Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.79 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ QUỲNH DOAN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN THỊ HOÀI LÊ

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KH&CN


Khoa học và công nghệ

KHXH

Khoa học xã hội

KHXH&NV

Khoa học xã hội và nhân văn

NSNN

Ngân sách Nhà nước

BTC

Bộ tài chính

CP

Chính phủ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU: ...................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP ........... 8
1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp khoa học
và công nghệ công lập ........................................................................................... 8

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại đơn vị
khoa học sự nghiệp công lập ............................................................................... 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM ....................................................................................24

2.1. Tổng quan về Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam ............................ 24
2.2. Cơ sở pháp lý cho tự chủ tài chính tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam..... 27
2.3. Thực trạng công tác quản lý tài chính và q trình thực hiện chủ trương
tự chủ tài chính tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam ........................... 29
2.4. Đánh giá thực trạng và những vấn đề đặt ra của hoạt động quản lý tài
chính theo hướng tự chủ tài chính tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam ..................................................................................................................... 53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN HÀN
LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM ....................................................... 60
3.1 Chiến lược và định hướng quản lý tài chính theo hướng tự chủ của Viện
Hàn lâm KHXH Việt Nam. ................................................................................. 60
3.2 Các giải pháp tăng cường quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính tại
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ......................................................................... 65
3.3. Một số kiến nghị tăng cường công tác quản lý tài chính theo hướng tự
chủ tài chính tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam ............................... 69
KẾT LUẬN ............................................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................75


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, các tổ chức sự nghiệp KHCN công lập được tự chủ trong chi lương,
chi hoạt động bộ máy, được sử dụng các nguồn thu từ hợp đồng và được áp dụng
phương thức khốn chi trong thực hiện nhiệm vụ KHCN có sử dụng NSNN... Tuy

nhiên, quyền tự chủ tài chính bị hạn chế hoặc phải tuân thủ các ràng buộc khác của
Luật NSNN như định mức chi, nội dung chi, thủ tục thanh quyết toán nhiệm vụ
KHCN... Mức chi thấp, một số nội dung chi cần thiết chưa có đơn giá hướng dẫn,
thủ tục thanh quyết toán quá chặt chẽ nên thường không thật phù hợp với hoạt động
nghiên cứu sáng tạo khoa học.
Bởi thế, tiềm năng hoạt động nghiên cứu khoa học trong những năm qua, mặc
dù đã được giải phóng hơn trước đây rất nhiều, góp phần tạo nên những thành tựu
đáng khích lệ, nhưng vẫn chưa được giải phóng triệt để. Một trong những nguyên
nhân rất đáng kể là do cơ chế quản lý tài chính cịn nhiều bất cập. Sau hơn 10 năm
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo tinh thần Nghị định 115/2005/NĐCP, kết quả mang lại không như mong đợi, hiệu quả chưa cao, nhiều đơn vị chưa tự
chủ được nguồn kinh phí bảo đảm tiền lương, về cơ bản chưa đáp ứng được yêu cầu
của xã hội. Nghị định NĐ 54/2016/NĐ-CP ngày 14/06/2016 của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập ra đời thay thế Nghị
định 115/2005/NĐ-CP kỳ vọng sẽ giải quyết được những bất cập, vướng mắc, tạo
động lực cho các đơn vị khoa học công nghệ công lập phát triển. Tuy nhiên những
quy định về tài chính ít nhiều cịn máy móc lại làm hạn chế và gây khó khăn cho
chính cơng tác quản lý và các nhà khoa học, ảnh hưởng đến điều hành hoạt động
khoa học và khơng khuyến khích được cơng tác nghiên cứu khoa học.
Việc tăng cường quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính đối với hoạt
động khoa học và cơng nghệ sẽ là “chìa khóa” mở nút thắt, tháo gỡ những vướng
mắc trong hoạt động khoa học và công nghệ.
Qua thực tế cơng tác tại Ban Kế hoạch - Tài chính, đơn vị có chức năng giúp
Lãnh đạo Viện Hàn lâm phân bổ ngân sách và quản lý tài chính tại toàn Viện Hàn
lâm KHXH Việt Nam, bên cạnh những thành tích đạt được, việc quản lý tài chính

1


với các Viện trực thuộc theo hướng tự chủ tài chính vẫn cịn tồn tại một số bất cập,
vướng mắc cần khắc phục để nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học.

Vì vậy tơi chọn đề tài "Quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính tại
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn cao
học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển và hội nhập, việc
quản lý kinh tế nói chung và QLTC trong đơn vị sự nghiệp cơng lập nói riêng đã có
tác động tích cực tới các q trình phát triển kinh tế xã hội theo các phương hướng
đã được hoạch định. Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về đổi mới cơ chế hoạt động, đổi mới cơ chế tài chính của các đơn vị SNCL, Bộ Tài
chính cùng các bộ, ngành đã tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ từng bước hồn
thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tự chủ đối
với các đơn vị SNCL.
Trong quá trình giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm gắn với nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị SNCL, Bộ Tài chính cùng các bộ, ngành,
địa phương đã tập trung khắc phục những hạn chế, bất cập, nỗ lực phấn đấu thực
hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong đổi mới hoạt động khu vực dịch vụ cơng
và các đơn vị SNCL, góp phần đẩy nhanh tiến trình sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh
giản biên chế, cải cách tiền lương, cơ cấu lại NSNN và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Các văn bản pháp quy có liên quan trực tiếp với tính cách là chỗ dựa pháp lý
để phân tích tình hình hoặc đóng vai trị là cơ sở để nghiên cứu thực tế cơng tác
quản lý tài chính ở Viện Hàn lâm là:
Luật viên chức số: 58/2010/QH12 do Quốc hội Ban hành 15/11/2010. Nghị
định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 “Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
cơng lập” của Chính phủ. Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 “Quy định cơ
chế tự chủ, của tổ chức khoa học công nghệ công lập” của Chính phủ. Quyết định
số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ. Quyết định số
847b/QĐ-KHXH ngày 03/6/2011 của Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

2



Thơng tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính. Thơng tư số
103/2007/TT-BTC ngày 29/8/2007 của Bộ Tài chính. NQ Số 19-NQ/TW Hội nghị
lần thứ 6BCHTW khoá XIIĐCSVNngày 25/10/2017. Nghị quyết số 08/NQ-CP
ngày 24/01/2018 của Chính phủ.Những văn bản này cần được phân tích kỹ hơn gắn
với những nội dung của luận văn nên sẽ được đề cập chi tiết hơn trong chương 1 và
chương 2.
Hiện nay, quá trình các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển sang hoạt động theo
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Phản ánh q trình
này, đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu như sau:
Tác giả Vũ Cao Đàm (1996) trong tham luận: “Định hướng cải cách thiết chế tài
chính cho KH&CN trong điều kiện chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường” tháng
8/1996 đã phân tích và nhấn mạnh đến các nội dung của cải cách kinh tế, các vấn đề
đặt ra trước yêu cầu định hướng nội dung cải cách, và các giải pháp thực hiện.
Tác giả Vũ Cao Đàm (2003) trong nghiên cứu “Đổi mới chính sách tài chính
cho hoạt động KH&CN”, đã phân tích và giải quyết các nội dung về chính sách tài
chính, thay đổi chính sách tài chính trong giai đoạn mới.
Tác giả Dương Bá Phượng (2004) trong Đề án:“Đổi mới cơ chế quản lý tài
chính đối với KHXH và nhân văn” chủ yếu nghiên cứu về cơ chế tài chính các hoạt
động khoa học xã hội tại Trung tâm KHXH và NV Quốc gia trên các nội dung: về
tính đặc thù của khoa học xã hội, về thực trạng cơ chế tài chính của hoạt động khoa
học xã hội và những phương hướng cũng như giải pháp cần thực hiện nhằm thực
hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học xã hội và nhân văn.
Tác giả Lê Tiến Phúc (2004) trong chuyên đề Nghiên cứu của Học viện tài
chính “Phương thức quản lý chi ngân sách nhà nước theo kết quả đầu ra, kinh
nghiệm quốc tế và khả năng ứng dụng ở Việt Nam” cho rằng, cơng tác quản lý tài
chính cho KHCN Việt Nam cần mạnh dạn học tập kinh nghiệm quốc tế. Điều quyết
định là căn cứ vào chất lượng sản phẩm đầu ra. Tuy vậy, đánh giá sản phẩm đầu ra
ở Việt Nam lại gặp khơng ít khó khăn.
TS. Hồng Văn Hoan (2016), trong Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước “Hoàn

thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các

3


nguồn lực tài chính trong ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu tại Việt
Nam”đã phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế, hệ thống chính sách tài chính huy
động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính trong ứng phó với tác động của biến
đổi khí hậu tại Việt Nam. Theo tác giả, cần thiết phải hồn thiện, bổ sung các cơ
chế, chính sách, để cơng tác ứng phó với Biến đổi khí hậu sử dụng thật hiệu quả
nguồn lực tài chính. Đề tài đưa ra giải pháp vừa sử dụng nguồn nhân lực hợp lý và
nâng cao hiệu quả các nguồn lực.
Trong bài viết “Đổi mới cơ chế tài chính đối với khoa học cơng nghệ”, tạp chí
tài chính số 1 năm 2013, tác giả Nguyễn Trường Giang đã phân tích những đặc thù
của hoạt động khoa học công nghệ trong điều kiện hiện nay và đề xuất một số quan
niệm về đổi mới công tác quản lý và sử dụng tài chính.
Trong bài viết “Minh bạch kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ”
đăng trên Website của Liên hiệp các Khoa học và kỹ thuật (VUSTA) 13/8/2015, tác
giả Minh Nhật đã chỉ ra những điểm tích cực và những điểm cịn hạn chế của Thông
tư liên tịch 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN về “Hướng dẫn định mức xây dựng, phân
bố dự toán và quyết toán kinh phí đối vói nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ có sử
dụng ngân sách nhà nước”. Theo tác giả, TTLT 55/2015 sẽ cho phép người đứng
đầu cơ quan chủ trì đề tài quản lý phần “tài chính”, do vậy, nhà khoa học sẽ có
nhiều thời gian hơn để tập trung cho cơng việc nghiên cứu. Đó là những thay đổi
tích cực với cơng tác xây dựng dự tốn và quyết tốn kinh phí, nhưng TTLT 55 cịn
bộc lộ một số hạn chế. Trong bài, TS Vũ Hùng Cường, Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam cho biết, kinh phí nhiệm vụ cấp bộ tính bình qn tại Viện Hàn lâm KHXH
Việt Nam cao nhất khoảng 400 triệu đồng/hai năm. Tính ra thì cịn thấp hơn cả mức
theo TTLT 44. Như vậy, nếu các cơ quan chủ trì dù muốn trọng dụng các nhà khoa
học, nhưng việc tăng định mức trong xây dựng dự toán chỉ đi vào thực tế khi đi kèm

với tăng tổng mức kinh phí hoạt động thường xuyên phân bổ hằng năm cho các tổ
chức KHCN.
Tác giả Đinh Thị Nga (2013) trong bài “Đổi mới cơ chế quản lý chi tiêu
ngân sách nhà nước cho Khoa học công nghệ”, Tạp chí Khoa học cơng nghệ Việt
Nam, số 14/2013cho rằng, việc đổi mới cơ chế quản lý cho hoạt động KHCN là vô

4


cùng cấp bách. Những phương án đề xuất không phải là khơng có căn cứ thực tế,
nhưng rất ít được tiếp thu và được áp dụng vào các đơn vị sự nghiệp công lập về
hoạt động khoa học.
Tác giả Tô Thị Kim Thanh “Tổ chức cơng tác kế tốn thu chi với việc tăng
cường tự chủ tài chính tại các bệnh viện công lập thuộc Bộ Y tế khu vực Hà Nội”Luận văn đã nêu các đặc điểm các đơn vị sự nghiệp có thu và cơ chế tài chính áp
dụng. Luận văn đã đánh giá những ưu điểm và những tồn tại từ đó đưa ra những
giải pháp để tăng cường tự chủ tài chính tại các bệnh viện công lập thuộc .Luận văn
chưa nêu những đơn vị đặc thù nên chưa nêu hết những vấn đề cấp bách hiện nay.
Các nghiên cứu, cơng trình, các đề tài nghiên cứu nói trên đã ít nhiều đề cập
đến chính sách tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập, phân tích được
những ưu điểm và hạn chế của cơ chế tài chính trong trong hoạt động khoa học nói
chung. Tuy nhiên thực trạng cơng tác quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học
xã hội và những đặc thù ít được chú ý. Một số cơng trình đã nêu ra những phương
hướng và giải pháp nhằm thực hiện cơ chế đổi mới tài chính nhưng chỉ đối với khoa
học nói chung, cịn trong họat động khoa học xã hội thì gần như chưa được chú ý
thỏa đáng.
Qua việc tham khảo các nghiên cứu nói trên, luận văn đã thừa kế được một số
phân tích lý luận, những gợi ý để tìm hạn chế, xác định nguyên nhân hạn chế cũng
như làm tiền đề để luận văn nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam trong điều kiện thực hiện tự chủ tài chính, phát hiện những vấn đề
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính cho Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính, tự chủ tài
chính tại các tổ chức đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập.

5


- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tài chính của
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam hiện nay (trên cơ sở đánh giá một số đơn vị đã thực
hiện cơ chế tài chính theo NĐ 54/2016/NĐ-CP và theo QĐ 115/2008/QĐ-TTg).
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường quản lý tài chính theo
hướng tự chủ tài chính, nhằm phát huy khả năng chủ động, sáng tạo trong hoạt động
nghiên cứu khoa học.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng công tác quản lý tài chính tại Viện Hàn
lâm KHXH Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian, luận văn thu thập và xử lý phân tích số liệu trong giai đoạn
2015-2017 và đưa ra những giải pháp đề xuất thực hiện đến năm 2020.
Về không gian, luận văn lựa chọn lĩnh vực quản lý tài chính theo hướng tự chủ
tài chính tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
Cơng tác quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam thực hiện theo
cơ chế tài chính theo quy định của Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14/06/2016
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:

Đề tài thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chung của khoa học kinh tế. Sử
dụng các phương pháp chung trong nghiên cứu khoa học xã hội và các phương pháp
nghiên cứu cụ thể theo yêu cầu của từng nội dung trong đối tượng nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp thống kê, mô tả.
- Phương pháp tổng kết thực tiễn.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu.
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp.
6 . Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo, góp phần tổng kết lý luận
hoạt động quản lý tài chính và tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp khoa học
và công nghệ công lập.

6


Việc đánh giá thực trạng quản lý tài chính và tự chủ tại chính hiện nay tại Viện
Hàn lâm KHXH Việt Nam có ý nghĩa góp phần giải quyết các vấn đề đang đặt ra
nhằm cải tiến các hoạt động quản lý tài chính của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương với:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp khoa học và
công nghệcông lập. Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam.Chương 3: Giải pháp và kiến nghị tăng cường quản lý tài chính
theo hướng tự chủ tài chính tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.

7


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP
1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp khoa
học và cơng nghệ cơng lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị và phân loại đơn vị sự nghiệp khoa học
và công nghệ cơng lập
 Khái niệm:
Giáo trình Quản lý Tài chính cơng của Nhà xuất bản Tài chính (2009) viết:
“Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công
cộng và các dịch vụ duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc
dân. Hoạt động của các đơn vị này khơng nhằm mục đích lợi nhuận mà chủ yếu
mang tính chất phục vụ. Các đơn vị này chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế văn hóa - xã hội” [10, tr. 25].
Trong các văn bản pháp quy, định nghĩa về Đơn vị sự nghiệp công lập được
ghi rõ trong “Luật Viên chức” số 58/2010/QH12 được Quốc hội khóa XII ban hành
ngày 15/ 11/2010 và trong Nghị định số 55/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc
“Thành lập, tổ chức lại và giải thể đơn vị sự nghiệp công lap”. Theo đó, điều 9 của
“Luật viên chức” ghi rõ: “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy
định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý
nhà nước”.
Trong các lĩnh vực như y tế, giáo dục, khoa học và một số lĩnh vực khác mà
khu vực ngồi cơng lập chưa có khả năng đáp ứng được nhu cầu của xã hội, hệ
thống các đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước xây dựng và chăm lo phát triển
để cung cấp những dịch vụ công chủ yếu nhằm bảo đảm phục vụ nhân dân, thực
hiện chức năng phát triển kinh tế - xã hội.
Tại các vùng miền đặc thù như miền núi, biên giới, hải đảo vùng sâu, vùng xa,
vùng các dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hệ
thống các đơn vị sự nghiệp công lập cũng được Nhà nước xây dựng và chăm lo phát

8



triển, trước hết nhằm bảo đảm cung cấp các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục, khoa
học…
Như vậy, đơn vị sự nghiệp cơng lập là tổ chức chính trị - xã hội, do Nhà nước
thành lập theo quy định của pháp luật, trực thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
có chức năng cung cấp dịch vụ cơng, phục vụ quản lý nhà nước ở các lĩnh vực
chuyên biệt như giáo dục, khoa học, y tế, văn hóa... Những cơ quan này có tư cách
pháp nhân, thực hiện sự phân quyền tự chủ theo quy định của pháp luật. Hệ thống
đơn vị sự nghiệp cơng lập đóng vai trò quan trong trong đời sống kinh tế - xã hội.
 Đặc điểm các đơn vị sự nghiệp công lập:
Đơn vị sự nghiệp công lập được nhận diện thông qua các yếu tố sau đây: (i)
Được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định; (ii) Là bộ phận cấu thành
trong tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội; (iii) Có tư cách pháp nhân; (iv) Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà
nước; (v) Viên chức là lực lượng lao động chủ yếu, bảo đảm cho việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Đặc trưng cơ bản của đơn vị sự nghiệp để phân biệt với cơ quan hành chính
nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngồi cơng lập và các cơ quan, tổ chức khác là vị trí
pháp lý, tính chất hoạt động và đội ngũ viên chức.
Các đơn vị sự nghiệp được các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội thành lập theo trình tự, thủ tục chặt chẽ và là bộ phận cấu thành
trong cơ cấu tổ chức cơ quan nhà nước nhưng không mang quyền lực nhà nước,
khơng có chức năng quản lý nhà nước như xây dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi
phạm hành chính… Các đơn vị sự nghiệp cơng lập bình đẳng với các tổ chức, cá
nhân trong quan hệ cung cấp dịch vụ công.
Hiện nay, trong xu thế đổi mới tăng cường hiệu quả các tổ chức công lập, Nhà
nước còn chủ trương đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp khoa học
và công nghệ công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch toán

độc lập. Một số đơn vị theo tinh thần Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định 54/2016/NĐ-CP

9


ngày 14/6/2016 quy định cơ chế tự chủ, của tổ chức khoa học công nghệ công lập,
đã từng bước tách chức năng quản lý nhà nước với chức năng điều hành các đơn vị
sự nghiệp công lập.
 Phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập:
Đơn vị sự nghiệp công lập, theo các văn bản trên gồm hai loại: đơn vị sự
nghiệp cơng lập được giao quyền tự chủ hồn tồn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính,
tổ chức bộ máy, nhân sự và đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ
hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.
Người sử dụng lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập là nhà nước (trực tiếp
hay gián tiếp). Do vậy, cơ chế tuyển dụng, sử dụng, quản lý, chế độ, chính sách đối
với viên chức trong các đơn vị này khơng giống với các đơn vị sự nghiệp ngồi
cơng lập. Nhà nước hồn tồn có chức năng và trách nhiệm quy định một số nghĩa
vụ mang tính chất ràng buộc đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Trong khi đó, các đơn vị sự nghiệp ngồi công lập được tổ chức và hoạt động chủ
yếu theo mơ hình doanh nghiệp. Nghĩa là, việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng lao
động trong các đơn vị này cơ bản dựa trên các quan hệ được quy định tại Bộ luật lao
động. Trên thực tế, cơ chế pháp lý đối với việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng đối với
các loại đối tượng này trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập và ngồi cơng lập là
khác nhau. Mà trước hết là khác nhau về quyền tự chủ, mức độ tự chủ đối với đơn
vị. Theo các văn bản pháp luật hiện hành, quyền tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập được quy định tự chủ về những mặt sau:
- Tự chủ về xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong kế
hoạch theo chức năng được phân công.
- Tự chủ về công tác tổ chức cán bộ theo Điều lệ tổ chức và hoạt động được cơ

quan cấp trên phê duyệt.
- Tự chủ về nhân sự theo Điều lệ tổ chức và hoạt động được cơ quan cấp trên
phê duyệt.
- Tự chủ về tài chính và khả năng đảm bảo hoạt động theo kế hoạch hoạt động
được cơ quan cấp trên phê duyệt.
Việc xác định đơn vị sự nghiệp công lập thuộc loại nào căn cứ vào các yếu tố

10


thuộc chức năng nhiệm vụ của đơn vị (thường được ghi trong Điều lệ tổ chức và
hoạt động do cơ quan cấp trên phê duyệt):
- Cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp cơng lập.
- Đặc điểm, tính chất của từng ngành, lĩnh vực hoạt động sự nghiệp.
- Điều kiện thực tế.
- Yêu cầu quản lý đối với mỗi loại hình đơn vị sự nghiệp cũng như trình độ,
năng lực quản lý tại các đơn vị này.
Về phương diện tài chính, đơn vị sự nghiệp cơng lập nói chung, được phân
loại gồm 4 loại: (i) Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. (ii) Đơn vị tự
bảo đảm chi thường xuyên. (iii) Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên. và
(iv) Đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
*Vai trò của các đơn vị sự nghiệp công lập
Các đơn vị sự nghiệp cơng lập với đội ngũ trí thức, các nhà khoa học
đơng đảo ln đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Tuy khơng có trách nhiệm và chức năng quản lý hành chính nhà nước, nhưng
các đơn vị sự nghiệp cơng lập là là tổ chức không thể thiếu giúp cho các cơ quan
quyền lực Nhà nước thực hiện chức năng của mình trong việc quản lý xã hội.
Theo số liệu thống kê, số lượng đơn vị và nhân lực trong các đơn vị sự nghiệp
công lập ở Việt Nam hiện nay rất lớn: Năm 2016 có 57.995 đơn vị, với gần 2,5 triệu
người, chưa kể số nhân lực trong Quân đội và Cơng an. Chiếm tỷ lệ lớn nhất trong

đó là các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành giáo dục (41.801 đơn vị, chiếm 72,08%;
1.527.049 người, chiếm 62,54%) và các đơn vị sự nghiệp y tế (6.160 đơn vị, chiếm
10,62%; 402.553 người, chiếm 16,49%).Tính đến hết 2016, có 2.057 đơn vị tự chủ
tài chính, bằng 3,54%, 12.968 đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, chiếm
22,36%. 42.146 đơn vị do NSNN bảo đảm tồn bộ kinh phí hoạt động, chiếm tỷ lệ
72,67%[Thế Nguyễn (2017)1].

1

Thế Nguyễn (2017). Hội nghị Trung ương 6, Khố XII: Đổi mới tồn diện các đơn vị sự
nghiệp công lập. />
11


Trên thực tế, hệ thống cung ứng sự nghiệp công phủ kín hầu hết các địa bàn,
lĩnh vực họat động mà các cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý. Mạng lưới các
cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao ngày nay hoạt động rộng khắp tận khu vực
nơng thơn, vùng sâu, vùng xa, địa bàn khó khăn, biên giới, hải đảo. Đi kèm với các
thiết chế tổ chức Nhà nước là các đơn vị sự nghiệp công lập.
Hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập giữ vai trò nòng cốt trong cung ứng dịch
vụ sự nghiệp cơng và thực hiện chính sách an sinh xã hội, tạo cơ hội tiếp cận dễ
dàng, thuận lợi, bình đẳng cho mọi người dân trong việc thụ hưởng các dịch vụ thiết
yếu với chất lượng ngày càng cao và chi phí hợp lý hơn.
Trong những năm qua, xuất phát từ nhu cầu tăng cường hiệu quả hoạt động
của các đơn vị công lập, nên những quy định liên quan đến đơn vị sự nghiệp công
lập thay đổi tương đối nhiều. Nhà nước đã đề ra các chính sách nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động và dịch vụ của đơn vị sự nghiệp cơng lập, nhằm thực hiện tốt chính
sách xã hội và đảm bảo công bằng giữa các đối tượng cung cấp hàng hóa, dịch vụ
trong tồn bộ nền kinh tế.
Nhà nước đã đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập

cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính.
Nhà nước đã chuyển đổi từ phí sang giá dịch vụ, ngồi chi phí vật tư, đã từng
bước tính chi phí tiền lương vào giá dịch vụ, góp phần bù đắp chi phí của các đơn
vị, giảm chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, nhất là trong lĩnh vực y tế.
Về cơ bản, hoạt động cung cấp dịch vụ công trong những năm qua đã đáp ứng
nhu cầu của người dân và các tổ chức xã hội. Tuy nhiên vì nhiều lý do khách quan
do yêu cầu mới đối với sự phát triển đất nước, bên cạnh những thành tựu đã đạt
được, tại khi vực các đơn vị sự nghiệp công lập, thực trạng đội ngũ cán bộ công
chức ở nước ta hiện nay còn nhiều bất cập, cả về chất lượng và số lượng, không
thực sự đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Chính vì thế, tại Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương ĐCSVN (khóa
XII), Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về “Tiếp tục

12


đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập” [Bùi Công Quang (2017)2].
1.1.2.Cơ sở lý luận về quản lý tài chínhcủa các đơn vị sự nghiệp cơng lập
*Khái niệm tài chính và quản lý tài chính
Giáo trình Kinh tế chính trị học của Trường đại học Kinh tế Quốc dân viết: Tài
chính “là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với kinh tế hàng hóa và kinh tế
thị trường. Đó là hệ thống các quan hệ kinh tế nhất định biểu hiện dưới hình thức
tiền tệ, phát sinh trong quá trình hình thành, quản lý và sử dụng các qũy tiền tệ,
nhằm phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân”[3].
Theo giáo trình Kinh tế chính trị Mac – Lênin của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thì
“Tài chính nước ta là hệ thống quan hệ kinh tế biểu hiện trong lĩnh vực hình thành,
phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm xây dựng,
bảo vệ và phát triển xã hôi chủ nghĩa” [4]
Theo các quan niệm trên, tài chính là hình thức tiền tệ của các quan hệ kinh

tế,thể hiện ra giữa các chủ thể trong tương quan với các đối tượng kinh tế, nhằm
giúp các chủ thể quản lý và sử dụng các quỹ tiền tệ trong toàn bộ đời sống kinh tế.
Do vậy, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tài chính được hiểu là một
phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ kinh tế phức tạp giữa các chủ thể dưới hình
thức tiền tệ. Tài chính là đối tượng đặc biệt quan trọng của quản lý kinh tế nhằm sử
dụng tiền tệ phục vụ các mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà quản lý và các chủ thể có
liên quan, đặc biệt là nhà nước.
Còn khái niệm Quản lý tài chính theo quan điểm của các nhà khoa học
Trường đại học Kinh tế Quốc dân được xem xét theo hai nghĩa: Nghĩa hẹp là quản

2

Xem: Bùi Công Quang (2017). Pháp luật về tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp
công lập ở Việt Nam. />3
ĐHKTQD. Bộ môn KTCT học (1996). Giáo trình kinh tế học tập I. Nxb. Giáo dục. Hà
Nội.
4
Phạm Văn Dũng. Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin (dùng cho khối ngành kinh tế quản trị kinh doanh).tr. 229.voer.edu.vn/pdf/513675e9/1

13


lý thu chi ngân sách. Theo nghĩa này thì nội dung chủ yếu của quản lý tài chính là
làm thế nào để đảm bảo hoạt động thu chi ngân sách được tiến hành thơng suốt và
có hiệu quả; (ii) theo nghĩa rộng là sử dụng tài chính làm cơng cụ quản lý kinh tế vĩ
mô của Nhà nước. Nhà nước thơng qua hoạt động tài chính để điều tiết hoạt động
của nền kinh tế quốc dân theo mục tiêu đã định. Xét theo nghĩa này, nội dung của
quản lý tài chính chủ yếu là việc lựa chọn và xác định chính xác các chính sách tài
chính hữu hiệu và lấy đó làm căn cứ để quy định nội dung cụ thể của thu chi ngân
sách. [ĐHKTQD. Giáo trình (1996)].

Như vậy, nếu xét theo cả hai nghĩa được nêu trên thì quản lý tài chính là việc
sử dụng cơng cụ tài chính của Nhà nước bằng các chính sách, phương thức, hệ
thống khác nhau nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
- Mục tiêu của việc quản lý: là tạo thu nhập ổn định, sử dụng các nguồn kinh
phí có hiệu quả đúng mục đích.
- Đối tượng của việc quản lý: là các hoạt động thu chi tài chính để thực hiện
chức năng nhiệm vụ được giao.
- Chủ thể của việc quản lý: là các cơ quan chuyên quản lý tài chính thực hiện
nhiệm vụ được giao.
- Cơ chế của việc quản lý: là sự kết hợp giữa các quy định chính sách của Nhà
nước kết với chế độ chính sách đặc thù của từng đơn vị.
1.2 Cơ sở lý luận về tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp khoa học và công
nghệ công lập
1.2.1. Nội dung tự chủ tài chính và vai trị của tự chủ tài chính
Các quy định về tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp trên nguyên tắc
đơn vị tự chủ cao về nguồn tài chính thì được tự chủ cao về quản lý, sử dụng các kết
quả tài chính và ngược lại. Quy định này nhằm khuyến khích các đơn vị tự chủ thấp
phấn đấu tăng nguồn thu để được mức tự chủ cao hơn.
Tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp được quy định theo 3 mức độ cụ thể đó
là: Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; Tự
chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; Tự chủ tài chính đối với
đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp cơng

14


chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công theo giá chưa tính đủ chi phí) và Tự chủ tài chính đối với đơn vị
được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao, khơng có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp).

*Tự chủ trong xác định mức thu
Đơn vị được tự xác định giá dịch vụ theo nguyên tắc thị trường đối với loại
dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước (NSNN). Đối
với loại dịch vụ sự nghiệp cơng sử dụng kinh phí NSNN, đơn vị được quyết định
mức thu theo lộ trình tính giá do Nhà nước công bố.
Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho các đơn vị có điều kiện vươn lên nhanh hơn,
Nghị định mới quy định, căn cứ vào tình hình thực tế, các đơn vị sự nghiệp công
được thực hiện trước lộ trình giá dịch vụ sự nghiệp cơng.
*Tự chủ trong chi đầu tư và chi thường xuyên
Các đơn vị sự nghiệp được chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao tự
chủ, bao gồm nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công (kể cả nguồn ngân
sách nhà nước đấu thầu, đặt hàng), nguồn thu phí theo quy định được để lại chi và
nguồn thu hợp pháp khác, để chi thường xuyên.
Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền: Căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức
chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Tuy nhiên, đối với một số định mức, tiêu chuẩn quy định mang tính chất
chung cho khối cơ quan nhà nước, thì các đơn vị sự nghiệp công cũng phải tuân thủ,
như tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; nhà làm việc; trang bị điện thoại; chế độ
cơng tác phí nước ngồi; tiếp khách nước ngoài, hội thảo quốc tế.
Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù
hợp theo quy chế chi tiêu nội bộ.
*Về chi tiền lương và thu nhập tăng thêm

15


Các đơn vị sự nghiệp chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các

khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước
điều chỉnh tiền lương cơ sở, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và
đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên phải tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn
thu của đơn vị; NSNN không cấp bổ sung; đối với đơn vị chưa tự bảo đảm chi
thường xuyên và đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, chi tiền lương
tăng thêm từ các nguồn theo quy định, bao gồm cả nguồn NSNN cấp bổ sung (nếu
thiếu).
Đối với phần thu nhập tăng thêm, các đơn vị được chủ động sử dụng Quỹ bổ
sung thu nhập để thực hiện hiện phân chia cho người lao động trên cơ sở quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị, theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả
công tác của người lao động.
*Về trích lập các Quỹ
Hàng năm sau khi hạch tốn đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp NSNN khác (nếu có) theo quy định; phần chênh lệch thu lớn hơn chi, đơn vị
được sử dụng để trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ bổ sung thu
nhập; quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi. Ngoài ra, Nghị định mới cũng cho phép các
đơn vị được trích lập các quỹ khác theo quy định của pháp luật cho phù hợp với
thực tế.
*Tự chủ trong giao dịch tài chính
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sự nghiệp trong giao dịch với bên
ngoài, đặc biệt là trong các hoạt động liên doanh, liên kết, đồng thời tạo thêm nguồn
thu cho đơn vị; Đơn vị sự nghiệp công được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng
thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch
vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước. Lãi tiền gửi đơn vị được bổ
sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc bổ sung vào Quỹ khác theo quy
định của pháp luật chuyên ngành (nếu có), khơng được bổ sung vào Quỹ bổ sung
thu nhập.

16



Riêng các khoản kinh phí thuộc NSNN, các khoản thu dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng NSNN, các khoản thu phí theo pháp lệnh phí, lệ phí, thì đơn vị sự nghiệp
công vẫn phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh.
*Tự chủ trong sử dụng nguồn tài chính
Tổ chức khoa học và cơng nghệ cơng lập được chủ động sử dụng các nguồn
tài chính giao tự chủ để chi thường xuyên, trong đó một số nội dung chi được quy
định như sau:
- Chi tiền lương cho công chức, viên chức, người lao động theo ngạch, bậc,
hạng chức danh nghề nghiệp, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định.
Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương cơ sở, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm
từ các nguồn theo quy định, trường hợp còn thiếu được ngân sách nhà nước cấp bổ
sung;
- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và
khả năng tài chính, tổ chức khoa học và công nghệ công lập được quyết định mức
chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi đo cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Tổ chức khoa học và cơng nghệ sử dụng nguồn tài chính để chi thực hiện
nhiệm vụ không thường xuyên theo quy định hiện hành;
Tổ chức khoa học và công nghệ công lập phải thực hiện đúng các quy định
của Nhà nước về mức chi, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định
mức về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng
và điện thoại di động; chế độ cơng tác phí nước ngồi; chế độ tiếp khách nước ngoài
và hội thảo quốc tế ở Việt Nam.
*Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ
Xây dựng kế hoạch
Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ và dịch vụ sự nghiệp công không sử
dụng ngân sách nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự xây dựng kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi việc thực
hiện;


17


Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhiệm vụ thường xuyên theo chức
năng, dịch vụ sự nghiệp công và nhiệm vụ khác sử dụng ngân sách nhà nước, tổ
chức khoa học và công nghệ công lập xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, báo
cáo cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt và quyết định phương thức giao kế hoạch
cho đơn vị thực hiện.
*Tự chủ về tổ chức bộ máy
Tổ chức khoa học và công nghệ công lập xây dựng phương án sắp xếp lại đơn
vị cấu thành, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể các đơn vị mới ngoài các đơn vị cấu thành theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền khi đáp ứng các điều kiện theo quy định hiện hành.
*Tự chủ về nhân sự
Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được quyết định vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở bảo đảm việc làm và thu nhập ổn định
cho số người làm việc tại tổ chức.
Tổ chức khoa học và công nghệ công lập tuyển dụng, quản lý, sử dụng, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thực hiện chính sách, chế
độ đối với viên chức và ký hợp đồng lao động theo quy định hiện hành.
Tổ chức khoa học và công nghệ công lập đề xuất cơ quan có thẩm quyền bổ
nhiệm, thuê nhà khoa học là người Việt Nam ở nước ngoài đảm nhiệm chức danh
lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ cơng lập và th chun gia nước ngồi
đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy
định hiện hành.
Tổ chức khoa học và công nghệ công lập quyết định việc mời chuyên gia, nhà
khoa học nước ngoài vào Việt Nam tham gia hoạt động khoa học và công nghệ và

cử viên chức, người lao động ra nước ngồi cơng tác theo phân cấp.

18


*Tự chủ về quản lý, sử dụng tài sản
Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được cơ quan có thẩm quyền xác
định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh
nghiệp;
Tổ chức khoa học và công nghệ công lập quản lý, sử dụng tiền thu được từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, liên doanh, liên kết, cho thuê tài sản nhà
nước như sau:
- Tiền thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, liên doanh, liên
kết tổ chức khoa học và công nghệ công lập phải hạch toán đầy đủ theo quy định
hiện hành về kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính áp dụng
đối với doanh nghiệp;
- Tiền thu được từ cho thuê tài sản nhà nước, tổ chức khoa học và cơng nghệ
cơng lập phải hạch tốn riêng, sau khi trừ chi phí hợp lý, nộp thuế và thực hiện
nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước, đơn vị được sử dụng phần còn lại để phát
triển hoạt động sự nghiệp.
Tổ chức khoa học và công nghệ cơng lập được lựa chọn hình thức giao đất,
cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
1.2.2. Các văn bản chính sách và các cơng cụ quản lý tài chính về tự chủ tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập
*Hệ thống các quy định của Nhà nước
Là các văn bản pháp luật bao gồm quy định, quyết định, luật, chuẩn mực tài
chính hiện hành của Nhà nước.
*Cơng tác xây dựng kế hoạch hàng năm
Đây là một công cụ hết sức quan trọng và thiết thực. dựa vào số lượng người,
nhiệm vụ được giao hàng năm, nhiệm vụ đột suất trong năm để xây dựng kế hoạch

thu chi cho năm tiếp theo.
 Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ để kiểm soát chi
Hàng năm các Đơn vị được xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với
đặc thù của đơn vị mình làm cơ sở để kiểm soát chi và để các cơ quan quản lý Nhà
nước quản lý. Trong Quy chế chi tiêu nội bộ các đơn vị được ghi đầy đủ các định

19


mức phù hơp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình.
*Cơng tác hạch tốn của kế tốn và cơng tác kiểm toán
Hạch toán là nhiệm vụ quan trọng nhất trong cơng tác quản lý tài chính của kế
tốn. Kế tốn phản ánh tình hình tài chính của đơn vị mình qua cơng tác hạch tốn.
Thơng qua cơng tác hạch tốn thủ trưởng đơn vị có thể biết tình hình tài chính hiện
tại của đơn vị trước khi ra quyết định liên quan đến tài chính.
Kiểm tốn là cơng việc kiểm tra tình hình tn thủ quy định tài chính kế toán
tại đơn vị.
*Hệ thống thanh tra và kiểm tra tài chính
Bộ phận kiểm tra tài chính hàng năm của đơn vị để rà soát phát hiện sai phạm,
gian lận trong cơng tác tài chính kế tốn.
*Tổ chức bộ máy quản lý tài chính tại đơn vị
Bộ máy quản lý tài chính của đơn vị bao gồm ban thanh tra nhân dân, bộ phận
tài chính kế tốn, lãnh đạo đơn vị và các bộ phận có liên quan tham gia vào cơng tác
quản lý tài chính.
1.2.3. Điều kiện bảo đảm thực hiện tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập
Để được tự chủ về tài chính các Đơn vị xây dựng phương án tự chủ và đề
xuất phân loại mức độ tự chủ tài chính phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều
kiện thực tế của đơn vị. Đơn vị sẽ xác định cơ cấu thu/ cơ cấu chí và phân loại mức
độ tự đảm bảo chi thường xuyên để NSNN hỗ trợ, qua đó có cơ sở thực hiện quyền
tự chủ tự tài chính.

- Căn cứ phương án tự chủ tài chính do đơn vị đề xuất, cơ quan quản lý cấp
trên là viện hàn lâm sẽ thẩm định phương án phân loại mức độ tự chủ tài chính của
các đơn .
phân loại mức độ tự chủ dựa trên khả năng tự đảm bảo về cả chi thường
xuyên và chi đầu tư. đơn vị sự nghiệp công lập được chia làm 4 loại và có mức độ
tự chủ khác nhau theo nguyên tắc đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên và đầu tư
càng nhiều thì được tự chủ càng cao.
- Việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị được ổn định trong thời
gian 3 năm. các đơn vị báo cáo tổng kết đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ

20


trong 3 năm. Căn cứ vào kết quả thực hiện của thời kỳ trước, nhiệm vụ của năm kế
hoạch và thời kỳ tiếp theo, các đơn vị xây dựng phương án tự chủ của thời kỳ ổn
định tiếp theo, gửi cơ quan quản lý cấp trên xem xét cùng với thời gian lập dự toán
ngân sách của năm kế hoạch.
Dựa vào cơ chế tự chủ và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập đã được phê
duyệt, đơn vị xây dựng chỉnh sửa quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị cho phù hợp cơ
chế tự chủ và tăng cường cơng tác quản lý tài chính, sử dụng hiệu quả nguồn nhân
lực, thúc đẩy tăng nguồn thu từ hoạt động phát hành tạp chí, nguồn thu hợp tác với
đơn vị ngoài, tiết kiệm chi để tăng thu nhập cho cán bộ.
Các Đơn vị cần xây dựng đề án việc làm làm cơ sở cho việc định biên, khoán
chi đến từng đơn vị, Trên cơ sở đó Viện Hàn lâm cấp kinh phí và giao tài sản cho
các đơn vị và để đơn vị chủ động thực hiện công tác quản lý tài chính, khai thác
nguồn thu, quản lý tài sản hiệu quả
Các đơn vị cần sắp xếp lại bộ máy, nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ tiền
lương, tiết kiệm các khoản chi, đổi mới cơ cấu chi tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn tài chính.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại

đơn vị khoa học sự nghiệp công lập
1.3.1. Cơ sở pháp lý về quản lý tài chính
Cơ sở pháp lý về quản lý tài chính là tồn bộ các chính sách, chế độ quy định
của Nhà nước nói chung và của đơn vị nói riêng mà bắt buộc cá nhân và tổ chức
phải tuân thủ chặt chẽ.
Khung pháp lý ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý tài chính gồm:
-Luật NSNN: Mọi hoạt động liên quan đến tài chính kế toán phải nghiêm chỉnh
chấp hành theo luật của ngân sách Nhà nước.
-Chế độ kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm 4 hệ thống
nghiệp vụ phụ vụ cơng tác quản lý tài chính:
+Hệ thống Chứng từ kế toán;
+Hệ thống Tài khoản kế toán;
+Hệ thống Sổ kế tốn và hình thức kế tốn;

21


×