Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn shints BVT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.13 KB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----- o0o -----

TRỊNH THỊ THANH LOAN

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH SHINTS BVT

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI , NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----- o0o -----

TRỊNH THỊ THANH LOAN

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH SHINTS BVT
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ

: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS LÊ THỊ THANH HẢI

HÀ NỘI, NĂM 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Shints BVT” là đề tài nghiên cứu của chính
tác giả với sự cố vấn, giúp đỡ của người hướng dẫn khoa học. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố dưới bất
kỳ hình thức nào.
Tác giả luận văn

Trịnh Thị Thanh Loan


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian khảo sát thực tế và hoàn thành đề tài nghiên cứu, ngoài
sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên và giúp đỡ
của các tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Thị Thanh Hải,
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Ban Giám hiệu Trường Đại học
Thương mại, Khoa Sau đại học, các phòng, khoa và các thầy cô giáo của Nhà
trường đã tạo điều kiện, truyền đạt kiến thức trong quá trình học tập và nghiên cứu
tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng, ban, đặc biệt là phòng Kế
toán Tài chính Công ty TNHH Shints BVT đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi

cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu khảo sát tại đơn vị.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả những người thân yêu trong gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu cũng như quá trình hoàn thành đề tài luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................................
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................................
MỤC LỤC..........................................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.........................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................................................
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................
CHƯƠNG 2:.....................................................................................................................................
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH SHINTS BVT............................................................................................................
CHƯƠNG 3:.....................................................................................................................................
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH SHINTS BVT............................................................................................................
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................
Sổ chi tiết...........................................................................................................................................
Sổ cái.................................................................................................................................................


iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Đồ thị 1.1. Đồ thị biểu diễn biến phí............................................................................................
Đồ thị 1.2. Đồ thị tổng biến phí tỷ lệ............................................................................................

Đồ thị 1.3. Đồ thị tổng biến phí cấp bậc......................................................................................
Đồ thị 1.4. Đồ thị biểu diễn định phí...........................................................................................
Sơ đồ 1.1. Phương pháp xác định chi phí theo đơn đặt hàng......................................................
Sơ đồ 2.1: Quy trình làm sản phẩm mẫu.....................................................................................
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm......................................................................................
Bảng 2.1: Bảng so sánh biến động chi phí sản xuất năm 2014, 2015...........................................
Bảng 3.1. Phân loại chi phí theo mức độ hoạt động....................................................................
Bảng 3.2. Bảng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.........................................................
sản phẩm áo thể thao cao cấp SB528AT......................................................................................
Bảng 3.3. Bảng định mức chi phí nhân công trực tiếp.................................................................
sản phẩm áo thể thao cao cấp SB528AT......................................................................................
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp định mức chi phí sản xuất chung.........................................................
để sản xuất ra 1 chiếc áo thể thao cao cấp..................................................................................
Bảng 3.5: Lập dự toán linh hoạt phân xưởng 1 sản xuất.............................................................
áo thể thao cao cấp SB528AT......................................................................................................
Bảng 3.6: Bảng phân tích chi phí dựa trên dự toán linh hoạt......................................................
Bảng 3.7. Báo cáo thu nhập theo đơn vị sản phẩm.....................................................................
Bảng 3.8. Báo cáo sản lượng tiêu thụ theo sản phẩm.................................................................
Bảng 3.9: Báo cáo lợi nhuận theo lợi nhuận góp.........................................................................
Bảng 3.10: Báo cáo doanh thu tiêu thụ.......................................................................................
Bảng 3.11 Báo cáo kết quả kinh doanh........................................................................................


v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
TP
TSCĐ

CCDC
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
C-V-P

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Thành phẩm
Tài sản cố định
Công cụ dụng cụ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Chi phí - sản lượng - lợi nhuận


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và trên
thế giới một cách sâu rộng để tạo ra sự phát triển nhanh, bền vững về mọi mặt.
Cùng với sự thay đổi trong các chính sách quản lý kinh tế vi mô và vĩ mô, kế toán là
công cụ sắc bén trong quản lý kinh tế cũng thay đổi theo. Trong hệ thống thông tin
kế toán nói chung, kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành không thể thiếu được
trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Chức năng quan trọng nhất của kế
toán quản trị là công cụ cung cấp thông tin cho nhà quản lý để đưa ra các quyết định

điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Do đặc thù về hoàn cảnh ra đời cũng như mục đích trong việc cung cấp thông
tin, kế toán quản trị vẫn còn khá mới mẻ trong hầu hết các doanh nghiệp. Điều đó cho
thấy kế toán quản trị trong hệ thống kế toán ở Việt Nam chưa thực sự phát huy được
vai trò của mình, chưa được các doanh nghiệp quan tâm ứng dụng vào thực tiễn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Shinst BVT là một doanh nghiệp chuyên sản xuất
hàng may mặc và trang phục thể thao. Vì vậy, định hướng phát triển của công ty là
không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất, đầu tư thêm trang thiết bị công
nghệ, thu hút nhân tài và quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm chí phí sản xuất, góp
phần hạ giá thành sản phẩm là những biện pháp cơ bản giúp doanh nghiệp nâng cao
lợi nhuận. Để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần
phải thực hiện tốt kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thông
qua quản lý chặt chẽ về chi phí phát sinh và đưa ra các biện pháp giúp giảm các chi
phí không cần thiết, tránh lãng phí… Thông tin về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm chưa được thu thập, xử lý và cung cấp một cách kịp thời, có hiệu quả
cho các đối tượng sử dụng thông tin, nhất là đối với các nhà quản lý kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm đối với doanh nghiệp, tác giả đã chọn đề tài “Kế toán quản trị chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Shints BVT”
để nghiên cứu.


2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Theo Luật Kế toán Việt Nam: “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân
tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh
tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
Kế toán quản trị là loại kế toán dành riêng cho các nhà quản lý, giúp cho nhà
quản trị doanh nghiệp trong quá trình dự báo, hoạch định, kiểm soát và ra quyết
định kinh doanh.

Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là chủ đề nghiên cứu
của rất nhiều công trình khoa học của các tác giả nghiên cứu về kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như sau:
- Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành kế toán “Hoàn thiện tổ chức Kế toán
quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm may mặc tại Công ty cổ phần Dệt
may Nam Định”, năm 2009 của tác giả Nguyễn Sơn Ngọc Minh. Ở đề tài này, tác
giả cũng đi vào khái quát chung về kế toán quản trị chi phí, nêu thực trạng từ đó đề
xuất một số các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí và
giá thành cho sản phẩm may mặc tại Công ty cổ phần Dệt may Nam Định: giải pháp
về tổ chức thu thập thông tin chi phí theo từng đơn hàng, giải pháp phân loại chi
phí: phân chi phí sản xuất chung thành chi phí cố định và chi phí biến đổi (có bảng
phân loại cụ thể kèm theo), giải pháp về phân tích biến động chi phí sản xuất… Tuy
nhiên, những giải pháp này mới được đề xuất một cách chung chung chưa cụ thể và
chưa mang tính thực tiễn cao.
- Luận văn thạc sĩ “Kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Dược
DANAPHA”, năm 2012 của tác giả Đỗ Thị Huyền. Trong luận văn tác giả đã đề
cập đến cách phân loại chi phí, lập dự toán, phương pháp tính giá thành và phân tích
thông tin chi phí phục vụ cho việc ra quyết định. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu
tại công ty Dược nên các nội dung về kế toán quản trị chi phí cũng mang nét đặc thù
riêng của ngành Dược, nội dung xây dựng định mức chi phí cũng chưa được đề cập
trong luận văn.


3
- Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp cơ khí thuộc tổng công ty cơ khí xây dựng”, năm
2009 của tác giả Nguyễn Thị Dung. Ở đề tài này tác giả đã đưa ra một số lý luận cơ
bản về kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm, nêu lên thực trạng và đề xuất
một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành
sản phẩm tại Tổng công ty Cơ khí xây dựng. Tác giả đã đưa ra các giải pháp khá cụ

thể và mang tính thực tiễn cao: giải pháp về phân loại chi phí sản xuất theo mối
quan hệ với mức độ hoạt động của chi phí; giải pháp về việc lập dự toán chi phí sản
xuất theo từng yếu tố chi phí, đặc biệt tác giả đã xây dựng bảng tổng hợp dự toán
chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí và một số đề xuất, kiến nghị về việc tổ
chức vận dụng hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán để thực hiện kế toán
quản trị chi phí sản xuất và giá thành tại các doanh nghiệp cơ khí thuộc Tổng công
ty Cơ khí xây dựng.
Qua nghiên cứu các công trình trên ta thấy tình hình nghiên cứu kế toán quản trị
nói chung và kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng ở nước
ta còn khá non trẻ, chưa theo kịp với tốc độ phát triển của doanh nghiệp và thị trường.
Hầu hết các tác giả mới chỉ dừng lại ở mức độ khái quát chung hoặc chỉ tập trung
nghiên cứu chi phí sản xuất và giá thành dưới góc độ kế toán tài chính chứ chưa đi sâu
nghiên cứu dưới góc độ kế toán quản trị. Tuy nhiên chưa có tác giả nào nghiên cứu
chuyên sâu về kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Shints
BVT. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này có giá trị cả về mặt lý luận, đặc biệt là có ý
nghĩa thực tiễn cao vì đề tài không trùng lặp với bất cứ một đề tài nghiên cứu nào.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Về mặt lý luận: Góp phần hệ thống hóa thực tế về công tác kế toán quản trị chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Về thực tiễn: Vận dụng lý luận vào thực tiễn để tìm hiểu, đánh giá thực trạng kế
toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Shints BVT,
trên cơ sở đó tìm ra các giải pháp phù hợp để hoàn thiện công tác kế toán quản trị
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty.


4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Shints BVT.
- Phạm vi:

+ Về nội dung: Nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp
+ Về không gian: Tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Shints BVT
+ Về thời gian: Số liệu nghiên cứu năm 2016 của công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp duy vật biện chứng:
Làm rõ các kết quả trong nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển xây dựng cơ
sở phương pháp luận cho nhận thức của hoạt động thực tiễn.
5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Việc thu thập dữ liệu là yếu tố quan trọng quyết định thành công của một đề
tài, dữ liệu chính xác và đầy đủ sẽ đem lại kết quả chính xác và đầy đủ nhất.
Phương pháp thu thập dữ liệu được sử dụng tại luận văn này là:
a. Nghiên cứu tài liệu
Tác giả tiến hành thu thập và tổng hợp các tài liệu từ chứng từ kế toán, sổ kế
toán và các báo cáo kế toán có liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại công ty. Một số dữ liệu chính được sử dụng trong luận văn như: sổ chi tiết tài
khoản 621, 622, 627, 154, dự toán chi phí sản xuất, ... kết quả tài liệu thu thập được
giúp em có cái nhìn tổng quan về công tác quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty. Ngoài nghiên cứu tài liệu thực tế tại các đơn vị, em còn nghiên
cứu nhiều tài liệu khác có liên quan như: giáo trình kế toán quản trị của một số
trường đại học, các thông tin, tài liệu, số liệu được thu thập qua sách, tạp chí,
Internet, các kết quả nghiên cứu.... Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu tiết
kiệm được thời gian và chi phí.
b. Phương pháp phỏng vấn
Để có được kết quả phỏng vấn tốt nhất, thu được nhiều thông tin về kế toán chi


5
phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty tác giả đã tiến hành phỏng vấn. Quá trình
điều tra được tác giả tiến hành tại công ty nhằm có đuợc các thông tin về công tác kế

toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm. Tác giả đã phát 08 phiếu điều tra và thu
về 08 phiếu. Nội dung điều tra chủ yếu là về đặc điểm công tác kế toán nói chung và
kế toán quản trị chi phí và giá thành sản xuất của doanh nghiệp. Đối tượng phát phiếu
điều tra là kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán viên, kế toán phụ trách phần
hành kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cán bộ phụ trách kỹ
thuật của đơn vị. Phiếu điều tra được thiết kế dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm với các
phương án có sẵn, câu hỏi dạng Có/Không (Phụ lục 01). Phiếu điều tra được phát tới
những đối tượng khác nhau nhưng đều nhận được câu trả lời khá thống nhất. Bên
cạnh việc phát phiếu điều tra, tác giả còn tiến hành phỏng vấn một số đối tượng có
liên quan đến công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm như: giám đốc
kinh doanh, kế toán trưởng, kế toán viên … Các câu hỏi đặt ra chủ yếu xoay quanh
công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm.
+ Câu hỏi đặt ra cho các nhà quản trị là họ có biết đến công tác kế toán quản
trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty mình như thế nào không? Khi
ra các quyết định quản lý kinh doanh họ dựa vào nguồn thông tin nào là chủ yếu?
+ Câu hỏi đặt ra cho những người trực tiếp làm công tác kế toán như Kế toán
trưởng, kế toán viên là họ nhìn nhận và đánh giá tầm quan trọng của công tác kế toán
quản trị chi phí và giá thành như thế nào, có biết đến các văn bản của Bộ Tài chính
hướng dẫn về thực hiện công tác kế toán quản trị ở các đơn vị không và công tác kế
toán quản trị chi phí và giá thành tại các đơn vị được tiến hành như thế nào?
5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Từ việc áp dụng các phương pháp thu thập dữ liệu phổ biến trình bày bên trên
tác giả thu thập được bộ số liệu tồn tại chủ yếu dưới hai dạng: thông tin định tính và
thông tin định lượng. Các thông tin thu được sẽ được tác giả xử lý để xây dựng các
luận cứ, phục vụ cho việc chứng minh hoặc bác bỏ các giả thuyết khoa học. Để thu
thập được bộ dữ liệu chuẩn phục vụ cho luận văn, tác giả sử dụng hai phương pháp
xử lý thông tin: xử lý lôgic đối với thông tin định tính và xử lý toán học đối với


6

thông tin định lượng. Qua việc tổng hợp và phân tích dữ liệu thu thập có thể đánh
giá được công tác quản trị chi phí và giá thành sản phẩm có hợp lý không? Phù hợp
với đặc điểm, nguyên tắc quản lý kinh tế tài chính hay không? Phù hợp với đặc
điểm tổ chức hoạt động của mỗi doanh nghiệp và có mang lại hiệu quả cho doanh
nghiệp hay không? Từ đó tìm ra tồn tại bất hợp lý trong công tác quản trị chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm và tìm ra các giải pháp để hoàn thiện kế toán quản
trị chi phí sản xuất tại đơn vị.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Shints BVT.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Shints BVT.


7
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp thực chất là sự vận động, kết hợp, tiêu
dùng, chuyển đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh (tư liệu lao động, đối tượng lao
động, sức lao động) đã bỏ ra để tạo thành các sản phẩm công việc, lao vụ nhất định.
Như vậy, để sản xuất ra hàng hóa con người phải bỏ ra những chi phí về lao động
sống và lao động vật hóa đó chính là các yếu tố cấu thành nên giá trị và giá trị sử

dụng của sản phẩm hàng hóa. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa và cơ chế hạch
toán kinh doanh, mọi chi phí đều được biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí về tiền
công là biểu hiện bằng tiền của hao phí và lao động sống, còn chi phí về nguyên vật
liệu, nhiên liệu, khấu hao tài sản cố định là biểu hiện bằng tiền của lao động vật
hóa. Vậy sự hình thành lên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là
tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Sự tiêu
hao, chuyển hóa các nguồn lực đầu vào này vào trong thành phẩm được xem xét
dưới hình thức (thước đo) giá trị chính là chi phí sản xuất.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 - Chuẩn mực chung: “Chi phí là
tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến
làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc
chủ sở hữu”. Theo định nghĩa này, chi phí được xem xét theo từng kỳ kế toán và là
các khoản mục trong báo cáo tài chính và chi phí được ghi nhận, phản ánh theo
những nguyên tắc nhất định. Định nghĩa này hoàn toàn phù hợp khi đứng trên góc
độ của đối tượng sử dụng thông tin kế toán tài chính, chủ yếu là các đối tượng bên
ngoài doanh nghiệp.


8
Theo giáo trình Kế toán Quản trị, Trường Đại học Kinh tế quốc dân: “Chi phí
sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động vật hóa, lao động sống và
các chi phí cần thiết khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của từng kỳ kế toán nhất định theo những loại
giá phí khác nhau tùy thuộc vào những mục tiêu được ấn định cho việc quản lý
doanh nghiệp”.
Qua các khái niệm trên cho thấy, chi phí sản xuất luôn được xem là sự kết
tinh và hao phí sức lao động của con người (lao động quá khứ và lao động hiện tại).
Ở những góc độ nghiên cứu khác nhau ta có những loại chi phí khác nhau nhưng
bản chất của chi phí sản xuất vẫn là sự hao phí sức lao động của con người. Chi phí

sản xuất phát sinh luôn gắn với không gian, địa điểm, con người hay các quan hệ
giao dịch cụ thể của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất được xem xét và ghi nhận
trong một khoản thời gian nhất định. Nó thường gắn với thời kỳ lập các báo cáo về
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Dưới góc độ kế toán quản trị, với mục đích là cung cấp thông tin kịp thời,
thích hợp cho việc ra quyết định của nhà quản trị nên các nhà quản trị còn phải
nhận thức chi phí theo góc độ nhận diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết
định kinh doanh. Chi phí có thể là những phí tổn thực tế phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh được tổng hợp theo từng bộ phận, từng trung tâm chi phí. Chi
phí có thể được tập hợp phân loại theo biến phí, định phí để lập các phương trình
dự toán chi phí ở các mức độ hoạt động khác nhau hay trong mối quan hệ phân
tích chi phí - khối lượng - lợi nhuận để phục vụ việc ra quyết định kinh doanh. Chi
phí cũng có thể là những phí tổn ước tính hoặc dự kiến để thực hiện một hoạt động
sản xuất kinh doanh, một hợp đồng kinh tế. Chi phí có thể gồm cả những phí tổn
mất đi do lựa chọn phương án này thay cho phương án khác (chi phí cơ hội). Như
vậy, việc nhận thức chi phí cần chú ý đến sự lựa chọn, so sánh theo mục đích sử
dụng, ra quyết định kinh doanh hơn là chỉ chú trọng vào các chứng từ đảm bảo
tính pháp lý.


9
1.1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các chi phí sản xuất không
ngừng phát sinh và chuyển hóa thành giá trị của sản phẩm chế tạo. Đối với mỗi
doanh nghiệp việc xác định thời điểm, thời kỳ để tập hợp chi phí sản xuất và tính
toán xem để có được một khối lượng sản phẩm hoàn thành nhất định là một trong
những khâu quan trọng. Tại thời điểm tính toán đó thường tồn tại những sản phẩm
đã được hoàn thành và những sản phẩm còn đang chế tạo dở dang, chưa hoàn thành
công đoạn sản xuất cuối cùng. Toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ nằm
trong giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

Theo Giáo trình kế toán quản trị (2009) Trường Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh: “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa được tính cho một đại lượng, kết quả, sản
phẩm hoàn thành nhất định”.
Theo Giáo trình Kế toán Quản trị, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân “Giá
thành sản phẩm là tổng số biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa tính cho một khối lượng sản phẩm (lao vụ) đã hoàn thành. Như
vậy, giá thành phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động
vật hóa đã thực sự chi ra cho sản xuất, tiêu thụ sản phẩm”.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong nó là chi
phí sản xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản
phẩm công việc hoàn thành. Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển
dịch các yếu tố chi phí vào sản phẩm, công việc hoàn thành. Sau khi phân tích, so
sánh chỉ tiêu này với chỉ tiêu tương ứng của các doanh nghiệp khác và mức trung
bình của ngành, các doanh nghiệp có thể tự thấy được tổng quát năng lực, hiệu quả
của công nghệ sản xuất, của công tác quản lý sản xuất trong việc phối kết hợp các
nguồn lực đầu vào để sản xuất ra sản phẩm đầu ra. Trong nền kinh tế thị trường, giá
thành sản xuất của sản phẩm (được xác định đúng nguyên tắc, đúng phương pháp)
là cơ sở xác định giá trị, giá bán của sản phẩm hàng hoá; là cơ sở cho sự hoạt động
của quy luật giá trị, quy luật cung - cầu của thị trường. Giá thành sản xuất trung


10
bình của một ngành trong nền kinh tế cũng nói lên phần nào trình độ, năng lực của
nền sản xuất xã hội, lợi thế so sánh của các quốc gia trong quan hệ kinh tế quốc tế.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung, tính
chất, công dụng, vai trò, vị trí… trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi cho công
tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất.

Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất
cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là
việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc
trưng nhất định.
Xét về mặt lý luận cũng như trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại chi phí
khác nhau như phân loại theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo
quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất, … Mỗi cách phân loại này đều đáp ứng
ít, nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh… ở
các góc độ khác nhau. Vì thế, các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau và
giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu được sử dụng phổ biến trong kế toán
quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản xuất:
a. Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản mục. Cách phân loại
này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Cũng như cách phân loại theo yếu tố số lượng khoản mục chi phí trong giá thành
sản phẩm tùy thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch toán ở mỗi
nước, mỗi thời kỳ khác nhau. Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo
chức năng hoạt động để thấy được vị trí, chức năng của từng khoản mục chi phí
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để xác
định giá thành sản phẩm,... Theo quan điểm này chi phí sản xuất được phân chia
thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất:


11
- Chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm,
dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất bao gồm ba khoản mục chi
phí cơ bản sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ giá mua và chi phí mua của

nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ,
dụng cụ sử dụng vào sản xuất (không bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu dùng
không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được
tính thẳng vào chi phí sản xuất sản phẩm và thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá
thành sản phẩm dịch vụ nhưng dễ nhận diện, định lượng chính xác, kịp thời khi phát
sinh. Trong quản lý chi phí, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được định mức
theo từng loại sản phẩm và có thể nhận diện trên hồ sơ kỹ thuật sản xuất, định mức
vật tư trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trực tiếp theo từng
loại sản phẩm dựa trên căn cứ là các chứng từ kế toán và thay đổi tỷ lệ với khối
lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Do đó, xét trong mối quan hệ với khối lượng sản
phẩm thì chi phí này có đặc điểm của biến phí.
Ngoài ra, trong quá trình sản xuất còn phát sinh những loại nguyên vật liệu
không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, không cấu thành nên thực thể của
sản phẩm, chúng được sử dụng chung trong phân xưởng. Những loại nguyên vật
liệu này được gọi là nguyên vật liệu gián tiếp và vì chúng được sử dụng chung cho
quá trình sản xuất nên được tính là một phần của chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản chi phí phải trả cho người lao
động về tiền lương, tiền công, phụ cấp mang tính chất lương và các khoản trích
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tiền lương của người lao động. Chi phí này
cũng thay đổi tỷ lệ với khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Do đó xét trong mối
quan hệ với khối lượng sản phẩm thì chi phí nhân công trực tiếp thể hiện đầy đủ đặc
điểm của biến phí. Tham gia vào quá trình sản xuất, ngoài số công nhân lao động
trực tiếp còn có một số lao động khác nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất của lao
động trực tiếp gọi là lao động gián tiếp. Lao động gián tiếp tuy không trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm nhưng lại không thể thiếu được trong quá trình tổ chức sản xuất.


12
Đó là thợ bảo trì máy móc thiết bị sản xuất, nhân viên quản lý phân xưởng, nhân
viên giám sát... Chi phí lao động gián tiếp không thể tính được một cách chính xác

cho từng loại sản phẩm mà được coi là một phần của chi phí sản xuất chung và phân
bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức nhất định.
+ Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung bao gồm toàn bộ chi phí
phát sinh ở phân xưởng sản xuất ngoài hai loại chi phí trực tiếp nói trên. Theo
đó, chi phí sản xuất chung sẽ bao gồm: chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí
nhân công gián tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí sửa chữa, bảo
dưỡng máy móc thiết bị, chi phí dịch vụ mua ngoài... Trên phạm vi toàn doanh
nghiệp cũng phát sinh các khoản chi phí tương tự như vậy, nhưng không gắn với
quá trình sản xuất mà gắn với quá trình quản lý chung và quá trình tiêu thụ sản
phẩm nên chúng không được coi là một phần của chi phí sản xuất chung. Chỉ có
những chi phí gắn liền với hoạt động tại phân xưởng sản xuất mới được xếp vào
loại chi phí sản xuất chung.
- Chi phí ngoài sản xuất: Là chi phí không làm tăng giá trị sản phẩm sản
xuất nhưng cần thiết để hoàn thành quá trình sản xuất, kinh doanh, gồm: Chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh cần thiết để đảm bảo việc thực hiện các đơn đặt hàng, giao sản phẩm cho khách
hàng như các loại chi phí: vận chuyển, bốc dỡ sản phẩm đi tiêu thụ; chi phí về bao bì
đóng gói; lương phải trả cho nhân viên bán hàng và các khoản trích theo tiền lương của
họ; chi phí khấu hao tài sản cố định; tiền hoa hồng bán hàng; chi phí liên quan đến việc
tồn trữ thành phẩm hàng hoá trong kho... Loại chi phí này xuất hiện ở tất cả các loại
hình doanh nghiệp như: doanh nghiệp sản xuất, thương mại, du lịch, dịch vụ...
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm toàn
bộ các khoản chi phí chi ra để phục vụ chung cho quản lý sản xuất kinh doanh, quản
lý hành chính và các khoản chi phí có tính chất chung cho toàn doanh nghiệp.
Thuộc loại này gồm có: chi phí cho nhân viên quản lý; chi phí vật liệu, dụng cụ, đồ
dùng cho quản lý; chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho toàn doanh


13

nghiệp; chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại...); chi phí về văn phòng
phẩm, tiếp tân, hội nghị; chi phí đào tạo cán bộ... tất cả các doanh nghiệp đều có
loại chi phí này.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Với các cách phân loại chi phí nêu trên, các chi phí phát sinh đều được xem là
các thông tin quá khứ, độ lớn của nó chỉ có thể được xác định sau khi các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành. Chính vì vậy, các cách phân loại chi phí
này chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị trong việc xác định
các xu hướng biến động và mối quan hệ giữa chi phí phát sinh, sản lượng (doanh
thu) thực hiện và lợi nhuận thu được; lập kế hoạch và lựa chọn các phương án kinh
doanh hiệu quả nhất. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí thường được áp
dụng trong kế toán quản trị. Cách phân loại này sẽ khắc phục được những hạn chế
kể trên. Nguyên tắc phân loại dựa trên mối quan hệ của chi phí phát sinh với mức
độ, quy mô của hoạt động làm phát sinh chi phí ấy. Theo cách phân loại này, có thể
phân chi phí ra thành ba loại: biến phí (chi phí biến đổi), định phí (chi phí cố định)
và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí biến đổi (Biến phí): là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận
với sự biến động của mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Biến phí sản xuất trong doanh nghiệp thường bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và một bộ phận của chi phí sản xuất chung như: chi
phí nhân công, chi phí điện nước, phụ tùng sửa chữa máy móc.
Tổng
biếnphí
Biến phí, y = ax

Mức độ hoạt động
Đồ thị 1.1. Đồ thị biểu diễn biến phí


14

Xét theo mối quan hệ giữa biến phí và mức độ hoạt động người ta lại chia biến
phí thành biến phí tỷ lệ (biến phí tuyến tính) và biến phí cấp bậc.
+ Biến phí tuyến tính: là những biến phí mà sự biến động của chúng hoàn toàn tỷ
lệ thuận với mức độ hoạt động. Biến phí tỷ lệ thường là chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng…

Tổng biến phí
y = a1x

y = a2x
y = a3x

Mức độ hoạt động

Đồ thị 1.2. Đồ thị tổng biến phí tỷ lệ
Do tính chất tuyến tính với mức độ hoạt động nên để kiểm soát tốt biến phí tỷ
lệ không chỉ kiểm soát tổng số biến phí mà còn phải chú ý kiểm soát tốt biến phí
đơn vị (định mức biến phí). Xây dựng và hoàn thiện định mức biến phí tỷ lệ là cơ sở
của biện pháp tiết kiệm biến phí.
+ Biến phí cấp bậc (biến phí bậc thang): Biến phí cấp bậc là loại biến phí mà
tổng của nó chỉ biến động khi mức hoạt động biến động nhiều và rõ ràng. Biến phí
bậc thang không thay đổi khi mức hoạt động căn cứ thay đổi ít. Nói cách khác, tổng
của biến phí bậc thang cũng biến động theo quan hệ tỷ lệ thuận với biến động của
mức hoạt động, nhưng không theo tỷ lệ trực tiếp. Đường biểu diễn của biến phí bậc
thang không có dạng đường thẳng như biến phí tỷ lệ, mà có dạng bậc thang với
những bậc rất ngắn.


15


Chi phí

Mức độ hoạt động

Đồ thị 1.3. Đồ thị tổng biến phí cấp bậc
Biến phí bậc thang gồm những khoản chi phí như chi phí nhân công gián tiếp,
chi phí bảo trì máy móc,…
Chiến lược của nhà quản trị khi ứng phó với biến phí bậc thang là phải nắm
được toàn bộ khả năng cung ứng của từng bậc, để tránh khuynh hướng huy động
quá nhiều so với nhu cầu, vì điều này sẽ gây lãng phí khi nhu cầu sau đó giảm đi.
- Chi phí cố định (Định phí): Là những khoản chi phí không đổi khi mức độ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi. Tuy nhiên, chi phí này
chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp với mức độ hoạt động. Định phí bao gồm các
khoản chi phí như: khấu hao thiết bị sản xuất, chi phí quảng cáo, tiền lương của bộ
phận quản lý doanh nghiệp.
Chi phí
Định phí, y = a

Mức độ hđộng

động
Đồ thị 1.4. Đồ thị biểu diễn định phí


16
Định phí, xét về tổng số thì không thay đổi theo mức độ hoạt động nhưng mức
hao phí định phí trong 1 đơn vị hoạt động lại tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động tức
là khi mức độ hoạt động tăng lên thì phần định phí tính cho 1 đơn vị hoạt động sẽ
giảm đi, và ngược lại. Thông thường trên các báo cáo của doanh nghiệp, định phí
được phản ánh dưới dạng tổng số.

Định phí lại có thể chia thành hai loại là: Định phí bắt buộc và định phí không
bắt buộc.
+ Định phí bắt buộc (Định phí chung): Là những chi phí liên quan đến việc
đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, máy móc thiết bị, chi phí cho ban quản lý, chi phí
lương văn phòng... , có đặc điểm: thường tồn tại lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp; không thể cắt giảm hoàn toàn trong một thời gian ngắn; khi
một bộ phận trong tổ chức không hoạt động thì định phí bắt buộc vẫn phát sinh.
Với những đặc điểm trên, việc dự báo và kiểm soát định phí bắt buộc từ khi
khởi đầu dự án, xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp, khai thác sử dụng
công suất tài sản dài hạn phải hướng tới mục tiêu lâu dài, đảm bảo khai thác tối đa
công suất máy móc thiết bị nhằm tiết kiệm, tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, giảm
bớt rủi ro… Về phương diện trách nhiệm, định phí bắt buộc phát sinh chi phối bởi
quyết định và trách nhiệm từ các nhà quản lý của các nhiệm kỳ.
+ Định phí không bắt buộc (Định phí bộ phận): Là những chi phí cố định
nhưng lại có thể thay đổi trong từng kỳ kế hoạch của nhà quản trị doanh nghiệp.
Loại định phí này phát sinh gắn liền với các quyết định hàng năm của nhà quản trị.
Nhà quản trị thường quyết định số lượng định phí này trong từng kỳ kinh doanh cho
phù hợp với chủ trương hoạt động của doanh nghiệp. Thuộc loại định phí này gồm
có: chi phí quảng cáo, đào tạo, bồi dưỡng cho hoạt động nghiên cứu...
Định phí không bắt buộc có đặc điểm: mang tính chất ngắn hạn và trong
trường hợp cần thiết có thể cắt giảm định phí bộ phận, đặc biệt nó có thể cắt giảm
tới mức bằng không.
- Chi phí hỗn hợp: Là những khoản chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn
định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường được biểu hiện đặc


17
điểm như là định phí. Khi hoạt động quá mức căn bản, nó lại biểu hiện đặc điểm
của biến phí. Chẳng hạn, chi phí điện thoại, điện, nước, sửa chữa TSCĐ…
Như vậy, phần định phí của chi phí hỗn hợp thường phản ánh mức chi phí cơ

bản, tối thiểu để duy trì phục vụ và để giữ cho dịch vụ đó luôn ở trong trạng thái
sẵn sàng phục vụ. Phần biến phí thường phản ánh chi phí thực tế hoặc chi phí vượt
định mức, do đó, yếu tố biến phí sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với mức dịch vụ phục vụ
hoặc với mức sử dụng vượt định mức.
Để lập kế hoạch, kiểm soát hoạt động kinh doanh và chủ động trong quản lý
chi phí thì vấn đề đặt ra với nhà quản trị là phải xác định được thành phần của chi
phí hỗn hợp; đồng thời phân tích chúng nhằm lượng hoá, tách riêng yếu tố định phí,
biến phí và đưa về dạng công thức để thuận tiện cho việc sử dụng trong phân tích và
quản lý kinh doanh.
Có thể sử dụng 3 phương pháp sau đây để phân tích chi phí hỗn hợp thành yếu
tố cố định, biến đổi là: phương pháp cực đại, cực tiểu; phương pháp đồ thị phân tán
và phương pháp bình phương bé nhất.
+ Phương pháp cực đại, cực tiểu
Theo phương pháp này, để phân tích chi phí hỗn hợp trong phạm vi phù hợp,
người ta quan sát các chi phí phát sinh ở mức độ cao nhất và chi phí phát sinh ở
mức độ thấp nhất của hoạt động. Phần khả biến trong chi phí hỗn hợp chính là số
chênh lệch về chi phí ở mức độ hoạt động cao nhất so với mức độ hoạt động thấp
nhất. Sau đó, loại trừ biến phí trong chi phí hỗn hợp sẽ được định phí.
+ Phương pháp đồ thị phân tán:
Phương pháp đồ thị phân tán là phương pháp mà sự phân tích thông qua việc
sử dụng đồ thị biểu diễn tất cả các giao điểm của chi phí với mức độ hoạt động.
Giống như phương pháp cực đại cực tiểu, phương pháp đồ thị phân tán cũng
đòi hỏi phải có các số liệu về mức độ hoạt động đã được thống kê qua các kỳ hoạt
động kinh doanh và cuối cùng đi đến xây dựng phương trình dự đoán về chi phí hỗn
hợp có dạng: y = a + bx.
+ Phương pháp bình phương bé nhất
Phương pháp bình phương bé nhất ước tính chi phí một cách khách quan bằng


18

cách sử dụng tất cả các giá trị chi phí quan sát được. Đường thẳng biểu thị chi phí
hỗn hợp là đường hồi quy có tổng bình phương các độ chênh lệch giữa các giá trị
quan sát và đường hồi quy là nhỏ nhất. Chi phí biến đổi/1 đơn vị mức độ hoạt động
và chi phí cố định trong một kỳ
Việc phân biệt chi phí thành định phí và biến phí, chi phí hỗn hợp có ý nghĩa
quan trọng trong các quyết định kinh doanh đồng thời cũng giúp các nhà quản trị
xác định điểm hòa vốn để ra quyết định kinh doanh.
c. Các tiêu thức phân loại chi phí khác
* Phân loại chi phí sản xuất theo thẩm quyền kiểm soát:
- Chi phí kiểm soát được: Là những chi phí mà các nhà quản trị ở một cấp
quản lý nào đó xác định được lượng phát sinh của nó, có thẩm quyền quyết định về
sự phát sinh chi phí đó và kiểm soát được chi phí đó.
- Chi phí không kiểm soát được: Là những chi phí mà nhà quản trị ở một cấp
quản lý nào đó không thể dự đoán chính xác sự phát sinh của nó và không có thẩm
quyền quyết định đối với khoản chi phí đó.
Việc xác định chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được có ý
nghĩa quan trọng đối với các nhà quản trị thuộc từng cấp quản lý trong doanh nghiệp,
giúp họ hoạch định được dự toán chi phí đúng đắn hơn, hạn chế sự bị động về việc
huy động nguồn lực để đảm bảo cho các khoản chi phí đồng thời đưa ra phương
hướng để tăng cường chi phí kiểm soát được cho từng cấp, tránh trùng lắp hoặc bỏ
sót công việc, chi phí cần kiểm soát.
* Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp và đối tượng chịu phí:
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi
phí. Những chi phí này được kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng
đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí chung: Là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Về
phương diện kế toán, chi phí chung không thể căn cứ vào chứng từ kế toán gốc để
tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí mà phải tập hợp lại sau đó phân bổ cho
từng đối tượng theo tiêu thức thích hợp.



×