2. Hạn chế
- Về phân loại CP, DT và KQKD: Chưa quan tâm tới việc
phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí, phân loại theo khả
năng quy nạp vào đối tượng chịu chi phí, phân loại chi phí phục vụ
cho việc ra quyết định.. Các cách phân loại khác như phân loại theo
mối quan hệ với điểm hòa vốn... để thấy được mức an toàn của
doanh thu vẫn chưa được thực hiện.
- Về lập dự toán CP, DT và KQKD: Việc xây dựng, quản lý
và sử dụng hệ thống định mức, dự toán ở các doanh nghiệp chủ
yếu là do bộ phận kế hoạch, kỹ thuật thực hiện mà chưa có sự
tham gia hiệu quả của bộ phận kế toán.


- Về thu thập thông tin KTQT CP, DT và KQKD: Chưa tiếp
cận các phương pháp xác định chi phí hiện đại, chưa ghi nhận xem
xét doanh thu theo thời gian hay theo địa điểm. Các công cụ sử
dụng thu thập mới đáp ứng được phần nào yêu cầu quản lý.
- Về phân tích thơng tin CP, DT và KQKD: Cơng tác phân
tích CP, DT và KQKD cho CT, HMCT chưa được quan tâm đúng
mức mà chỉ thực hiện so sánh giản đơn để đánh giá sự biến động
của chi phí. Chưa khai thác kỹ thuật phân tích chi phí của KTQT
và phân tích kinh tế để đánh giá, lựa chọn các phương án kinh
doanh hiệu quả như: Phân tích thông tin quá khứ, thông tin tương
lai, dự báo, phân tích các báo cáo chi phí theo từng bộ phận sản
xuất, phân tích sự biến động chi phí, doanh thu…
- Về việc xây dựng hệ thống báo cáo KTQT: Hiện nay tại hầu
hết các DNXD niêm yết, các báo cáo kế toán trong nội bộ các

doanh nghiệp chưa được thiết lập một cách đầy đủ để phục vụ cho
yêu cầu quản lý. Những báo cáo này được lập một cách thiếu đồng
bộ và dựa trên các yêu cầu phát sinh từ phía của người sử dụng
thơng tin
- Về đánh giá kết quả hoạt động: Các DNXD niêm yết chưa
quan tâm và xây dựng các chỉ tiêu để đo lường kết quả hoạt động
trong DN. Việc đánh giá kết quả chỉ dừng lại ở mức độ so sánh,
đánh giá biến động của các yếu tố chi phí.
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc
thực hiện KTQT CP, DT và KQKD tại các DNXD niêm yết trên
TTCK Việt Nam, trong đó nguyên nhân chủ quan từ phía DN là
những ngun nhân có tính chất quyết định.


CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÁC DNXD NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT
NAM
4.1. Định hướng phát triển ngành xây dựng Việt Nam
Trong xu thế tất yếu của bối cảnh tồn cầu hóa và các cam kết
gia nhập, các DNXD niêm yết sẽ phải tiếp tục đầu tư cho công
nghệ thi công để cạnh tranh với các DN lớn của khu vực và quốc
tế. Do vậy, các DNXD niêm yết cần phải có sự quan tâm nhiều
hơn nữa đến cơng tác kế tốn nói chung, kế tốn quản trị và KTQT
CP, DT và KQKD nói riêng nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoàn thành các mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu
sản lượng của ngành xây dựng trong sự phát triển chung của toàn
ngành.
4.2. Yêu cầu mang tính ngun tắc hồn thiện KTQT CP, DT

và KQKD tại các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam
Ngày nay, triển vọng và xu hướng yêu cầu các DNXD niêm
yết trên TTCK cần phải tiếp cận với các thông lệ theo nguyên tắc
kế toán quốc tế, đảm bảo việc hội nhập sâu rộng nhưng cũng cần
gắn phù hợp với tình hình thực tiễn trên TTCK để ln đảm bảo
việc tạo ra giá trị hay lợi nhuận đối với các nhà đầu tư và các nhà
quản trị DN. Do đó, để đảm bảo việc hoàn thiện KTQT CP, DT và
KQKD của DNXD trên TTCK được khả thi và hiệu quả hơn, cần
đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Hoàn thiện KTQT CP, DT và KQKD dựa trên các nguyên tắc
KTQT toàn cầu.
- Hoàn thiện KTQT CP, DT và KQKD đáp ứng xu hướng hội
nhập cách mạng cơng nghệ 4.0.
- Hồn thiện KTQT CP, DT và KQKD đảm bảo phù hợp với
thực tế và đặc thù của ngành nghề.
4.3. Giải pháp hoàn thiện KTQT CP, DT và KQKD tại các
DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam
4.3.1. Giải pháp tăng cường áp dụng kỹ thuật KTQT phù hợp
với hệ thống kế toán quản trị trong DN


×