Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm từ thực tiễn Toà án quân sự Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.72 KB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM
\
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHÍ THỊ THANH NGA

QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TRONG
TRƯỜNG HỢP ĐỒNG PHẠM TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN
QUÂN SỰ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mãsố: 8 38 01 04

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHÙNG THẾ VẮC

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả trong luận văn chưa được cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác và trung
thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa
vụ tài chính theo quy định của Học viện khoa học xã hội Hà Nội.

NGƯỜI CAM ĐOAN

PHÍ THỊ THANH NGA




MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH
PHẠTTRONG ĐỒNG PHẠM .................................................................................7
1.1. Khái niệm quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm .......................7
1.2. Nguyên tắc, căn cứ quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm .......12
1.3. Pháp luật hình sự một số nước về quyết định hình phạt trong trường hợp
đồng phạm.............................................................................................................30
Chương 2:QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ QUYẾT
ĐỊNH HÌNH PHẠT TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỒNG PHẠM VÀ THỰC TIỄN
ÁP DỤNG TẠI CÁC TÒA ÁN QUÂN SỰ NƯỚC TA .......................................36
2.1. Quy định pháp luật hình sự về quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm ..36
2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về quyết định hình phạt trong trường
hợp đồng phạm tại các Tòa án quân sự Việt Nam...................................................44
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỒNG PHẠM .............................................................65
3.1. Dự báo về quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm và phương hướng
bảo đảm .................................................................................................................65
3.2. Các giải pháp bảo đảm quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm .69
KẾT LUẬN ..............................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................81


DANH MỤC CHỮ VIỆT TẮT

LHS:


Bơ luật hình sự

CTTP:

Cấu thành tội phạm

TNHS:

Trách nhiệm hình sự

TAQS:

Tịa án qn sự

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây tình hình tội phạm trong và ngồi Qn đội vẫn
đang có chiều hướng gia tăng và tiềm ẩn diễn biến phức tạp. Theo số liệu thống
kê của Tòa án quân sự (TAQS), trong cơ cấu tội phạm thì tội phạm được thực
hiện bằng hình thức đồng phạm ln chiếm một tỷ lệ đáng kể, trung bình trên
11% tổng số các vụ phạm tội, với tính chất và mức độ nguy hiểm thường cao
hơn các trường hợp phạm tội thơng thường. Đặc biệt, có những vụ án đồng phạm
thực hiện trong thời gian dài, trải khắp nhiều địa bàn, xâm phạm nhiều loại quan
hệ xã hội, trong đó có cả các quan hệ về an ninh quốc phòng, gây thiệt hại rất lớn
hoặc đặc biệt lớn cho quân đội nói riêng và quốc gia nói chung.

Các vụ án đồng phạm thường có tính nguy hiểm cao vì trong đồng phạm,
mỗi người đồng phạm khi thực hiện tội phạm có vai trị, vị trí khác nhau nhưng
liên kết, hỗ trợ lẫn nhau cùng thực hiện phạm tội, từ đó củng cố quyết tâm phạm
tội, tạo điều kiện để những người phạm tội có thể gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại cho tất cả các loại quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ, trong đó, có
những loại quan hệ xã hội chỉ có thể bị xâm phạm bởi tội phạm có đồng phạm.
Khi những người đồng phạm có “sự câu kết chặt chẽ” với nhau thành các băng,
nhóm tội phạm, tổ chức tội phạm thì tính chất, mức độ nguy hiểm lại cao hơn
đồng phạm thông thường.
Vì vậy, việc đấu tranh phịng, chống tội phạm có đồng phạm bằng các
biện pháp trách nhiệm hình sự của các TAQS có ý nghĩa quan trọngtrong giai
đoạn hiện nay. Trong đó, quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm
chính là thực hiện trách nhiệm hình sự đối với những người đồng phạm. Quyết
định hình phạt đúng đảm bảo cho hình phạt thực hiện được mục đích đặt ra.
Chế định quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm đã được quy
định ngay từ khí có Bộ luật hình sự năm 1985 và được sửa đổi, bổ sung qua các
Bộ luật hình sự 1999, Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Tuy
nhiên, một số quy định của Bộ luật hình sự về chế định này còn chưa đầy đủ, rõ

1


ràng, có thể tạo ra nhiều cách hiểu và áp dụng pháp luật không thống nhất như
quy định về phân hóa trách nhiệm hình sự trong đồng phạm, quyết định hình
phạt trong các giai đoạn thực hiện tội phạm có đồng phạm, tự ý nửa chừng chấm
dứt việc phạm tội trong đồng phạm, nguyên tắc trách nhiệm hình sự trong đồng
phạm, tổ chức tội phạm... Bên cạnh đó, một số quy định còn hạn chế, chưa phù
hợp với thực tiễn như quy định về quyết định dưới mức thấp nhất của khung
hình phạt đối với người đồng phạm, quy định hành vi vượt quá của những người
đồng phạm (không chỉ là người thực hành)…

Do đó, việc nghiên cứu về lý luận chế định quyết định hình phạt trong
trường hợp đồng phạm, phân biệt quyết định hình phạt trong trường hợp đồng
phạm so với quyết định hình phạt trong trường hợp thơng thường, từ đó đối
chiếu với các quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm
2017) để có nhận thức tồn diện hơn về các lý luận và thực tiễn lập pháp của chế
định này, đồng thời, nghiên cứu thực tiễn quyết định hình phạt trong trường hợp
đồng phạm của TAQS các cấp để đánh giá kết quả và chỉ ra những hạn chế. Đề
xuất các vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện, bổ sung, các biện pháp đảm bảo áp dụng
đúng, thống nhất trong hệ thống TAQS là rất cần thiết, nhất là khi Bộ luật hình
sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã được thơng qua và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2018.
Với những lý do nên trên, tôi quyết định chọn: “Quyết định hình phạt
trong trường hợp đồng phạm từ thực tiễn Toà án quân sự Việt Nam” làm đề
tài Luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm, dưới
nhiều góc độ tiếp cận, phương pháp tiếp cận, phạm vi tiếp cận khác nhau, đã có
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về vấn đề này. Có thể kể đến một số cơng
trình như:Luận án “Đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam” của TS. Trần
Quang Tiệp, bảo vệ năm 2000 tại Trường Đại học Luật Hà Nội; Luận án “Trách
nhiệm hình sự trong đồng phạm theo luật hình sự Việt Nam” - của TS. Phí

2


Thành Chung, bảo vệ năm 2016 tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội; Luận
văn thạc sĩ “Các hình thức đồng phạm trong Luật hình sự Việt Nam”, Khoa Lụât
Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2009; Luận văn thạc sĩ Quyết định hình phạt
trong trường hợp đồng phạm theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực
tiễn địa bàn tỉnh Đăk Lắk) của tác giả Nguyễn Đình Tuyên thực hiện tại Khoa

Luật Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015; Luận văn thạc sĩ Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn về những loại người đồng phạm trong Luật Hình sự Việt Nam của
tác giả Mai Lan Ngọc thực hiện tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội năm
2012; Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thu Hòa với đề tài Người thực hành
trong đồng phạm theo luật hình sự Việt Nam thực hiện tại Khoa Luật Đại học
Quốc gia Hà Nội năm 2011; Luận văn Thạc sĩ với đề tài Người tổ chức trong
đồng phạm theo Luật hình sư Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai thực
hiện tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2011....
Ngoài ra, cũng có nhiều bài viết nghiên cứ về chế định đồng phạm, được
cơng bố trên các tạp chí nghiên cứu khoa học như:“Quyết định hình phạt trong
trường hợp đồng phạm” của PGS. TS. Dương Tuyết Miên;“Vấn đề mặt chủ
quan của đồng phạm”, “Những biểu hiện của nguyên tắc phân hóa TNHS trong
đồng phạm” của TS. Cao Thị Oanh; “Về các giai đoạn thực hiện hành vi đồng
phạm”của PGS. TS. Lê Thị Sơn; “Chế định đồng phạm trong luật hình sự nhìn
từ góc độ so sánh pháp luật hình sự một số nước trên thế giới” của PGS.TS.Hồ
Sỹ Sơn; “Quyết định hinh phạt: Một sô vấn đề chung”,“Pháp chế xã hội chủ
nghĩa và việc quyết định hình phạt”, “Nguyên tắc cá thể hóa việc quyết định
hình phạt”, “Cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm
khi quyết định hình phạt”của tác giả GS. TS. Võ Khánh Vinh...
Nghiên cứu các bài viết trên cho thấy, các tác giả đã đi sâu phân tích làm
rõ nhiều khía cạnh của chế định đồng phạm và quyết định hình phạt trong trường
hợp đồng phạm, đồng thời phản ánh chân thực, sát đúng về thực trạng áp dung
chế định đồng phạm trong thời gian qua, một số đề xuất nhằm khắc phục các hạn
chế, sai sót trong q trình quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm,

3


cũng như các kiến giải về mặt lập pháp tương đối thuyết phục. Tuy nhiên, trong
phạm vi của bài viết nghiên cứu khoa học các tác giả mới chỉ tập trung đề cập

đến một hoặc một số vướng mắc, bất cập nổi cộm mà chưa có điều kiện đi sâu
phân tích, làm rõ tồn diện nội dung chế định này, và các hạn chế, bất cập trong
thực tiễn xét xử tại TAQS các cấp. Qua việc tổng quan tình hình nghiên cứu
chúng tôi thấy, việc nghiên cứu đề tài “Quyết định hình phạt trong trường hợp
đồng phạm, nghiên cứu thực tiễn xét xử của các Toà án quân sự hiện nay”là vấn
đề cần thiết trong giai đoạn hiện này, nhất là khi BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ
sung 2017) chuẩn bị có hiệu lực thi hành - trong đó có những sửa đổi, bổ sung
quan trọng về chế định quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích của việc nghiên cứu đề tài: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của
các tác giả, kế thừa và chọn lọc những hạt nhân hợp lý để một lần nữa góp phần
làm sâu sắc lý luận về quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm. Làm
sáng tỏ các quy định của BLHS về chế định quyết định hình phạt trong trường hợp
đồng phạm, từ đó bổ sung, cung cấp nguồn tài liệu tham khảo cho hoạt động
nghiên cứu, học tập về chế định quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm
theo luật hình sự Việt Nam. Luận văn đánh giá thực trạng áp dụng chế định này
của ngành TAQS trong thời gian qua, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng giải quyết các vụ án đồng phạm trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài: Để đạt được mục đích trên, Luận
văn có các nhiệm vụ cụ thể sau: Xây dựng khái niệm khoa học về quyết định
hình phạt trong trường hợp đồng phạm; phân tích các quy định của BLHS hiện
hành về quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm bao gồm căn cư và
nguyên tắc quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm; quy định quyết định
hình phạt trong trường hợp đồng phạm theo luật hình sự một số nước trên thế giới;
đánh giá về những kết quả đạt được và các sai sót, hạn chế, vướng mắc trong
thực tiễn áp dụng chế định quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm;
đưa ra một số kiến nghị tiếp tục hoàn thiện quy định của BLHS về chế định

4



quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm, kiến nghị trong hoạt động áp
dụng pháp luật vào quá trình quyết định hình phạt trong các vụ án đồng phạm của
ngành TAQS.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các quan điểm khoa học về
quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm; nghiên cứu quy định pháp
luật hình sự Việt Nam về quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm và
thực tiễn áp dụng chế định quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm tại
TAQS các cấp.
- Phạm vi nghiên cứu: Khi nghiên cứu về lý luận, Luận văn tập trung làm
rõ khái niệm khoa học về quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm,
nguyên tắc, căn cứ quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm. Khi
nghiên cứu quy định của pháp luật Việt Nam về quyết định hình phạt trong
trường hợp đồng phạm, Luận văn tập trung vào các quy định của BLHS cụ thể:
Khái niệm pháp lý về quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm, căn cứ
quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm, nguyên tắc xử lý, TNHS
trong đồng phạm. Khi nghiên cứu về thực tiễn áp dụng quy định quyết định hình
phạt trong trường hợp đồng phạm, Luận văn đánh giá thực trạng áp dụng pháp
luật trong phạm vi ngành TAQS trong 05 năm (từ năm 2013 đến năm 2017)
thông qua việc phân tính một số bản án, một số thông báo kiểm tra án và hướng
dẫn về áp dụng chế định đồng phạm của cơ quan có thẩm quyền. Về phần giải
pháp nâng cao chất lượng giải quyết các vụ án đồng phạm, Luận văn xác định tập
trung vào hai nhóm giải pháp: giải pháp hồn thiện pháp luật và giải pháp về hoạt
động áp dụng pháp luật.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin và
tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm, đường lối và chính
sách của Đảng và Nhà nước về đấu tranh phòng chống tội phạm; thành tựu của
khoa học pháp luật hình sự về quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm.


5


Quá trình thực hiện, để nghiên cứu về lý luận và quy định của pháp luật về quyết
định hình phạt trong trường hợp đồng phạm, đề tài sử dụng phương pháp phân
tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh. Để nghiên cứu thực tiễn đề
tài sử dụng phương pháp quan sát, phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn,
phương pháp thống kê và phương pháp chuyên gia...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Luận văn góp phần hệ thống vấn đề lý luận về trách nhiệm
hình sự trong đồng phạm và quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm.
- Về thực tiễn: Luận văn góp phần khắc phục những hạn chế, thiếu sót của
TAQS các cấp cấp trong thực tiễn quyết định hình phạt trong trường hợp đồng
phạm và góp phần nâng cao hiệu quả quyết định hình phạt trong trường hợp
đồng phạm, cũng như cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm có đồng phạm.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi lời nói đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo chuyên
đề được kết cấu bởi 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quyết định hình phạt trong trường
hợp đồng phạm
Chương 2: Quy định pháp luật hình sự Việt Nam về quyết định hình phạt
trong trường hợp đồng phạm và thực tiễn áp dụng tại các Tòa án quân sự nước ta
Chương 3: Các giải pháp bảo đảm quyết định hình phạt trong trường hợp
đồng phạm

6


Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
TRONG ĐỒNG PHẠM
1.1. Khái niệm quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nội dung quyết định hình phạt trong trường hợp
đồng phạm
Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm phải tuân thủ các quy
định chung về quyết định hình phạt bởi vì đồng phạm cũng chỉ là một hình thức
phạm tội. Tuy nhiên, hình thức phạm tội đồng phạm là một trường hợp phạm tội
đặc biệt nên có những đặc thù riêng khi quyết định hình phạt đối với những người
đồng phạm:
Thứ nhất, quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm trên cơ sở
hoạt động định tội danh đồng phạm.
Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm là giai đoạn tiếp theo
của hoạt động định tội danh đồng phạm. Do đó, bắt buộc phải định tội danh đồng
phạm đúng thì quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm mới chính xác.
Đối với các tội phạm đơn lẻ thì việc định tội danh chỉ là việc lựa chọn quy
phạm pháp luật hình sự tương ứng để đối chiếu chính xác, đầy đủ các dấu hiệu
cấu thành tội phạm được quy định trong quy phạm đó với các tình tiết thực tế để
đưa ra kết luận về sự đồng nhất giữa tình tiết thực tế với cấu thành tội phạm
được quy định trong Bộ luật hình sự. Trong đồng phạm, cơ quan tiến hành tố
tụng phải xác định được trong hành vi của người phạm tội có tất cả các dấu hiệu
của tội phạm chung và các cơ sở trách nhiệm hình sự chung trong đồng phạm.
Cơ sở của việc định tội danh trong đồng phạm chính là việc xác định sự
phù hợp giữa hành vi của người phạm tội với cấu thành tội phạm đồng phạm.
Trong đó, cấu thành tội phạm đồng phạm là sự kết hợp giữa các dấu hiệu của chế
định đồng phạm được quy định tại Phần chung và các dấu hiệu của tội phạm cụ
thể được quy định tại điều luật Phần các tội phạm Bộ luật hình sự. Ở đây, hành

7



vi của người đồng phạm được xem xét không phải một cách độc lập mà ở dạng
tổng thể các hành vi do những người đồng phạm khác thực hiện. Tất cả những
hành vi đã được những người đồng phạm cùng thực hiện, những hậu quả có hại
đã gây ra hoặc có thể gây ra bởi hành động chung của những người đồng phạm
đều phải được xem xét để định tội danh đồng phạm. Đặc biệt cần quan tâm, chú
ý hành vi của người thực hành bởi hành vi của người thực hành trong vụ đồng
phạm là hành vi trung tâm và “chế định đồng phạm được biểu hiện bởi các yếu
tố của các giới hạn trách nhiệm hình sự của từng người đồng phạm và tính chất
của tội phạm do người thực hành thực hiện [17, tr. 110].”
Thứ hai, quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm phải tuân thủ
các nguyên tắc truy cứu trách nhiệm hình sự trong đồng phạm.
Để xác định trách nhiệm hình sự đối với từng người trong đồng phạm phải
làm rõ ba vấn đề: 1) Hành vi nguy hiểm cho xã hội mà những người đồng phạm
cùng thực hiện có phải là tội phạm khơng và là tội phạm gì? 2) Việc cùng thực
hiện tội phạm đó có phải là đồng phạm khơng? 3) Tính chất và mức độ để quy
trách nhiệm hình sự đối với từng người đồng phạm.
Vấn đề thứ nhất và thứ hai đã được giải quyết trong giai đoạn định tội
danh đồng phạm. Cịn việc xác định tính chất và mức độ hành vi của người đồng
phạm chính là cơ sở truy cứu trách nhiệm hình sự trong đơng phạm mà ở đó
quyết định hình phạt lại là một khâu quan trọng. Vì vậy, quyết định hình phạt
trong trường hợp đồng phạm phải tuân thủ các nguyên tắc truy cứu trách nhiệm
hình sự trong đồng phạm. Đây là các nguyên tắc có tính riêng biệt áp dụng trong
đồng phạm, bao gồm: nguyên tắc chịu trách nhiệm chung về toàn bộ tội phạm,
nguyên tắc chịu trách nhiệm độc lập về việc cùng thực hiện vụ đồng phạm và
nguyên tắc cá thể hóa TNHS của những người đồng phạm.
- Nguyên tắc chịu trách nhiệm chung về toàn bộ tội phạm:Trong đồng
phạm, tội phạm được thực hiện do sự nỗ lực hợp tác chung của tất cả những
người tham gia. Hành động của mỗi người tham gia thực hiện tội phạm là hành

động liên hiệp. Hành vi của mỗi người là một bộ phận, một khâu cần thiết trong

8


hoạt động phạm tội chung thống nhất. Hành vi của người này là tiền đề, điều
kiện cho hành vi của những người đồng phạm khác. Hậu quả của tội phạm là kết
quả hoạt động chung của tất cả những người cùng tham gia đưa lại. Vì vậy, khi
quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm phải tuân thủ nguyên tắc tất cả
những người đồng phạm phải chịu trách nhiệm chung về toàn bộ tội phạm mà cả
bọn gây ra, bị truy tố, xét xử về cùng một tội danh, theo cùng điều luật và trong
phạm vi chế tài điều luật ấy quy định.
- Nguyên tắc chịu trách nhiệm độc lập về hành vi tham gia thực hiện tội
phạm trong đồng phạm: Trong một vụ đồng phạm, mỗi người đồng phạm tuy
phải chịu trách nhiệm chung về toàn bộ tội phạm mà họ cùng thực hiện, nhưng
do nguyên tắc trách nhiệm cá nhân này mà khi quyết định hình phạt cho mỗi
người đồng phạm phải dựa trên cơ sở hành vi cụ thể của mỗi người.
- Nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hình sự của những người đồng
phạm: Những người tham gia tuy phạm cùng một tội nhưng tính chất và mức
độ tham gia của mỗi người là khác nhau do đó tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội của mỗi người cũng khác nhau. Do đó, việc xác định TNHS phải
phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, phù hợp với
những đặc điểm nhân thân người phạm tội.
Thứ ba, quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm có những căn
cứ thể hiện tính chất đặc thù.
Các căn cứ quyết định hình phạt là những địi hỏi mang tính ngun tắc vì
đó chính là những biểu hiện, những địi hỏi của các nguyên tắc quyết định hình
phạt. Nếu như các nguyên tắc quyết định hình phạt là những tư tưởng chỉ đạo, tư
tưởng xuất phát xác định và định hướng hoạt động của Tòa án khi áp dụng chế
tài luật hình sự đối với người phạm tội thì các căn cứ quyết định hình phạt là

những địi hỏi mà Tịa án phải dựa vào đó để quyết định hình phạt đúng pháp
luật, công bằng, hợp lý đối với người phạm tội. Nghĩa là, khi quyết định hình
phạt, Tịa án, một mặt, phải tuân theo những tư tưởng chỉ đạo (nguyên tắc) nhất
định và mặt khác, phải dựa vào những địi hỏi (căn cứ) nhất định mới có đầy đủ

9


điều kiện để quyết định ở mức độ cao nhất một hình phạt có khả năng đạt được
mục đích hình phạt.
Cụ thể hóa tư tưởng mang tính chỉ đạo đó, theo pháp luật hình sự, khi
quyết định hình phạt đối với mọi trường hợp phạm tội Tòa án phải căn cứ: các
quy định của BLHS; tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi
phạm tội; nhân thân người phạm tội; các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách
nhiệm hình sự.
Đồng phạm với đặc điểm là một hình thức phạm tội đặc biệt, trong đó có
nhiều người cùng cố ý thực hiện một tội phạm. Những người phạm tội phải chịu
trách nhiệm chung về toàn bộ tội phạm, tuy nhiên, trách nhiệm hình sự của mỗi
người địi hỏi phải có sự phân hóa căn cứ tính chất, mức độ tham gia vào việc
phạm tội của những người đồng phạm, nhân thân người phạm tội. Để có cơ sở
cho việc quyết định hình phạt có tính phân hóa cho từng người đồng phạm, Tịa
án khơng chỉ tn thủ các quy định về các căn cứ quyết định hình phạt áp dụng
cho mọi trường hợp phạm tội nói chung mà còn phải tuân thủ các quy định đặc
thù áp dụng riêng cho đồng phạm.
Căn cứ để phân hóa trách nhiệm hình sự trong đồng phạm để xác định
hình phạt cho từng người đồng phạm là: Tính chất tham gia (vai trị đối với hoạt
động của nhóm phạm tội); Mức độ tham gia (phần đóng góp thực tế vào q
trình thực hiện tội phạm); Mức độ lỗi; Các tình tiết về nhân thân có ý nghĩa đối
với việc quyết định hình phạt [22, tr. 100].
Bên cạnh người phạm tội là thể nhân, pháp nhân thương mại cũng có thể

được quy định là chủ thể của tội phạm. Khi pháp nhân thương mại cùng với pháp
nhân thương mại khác hoặc cá nhân cùng cố ý thực hiện một tội phạm thì cũng
là đồng phạm và phải quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm đối với
loại chủ thể tội phạm này.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa quyết định hình phạt
trong trường hợp đồng phạm như sau:
Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm được Tòa án thực hiện
sau khi định tội danh đồng phạm, căn cứ tính chất và mức độ tham gia phạm tội

10


của từng người đồng phạm, nhân thân người phạm tội (việc chấp hành pháp luật
đối với pháp nhân thương mại), để quyết định miễn TNHS, miễn hình phạt hoặc
xác định khung hình phạt, quyết định loại và mức hình phạt hay biện pháp tư pháp
áp dụng đối với từng người đồng phạm và thể hiện trong bản án kết tội đối với họ.
1.1.2. Ý nghĩa quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm
Quyết định hình phạt là một giai đoạn quan trọng của hoạt động xét xử
của Tòa án nói riêng và của cả hoạt động tố tụng nói chung. Việc quyết định một
hình phạt cơng bằng, hợp lý là cơ sở để đạt được mục đích của hình phạt. Một
hình phạt quá nặng hoặc quá nhẹ sẽ làm giảm mục đích phịng ngừa riêng và
phịng ngừa chung, nó làm nảy sinh ở người phạm tội và những người khác trong
xã hội thái độ coi thường pháp luật, thiếu trách nhiệm.
Đồng phạm là một hình thức thực hiện tội phạm đặc biệt, mà trong đó hai
người trở lên cùng cố ý thực hiện một tội phạm, Do đó, khi tội phạm được thực
hiện bởi đồng phạm thì tội phạm đó thay đổi về chất và có thường có mức độ
nguy hiểm cho xã hội cao hơn các trường hợp phạm tội riêng lẻ. Khi tội phạm
được thực hiện bằng hình thức đồng phạm thì người phạm tội có tâm lý dựa vào
tập thể nên sẽ hành động liều lĩnh hơn, có khả năng gây ra hậu quả lớn hơn và
cũng có điều kiện tốt hơn để che dấu tội phạm. Thực tiễn đấu tranh với các

trường hợp đồng phạm cho thấy, phần lớn những trường hợp phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng là trường hợp được thực hiện dưới hình thức đồng phạm. Do đó,
việc quyết định hình phạt đúng đắn, áp dụng loại hình phạt phù hợp với tính chất
tội phạm, sử dụng mức hình phạt cơng bằng, nghiêm minh có ý nghĩa quan trọng
trong việc đấu tranh với các tội phạm nghiêm trọng trong xã hội.
Bên cạnh đó, việc quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm
chính xác cịn có ý nghĩa quan trọng trong việc phịng ngừa tội phạm nói chung
và tội phạm có đồng phạm nói riêng. Thơng qua việc áp dụng hình phạt đối với
người tội phạm sẽ tác động đến bản thân người phạm tội để không tiếp tục phạm
tội và những cá nhân khác có ý định phạm tội sẽ từ bỏ ý định phạm tội. Tuy
nhiên, để đạt được mục đích này, hình phạt được tuyên phạt trong “con mắt”

11


người phạm tội phải là kết quả đương nhiên của việc phạm tội và đối với các cá
nhân khác trong xã hội phải là hậu quả tất yếu của việc phạm tội.
1.2. Nguyên tắc, căn cứ quyết định hình phạt trong trường hợp đồng
phạm
Để quyết định một hình phạt cơng bằng, đạt được mục đích của hình
phạt, Tịa án một mặt phải tuân theo những tư tưởng chỉ đạo, định hướng
(nguyên tắc quyết định hình phạt) và mặt khác phải dựa trên những đòi hỏi do
pháp luật quy định (căn cứ quyết định hình phạt). "Các nguyên tắc quyết định
hình phạt tồn tại ở mặt này hay mặt khác của các căn cứ quyết định hình phạt và
những căn cứ quyết định hình phạt là những biểu hiện, địi hỏi cụ thể của các
nguyên tắc quyết định hình phạt[70, tr. 238]".
1.2.1. Nguyên tắc quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm
Các nguyên tắc quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm là những
tư tưởng chủ đạo, cơ bản trong quá trình xây dựng và áp dụng các quy phạm pháp
luật hình sự để Tịa án căn cứ vào đó quyết định hình phạt một cách cơng bằng, hợp

lý, đúng pháp luật, đảm bảo mục đích của hình phạt đối với những người đồng
phạm.
Hiện nay, trong khoa học luật hình sự cịn có nhiều quan điểm khác nhau
trong việc xác định các nguyên tắc quyết định hình phạt. Trên cơ sở phân tích
bản chất và các đặc điểm của quyết định hình phạt và nguyên tắc quyết định hình
phạt, chúng tơi hồn tồn đồng tình với quan điểm của Giáo sư, Tiến sĩ Võ
Khánh Vinh về các tiêu chuẩn xác định các ngun tắc quyết định hình phạt.
Theo đó, những tiêu chuẩn xác định đó là: 1) Phải là những tư tưởng chủ đạo, cơ
bản; 2) Phải được thể hiện trực tiếp hoặc gián tiếp trong luật hình sự; 3) Phải là
những tư tưởng định hướng hoạt động của Tịa án trong lĩnh vực quyết định hình
phạt; 4) Những tư tưởng đó phải phù hợp với chính sách hình sự trong từng giai
đoạn phát triển của Nhà nước[70, tr. 228].
Căn cứ vào những tiêu chuẩn trên, chúng tôi cho rằng việc quyết định
hình phạt trong trường hợp đồng phạm phải dựa trên bốn nguyên tắc: Nguyên tắc

12


pháp chế XHCN trong quyết định hình phạt, nguyên tắc nhân đạo XHCN trong
quyết định hình phạt, nguyên tắc cá thể hóa hình phạt trong quyết định hình phạt,
ngun tắc cơng bằng trong quyết định hình phạt.
1.2.1.1. Ngun tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Trong các nguyên tắc quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm,
nguyên tắc pháp chế XHCN là nguyên tắc có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Nội
dung của nguyên tắc pháp chế XHCN khi quyết định hình phạt trong trường hợp
đồng phạm làTịa án phải căn cứ vào các quy định của Bộ luật hình sự, các quy định
liên quan đến hình phạt và quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm.
Nội dung của nguyên tắc này được thể hiện trước hết ở việc Tịa án chỉ
có thể quyết định một hình phạt đối với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho
xã hội, có lỗi, đủ năng lực TNHS thực hiện hành vi bị BLHS cấm. Điều đó

khẳng định cơ sở của việc áp dụng hình phạt là việc thực hiện tội phạm của
người có lỗi. Ngồi ra, đối với việc quyết định hình phạt trong trường hợp đồng
phạm, nguyên tắc pháp chế còn yêu cầu phải chứng minh được dấu hiệu đồng
phạm, tức là hai người trở lên cùng cố ý tham gia thực hiện tội phạm. Trong luật
hình sự, nội dung nguyên tắc pháp chế XHCN khi quyết định hình phạt trong
trường hợp đồng phạm được thể hiện trong các quy định khơng chỉ của Phần
chung mà cịn cả các quy định của Phần các tội phạm BLHS. Trong Phần chung,
nguyên tắc này được thể hiện ở các quy định hình phạt, căn cứ quyết định hình
phạt, quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm. Ở Phần các tội phạm,
nguyên tắc pháp chế XHCN thể hiện ở việc BLHS quy định giới hạn tối thiểu và
tối đa của hình phạt, cũng như loại hình phạt mà Tịa án phải áp dụng khi quyết
định hình phạt đối với mọi trường hợp phạm tội và quyết định hình phạt trong
trường hợp đồng phạm nói riêng. Đây cũng chính là những quy định có tính chất
cơ sở pháp lý để Tồ án căn cứ vào đó quyết định hình phạt cho những người
đồng phạm một cách chính xác, phù hợp.
Yêu cầu của nguyên tắc pháp chế XHCN trong quyết định hình phạt
trong trường hợp đồng phạm được thể hiện ở chỗ, điều luật được áp dụng đối với

13


một hành vi phạm tội của những người đồng phạm là điều luật đang có hiệu lực
thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội đó được thực hiện. Nếu đạo luật mới
nghiêm khắc hơn so với đạo luật cũ sẽ không được áp dụng đối với hành vi
phạm tội xảy ra trước khi đạo luật mới có hiệu lực thi hành. Trường hợp điều
luật quy định làm xấu hơn tình trạng của người đồng phạm đều khơng có hiệu
lực đối với hành vi phạm tội của họ xảy ra trước khi điều luật đó có hiệu lực
pháp luật.
Nội dung của nguyên tắc pháp chế còn biểu hiện ở chỗ, khi quyết định
hình phạt trong trường hợp đồng phạm, Tịa án phải tn theo trình tự tố tụng

nhất định, các điều kiện áp dụng của từng loại hình phạt cụ thể và đặc biệt Tịa án
chỉ có thể tun những hình phạt được quy định trong BLHS.
Mặt khác, nội dung nguyên tắc pháp chế XHCN khi quyết định hình phạt
trong trường hợp đồng phạm đòi hỏi các quy định về mục đích hình phạt, căn cứ
quyết định hình phạt phải được Tòa án triệt để tuân thủ khi quyết định phạt. Việc
tn thủ đúng mục đích của hình phạt là cơ sở đầu tiên giúp Tịa án có thể nhận
thức đúng đắn các căn cứ quyết định hình phạt đã được pháp luật quy định để từ
đó quyết định một hình phạt chính xác.
1.2.1.2. Ngun tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa
Nhân đạo là bản chất, yêu cầu và là nội dung cơ bản của toàn bộ hệ
thống pháp luật nói chung và từng ngành luật nói riêng. Trong luật hình sự Việt
Nam, nhân đạo được thể hiện xuyên suốt trong các quy định pháp luật hình sự,
cũng như quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm.
Nguyên tắc nhân đạo trong quyết định hình phạt trong trường hợp đồng
phạm được thể hiện trong các quy định Phần chung và Phần các tội phạm BLHS.
Trong Phần chung, nguyên tắc nhân đạo XHCN được thể hiện ở chỗ luật hình sự
quy định về nguyên tắc xử lý theo hướng giảm nhẹ TNHS và hình phạt đối với
những người đồng phạm thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng "tự thú, thành khẩn
khai báo, tố giác đồng phạm, lập công, chuộc tội, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa
chữa bồi thường thiệt hại gây ra". Ngoài ra, nguyên tắc này còn được thể hiện

14


trong các quy định về mục đích hình phạt, hệ thống hình phạt, phạm vi, điều kiện
áp dụng một số hình phạt cụ thể, miễn, giảm hình phạt, quy định TNHS đối với
người chưa thành niên phạm tội... Ở Phần riêng BLHS, nguyên tắc nhân đạo
XHCN trong quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm thể hiện ở các
khung hình phạt giảm nhẹ và một số khung hình phạt cơ bản.
Thực hiện nguyên tắc nhân đạo XHCN khi quyết định hình phạt trong

trường hợp đồng phạm địi hỏi khi quyết định hình phạt, Tịa án phải xuất phát từ
tư tưởng nhân đạo để áp dụng và tuân thủ triệt để các quy định của luật hình sự
về hình phạt cũng như quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm. Theo
đó, Tồ án phải cân nhắc, đánh giá một cách hài hòa, hợp lý trong một thể thống
nhất lợi ích của xã hội của Nhà nước và của người đồng phạm. Do vậy, nguyên
tắc nhân đạo XHCN thể hiện trước hết về thái độ khoan hồng, đặt mục đích giáo
dục, cải tạo những người đồng phạm là mục đích hàng đầu, cân nhắc đến tất cả
những đặc điểm thuộc về tâm sinh lý cũng như hoàn cảnh cụ thể của mỗi người
đồng phạm để quyết định một hình phạt thấp nhất cần thiết (cần thiết tối thiểu)
đủ để đảm bảo mục đích của hình phạt. Hay nói cách khác, Tịa án phải “tiết
kiệm” biện pháp trừng trị, do đó quyết định một biện pháp cưỡng chế hình sự tối
thiểu cần và đủ để đạt được mục đích của hình phạt nói riêng và tư pháp hình sự
nói chung. Đồng thời, thực hiện ngun tắc nhân đạo địi hỏi hình phạt, các biện
pháp tư pháp và các biện pháp cưỡng chế về hình sự khác được áp dụng đối với
người phạm tội nói chung và người đồng phạm nói riêng khơng nhằm mục đích
gây đau đớn về thể xác và hạ thấp nhân phẩm con người; nếu việc gây thiệt hại
về mặt pháp lý hình sự mà thiếu một trong những điều kiện của TNHS thì hành
vi ấy khơng phải là tội phạm và người thực hiện hành vi ấy không phải chịu
TNHS. Tuy nhiên, một nội dung khác của nguyên tắc nhân đạo thể hiện ở chỗ
luật hình sự quy định đường lối quyết định hình phạt nghiêm khắc đối với những
người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, những người tái phạm, tái phạm nguy
hiểm, đồng phạm… nhằm bảo vệ có hiệu quả quyền và lợi ích hợp pháp của xã
hội, Nhà nước và nhân dân khỏi sự xâm hại của tội phạm. Nhưng khi quyết định

15


hình phạt đối với những người đồng phạm này, nguyên tắc nhân đạo đòi hỏi Tòa
án phải lựa chọn một biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc thích hợp, phải tuân
theo nguyên lý là cơ bản là người bị kết án cũng là con người và mọi người lầm

đường, lạc lối đều có thể giáo dục, cải tạo trở thành người có ích cho xã hội.
1.2.1.3. Ngun tắc cơng bằng
Trong lĩnh vực hình sự, ngun tắc cơng bằng được thể hiện là sự tương
xứng giữa tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và
TNHS của người thực hiện hành vi phạm tội phải chịu.
Đòi hỏi thứ nhất của nguyên tắc này trong việc quyết định hình phạt
trong trường hợp đồng phạm là hình phạt đã tuyên phải tương xứng với tội
chung mà những người đồng phạm đã cùng tham gia thực hiện. Nghĩa là, tội đã
phạm càng nghiêm trọng và trong những điều kiện khác giống nhau thì hình phạt
cho mỗi người đồng phạm phải càng nghiêm khắc và ngược lại. Ngoài tội phạm,
nguyên tắc cơng bằng địi hỏi khi quyết định hình phạt trong trường hợp đồng
phạmTòa án còn phải cân nhắc cả nhân thân người đồng phạm và các tình tiết
khác có trong vụ án.
Ngun tắc cơng bằng trong quyết định hình phạt trong trường hợp đồng
phạm cịn địi hỏi hình phạt được tuyên cần phải phản ánh một cách đúng đắn dư
luận xã hội, ý thức pháp luật và đạo đức xã hội, phải có sức thuyết phục mọi
người, đảm bảo tính xác định, tính lập luận và bắt buộc phải có lý do.
Một địi hỏi khác của ngun tắc cơng bằng trong quyết định hình phạt
trong trường hợp đồng phạm là tính hợp lý của việc quyết định hình phạt. Tính
hợp lý được thể hiện ở chỗ trong số những phương án giải quyết khác nhau mà
pháp luật cho phép Tòa án cần lựa chọn một loại và mức hình phạt để một mặt,
phải đúng quy định pháp luật, mặt khác, phải bảo đảm địi hỏi của ngun tắc
cơng bằng, cá thể hóa và hợp lý nhất trên cơ sở phù hợp với các tình tiết cụ thể
của tội phạm đã thực hiện, nhân thân người đồng phạm, các tình tiết giảm nhẹ,
tăng nặng TNHS.

16


Trong BLHS, nội dung của nguyên tắc công bằng trong quyết định hình

phạt trong trường hợp đồng phạm được thể hiện ở cả trong Phần chung và Phần
các tội phạm BLHS. Trong Phần chung, nguyên tắc công bằng trong quyết định
hình phạt trong trường hợp đồng phạm được thực hiện trước hết ở các quy định:
1) Quy định cơ sở TNHS thống nhất đối với tất cả mọi người tham gia thực hiện
tội phạm. 2) Quy định hệ thống pháp luật trong hình phạt thống nhất với tất cả
mọi người phạm tội. 3) Quy định khung hình phạt thống nhất cho mỗi loại tội
phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội giống nhau. 4) Quy định
những cơ sở thống nhất của việc quyết định hình phạt trong trường hợp đồng
phạm... Ở Phần các tội phạm, nguyên tắc công bằng thể hiện ở việc nhà làm luật
đã có sự phân biệt hình phạt quy định cho các tội khác nhau cũng như hình phạt
quy định cho các khung khác nhau, tội phạm càng nguy hiểm thì loại và mức hình
phạt càng nghiêm khắc và ngược lại. Mặt khác, các trường hợp phạm tội cụ thể
khác nhau về tính chất và mức độ nguy hiểm, do vậy nhà làm luật đã quy định chế
tài lựa chọn cho các tội phạm, các khung hình phạt để tùy trường hợp Tịa án có
thể lựa chọn một loại hình phạt, một mức hình phạt cơng bằng tương ứng với hành
vi phạm tội của người đồng phạm. Điều đó cũng thể hiện ngun tắc cơng bằng
trong quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm.
1.2.1.4. Nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hình sự
Ngun tắc cá thể hóa TNHS thể hiện ở chỗ trong trường hợp cụ thể
hình phạt đã tuyên phải tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội
của hành vi phạm tội của những người đồng phạm. Đồng thời, nguyên tắc cá thể
hóa trong quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm địi hỏi Tịa án phải
cân nhắc những đặc điểm thuộc về nhân thân của mỗi người đồng phạm như
trình độ học vấn, lối sống ý thức chính trị, ý thức pháp luật, nghề nghiệp, hồn
cảnh gia đình... và chỉ rõ trong bản án những điểm tốt, xấu thuộc nhân thân
người phạm tội, hơn nữa chỉ cân nhắc những tình tiết có ý nghĩa đối với việc
quyết định hình phạt cho người đồng phạm. "Việc làm sáng tỏ và cân nhắc đặc
điểm thuộc về nhân thân người phạm tội giúp ta hiểu quá khứ, hiện tại và khả

17



năng giáo dục của người phạm tội, xác định được các nguyên nhân điều kiện
của việc thực hiện tội phạm, xác định được mức độ lỗi của bị cáo[76, tr. 14]".
Tất cả những tình tiết đó có ý nghĩa rất lớn đối với việc cá thể hóa hình phạt.
Ngồi ra, nội dung nguyên tắc cá thể hóa trong quyết định hình phạt trong
trường hợp đồng phạm thể hiện ở chỗ khi quyết định hình phạt Tịa án phải cân
nhắc các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS (chung cho tất cả những người
đồng phạm và thuộc về từng người đồng phạm) có trong vụ án, tính chất đồng
phạm, tính chất, mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm bởi vì các
tình tiết này có ý nghĩa quan trọng trong việc phản ánh tính chất, mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội của mỗi người đồng phạm, từ đó làm cơ sở
cho Tịa án quyết định hình phạt đúng đắn với người phạm tội.
Tóm lại, các nguyên tắc quyết định hình phạt trong trường hợp đồng
phạm là những nguyên tắc đặc thù cho quá trình quyết định hình phạt trong
trường hợp đồng phạm. Những ngun tắc này có giá trị định hướng cho Tịa án
để quyết định hình phạt đúng đắn, cơng bằng, hợp lý đối với những người đồng
phạm. Các nguyên tắc quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm tuy là
những nguyên tắc đặc thù cho hoạt động quyết định hình phạt nhưng chúng vẫn
nằm trong một thể thống nhất với các ngun tắc của luật hình sự nói chung và
ngun tắc của hoạt động quyết định hình phạt nói riêng. Cùng với các nguyên
tắc của luật hình sự, các nguyên tắc quyết định hình phạt trong trường hợp đồng
phạm có ý nghĩa to lớn không chỉ trong việc quyết định hình phạt mà cịn có ý
nghĩa trong cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm.
1.2.2. Căn cứ quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm
Đồng phạm với đặc điểm là một hình thức phạm tội đặc biệt. Tính chất
đặc biệt của đồng phạm so với các trường hợp phạm tội đơn lẻ khác đặt ra yêu
cầu đối với Tòa án khi quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm không
chỉ tuân thủ các quy định về các căn cứ quyết định hình phạt áp dụng cho mọi
trường hợp phạm tội nói chung mà cịn phải tn thủ các quy định đặc thù áp

dụng riêng cho đồng phạm.

18


Khi quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạmTịa án phải tn
theo những địi hỏi quan trọng có tính chất nguyên tắc là: a. Các quy định của
BLHS; b. Tính chất và mức độ nguy hiểm hành vi phạm tội; c. Nhân thân người
phạm tội; d. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS; đ.Tính chất đồng phạm; e.
Tính chất, mức độ tham gia của từng người đồng phạm.
1.2.2.1. Các quy định của Bộ luật hình sự
Các quy định của BLHS là căn cứ cơ bản nhất của việc quyết định hình
phạt, đó cũng là địi hỏi quan trọng của nguyên tắc pháp chế XHCN khi quyết
định hình phạt. Đây là căn cứ có tính chất định hướng cho việc quyết định hình
phạt cũng như cho việc vận dụng các căn cứ khác. Căn cứ vào các quy định
BLHS tức là Tòa án căn cứ vào các quy định của Phần chung và Phần các tội
phạm BLHS.
Khi quyết định hình phạt Tịa án phải căn cứ vào tất cả các quy định
Phần chung BLHS, trong đó, những quy định của Phần chung liên quan trực tiếp
đến việc quyết định hình phạt là những quy định mà Tịa án cần căn cứ trước hết
khi quyết định hình phạt. Đó là những quy định liên quan đến nguyên tắc xử lý,
đến hình phạt và quyết định hình phạt, cụ thể bao gồm: các quy định có tính chất
ngun tắc chung cho tất cả các trường hợp phạm tội, các quy định có tính
ngun tắc chung cho từng loại hình phạt và các quy định có tính ngun tắc
chung cho việc áp dụng các biện pháp tha miễn TNHS.
Ngoài căn cứ và các quy định của Phần chung BLHS, Tòa án còn phải
căn cứ vào các quy định Phần các tội phạm BLHS về loại và khung hình phạt
của điều luật quy định tội phạm mà bị cáo đã cùng tham gia thực hiện. Các quy
định về loại và khung hình phạt đối với các tội phạm cụ thể là cơ sở pháp lý để
Tòa án căn cứ vào để xác định loại hình phạt cần được áp dụng trong trường hợp

phạm tội cụ thể đó, rồi sau đó mới tiến hành quyết định mức hình phạt cụ thể
tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội,
nhân thân người phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS.

19


Khác với trường hợp riêng lẻ, phạm tội trong đồng phạm có sự nỗ lực,
hợp tác, cùng chung ý chí, chung hành động trong việc thực hiện tội phạm
chung. Do vậy, những người đồng phạm phải chịu trách nhiệm về tội phạm
chung mà các bị cáo đã cùng cố ý tham gia thực hiện (nguyên tắc chịu trách
nhiệm chung về tồn bộ tội phạm). Khi quyết định hình phạt trong trường hợp
đồng phạm, Tòa án phải tuân theo các quy định BLHS để xác định loại và mức
hình phạt đối với những người đồng phạm về tội phạm chung mà họ đã cùng cố
ý thực hiện.
Tội phạm chung của những người đồng phạm được quy định tại Điều
luật nào của Phần các tội phạm BLHS thì quyết định hình phạt được thực hiện
trong phạm vi khung chế tài điều luật ấy quy định. Các quy định khác của BLHS
đối với tội phạm chung mà họ đã cùng thực hiện cũng được áp dụng chung cho
những người đồng phạm như:
- Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS. Đó là những tình tiết mang
tính khách quan, khơng thuộc cá nhân người đồng phạm và những tình tiết này
được thể hiện chủ yếu ở hành vi của người thực hành. Tuy nhiên, với sự cùng cố ý
phạm tội thì những người đồng phạm khác cũng phải chịu trách nhiệm về những
tình tiết đó.
- Những quy định có tính ngun tắc chung cho mọi trường hợp phạm
tội đều được áp dụng chung cho tất cả những người đồng phạm trong vụ đồng
phạm như: quy định về nguyên tắc xử lý, các quy định có tính ngun tắc chung
về tội phạm, về các giai đoạn phạm tội, các quy định có tính ngun tắc chung
về hình phạt như: ngun tắc xử lý, mục đích hình phạt, nguyên tắc, căn cứ

quyết định hình phạt, về thời hiệu truy cứu TNHS....
Việc quy định các quy định của BLHS là căn cứ đầu tiên của quyết định
hình phạt được xem như sự đảm bảo để thực hiện nguyên tắc pháp chế XHCN
trong quyết định hình phạt, đồng thời cũng là để thực hiện các nguyên tắc khác của
luật hình sự, vì trong các quy định của BLHS đã thể hiện được đầy đủ các nguyên
tắc đó. Điều này khẳng định vai trò của căn cứ này trong quá trình quyết định

20


hình phạt. Căn cứ "các quy định của BLHS" là cơ sở đảm bảo cho việc áp dụng
đúng các căn cứ quyết định hình phạt cịn lại. Chỉ khi Tịa án vận dụng đúng căn
cứ "các quy định của BLHS" Tịa án mới có điều kiện vận dụng đúng các căn cứ
khác và khi đó, việc vận dụng đúng các căn cứ khác mới có điều kiện phát huy
hiệu quả tác dụng.
1.2.2.2.Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội
Căn cứ các quy định của BLHS, Tịa án xác định khung hình phạt cụ thể
cần quyết định cho người phạm tội. Để có thể quyết định được loại và mức hình
phạt cụ thể trong phạm vi luật cho phép, Tòa án phải cân nhắc tính chất, mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội.
Tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm chung được thể hiện ở tổng thể
hai khái niệm "tính chất" và "mức độ" nguy hiểm cho xã hội của tội phạm.
Tính chất nguy hiểm cho xã hội là đặc tính về chất của tội phạm là thuộc
tính khách quan của một loại tội phạm nhất định được xác định bởi tổng thể các
dấu hiệu cấu thành tội phạm, trong đó, trước hết và quan trọng nhất là ý nghĩa,
tầm quan trọng, giá trị của những quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ
bị hành vi phạm tội xâm hại (khách thể của tội phạm). Bên cạnh khách thể bị
xâm hại, tính chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm còn phụ thuộc vào các dấu
hiệu về mặt khách quan, về mặt chủ quan, các dấu hiệu đặc trưng về chủ thể của
tội phạm.

Những tội phạm có cùng tính chất nguy hiểm cho xã hội thì khác nhau
về mức độ nguy hiểm cho xã hội. Mức độ nguy hiểm cho xã hội là đặc tính về
lượng của tội phạm, cũng là thuộc tính khách quan của một tội phạm và được
xác định bởi tổng thể các dấu hiệu cấu thành tội phạm. Mức độ nguy hiểm cho
xã hội được hiểu là tiêu chuẩn đánh giá tính nguy hiểm cho xã hội giữa các
trường hợp phạm tội cụ thể đã thực hiện thuộc cùng khung hình phạt của từng
loại tội phạm.

21


×