Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn hóa học tại các trường thcs trên địa bàn quận cẩm lệ thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.82 KB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM THỊ NGỌC THỦY

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MƠN HĨA HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG THCS
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM THỊ NGỌC THỦY

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MƠN HĨA HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG THCS
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số
:
60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được
công bố trong bất kì cơng trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả

PHẠM THỊ NGỌC THỦY


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
7. Cấu trúc luận văn .................................................................................. 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MƠN HĨA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ .................... 5
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ CỦA ĐỀ TÀI ........... 5
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước............................................................. 6

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................. 8
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI .............................................. 12
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường............ 12
1.2.2. Hoạt động dạy – học ..................................................................... 16
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy - học mơn Hóa học .................................. 18
1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ................................................................... 19
1.3.1. Mục tiêu hoạt động dạy học mơn Hóa học ................................... 19
1.3.2. Nội dung dạy học mơn Hóa học ở trường THCS ......................... 19
1.3.3. Phương pháp, hình thức, kế hoạch tổ chức dạy học mơn Hóa
học ở trường THCS ......................................................................................... 20
1.3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh .......................... 23


1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN HĨA HỌC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ .................................................................. 24
1.4.1. Mục tiêu quản lý dạy học mơn Hóa học ở trường THCS ............. 24
1.4.2. Quản lý hoạt động dạy mơn Hóa học của giáo viên ..................... 25
1.4.3. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn Hóa học
của học sinh ..................................................................................................... 29
1.4.4. Quản lý hoạt động học mơn Hóa học của học sinh ...................... 31
1.4.5. Quản lý các điều kiện phục vụ dạy học mơn Hóa học.................. 33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................. 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MƠN HĨA HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN CẨM LỆ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................. 36
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ-CHÍNH TRỊ VÀ GIÁO
DỤC-ĐÀO TẠO CỦA QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .......... 36
2.1.1. Vị trí địa lí, điều kiện kinh tế - xã hội của quận Cẩm Lệ, thành
phố Đà Nẵng.................................................................................................... 36

2.1.2. Tình hình Giáo dục và đào tạo của quận Cẩm Lệ......................... 37
2.1.3. Tình hình Giáo dục cấp THCS của quận Cẩm Lệ ........................ 38
2.2. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT ......................................... 41
2.2.1. Mục tiêu khảo sát .......................................................................... 41
2.2.2. Nội dung khảo sát ......................................................................... 41
2.2.3. Phương pháp khảo sát ................................................................... 41
2.2.4. Kế hoạch tổ chức khảo sát ............................................................ 43
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN HĨA
HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG . 42
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy mơn Hóa học ở các trường
THCS quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng....................................................... 43


2.3.2. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn
Hóa học của học sinh ở các trường THCS quận Cẩm Lệ ............................... 51
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động học mơn Hóa học.......................... 54
2.3.4. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ dạy học mơn Hóa học.... 59
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................... 61
2.4.1. Ưu điểm......................................................................................... 61
2.4.2. Nhược điểm ................................................................................... 62
2.4.3. Nguyên nhân của ưu điểm ............................................................ 63
2.4.4. Nguyên nhân của nhược điểm ...................................................... 64
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................. 66
CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MƠN HĨA HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN CẨM LỆ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................. 67
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP ...................................... 67
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa .................................................................... 67
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn .................................................................. 67
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống và tồn diện ............................................. 67

3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả .................................................................. 68
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN HĨA
HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG . 68
3.2.1. Phát triển năng lực đội ngũ giáo viên và nâng cao hiệu quả
công tác kiểm tra hoạt động dạy mơn Hố học ............................................ 68
3.2.2. Chú trọng chỉ đạo giáo viên sử dụng tổng hợp và linh hoạt các
phương pháp dạy học đặc thù của bộ mơn Hố học cùng với những kỹ
thuật thiết kế tổ chức hoạt động dạy học có hiệu quả ..................................... 72
3.2.3. Tập trung quản lý công tác dạy bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ
đạo học sinh yếu, kém mơn Hố học .............................................................. 78


3.2.4. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn Hố
học theo hướng hình thành năng lực cho học sinh.......................................... 80
3.2.5. Quản lý công tác hướng dẫn phương pháp học tập mơn Hóa học
của học sinh theo hướng hình thành năng lực, phẩm chất .............................. 85
3.2.6. Quản lý việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa mơn Hố học
(sinh hoạt Câu lạc bộ, tham quan, Đố vui để học, lao động dọn vệ sinh,…) . 89
3.2.7. Tăng cường quản lý điều kiện phục vụ dạy học và môi trường
dạy học ............................................................................................................ 90
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ............................................. 94
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA
CÁC BIỆN PHÁP ........................................................................................... 95
3.4.1. Mơ tả quá trình khảo nghiệm ........................................................ 95
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm .................................................................... 95
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................. 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 101
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC



DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

CBGVNV

Cán bộ, giáo viên, nhân viên

CBQL

Cán bộ quản lý

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

Nxb

Nhà xuất bản

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

THCS

Trung học cơ sở


UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

Hệ thống giáo dục trên địa bàn quận Cẩm Lệ

2.2.

Thống kê số lượng lớp của các trường THCS quận
Cẩm Lệ

2.3.

Trang
38
39

Thống kê số lượng và trình độ chuyên môn của cán bộ,
giáo viên THCS quận Cẩm Lệ


40

2.4.

Thống kê số lượng học sinh của các trường THCS

40

2.5.

Thống kê số lượng và trình độ chun mơn của giáo viên
Hóa học THCS quận Cẩm Lệ

2.6.

43

Thống kê số lượng giáo viên Hóa học THCS quận Cẩm
Lệ đạt danh hiệu Giáo viên dạy giỏi

44

2.7.

Kế hoạch dạy học mơn Hóa học THCS

46

2.8.


Thống kê chất lượng mơn Hố học lớp 9 năm học
2013-2014

3.1.

59

Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các
nhóm biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Hố học

96


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
2.1.

Kết quả học tập mơn Hóa của học sinh lớp 9 quận
Cẩm Lệ (Về số lượng)

2.2.

57

Kết quả học tập mơn Hóa của học sinh lớp 8 quận

Cẩm Lệ (Về số lượng)

2.4.

57

Kết quả học tập mơn Hóa của học sinh lớp 9 quận
Cẩm Lệ (Về tỉ lệ)

2.3.

Trang

58

Kết quả học tập mơn Hóa của học sinh lớp 8 quận
Cẩm Lệ (Về tỉ lệ)

58

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ

Trang

1.1.


Tương tác sư phạm

7

1.2.

Các yếu tố quản lý giáo dục

15


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hóa học là khoa học nghiên cứu về chất, sự biến đổi của các chất và
những ứng dụng của chất trong thực tiễn cuộc sống. Hóa học có vai trị to lớn
trong sản xuất, đời sống, trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, có thể
nói trong mọi lĩnh vực của cuộc sống đều liên quan đến kiến thức hóa học: từ
các vật dụng sinh hoạt trong gia đình, đồ dùng học tập cho đến sản xuất thực
phẩm, quần áo, giày dép, thuốc chữa bệnh, phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực
vật, phương tiện vận tải, thiết bị thông tin liên lạc và ngay cả vũ khí hóa học một chủ đề luôn được đưa ra tranh cãi giữa các nước trên thế giới hiện nay.
Trong Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 được ban
hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ có nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát
triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của tồn dân”.

Chính vì vậy, việc dạy học mơn Hóa học trong nhà trường phổ thơng là
một định hướng đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Mục đích của mơn học
khơng chỉ có nhiệm vụ cung cấp và tiếp thu nền học vấn Hóa học phổ thơng
mà cịn góp phần đáng kể trong việc hình thành thế giới quan duy vật biện
chứng và bồi dưỡng nhân sinh quan xã hội chủ nghĩa cho học sinh, trong đó
quan trọng là lòng yêu nước, tinh thần quốc tế và các phẩm chất đạo đức của
người lao động mới. Công văn số 4099/BGDĐT-GDTrH ngày 05 tháng 8
năm 2014 của Bộ giáo dục về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục
Trung học năm học 2014-2015 đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ


2

phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào
giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh. Tiếp
tục đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và
rèn luyện của học sinh, bảo đảm trung thực, khách quan” và “Tiếp tục đổi
mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với các cơ sở giáo dục
trung học theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, tăng quyền chủ động của
nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao
năng lực quản trị nhà trường của đội ngũ cán bộ quản lý”.
Công tác quản lý hoạt động dạy học mơn Hóa học trên địa bàn quận
Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng đã đạt nhiều kết quả khá tốt, tuy nhiên số giáo
viên dạy mơn Hóa học đạt danh hiệu Giáo viên dạy giỏi không nhiều, kết quả
thi học sinh giỏi thành phố và tham gia các cuộc thi khác cịn ít về số lượng
và thấp về chất lượng, tỉ lệ học sinh đạt kết quả yếu cịn nhiều; bên cạnh đó
việc đổi mới phương pháp dạy học còn nhiều hạn chế, kỹ năng thực hành của
một số giáo viên chưa chuẩn xác, tâm lý ngại làm thí nghiệm vẫn tồn tại trong

suy nghĩ của giáo viên, mục tiêu giáo dục kỹ năng và thái độ cho học sinh
chưa được quan tâm đúng mức, việc kiểm tra – đánh giá hầu hết tập trung vào
kiến thức mà chưa chú trọng phát triển năng lực cho học sinh. Tất cả những
điều này đã làm cho học sinh hầu như chỉ nắm bắt kiến thức mà yếu về kỹ
năng thực hành, chưa biết vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng xảy
ra trong cuộc sống, từ đó khơng nhận thức được tầm quan trọng của việc học
mơn Hóa học - một mơn học vốn được coi là khó đối với phần lớn học sinh.
Đây là những vấn đề đặt ra và cần giải quyết đối với các nhà quản lý giáo dục
ở các trường THCS trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thế nhưng từ trước đến nay
chưa có tác giả nào tập trung nghiên cứu vấn đề này. Xuất phát từ những lý do


3

nêu trên, đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Hóa học tại các
trường THCS trên địa bàn quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng” được lựa
chọn để nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Hóa
học tại các trường THCS trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học
mơn Hóa học tại các trường THCS trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà
Nẵng để đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
mơn Hóa học của nhà trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học mơn Hóa học ở các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Hóa học của các trường
THCS trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
3.3. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tiến hành nghiên cứu tại tất cả các trường THCS trên địa bàn
quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng (6 trường).
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, việc quản lý hoạt động dạy học mơn Hóa học ở các trường
THCS trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng còn nhiều bất cập. Nếu
đề xuất được các biện pháp quản lý một cách khoa học và tổ chức thực hiện
một cách đồng bộ thì sẽ khắc phục được các hạn chế, góp phần vào việc nâng
cao chất lượng dạy học mơn Hóa học của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học và quản lý hoạt động dạy
học mơn Hóa học ở trường THCS


4

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học
mơn Hóa học ở các trường THCS trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành
phố Đà Nẵng
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học
ở các trường THCS trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Bao gồm: phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết sử dụng để xây
dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học mơn Hóa học ở trường
THCS.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Bao gồm: phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng
vấn, phương pháp nghiên cứu hồ sơ lưu trữ, phương pháp quan sát.
6.3. Nhóm các phương pháp xử lí thơng tin
Dùng phương pháp tốn thống kê để xử lý kết quả điều tra, khảo sát.

7. Cấu trúc luận văn
- Phần mở đầu
- Phần nội dung gồm ba chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học mơn Hóa
học ở trường THCS.
+ Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học tại
các trường THCS trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
+ Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Hóa học tại
các trường THCS trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
- Kết luận và khuyến nghị.
- Phụ lục.
- Tài liệu tham khảo.


5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MƠN HĨA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ CỦA ĐỀ TÀI
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động nhằm đạt được
hiệu quả cao hơn, chính vì vậy từ khi xã hội lồi người hình thành, hoạt động
tổ chức, quản lý đã được quan tâm. Xét ở góc độ hoạt động thì quản lý là điều
khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi con người để đạt đến mục
đích, phù hợp với quy luật khách quan. Dưới góc độ khoa học, quản lý là
những hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con người kết hợp với
nhau trong các nhóm, các tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung.
Quản lý giáo dục là sự vận dụng các nguyên lý của quản lý nói chung
vào lĩnh vực giáo dục. Trong quản lý giáo dục, công tác quản lý hoạt động

dạy - học giữ vị trí quan trọng. Chính vì vậy, để thực hiện tốt các nhiệm vụ
của hoạt động dạy học ở trường THCS địi hỏi phải nâng cao chất lượng cơng
tác quản lý hoạt động dạy học. Tất cả các quốc gia trên thế giới đã và đang nỗ
lực tìm ra những biện pháp quản lý hoạt động dạy - học phù hợp và hiệu quả
nhằm xây dựng nền giáo dục đáp ứng yêu cầu của thời đại.
Hoạt động dạy học là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, là nền tảng và có
vị trí chủ đạo trong các hoạt động giáo dục của nhà trường. Mặc dù hoạt động
dạy học mang tính q trình nhưng khơng đồng nhất với q trình dạy học.
Quá trình dạy học là quá trình tiến hành việc dạy và học theo quy định pháp
lý và hành chính, theo mục tiêu và chương trình giáo dục chính thức, được
quản lý, chỉ đạo một cách chính thống, được sự kiểm tra, thanh tra và đánh giá
về quản lý và chuyên môn của các cấp quản lý nhà nước. Quá trình dạy học
được thiết kế và vận hành thơng qua sự vận động của các thành tố cấu trúc như:


6

giáo viên, học sinh, mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, các hình
thức tổ chức, kết quả, ... cịn hoạt động dạy học thì phong phú và đa dạng hơn.
Để quản lý quá trình giáo dục cần thiết phải quản lý các hoạt động giáo
dục trong đó quản lý hoạt động dạy học là chủ yếu, đây là nội dung cơ bản,
cốt lõi của quá trình lãnh đạo và quản lý phát triển giáo dục tồn diện học
sinh. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra các biện pháp phù hợp và tốt nhất
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học trong công tác quản lý hoạt
động dạy học là vấn đề luôn được các nhà trường quan tâm.
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Từ xa xưa, con người đã biết sử dụng hoạt động quản lý vào việc tổ
chức các cộng đồng của mình, những khái niệm quản lý cơ bản đã có từ 5000
năm trước Cơng nguyên. Tuy nhiên, người khởi xướng và sáng tạo ra cuộc
vận động quản lý theo khoa học là Frederich Winslow Taylor (người Mỹ).

Năm 1911, ông đã cho xuất bản cuốn sách “Các nguyên tắc quản lý theo khoa
học” và được dịch ra 8 thứ tiếng ở Châu Âu và tiếng Nhật. Học thuyết của
Taylor có tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao đối với quản lý vì nó làm nổi bật
vấn đề con người, coi con người là trung tâm, là khâu then chốt của quá trình
tổ chức lao động. Thuyết quản lý của Taylor được Henry Fayol phát triển,
theo Fayol quản lý gồm các q trình: dự đốn và lập kế hoạch, tổ chức điều
khiển, phối hợp, kiểm tra. Sau này, thuyết của ông được Elton Mayo tiếp tục
nghiên cứu và phát triển.
Một số tác giả như Biêlôrutxi, L.V.Saccơp, M.P.Đơrơphêencơ, A.I.Chercơp
đã có những cơng trình nghiên cứu về khoa học giáo dục và làm sáng tỏ các
vấn đề có liên quan đến việc cải tiến hoạt động nhận thức và nâng cao tính
tích cực trí tuệ của học sinh trong q trình nắm vững kiến thức. Cịn với
M.A. Đanilốps, M.N. Xcatkin, T.V. Cudriapxen, I.Ia. Lerne, M.I. Macmutôp
lại nghiên cứu về phương pháp dạy học nêu vấn đề, tiêu biểu là V.Ơcơn – nhà


7

lý luận dạy học Ba Lan với tác phẩm "Những cơ sở của dạy học nêu vấn đề",
Comenxki với tác phẩm "Lý luận dạy học vĩ đại".
J.A.Comenxki (1592-1970) - nhà giáo dục vĩ đại của Cộng hòa Séc đã
lý giải, khái quát, đào sâu, mở rộng những kinh nghiệm dạy học trực quan đã
có vào thời gian đó, vận dụng rộng rãi tính trực quan trong thực tiễn, đưa vào
sách giáo khoa của mình những hình vẽ. Ơng kêu gọi nghiên cứu thế giới hiện
thực bằng thí nghiệm; lên án lối học giáo điều, học vẹt, vu vơ, vô nghĩa và địi
hỏi học tập phải tự giác. Theo ơng, dạy học phải đảm bảo tính hệ thống, phải
đi từ sự kiện đến kết luận, từ thí dụ đến quy tắc mà chúng giúp khái quát, hệ
thống những sự kiện, trong dạy học phải đảm bảo cho học sinh lĩnh hội tri
thức vững chắc.
Nghiên cứu về mối liên hệ giữa người dạy, người học và môi trường,

Marc Denomme và Madeleine Roy cho rằng: "Tương tác sư phạm gồm 3 tác
nhân có quan hệ mật thiết với nhau: người học, người dạy và môi trường”.
Người học
Người dạy

Môi trường

Sơ đồ 1.1. Tương tác sư phạm [15, tr.52]
Từ những cơng trình nghiên cứu của L.V. Dancốp, vấn đề tính tích cực
của học sinh trong học tập đã được tiếp tục nghiên cứu và nêu lên nguyên tắc
lý luận dạy học: "Việc dạy học phải được tiến hành ở mức độ khó khăn cao,
việc nắm kiến thức lý thuyết phải chiếm ưu thế, trong quá trình dạy học phải duy
trì nhịp độ khẩn trương của việc nghiên cứu tài liệu còn những kiến thức đã lĩnh
hội sẽ được củng cố khi nghiên cứu kiến thức mới, trong dạy học phải tích cực
chăm lo cho sự phát triển của tất cả học sinh kể cả học sinh khá cũng như học
sinh học kém, học sinh phải ý thức được bản thân quá trình học tập" [16].
Theo L.F.Kharlamốp: Người giáo viên phải có ý thức sâu sắc về những


8

quy luật của sự học tập, coi đó là quá trình nhận thức tích cực và phải biết vận
dụng chúng một cách khôn khéo trong công tác dạy học. Những quy luật đó tạo
nên cơ sở khoa học của phương pháp tổ chức hoạt động nhận thức tích cực của
học sinh khi nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo thực hành [16].
Khoa học Phương pháp dạy học Hóa học được hình thành và phát triển
ở Nga và một số nước Châu Âu từ thế kỉ XVIII. Những quan điểm cơ bản của
khoa học này đã được các nhà Hóa học Nga khởi thảo trong các tác phẩm như
"Phương pháp dạy học hóa học" của C.G. Sapơvalenkơ, I.N. Bôrixoop, V.X.
Poloxin,… đứng đầu là M.V. Lômônôxôp, A.M. Butlêroop, D.I.Menđêlêep,…

Các nghiên cứu này đã góp phần thúc đẩy sự thay đổi trong phương pháp dạy
học mơn Hóa học ở các nước trên thế giới hiện nay.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề dạy học của các tác
giả như: Phạm Minh Hạc, Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Quang,
Trần Kiểm, Nguyễn Ngọc Bảo, Thái Duy Tuyên, Vũ Văn Tảo, Phạm Viết
Vượng, Nguyễn Như An, Lê Khánh Bằng, Nguyễn Kỳ, Trần Bá Hồnh, ....
Phạm Minh Hạc đã có nhiều tác phẩm bàn về giáo dục như “Giáo dục
và khoa học giáo dục”, “Góp phần đổi mới tư duy giáo dục”, “Một số vấn đề
tâm lý học đại cương”, “Giáo dục con người hôm nay và ngày mai”, …
Theo Trần Kiểm: "Quá trình dạy học bao gồm nhiều thành tố như: mục
đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, phương tiện dạy
học, kiểm tra, đánh giá gắn bó chặt chẽ và tương tác, hỗ trợ lẫn nhau cùng
phát triển. Q trình dạy học khơng tồn tại cơ lập, bởi vì người dạy - chủ thể
của quá trình dạy và người học - chủ thể của quá trình học không phải là
những sinh vật trừu tượng, xung quanh họ cịn có mơi trường gồm nhiều yếu
tố tự nhiên, xã hội, văn hóa; bản thân họ cũng có tính cách, tâm lí, hệ giá trị
riêng. Tất cả những cái đó tạo thành mơi trường đối với họ" và "Quản lý hoạt


9

động dạy và học có chức năng riêng - chức năng tổ chức, điều hành, kiểm tra,
cung ứng điều kiện vật chất, tinh thần cho giáo viên và học sinh học tập và
giảng dạy tốt nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ giáo dục trí tuệ. Như vậy,
việc quản lý dạy và học là một phần tử nằm trong tồn bộ hệ thống cơng tác
quản lý của Hiệu trưởng vì nó đảm bảo các tính chất vừa nêu" [15].
Ở Việt Nam, trước năm 1954 chỉ có một số sách giáo khoa Hóa học
bằng Tiếng Việt. Từ năm 1956 đã có các sách giáo khoa Hóa học cấp II, III
và một số bài viết về giảng dạy Hóa học như: "Vấn đề danh pháp Hóa học"

của Nguyễn Ngọc Quang và một số tác phẩm khác như "Lý luận dạy học Hóa
học", "Thí nghiệm Hóa học ở trường phổ thơng", "Thí nghiệm thực hành lý
luận dạy học Hóa học" của Nguyễn Cương, Dương Xuân Chinh, Trần Trọng
Dương, … Ngày nay rất nhiều loại sách Hóa học được các nhà nghiên cứu
biên soạn, đặc biệt để tạo sự thống nhất trong cả nước về việc giảng dạy mơn
Hóa học, Bộ giáo dục đã giới thiệu Chuẩn kiến thức, kỹ năng mơn Hóa học
THCS, trên cơ sở đó giáo viên đã soạn giảng các bài dạy để truyền tải đến học
sinh. Mới đây nhất trong năm 2014, Bộ giáo dục đã phát hành tài liệu Đổi
mới dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển
năng lực học sinh đối với tất cả các môn học, trong đó có bộ mơn Hóa học.
Tác giả Trần Quốc Đắc cho rằng: Đối với bộ mơn Hố học, thí nghiệm
giữ vai trò đặc biệt quan trọng như một bộ phận khơng thể tách rời của q
trình dạy - học, thơng qua thí nghiệm học sinh nắm kiến thức một cách vững
chắc và sâu sắc hơn. Thí nghiệm hố học được sử dụng với tư cách là nguồn
gốc, là xuất xứ của kiến thức để dẫn đến lý thuyết, hoặc với tư cách kiểm tra
giả thuyết. Thí nghiệm hố học cịn có tác dụng phát triển tư duy, giáo dục thế
giới quan duy vật biện chứng và củng cố niềm tin khoa học của học sinh, rèn
luyện kỹ năng thực hành, giúp hình thành những đức tính tốt của người lao
động mới: thận trọng, ngăn nắp, trật tự, gọn gàng. Vì vậy khuynh hướng chung


10

của việc cải cách bộ mơn Hố học ở trong nước và ngay cả trên thế giới là tăng
tỉ lệ giờ cho các thí nghiệm và nâng cao chất lượng các bài thí nghiệm [12].
Trong trường THCS, thí nghiệm giúp học sinh làm quen với những tính
chất, mối liên hệ và quan hệ có quy luật giữa các đối tượng nghiên cứu, làm cơ
sở để nắm vững các quy luật, các khái niệm khoa học và biết cách khai thác
chúng, làm sáng tỏ mối liên hệ phát sinh giữa các sự vật, giải thích được bản
chất của các q trình xảy ra trong tự nhiên, trong sản xuất và đời sống. Hiện

nay chúng ta đang thực hiện đổi mới phương pháp dạy - học mơn Hố học ở
trường THCS theo hướng tích cực hóa, cá biệt hố hoạt động của học sinh
trong q trình học tập. Trong dạy học mơn Hố học, bên cạnh việc sử dụng có
hiệu quả các loại hình thiết bị dạy học như tranh ảnh treo tường, mơ hình, mẫu
vật, băng đĩa ghi hình, đĩa mềm vi tính, … cần tăng cường các loại thí nghiệm,
trong đó đặc biệt quan tâm đến thí nghiệm thực hành và thí nghiệm nghiên cứu
của học sinh.
Tuy nhiên, theo đánh giá của Bộ giáo dục, hiện nay cơ sở vật chất phục
vụ cho việc dạy học mơn Hố học cịn nhiều khó khăn, thiếu các phịng thí
nghiệm, phịng bộ mơn; thiết bị dạy học được trang bị nhưng chất lượng chưa
cao, hiệu quả sử dụng thấp, chỉ đạt 40% yêu cầu. Giáo viên dạy nhiều giờ và
khơng có cán bộ phụ trách thiết bị chuẩn bị cho giờ thực hành, chưa có nền nếp
dạy học sử dụng thiết bị dạy học thường xuyên. Tình trạng giáo viên vừa thiếu
vừa thừa, mỗi giáo viên phải dạy hơn 2 mơn vì vậy không hiểu hết về kiến thức
giảng dạy, phương pháp giảng dạy không tốt, điều này ảnh hưởng rất nhiều đến
chất lượng dạy học mơn Hố học [4, tr.15].
Bên cạnh đó, việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Hố học
cịn những khó khăn nhất định, nhiều bài hố học được dạy chay, giáo viên ít
sử dụng thí nghiệm hố học và các phương tiện dạy học, nếu có sử dụng thì vẫn
chưa khai thác được các hiện tượng, chưa tổ chức cho học sinh nghiên cứu thí


11

nghiệm hố học để nhận xét hiện tượng, giải thích, viết phương trình hố học
và rút ra kết luận về tính chất của chất. Trong các giờ học, việc tổ chức cho
học sinh làm việc nhóm, sử dụng phiếu giao nhiệm vụ còn hạn chế [9, tr.69].
Hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa đảm bảo yêu cầu khách quan, chính xác,
công bằng, chủ yếu là tái hiện kiến thức và đánh giá qua điểm số dẫn đến tình
trạng giáo viên và học sinh duy trì dạy học theo lối "đọc – chép" thuần tuý,

học sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức. Nhiều giáo
viên chưa vận dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm tra; việc đánh giá ngay
trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học trên lớp chưa được quan tâm thực
hiện một cách khoa học và hiệu quả [9, tr.11].
Hoạt động dạy học chỉ đạt kết quả cao khi làm tốt công tác quản lý.
Theo tác giả Lê Quang Sơn: quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS gồm
có các nội dung sau:
- Xây dựng kế hoạch dạy học trong nhà trường: cần xác định các căn cứ
để xây dựng và triển khai kế hoạch dạy học, việc xây dựng kế hoạch phải đảm
bảo phù hợp với các yếu tố như: chủ trương của cấp trên, của địa phương, phù
hợp với mục tiêu cấp học, điều kiện vật chất và thực lực của đội ngũ giáo
viên, học sinh nhà trường, …
- Xây dựng và quản lý hồ sơ dạy học trong nhà trường: cần thiết lập các
loại hồ sơ theo quy định trong Điều lệ nhà trường và tổ chức quản lý tốt hồ sơ.
- Triển khai thực hiện đổi mới phương pháp dạy học: cần chú ý quản lý
việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp, quản lý giờ lên lớp của giáo viên, quản lý
việc giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, quản lý công tác
bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu dạy học.
- Quản lý cơ sở vật chất và sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học: nhằm hỗ trợ đắc lực cho việc đổi mới phương pháp
dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp


12

ứng địi hỏi của thực tế cuộc sống khơng ngừng thay đổi, đặc biệt là khi Việt
Nam gia nhập WTO.
- Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh: nhằm đánh
giá tồn diện cả q trình học tập và rèn luyện của học sinh.
- Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn: thông qua các biện pháp như

phát huy vai trị tổ trưởng chun mơn trong quản lý hoạt động dạy học, bồi
dưỡng nâng cao năng lực quản lý hoạt động chuyên môn cho tổ trưởng và tăng
cường công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, chỉ đạo
tổ chuyên môn tăng cường phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và các tổ chức
khác trong nhà trường.
- Phối hợp với các tổ chức xã hội trong nhà trường (Cơng đồn nhà
trường, Chi đoàn giáo viên) để quản lý hoạt động dạy của giáo viên.
- Quản lý hoạt động học tập của học sinh qua việc tổ chức cho học sinh
xây dựng và thực hiện nội quy học tập, phát động phong trào thi đua học tập,
chỉ đạo công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường, giữa giáo viên chủ
nhiệm và các lực lượng giáo dục khác để quản lý hoạt động của học sinh.
Chính vì vậy, để việc quản lý hoạt động dạy học mơn Hố học ở trường
THCS đạt hiệu quả tốt, Cán bộ quản lý cần có những biện pháp cụ thể và thiết
thực để nâng cao trình độ, năng lực của giáo viên, quản lý việc thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; quản lý tốt hoạt động học của
học sinh và đặc biệt chú trọng công tác kiểm tra trong nhà trường. Bên cạnh đó,
cần quan tâm đến các điều kiện hỗ trợ tích cực cho hoạt động dạy học.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
a. Khái niệm Quản lý
Quản lý là một khái niệm có ý nghĩa rất tổng quát. Theo F.W.Taylor
(Mỹ): “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau


13

đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Harold Koontz lại cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó bảo
đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm”.
Theo K. Marx: “Quản lý là một chức năng tất yếu của lao động xã hội,

nó gắn chặt với sự phân cơng và phối hợp” [19].
Ở Việt Nam, khái niệm Quản lý cũng được định nghĩa khác nhau. Theo từ
điển Tiếng Việt: “Quản lý là trơng coi và giữ gìn theo những u cầu nhất định”.
Với Đặng Quốc Bảo: Quản lý bao gồm Quản và Lý. Quản là sự nắm
giữ, duy trì; cịn Lý là sự sửa sang, đổi mới. Quản là cái tối thiểu của Lý và
Lý là cái tối đa của Quản [1].
Theo Vũ Dũng: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích,
có kế hoạch và có hệ thống thơng tin của chủ thể đến khách thể của nó” [11].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạt
động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức” [19].
Theo Lê Quang Sơn: “Quản lý là quá trình thực hiện các công việc xây
dựng kế hoạch hành động (bao gồm cả xác định mục tiêu cụ thể, chế định kế
hoạch, quy định tiêu chuẩn đánh giá và thể chế hóa), sắp xếp tổ chức (bố trí tổ
chức, phối hợp nhân sự, phân công công việc, điều phối nguồn lực tài chính và
kỹ thuật, …), chỉ đạo, điều hành, kiểm sốt và đánh giá kết quả, sửa chữa sai
sót (nếu có) để bảo đảm hồn thành mục tiêu của tổ chức đã đề ra” [19].
Như vậy, có thể nói: Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.


14

b. Khái niệm Quản lý giáo dục
Về thuật ngữ "Quản lý giáo dục" cũng có nhiều quan niệm khác nhau:
Theo Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính

vượt trội/tính trồi của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các
cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong
điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường giáo dục bên ngồi ln ln
biến động” [14].
Với tác giả Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng Tuân: "Quản lý giáo dục được hiểu là
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy
luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất
đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội" [17].
Tác giả Lê Quang Sơn cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ
thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo
dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Quản lý giáo dục tác động lên tập thể học sinh, giáo viên và các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động mọi lực lượng
trong xã hội cùng tham gia vào các hoạt động của nhà trường để đạt đến mục
tiêu dự kiến” [19].
Như vậy có thể khái quát: Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ
thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát, … một
cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ
cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội.
Quản lý giáo dục có sự phân chia theo cấp độ:
- Cấp độ vĩ mô: là quản lý một nền/một hệ thống giáo dục.


15

- Cấp độ vi mô: là quản lý trường học/một tổ chức giáo dục cơ sở.
Dù ở cấp độ nào thì quản lý giáo dục cũng bao gồm các yếu tố: chủ thể
quản lý, phương pháp quản lý, công cụ quản lý, đối tượng quản lý, khách thể

quản lý và mục tiêu quản lý. Mối quan hệ giữa các yếu tố này được thể hiện
trong sơ đồ sau:
Phương pháp
quản lý
Đối tượng
quản lý

Chủ thể
quản lý

Mục tiêu
quản lý

Khách thể
quản lý

Công cụ
quản lý
Sơ đồ 1.2. Các yếu tố quản lý giáo dục [19]
Như vậy: Chủ thể quản lý bằng cách thức và công cụ quản lý cụ thể tác
động lên đối tượng bị quản lý, nơi tiếp nhận tác động trực tiếp của chủ thể
quản lý và cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm thực
hiện mục tiêu của tổ chức. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống giáo dục và
hệ thống quản lý giáo dục, có thể chịu tác động hoặc tác động trở lại hệ thống
giáo dục và hệ quản lý giáo dục. Vấn đề đặt ra đối với chủ thể quản lý là làm
như thế nào để cho những tác động từ phía khách thể quản lý đến giáo dục là
tích cực, cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung.
c. Khái niệm Quản lý nhà trường
Theo P.V.Zimin, M.I. Kônđakôp, N.I. Xaxerđôtôp: “Quản lý nhà
trường là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này địi hỏi những tác

động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý lên tất cả các
mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo vận hành tối ưu xã hội – kinh tế và tổ
chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [17].


×