Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn vật lý của học sinh trung học phổ thông tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM NGỌC HAI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
- ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN VẬT LÝ
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH GIA LAI
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục

Mã số:

60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN BẢO HOÀNG THANH

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Ngọc Hai



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 3
4. Giả thiết khoa học ...................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ....................................................................................................... 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 6
1.1.1. Trên thế giới: ........................................................................................ 6
1.1.2. Ở Việt Nam: ......................................................................................... 7
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 9
1.2.1. Quản lý ................................................................................................. 9
1.2.2. Quản lý giáo dục .................................................................................11
1.2.3. Quản lý trường học .............................................................................12
1.2.4. Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập......................13
1.3. LÝ LUẬN VỀ KTĐG KQHT CỦA HỌC SINH ......................................... 17
1.3.1. KTĐG trong quá trình dạy học...........................................................17
1.3.2. Chức năng của KTĐG ........................................................................18
1.3.3. Vai trò và ý nghĩa của KTĐG KQHT của HS....................................18
1.3.4. Nguyên tắc KTĐG KQHT của HS .....................................................19
1.3.5. Các hình thức KTĐG..........................................................................20
1.3.6. Các phương pháp KTĐG KQHT của HS ...........................................21


1.3.7. Đổi mới việc KTĐG KQHT của học sinh ..........................................22

1.4. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ KTĐG KQHT MÔN VẬT LÝ CỦA HS
THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG HÌNH THÀNH NĂNG LỰC CHO HS .............. 23
1.4.1. Hoạt động dạy học môn vật lý ở trường THPT theo định hướng hình
thành năng lực cho HS .................................................................................23
1.4.2. Hoạt động KTĐG KQHT môn vật lý của HS THPT theo định hướng
hình thành năng lực cho HS .........................................................................27
1.5. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KTĐG KQHT CỦA HS ................................... 29
1.5.1. Nhiệm vụ quản lý hoạt động KTĐG KQHT của học sinh ở trường
THPT ............................................................................................................29
1.5.2. Nội dung quản lý hoạt động KTĐG KQHT của học sinh ở trường
THPT ............................................................................................................30
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN VẬT LÝ CỦA HỌC SINH Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ......................................................... 38
TỈNH GIA LAI ................................................................................................... 38
2.1. KHÁI QUÁT VỀ GIÁO DỤC THPT Ở TỈNH GIA LAI ............................ 38
2.1.1. Quy mô phát triển giáo dục THPT .................................................... 38
2.1.2. Đội ngũ CBQL và GV THPT ............................................................ 39
2.1.3. Chất lượng giáo dục THPT ................................................................ 40
2.1.4. Tình hình đội ngũ GV Vật lý và KQHT môn vật lý của HS các
trường THPT tỉnh Gia Lai ........................................................................... 41
2.1.5. Cơ sở vật chất của các trường THPT tỉnh Gia Lai ............................ 42
2.2. MÔ TẢ QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT .............................................................. 42
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KTĐG KQHT MÔN VẬT LÝ CỦA HS
CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH GIA LAI .............................................................. 43


2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS về hoạt động KTĐG
KQHT của HS. .............................................................................................43
2.3.2. Thực trạng năng lực của CBQL, GV, HS về tổ chức hoạt động

KTĐG KQHT của HS ..................................................................................46
2.3.3. Thực trạng về năng lực của HS trong hoạt động KTĐG ...................51
2.3.4. Thực trạng về thực hiện đồng bộ các khâu trong qui trình hoạt động
KTĐG KQHT của HS. .................................................................................53
2.3.5. Cơng tác phân tích, đánh giá kết quả kiểm tra và phản hồi thông tin 57
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KTĐG KQHT MÔN VẬT LÝ
CỦA HS ............................................................................................................... 58
2.4.1. Thực trạng về bồi dưỡng công tác KTĐG cho GV ........................... 58
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung công tác KTĐG ................................... 58
2.4.3. Thực trạng quản lý việc ra đề thi kiểm tra thường xuyên, định kỳ,
cuối kỳ.......................................................................................................... 59
2.4.4. Thực trạng quản lý về tổ chức thi thường xuyên, định kỳ, cuối kỳ ... 60
2.4.5. Thực trạng quản lý việc chấm bài kiểm tra của GV .......................... 60
2.4.6. Thực trạng quản lý kết quả kiểm tra, thi ............................................ 61
2.4.7. Thực trạng quản lý việc xử lý thông tin về hoạt động KTĐG KQHT
của HS .......................................................................................................... 62
2.4.8. Thực trạng quản lý đánh giá KQHT của HS sau khi KTĐG ............. 62
2.4.9. Thực trạng công tác kiểm tra hoạt động KTĐG KQHT của HS ....... 63
2.4.10. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động KTĐG
KQHT của HS ..............................................................................................63
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC KTĐG KQHT CỦA
HỌC SINH ........................................................................................................... 64
2.5.1. Ưu điểm và hạn chế ........................................................................... 64
2.5.2. Nguyên nhân chủ quan ...................................................................... 67
2.5.3. Nguyên nhân khách quan................................................................... 68


Tiểu kết chương 2 ............................................................................................... 68
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN VẬT LÝ CỦA HỌC SINH Ở CÁC

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH GIA LAI ............................. 70
3.1. NHỮNG NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP ........................ 70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý và tính khoa học .......................... 70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp và tính khả thi ............................. 70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và tính cơng bằng ....................... 71
3.1.4. Ngun tắc đảm bảo tính mục tiêu, nội dung chuẩn kiến thức, kỹ
năng của chương trình. ................................................................................ 71
3.1.5. Ngun tắc đảm bảo tính kế thừa và tính phát triển .......................... 71
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ...................................................................... 72
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về quản lý hoạt động KTĐG
KQHT môn vật lý của HS cho CB, GV, HS ............................................... 72
3.2.2. Biện pháp 2: Nâng cao năng lực của CBQL và GV về đổi mới KTĐG
KQHT môn vật lý của HS ........................................................................... 74
3.2.3. Biện pháp 3 : Nâng cao năng lực tự KTĐG KQHT môn vật lý
cho HS.......................................................................................................... 77
3.2.4. Biện pháp 4: Cải tiến quy trình KTĐG.............................................. 78
3.2.5. Biện pháp 5: Hỗ trợ tổ vật lý thực hiện quy trình KTĐG. ................ 81
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động
KTĐG KQHT của HS.................................................................................. 83
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP .................................................. 85
3.4. KHẢO NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP ........................................................... 85
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ...................................................................... 85
3.4.2. Quá trình khảo nghiệm ...................................................................... 86
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................... 86
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 90


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 96
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)

PHỤ LỤC ............................................................................................................ 99


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GS

Giáo sư

TS

Tiến sỹ

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

KTĐG

Kiểm tra – Đánh giá

KQHT

Kết quả học tập

QL

Quản lý

CMHS

Cha mẹ học sinh

QLGD

Quản lý giáo dục

THPT

Trung học phổ thơng


HT

Hiệu trưởng

PHT

Phó hiệu trưởng

KT

Kiểm tra

ĐG

Đánh giá


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng

hiệu

Trang

2.1

Quy mô trường lớp, học sinh các trường THPT tỉnh Gia Lai


39

2.2

Quy mô phát triển trường, lớp, GV, CBQL các trường THPT

40

2.3

Thống kê chất lượng hai mặt giáo dục của HS THPT

41

2.4

Thống kê nhận thức về các chức năng KTĐG

44

2.5

Thống kê về nhận thức các nguyên tắc KTĐG

45

2.6

Thống kê năng lực nắm vững kiến thức và nội dung KTĐG của
GV


46

2.7

Thống kê mức độ sử dụng các hình thức KTĐG của GV

47

2.8

Thống kê về năng lực ra đề, coi thi, chấm thi

48

2.9

Thống kê năng lực sử dụng các phương tiện, thiết bị của GV

49

2.10

Thống kê ý kiến tự rèn luyện, nâng cao năng lực thực hiện
KTĐG

2.11 Thống kê ý kiến của học sinh về việc xác định căn cứ KTĐG
2.12

Thống kê về xác định mục tiêu và hình thức, phương pháp

KTĐG

50
51
53

2.13 Thống kê cơng tác xây dựng đề kiểm tra

55

2.14 Thống kê công tác coi kiểm tra và chấm bài

56

2.15

Thống kê về phân tích, đánh giá kết quả kiểm tra và quản lý
điểm

57

2.16 Thống kê công tác xây dựng nội dung KTĐG của GV

59

3.1

Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp

86


3.2

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

87


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Các chức năng quản lí

10

1.2

Khái niệm quản lí giáo dục

12

1.3

Thang bậc nhận thức của Bloom


34


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bối cảnh mới và xu thế mới của giáo dục hiện đại, cùng với sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước ta hiện nay đang đặt ra những yêu cầu ngày
càng cao đối với sự nghiệp giáo dục. Vì vậy, để đáp ứng u cầu của sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc
tế, sự nghiệp giáo dục và đào tạo nước ta phải đổi mới căn bản, toàn diện và
mạnh mẽ. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng IX, Nghị quyết
40/2000/QH10, Chỉ thị 14/2001/CT-TTg về đổi mới chương trình giáo dục
phổ thơng, ngành giáo dục và đào tạo đã và đang tập trung đổi mới ở ba khâu
cơ bản: đổi mới nội dung giáo dục, sách giáo khoa; đổi mới phương pháp
giáo dục và đổi mới đánh giá thi cử. Trong những nội dung đó, đổi mới
phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra- đánh giá kết quả học tập của học
sinh giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
Theo Dương Thiệu Tống, trong vấn đề giảng dạy và học tập ở bất kì
cấp học nào cũng đều có bốn vấn đề cần phải đặc biệt quan tâm, đó là: mục
tiêu giảng dạy, cấu trúc của nội dung kiến thức, phương pháp giảng dạy và
học tập, đánh giá giảng dạy và học tập. Giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp
và KTĐG có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đánh giá một cách chính xác và
đáng tin cậy KQHT mới có thể xác định mục tiêu đề ra có đạt được hay
khơng và đạt đến mức độ nào, đồng thời xác định được tính thích hợp của nội
dung và hiệu quả của phương pháp giảng dạy, trên cơ sở đó mới tiến hành đổi
mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy, trong đổi
mới giáo dục rất coi trọng đổi mới KTĐG, nếu khơng đổi mới KTĐG thì q

trình đổi mới giáo dục phổ thơng và đổi mới phương pháp dạy học sẽ trở nên
hình thức và khơng đạt hiệu quả. Về tầm quan trọng của KTĐG trong q
trình dạy học, nhà giáo dục G.K. Miller đã nói: “Thay đổi chương trình hoặc


2

phương pháp giảng dạy mà không thay đổi hệ thống đánh giá thì chưa chắc
đã thay đổi được chất lượng dạy học. Nhưng khi thay đổi hệ thống đánh giá
mà khơng thay đổi chương trình giảng dạy thì lại có thể tạo nên sự thay đổi
theo chiều hướng tốt của chất lượng dạy học”
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã quán triệt và cụ thể hoá
các chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện
thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của đất nước. Một trong những mục tiêu của
công cuộc cải cách giáo dục ở nước ta là đổi mới giáo dục phổ thông. Đổi mới
giáo dục phổ thông phải là một quá trình từ đổi mới mục tiêu, nội dung,
phương pháp đến phương tiện giáo dục, đánh giá chất lượng giáo dục. Vai trị
của KTĐG trong tiến trình đổi mới nền giáo dục nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo đã được khẳng định như một chiến lược, một chính sách giáo dục
quốc gia.
Thực tiễn dạy học và giáo dục hiện nay ở nước ta, việc KTĐG KQHT
của học sinh vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế, đó là: KTĐG chưa tồn diện,
không đúng, không đủ mục tiêu môn học, chưa chú trọng đến sự cân đối hợp
lí KTĐG ba phương diện mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ; KTĐG chú
trọng kiểm tra tri thức tái hiện mà chưa coi trọng việc phát huy tính sáng tạo
và năng lực thực hành của học sinh; KTĐG chưa khách quan, chính xác,
khơng căn cứ theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. Việc KTĐG phụ thuộc vào chủ
quan của giáo viên nên không phản ánh đúng năng lực thực tế của học sinh;
KTĐG chưa đa dạng về hình thức, kết quả KTĐG khơng góp phần điều chỉnh

nội dung, phương pháp giảng dạy của giáo viên, kém tác dụng trong việc điều
chỉnh động cơ, mục tiêu học tập nên chưa khắc phục được thói quen học tập
thụ động của học sinh. Vì vậy, để nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay,


3

ngoài việc đổi mới về mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, việc đổi
mới KTĐG KQHT của học sinh là một vấn đề hết sức cấp thiết.
Công tác đổi mới KTĐG KQHT của học sinh ở các trường THPT tỉnh
Gia Lai có sự thay đổi, nhưng chưa thật sự đồng bộ, thống nhất, nhìn chung
cịn mang tính tự phát. Yêu cầu tìm ra những biện pháp cụ thể, phù hợp hơn
trong quản lý KTĐG KQHT của học sinh ở các mơn học phổ thơng nói chung
và mơn Vật lý nói riêng để tạo mặt bằng chung trong hoạt động đo lường tri
thức ở các đối tượng học sinh ngày càng cấp bách.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài "Quản lý hoạt động kiểm
tra - đánh giá kết quả học tập môn vật lý của học sinh trung học phổ thông
tỉnh Gia Lai” làm luận văn tốt nghiệp Cao học Quản lý giáo dục là cần thiết
nhằm đề xuất những biện pháp khả thi trong công tác quản lý hoạt động đổi
mới KTĐG KQHT môn vật lý của học sinh các trường THPT tỉnh Gia Lai, để
việc KTĐG KQHT trở thành động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp giảng
dạy, nâng cao chất lượng dạy học, góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới
giáo dục của tỉnh Gia Lai.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn cơng tác quản lý của Hiệu
trưởng về hoạt động KTĐG KQHT môn vật lý của học sinh ở các trường
THPT tỉnh Gia Lai, đề xuất biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong việc đổi
mới hoạt động KTĐG KQHT, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn vật
lý ở các trường THPT tỉnh Gia Lai.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động KTĐG KQHT môn vật lý của học sinh THPT tỉnh Gia Lai.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động KTĐG KQHT


4

môn vật lý của học sinh THPT tỉnh Gia Lai.
4. Giả thiết khoa học
Vấn đề KTĐG KQHT môn vật lý của học sinh THPT có vai trị quan
trọng góp phần quyết định chất lượng dạy học của môn học này ở trường
THPT. Nếu sử dụng các biện pháp mà luận văn đề xuất một cách phù hợp thì
có thể tác động tích cực đến hoạt động KTĐG KQHT mơn vật lý của học sinh
THPT, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cấp THPT ở tỉnh Gia Lai.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý hoạt động KTĐG KQHT của
HS bậc THPT.
5.2 Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý của Hiệu trưởng
về hoạt động KTĐG KQHT môn vật lý ở các trường THPT tỉnh Gia Lai.
5.3 Đề xuất biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về KTĐG KQHT môn
Vật lý của học sinh ở các trường THPT tỉnh Gia Lai.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài khảo sát mẫu với 41 trường THPT trên địa bàn của tỉnh Gia Lai.
Các trường này thuộc các địa bàn khác nhau bao gồm khu vực thành phố, thị xã,
thị trấn thuộc các huyện.
Thời gian khảo sát: Năm học 2014-2015.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp tài liệu và hệ thống hóa những vấn đề lí luận qua các

tài liệu khoa học, các văn bản báo cáo ... có liên quan đến các vấn đề nghiên cứu
của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp chun gia: xây dựng và hồn chỉnh bộ cơng cụ điều
tra, lấy ý kiến của các nhà khoa học, chuyên gia, các CBQL có kinh nghiệm,


5

giáo viên giảng dạy lâu năm có uy tín xung quanh vấn đề về hoạt động KTĐG
KQHT của học sinh.
- Phương pháp điều tra: đối tượng là CBQL, GV, HS các trường
THPT, kết quả điều tra, khảo sát được phân tích, so sánh đối chiếu để tìm ra
những thơng tin cần thiết theo hướng nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ: nghiên cứu hồ sơ về hoạt động
chuyên môn liên quan đến hoạt động KTĐG KQHT của học sinh tại các
trường THPT được chọn mẫu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: tiến hành sưu tầm, nghiên cứu và
phân tích kinh nghiệm hoạt động của CBQL, đề xuất các biện pháp nâng cao
hiệu quả công tác quản lý hoạt động KTĐG KQHT của học sinh.
7.3. Phương pháp nghiên cứu bổ trợ
Phương pháp nghiên cứu thống kê toán học: thu thập các số liệu thống
kê và phân tích các số liệu thống kê. Xử lí phân tích các kết quả điều tra bằng
bảng hỏi của phương pháp điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
- PHẦN MỞ ĐẦU
- PHẦN NỘI DUNG (gồm 3 chương)
+ Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết
quả học tập của học sinh trung học phổ thông
+ Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả

học tập môn vật lý của học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Gia Lai.
+ Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học
tập môn vật lý của học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Gia Lai.
- PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
- PHỤ LỤC.


6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Trên thế giới
Những năm qua, lĩnh vực nghiên cứu về KTĐG và đo lường trên thế
giới đạt nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Có thể nói, hầu hết các tác giả tiêu
biểu như Hughes, Ducan Harris, A.J. Nitko,…đã tập trung nghiên cứu và làm
sáng tỏ định nghĩa, chức năng, vai trò của KTĐG đối với việc phát triển tri
thức, năng lực, đặc biệt là tính tích cực, tự giác của HS, giúp các em tự tin
hơn trong học tập và tự ĐG KQHT của mình.
Từ thế kỷ XVIII việc nghiên cứu lý thuyết phương pháp trắc nghiệm
khách quan đã được bắt đầu và đến đầu thế kỷ XIX đã được triển khai rộng
rãi ở các nước kinh tế phát triển như Anh, Pháp, Mỹ… Nhiều cơng trình
nghiên cứu đo lường, đánh giá kết quả học tập đã được công bố: Erwin T.D.,
Hopkins K.D., Stanley K.D., Mehrens W.A., Lehmann I.J... các tác giả này đi
sâu vào phương pháp đo lường từng lĩnh vực của mục tiêu giáo dục, phân biệt
rõ từng loại trắc nghiệm, xác định nguyên tắc xây dựng và sử dụng từng loại
trắc nghiệm. S.J. Osterlind nghiên cứu về xây dựng câu trắc nghiệm. Về kỹ

thuật xây dựng và sử dụng MCQ (Multiple Choice Questions: câu hỏi trắc
nghiệm khách quan dạng nhiều lựa chọn) trong KTĐG và tự KTĐG. Các bài
KTĐG của họ được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu quy trình xây dựng và lựa chọn cách xây dựng ngân hàng đề và sử
dụng nó để đảm bảo hiệu quả cao cho việc đo lường và đánh giá tuỳ theo u
cầu của từng mơn học và từng mục đích đánh giá.


7

Từ tổng quan những nghiên cứu trên, có thể rút ra kết luận: Các nhà
nghiên cứu giáo dục học đều khẳng định tầm quan trọng của ĐG cũng như tầm
quan trọng của quản lý các hoạt động KTĐG và đổi mới ĐG trong quá trình
dạy học. Họ cho rằng, nếu quản lý các hoạt động ĐG được tiến hành có hệ
thống, đồng bộ, khoa học với các phương pháp và kĩ thuật thích hợp sẽ có tác
dụng tích cực, ĐG đúng KQHT toàn diện của HS, điều chỉnh và tạo động lực
mới cho quá trình dạy học.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu trong lĩnh vực này như Dương
Thiệu Tống với “Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập"[26], đã vận
dụng phương pháp KT bằng TNKQ để ĐG KQHT của học sinh. Nhiều nhà
giáo dục khác cũng có những cơng trình có giá trị: Trần Bá Hoành với “Đánh
giá trong giáo dục"[7]; Lâm Quang Thiệp với "Trắc nghiệm và ứng
dụng"[22]... Các tác giả tiếp tục nghiên cứu toàn diện vấn đề ĐG và đổi mới
ĐG, từ thống nhất khái niệm KT, ĐG, đo lường, chuẩn ĐG, đổi mới...đã đi
sâu phân tích ưu điểm (và hạn chế) của việc đổi mới phương pháp KT bằng
TNKQ... Ngồi ra cịn một số tài liệu có tính chất chuyên khảo khác, như
Nguyễn Phụng Hoàng, Võ Ngọc Lan với “Phương pháp trắc nghiệm trong
kiểm tra và đánh giá thành quả học tập" [6]; Nguyễn Công Khanh với “Đánh
giá đo lường trong khoa học xã hội: quy trình, kĩ thuật, thiết kế, thích nghi,

chuẩn hố cơng cụ đo" [10]; Nguyễn Xuân Nùng và Lâm Quang Thiệp "Trắc
nghiệm và đo lường cơ bản trong giáo dục" [14]; Nguyễn Bảo Hoàng Thanh "
Kiểm tra đánh giá trong giáo dục" [19]... đã phân tích ưu điểm, hạn chế của
các phương pháp ĐG, đặc biệt là kĩ thuật xây dựng câu hỏi TN, đưa ra quy
trình xây dựng và xử lý bộ cơng cụ KT một số môn học. Trần Kiều [12] cho
rằng: "Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng song cũng có thể là bước khởi đầu
cho chu trình tiếp theo với một chất lượng mới hơn của cả quá trình. Do đó đánh


8

giá khơng chỉ nhằm mục đích phân loại, sàng lọc, cũng khơng chỉ nhằm phát
hiện kết quả mà cịn phải tìm ra được nguyên nhân đa dạng của một thực trạng
nào đó. Vì vậy, đổi mới kiểm tra, đánh giá là cần thiết và có ý nghĩa".
Ngày nay, đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu để xây dựng và hồn
thiện q trình KTĐG tri thức của HS. Các tác giả đã khẳng định vấn đề
KTĐG kết quả dạy học như một phạm trù của lý luận dạy học, là một khâu
khơng thể thiếu được trong q trình dạy học, vì vậy phải coi trọng và thực
hiện tổ chức KTĐG một cách khách quan và khoa học. Thái Duy Tuyên [29]
đã nêu hệ thống các chức năng KTĐG bao gồm: chức năng phát hiện, điều
chỉnh, chức năng củng cố, phát triển trí tuệ và chức năng giáo dục. Các chức
năng này có quan hệ chặt chẽ với nhau và thuộc phương diện sư phạm. Nhìn
chung các cơng trình nghiên cứu đều cho thấy rằng chỉ khi nào việc KTĐG
KQHT được tổ chức đúng đắn thì mới có tác dụng đối với q trình dạy học
từ đó giúp GV tổ chức tồn bộ q trình dạy học một cách căn bản và hợp lý
đồng thời làm cho HS thấy được mình cần phải làm gì trong việc nắm vững
tri thức, kích thích và thúc đẩy việc học tập có hệ thống. Các luận án nghiên
cứu về KTĐG chưa nhiều, Nguyễn Bảo Hồng Thanh đã thực hiện đề tài
NCKH và cơng nghệ cấp Đại học Đà Nẵng: “Nghiên cứu xây dựng quy trình
đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học cơ sở giai đoạn hiện nay, Mã

số Đ2014-03-66."[20], Luận án tiến sĩ của Lê Phước Lượng đề cập đến vấn
đề "Nghiên cứu xây dựng mơ hình dự báo kết quả học tập Vật lý đại cương và
vận dụng nó trong việc đánh giá hiệu quả dạy học"[13]...
Qua nghiên cứu tôi nhận thấy vấn đề KTĐG và đổi mới quản lý hoạt
động KTĐG kết quả học tập của HS nói chung, kết quả học tập mơn Vật lí
của HS nói riêng được đề cập trong một số tài liệu, bài viết, cơng trình nghiên
cứu. Đây là những gợi mở q giá, chỉ ra về lý luận cũng như hướng vận
dụng trong nghiên cứu đề tài. Tuy nhiên, chưa có cơng trình, luận án nào


9

nghiên cứu về quản lý hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lý của HS THPT tại
tỉnh Gia Lai.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý
a. Khái niệm quản lý
Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì
hay phụ trách một cơng việc nào đó; theo Đại từ điển Tiếng Việt: Quản lý là
trơng coi và giữ gìn; là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu
cầu nhất định [30,tr.789]; theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động
của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều
chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) trong và ngoài tổ
chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với
hiệu quả cao nhất.” [10,tr.8]; theo tác giả Hồ Sĩ Hà “Quản lý là một q trình
tác động có định hướng, có tổ chức, dựa trên các thơng tin về trình trạng của
đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn
định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định.” [5,tr.28]; Nguyễn Thị
Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Hoạt động quản lý là tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể

quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức.”[3,tr.1]
Từ những quan điểm chung của các định nghĩa về quản lý ở trên, có thể
hiểu quản lý là tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên
khách thể quản lý và đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm sử dụng có
hiệu quả cao nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu
đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường, làm cho tổ chức vận hành có
hiệu quả.


10

b. Chức năng quản lý
Quản lý có 4 chức năng chủ yếu, cơ bản sau:
- Chức năng lập kế hoạch: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá
trình QL. Từ trạng thái xuất phát của hệ thống, căn cứ vào mọi tiềm năng đã
có và sẽ có, dự báo trạng thái kết thúc của hệ, vạch rõ mục tiêu, nội dung
hoạt động và các biện pháp nhằm đưa hệ thống đến trạng thái mong muốn.
- Chức năng tổ chức: Là giai đoạn tổ chức thực hiện kế hoạch đã được
xây dựng. Tổ chức là sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, bộ phận
nhằm đạt được mục tiêu của kế hoạch. Nếu người QL biết cách tổ chức có
hiệu quả, có khoa học thì sẽ phát huy được sức mạnh của tập thể.
- Chức năng chỉ đạo: Là huy động lực lượng vào việc thực hiện kế
hoạch, là phương thức tác động của chủ thể QL, điều hành mọi việc nhằm
đảm bảo cho hệ vận hành thuận lợi. Chỉ đạo là biến mục tiêu QL thành kết
quả, biến kế hoạch thành hiện thực.
- Chức năng kiểm tra: Đây là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ QL. Giai
đoạn này làm nhiệm vụ là đánh giá, kiểm tra, tư vấn, uốn nắn, sửa chữa,…
để thúc đẩy hệ thống đạt được những mục tiêu, dự kiến ban đầu và việc bổ
sung điều chỉnh và chuẩn bị cho việc lập kế hoạch tiếp theo.

Đó là q trình tự điều chỉnh diễn ra có chu kỳ như sau:
Kế hoạch

Kiểm tra

Thơng tin

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1: Chức năng quản lý

Tổ chức


11

1.2.2. Quản lý giáo dục
a. Quản lý giáo dục ở cấp vĩ mô:
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLGD là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội
tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng mới về chất.”[17]
Theo Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều
hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo
thể hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.”
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp
qui luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối giáo
dục của Đảng và nhà nước, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã
hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học-giáo dục

thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất.
Từ những quan điểm trên, ta thấy, bản chất của hoạt động QLGD là
quản lý hệ thống giáo dục, là sự tác động có mục đích, có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo các quy luật
khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn.
b. Quản lý giáo dục ở cấp vi mơ:
Trần Kiểm thì cho rằng, đối với cấp quản lí vi mơ (quản lí một nhà
trường), thì: “Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản
lí vào q trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh,
với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển


12

toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường” [11, tr.
38].
Theo ông, thuật ngữ quản lí giáo dục (thuộc tầm vi mơ) có thể xem là
đồng nghĩa với “quản lí trường học/ nhà trường” và gồm bốn yếu tố: chủ thể
quản lí, đối tượng bị quản lí (đối tượng quản lí), khách thể quản lí và mục tiêu
quản lí. Bốn yếu tố này tạo thành sơ đồ sau:

Chủ thể
quản lý

Đối
tượng
quản lý


Mục
tiêu
quản lí

Khách
thể
quản lý

Sơ đồ 1.2: Khái niệm quản lí giáo dục
1.2.3. Quản lý trường học
a. Quản lý trường học
Theo Nguyễn Ngọc Quang quan niệm : “quản lý nhà trường là hệ thống
những hoạt động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam” [17].
Theo Nguyễn Sỹ Thư, QL trường học là “hệ thống những tác động tự
giác có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ
thể quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực
lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [24,tr. 37].
Vậy “Quản lý trường học là hệ thống những tác động có chủ đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể người dạy, nhân viên,
người học, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục” [8,tr.27]
b. Quản lý trường trung học phổ thông
Nhà trường THPT là một tổ chức sư phạm - xã hội, có mối quan hệ mật


13


thiết với cộng đồng và xã hội, góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của cộng đồng, thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài.
Mục tiêu của GD THPT là: “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp
HS củng cố và phát triển những kết quả của Giáo dục trung học cơ sở, hoàn
thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và
hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân, để lựa chọn hướng
phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động” [4,tr.14].
Vậy, Quản lý nhà trường THPT là QL quá trình hình thành nhân cách,
các mối quan hệ QL trong trường THPT, đặc biệt trong quá trình giáo dục
mang bản chất tính dân chủ và tự quản hết sức sâu sắc.
1.2.4. Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
a. Kiểm tra
Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê: "Kiểm tra là xem xét tình
hình thực tế để đánh giá, nhận xét" [16, tr.18]. Theo Phạm Hữu Tòng "Kiểm
tra là sự theo dõi, tác động của người kiểm tra đối với người học nhằm thu
được những thông tin cần thiết để đánh giá'' [25, tr.10].
Kiểm tra là đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo rằng
các mục tiêu và các kế hoạch vạch ra để thực hiện các mục tiêu này đã và
đang được hoàn thành. Trong lĩnh vực giáo dục, kiểm tra là một thuật ngữ chỉ
sự đo lường, thu thập thơng tin để có được những phán đốn, xác định xem
mỗi học sinh sau quá trình hiệu trưởng đã nắm được gì, làm được gì và bộc
lộ thái độ ứng xử ra sao, đồng thời có được những thơng tin phản hồi để hồn
thiện q trình dạy - học.
Trong quá trình dạy học, kiểm tra là đo lường giúp nắm được thông tin
về trạng thái và KQHT của HS, về những nguyên nhân cơ bản của thực trạng


14


đó để tìm ra những biện pháp khắc phục, củng cố và tiếp tục nâng cao hiệu
quả của hoạt động dạy-học.
Theo nghiên cứu của Trần Bá Hồnh, Nguyễn Cơng Khanh, Lê Đức
Ngọc, Dương Thiệu Tống,... KT kết quả học tập của HS thường được chia
thành các loại sau:
- KT thường xuyên: Việc KT thường xuyên được thực hiện qua quan
sát một cách có hệ thống hoạt động của lớp học nói chung, của mỗi HS nói
riêng, qua các khâu ơn tập, củng cố bài cũ, tiếp thu bài mới, vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn. KT thường xuyên giúp cho GV kịp thời điều chỉnh
cách dạy, HS kịp thời điều chỉnh cách học, tạo điều kiện vững chắc để quá
trình dạy học chuyển dần sang những bước mới.
- KT định kỳ: Hình thức KT này được thực hiện sau khi học xong một
chương, một phần của chương trình hoặc sau một học kỳ. Nó giúp cho GV và
HS nhìn lại kết quả dạy học sau những kỳ hạn nhất định, ĐG trình độ HS nắm
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, củng cố, mở rộng những điều đã học, đặt cơ sở
tiếp tục học sang những phần mới.
- KT tổng kết: Hình thức KT này được thực hiện vào cuối mỗi giáo
trình, cuối năm học nhằm ĐG kết quả chung, củng cố mở rộng chương trình
mơn học, chuẩn bị điều kiện để tiếp tục học chương trình của năm học sau.
b. Đánh giá
Tùy theo cách tiếp cận mà có nhiều định nghĩa khác nhau về đánh giá:
Theo Trần Kiểm cho rằng “Đánh giá trong QLGD là nhằm xem xét
hoạt động của cá nhân và tổ có phù hợp với nhiệm vụ đề ra hay không, xem
xét ưu điểm, thiếu sót và những nguyên nhân tương ứng để kịp thời điều
chỉnh quyết định quản lý” [11,tr.131].
Theo Nguyễn Phúc Châu: “Đánh giá trong quản lý giáo dục là một quá
trình hoạt động được tiến hành có hệ thống nhằm xác định mức độ đạt được



15

của đối tượng quản lý theo chuẩn mực có trong mục tiêu quản lý đã định; nó
bao gồm sự mơ tả định tính và định lượng kết quả quản lý đạt được thông qua
những nhận xét, so sánh với mục tiêu” [2,tr.39].
Ngồi ra Nguyễn Phúc Châu cịn cho rằng đánh giá trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra “là một hoạt động nhằm nhận định, xác nhận giá trị thực
trạng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng, hiệu quả cơng việc, trình
độ, sự phát triển, kinh nghiệm được hình thành ở thời điểm hiện tại so với
mục tiêu hay những chuẩn mực đã được xác lập; trên cơ sở đó nêu ra những
biện pháp uốn nắn, điều chỉnh và giúp đỡ đối tượng hoàn thành nhiệm vụ” [2,
tr.37].
Dù định nghĩa theo những cách tiếp cận khác nhau nhưng nhìn chung
các định nghĩa đều có chung quan điểm là: Đánh giá là hoạt động của chủ thể
quản lý nhằm xác định mức độ đạt được của đối tượng quản lý so với mục
tiêu đề ra để kịp thời điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu mong
muốn.
c. Kết quả học tập của học sinh
Theo Nguyễn Đức Chính: “Kết quả học tập là mức độ kiến thức, kỹ
năng hay nhận thức của người học trong một lĩnh vực (môn học) nào đó”.
KQHT được hiểu theo 2 nghĩa: Mức độ người học đạt được so với các mục
tiêu đã xác định (theo tiêu chí), hoặc là mức độ người học đạt được so với các
người cùng học khác (theo tiêu chuẩn).
d. Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
KTĐG KQHT của HS là hai hoạt động có nội dung khác nhau, nhưng
có liên quan mật thiết với nhau nhằm miêu tả và tập hợp những bằng chứng
về KQHT của HS. KT là phương tiện để ĐG, muốn ĐG thì phải tiến hành
KT.



×