Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại huyện yên khánh, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 115 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều
đã được cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Học viên

Thịnh Đức Hùng


iii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ, ngoài sự cố
gắng của bản thân, tơi cịn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân
trong và ngồi trường.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
thầy giáo - PGS. TS. Trần Đình Thao, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
tơi trong suốt thời gian qua.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới tồn thể các thầy, cơ giáo trong
khoa sau Đại học cùng các thầy cô giáo trong trường Đại học Lâm nghiệp đã
dìu dắt, dạy dỗ tơi trong q trình học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo, cán bộ Huyện uỷ,
UBND huyện Yên Khánh, cán bộ và nhân dân các xã: Khánh Thành, Khánh
Thiện và Khánh Phú, huyện Yên Khánh đã ủng hộ, tạo mọi điều kiện thuận
lợi để tơi hồn thành tốt nội dung đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên,
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn thạc sĩ của


mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Học viên

Thịnh Đức Hùng


iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ..........................................................................................................i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... iii
Mục lục ................................................................................................................ iii
Danh mục các từ viết tắt ...................................................................................... vi
Danh mục các bảng............................................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới....................................................5
1.1.1. Khái niệm, vai trị của nơng thơn trong phát triển kinh tế .........................5
1.1.2. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của nông thôn mới .......................................8
1.1.3. Những nội dung chủ yếu về xây dựng mơ hình nơng thơn mới ..............12
1.1.4. Tiêu chí xây dựng nơng thơn mới .............................................................17
1.1.5. Vai trị của người dân trong phát triển nơng thơn mới .............................21
1.2. Tình hình thực tiễn về xây dựng nơng thơn mới .........................................25
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông thôn của một số nước trên thế giới ...........25
1.2.2. Kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn mới ở Việt nam ........................31
1.3. Một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài ..................................................34
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......37

2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ....................................................37
2.1.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Yên Khánh ..................................................37
2.1.2. Đặc điểm cơ bản của xã Khánh Khánh, Khánh Thiện, Khánh Phú.........44
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................50
2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu, khảo sát ...................................50


iv
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu.......................................................50
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu........................................................51
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ..................................51
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................53
3.1. Tình hình xây dựng NTM tại huyện Yên Khánh ........................................53
3.1.1. Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới .........................53
3.1.2. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân .............................54
3.1.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng .............................................................................56
3.1.4. Giáo dục, y tế, văn hố, mơi trường..........................................................58
3.1.5. Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn giữ an ninh trật tự xã
hội:........................................................................................................................59
3.1.6. Kết quả phong trào “Toàn dân Yên Khánh chung sức xây dựng nông
thôn mới”: ............................................................................................................59
3.17. Đánh giá mức độ đạt được các tiêu chí của các xã trên địa bàn huyện: ...60
3.1.8. Huy động nguồn lực: .................................................................................61
3.2. Kết quả xây dựng NTM của 3 xã Khánh Phú, Khánh Thiện, Khánh Thành:
..............................................................................................................................62
3.2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo: .......................................................................62
3.2.2. Tổ chức công tác tuyên truyền, phát động thi đua: ..................................63
3.2.3. Một số kết quả nổi bật trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo để 3 xã đạt xã
chuẩn nông thôn mới: ..........................................................................................63
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 3

xã Khánh Thành, Khánh Thiện, Khánh Phú .......................................................66
3.3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương ................................66
3.3.2. Công tác quy hoạch và lập quy hoạch ......................................................68
3.3.3. Vốn, nguồn vốn .........................................................................................69
3.3.4. Công tác tuyên truyền ...............................................................................70


v
3.3.5. Sự tham gia của người dân vào chương trình XD NTM ở ba xã Khánh
Thành, Khánh Thiện, Khánh Phú........................................................................70
3.4. Những thành công, tồn tại và bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình
xây dựng NTM tại xã Khánh Thành, Khánh Thiện, Khánh Phú .......................74
3.4.1. Những thành công, tồn tại trong quá trình xây dựng NTM .....................74
3.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra trong q trình xây dựng nơng thôn mới tại
xã Khánh Thành, Khánh Thiện, Khánh Phú .......................................................82
3.5. Giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình xây dựng nơng thôn mới trên địa bàn
huyện Yên Khánh từ kinh nghiệm xã Khánh Thành, Khánh Thiện, Khánh Phú
..............................................................................................................................88
3.5.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền ..............................................................88
3.5.2. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ .........................................89
3.5.3. Giải pháp về vốn ........................................................................................90
3.5.4. Giải pháp về phát triển kinh tế ..................................................................91
3.5.5. Tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM ..............91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

CN
CNH - HĐH
DT

Viết đầy đủ
Cơng nghiệp
Cơng nghiệp hố - hiện đại hố
Diện tích

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

ĐBSH

Đồng bằng sơng Hồng

ĐVT
GTNT
GD&ĐT

Đơn vị tính
Giao thơng nơng thơn
Giáo dục và đào tạo

HTX

Hợp tác xã

NXB


Nhà xuất bản

BQL

Ban quản lý

NTM

Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn

TDTT

Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TMDV

Thương mại dịch vụ


TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân dân

SX

Sản xuất

XD

Xây dựng

XDNTM
BCĐ

Xây dựng nông thôn mới.
Ban chỉ đạo


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT


Trang

2.1

Tình hình sử dụng đất đai ở huyện Yên Khánh

40

2.2

Tình hình dân số của huyện (2010-2013)

41

2.3

Tình hình phân bố lao động trong các ngành của huyện (năm
2011-2013)

42

2.4

Cơ sở hạ tầng của huyện Yên Khánh

43

2.5

Cơ cấu sử dụng đất 3 xã năm 2013


48

2.6.

Chỉ tiêu kinh tế-xã hội chính của 3 xã năm 2013

49

3.1

Đánh giá tình hình quy hoạch

68

3.2

Đánh giá tình hình huy động vốn

69

3.3

3.4

3.5

3.6

3.


Kết quả điều tra cách tiếp cận thơng tin về chương trình xây
dựng NTM
Kết quả điều tra nhu cầu tăng thu nhập theo các hướng sản
xuất khác nhau
Kết quả điều tra đánh giá cán bộ trong xây dựng NTM của
người dân
Kết quả điều tra về lợi ích mà chương trình NTM mang lại
cho nơng dân
Kết quả điều tra về khó khăn khi thực hiện chương trình xây
dựng NTM ở địa phương

71

73

78

81

82


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực
lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định

chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, nông nghiệp, nông dân, nơng thơn nước ta đã đạt được thành tựu khá
tồn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo
hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm
bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm
vị thế cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng
tăng cơng nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục
đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; bộ mặt nhiều vùng
nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các
vùng nông thơn ngày càng được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to
lớn. Hệ thống chính trị ở nơng thôn được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ
sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được giữ vững. Vị
thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, khu vực nơng thơn trong q trình phát triển cịn kém bền
vững, sức cạnh tranh còn thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản
xuất của từng vùng. Kiến trúc nông thôn đang phát triển tự phát và thiếu định
hướng quy hoạch một cách có hệ thống, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa
tương xứng trước yêu cầu đổi mới.
Nghị quyết Đại hội X của Đảng đã đề ra nhiệm vụ: “ Thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới. Xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống
no đủ, văn minh, mơi trường lành mạnh”.


2

Triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội X, tại Hội nghị lần thứ 7, Ban
chấp hành Trung ương (khoá X) đã ra nghị quyết số 26 – NQ/TƯ “ về nơng
nghiệp, nơng dân, nơng thơn”. Nhằm cụ thể hóa nội dung Nghị quyết số 26 –
NQ/TƯ, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ–CP ngày

28/10/2008 kèm theo chương trình hành động của Chính Phủ thực hiện Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khố X về nơng
nghiệp, nơng dân, nơng thơn. Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết
định số 491/2009/QĐ-TTg về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn
mới với mục đích phát triển nơng thơn trong tình hình mới. Chính phủ đã có
quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 phê duyệt chương trình mục tiêu
quốc gia về nơng thơn mới gồm 19 tiêu chí để làm căn cứ cho việc thực hiện
chương trình Nơng thơn mới giai đoạn 2010-2020. Ngày 20/02/2013 Chính
phủ ban hành quyết định số 342/QĐ-TTg về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ
tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới. Đây là chủ chương mang tính chiến lược
mở ra cơ hội phát triển mới nông thôn nói riêng và cho cả nước nói chung,
nhằm xây dựng nền nơng nghiệp phát triển tồn diện theo hướng hiện đại hoá,
bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài.
Huyện Yên Khánh nằm ở phía Đơng Nam tỉnh Ninh Bình, có diện tích
tự nhiện 13.786 ha, trong đó có 9.540 ha đất sản xuất nơng nghiệp; Có 19 xã,
thị trấn với 36 Hợp tác xã nông nghiệp. Trong những năm qua huyện Yên
Khánh đã đẩy mạnh các chương trình phát triển kinh tế - xã hội nơng thơn
như chương trình bê tơng hố kênh mương, làm đường nhựa, xây dựng trường
học, trạm y tế và các các thiết chế văn hoá, thể dục thể thao đạt chuẩn quốc
gia, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật nuôi, phát triển làng nghề…
Tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình, chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng Nông thôn mới đã được triển khai từ năm 2010. Chương trình này


3

đã làm thay đổi bộ mặt của nông thôn, giúp cho người dân có thu nhập cao
hơn, các tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng vào trồng trọt chăn ni, sản
xuất. Nhiều mơ hình đã được thí điểm đạt hiệu quả cao và được mở rộng tại

huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình như: Cánh đồng mẫu lớn, sản xuất lúa
giống chất lượng cao, công tác dồn điền đổi thửa, các mơ hình chăn ni lớn
như cá rơ phi, nuôi tôm, nuôi ba ba….
Bắt đầu triển khai từ năm 2010 với 18 xã trong đó có 5 xã điểm được lựa
chọn đẩy nhanh tiến độ đạt được 19 tiêu chí xây dựng nơng thơn mới, 13 xã
cịn lại phấn đấu hồn thiện các tiêu chí đến năm 2020, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế - xã hội ở địa phương; cảnh quan môi trường được bảo vệ,
nông dân có đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao, giảm chênh lệch
giữa đơ thị với nơng thơn, đóng góp tích cực vào q trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của địa phương theo hướng thương mại, dịch vụ, cơng nghiệp hố,
hiện đại hóa. Song qua thực tế triển khai trên địa bàn huyện cịn gặp nhiều
khó khăn, thách thức đó là: Kết cấu cơ sở hạ tầng ở một số xã còn kém, triển
khai chậm do thiếu nguồn vốn, nhiều nơi trình độ nhận thức của một số bộ
phận cán bộ và người dân còn hạn chế, do vậy vẫn chưa thực sự hiểu về chủ
trương của chương trình dẫn đến việc trơng chờ ỷ lại vào Nhà nước; Việc huy
động và phối hợp giữa các nguồn lực tại địa phương chưa thực sự phát huy tốt
vai trò.
Việc nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng, nhằm tìm ra phương hướng
và những giải pháp hữu hiệu để thúc đẩy tiến trình xây dựng nơng thơn mới ở
huyện n Khánh, tỉnh Ninh Bình góp phần thay đổi bộ mặt của nông nghiệp,
nông thôn và nông dân phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước nói
chung và của địa phương nói riêng là rất quan trọng nhằm thực hiện thành
công nghị quyết số 26 – NQ/TƯ “ về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn” tại
địa phương. Do đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp đẩy mạnh xây
dựng nông thôn mới tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình”.


4

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới, đề xuất các giải
pháp nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thơn mới tại huyện n Khánh, tỉnh
Ninh Bình thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ Thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về mơ hình nơng thơn mới và
xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay.
- Đánh giá thực trạng và kết quả triển khai xây dựng nơng thơn mới tại
huyện n Khánh.
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn
mới ở địa bàn huyện Yên Khánh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện thành công xây dựng nơng thơn
mới ở tồn huyện n Khánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình xây dựng nông thôn mới
tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi về nội dung:
- Đánh giá thực trạng xây dựng nông thơn mới.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới.
- Các giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới.
3.2.2. Phạm vi về không gian:
Huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
3.2.3. Phạm vi về thời gian:
- Thời gian thu thập số liệu: Từ năm 2011 đến 31/12/2013.
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 3/2014 đến tháng 10/2014.


5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nơng thơn mới
1.1.1. Khái niệm, vai trị của nơng thơn trong phát triển kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn
bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên thiên
nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay trên thế giới chưa thống nhất định nghĩa về nông thôn. Có
nhiều quan điểm khác nhau.
Có quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ
tầng. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị
trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nơng thơn. Theo quan điểm
nhóm chun viên của Liên hợp quốc đề cập đến khái niệm CONTINIUM
nông thôn - đô thị để so sánh nông thôn và đơ thị với nhau.
Khái niệm nơng thơn chỉ có tính chất tương đối và ln biến động theo
thời gian để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế
giới. Trong điều kiện Việt Nam có thể hiểu:
“Nơng thơn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nơng dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác”.
1.1.1.2. Khái niệm về phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau.
Theo Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông
thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của


6


một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nơng thơn. Nó giúp những
người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nơng thơn được
hưởng lợi ích từ sự phát triển” Quan điểm khác lại cho rằng, phát triển nông
thôn nhằm nâng cao về vị thế kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn qua
việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực của địa phương bao gồm nhân
lực, vật lực và tài lực.
Phát triển nơng thơn có tác động theo nhiều chiều cạnh khác nhau. Phát
triển nơng thơn là q trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nơng thơn,
nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng
khoa học và công nghệ. Đồng thời đây là quá trình thu hút mọi người dân
tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng
cuộc sống của các cư dân nông thôn.
Khái niệm phát triển nơng thơn mang tính tồn diện, đảm bảo tính bền
vững về mơi trường. Vì thế, tổng kết từ các chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu:
“Phát triển nông thôn là một q trình cải thiện có chủ ý một cách bền
vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và mơi trường, nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân nông thơn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và
các tổ chức khác” (Giáo trình Phát triển nơng thơn, ĐHNN Hà Nội).
1.1.1.3. Vai trị của nơng thơn trong phát triển kinh tế
Vai trò quan trọng của nông thôn nước ta thể hiện trên nội dung sau:
- Cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội
Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho
tiêu dùng của cả xã hội. Người nông dân ở nông thôn sản xuất lương thực,
thực phẩm để nuôi sống chính bản thân họ và cung cấp cho nhân dân cả nước.
Trong những năm gần đây sự gia tăng về dân số ảnh hưởng đến việc cung ứng
lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội. Vì vậy, sự phát triển nông nghiệp bền



7

vững sẽ góp phần đáp ứng được nhu cầu lương thực và thực phẩm tiêu dùng
cho toàn xã hội.
- Cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội
Nước ta với số dân chiếm đa số sống bằng nông nghiệp, khu vực nông
thôn thực sự là nguồn nhân lực dồi dào và tiềm năng, là nơi cung cấp và hậu
thuẫn đắc lực cho các khu đơ thị và khu cơng nghiệp. Vì vậy, việc phát triển
và sử dụng hiệu quả nguồn lao động nông thôn, tạo cơ hội để lao động tiếp
cận được thị trường, có việc làm ổn định, tăng thu nhập cũng là một trong các
cách góp phần làm cho nông thôn ngày càng đổi mới và phát triển.
- Là thị trường rộng lớn
Nông thôn là nơi tập trung phần lớn lao động và dân cư do đó, đây là
thị trường quan trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ. Nơng nghiệp, nơng
thơn càng phát triển thì nhu cầu về hàng hố tư liệu sản xuất như: Thiết bị
nơng nghiệp, điện năng, phân bón, thuốc trừ sâu... càng tăng. Nếu thị trường
rộng lớn ở nông thôn được khai thông, thu nhập người dân nông thôn được
nâng cao, sức mua của người dân tăng lên, cơng nghiệp có điều kiện thuận lợi
để tiêu thụ sản phẩm sản xuất của toàn ngành không chỉ hàng tiêu dùng mà cả
các yếu tố đầu vào của nơng nghiệp.
- Nơng thơn có vị trí hết sức quan trọng trong việc ổn định kinh tế,
chính trị, xã hội của cả nước
Nơng thơn có rất nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, bao gồm nhiều
tầng lớp, nhiều thành phần khác nhau. Mỗi sự biến động dù tích cực hay tiêu
cực đều sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hiǹ h kinh tế, chính trị, xã hội và an
ninh quốc phòng của cả nước. Do đó, sự phát triển và ổn định nơng thơn sẽ
góp phần quan trọng trong việc đảm bảo ổn định tiǹ h hình của cả nước.
- Nơng thơn đóng vai trò to lớn trong chiến lược phát triển bền vững
của cả nước



8

Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng sản, động
thực vật, rừng, biển, nên sự phát triển bền vững nơng thơn có ảnh hưởng to
lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, việc khai thác sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài nguyên khu vực nông thôn bảo đảm cho sự phát triển lâu dài và
bền vững của đất nước.
Với những vai trò quan trọng nêu trên, nông thôn là phần cơ bản và đòi
hỏi tất yếu cần phát triển nông thôn trong quá trình phát triển quốc gia.
1.1.2. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của nông thôn mới
1.1.2.1. Khái niệm về nông thôn mới
Nông thơn mới là khu vực nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển
nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự
được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Với tinh thần đó, nơng thơn mới có năm nội dung cơ bản. Thứ nhất là
nơng thơn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất bền
vững, theo hướng hàng hóa. Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người
dân ngày càng được nâng cao. Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và
phát triển. Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.
Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của
người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần
thực hiện chính sách vì nơng nghiệp, nơng dân, nơng thôn, thay đổi cơ sở vật
chất và diện mạo đời sống, văn hố, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa
nơng thơn và thành thị. Đây là q trình lâu dài và liên tục, là một trong
những nội dung trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối,



9

chủ trương phát triển đất nước và của các địa phương trong giai đoạn trước
mắt cũng như lâu dài.
Mục tiêu xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã
hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Mơi trường sinh thái
được bảo vệ; Nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của
Đảng ở nơng thơn; Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh cơng nơng và
đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo
thực hiện thành công CNH - HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiểu một cách chung nhất của mục đích xây dựng mơ hình nơng thơn
mới là hướng đến một nơng thơn năng động, có nền sản xuất nơng nghiệp
hiện đại, có kết cấu hạ tầng gần giống đơ thị.
Vì vậy có thể quan niệm: “Mơ hình nông thôn mới là tổng thể những
đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới,
đáp ứng u cầu mới đặt ra cho nơng thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu
nông thôn được xây dựng mới so với mơ hình nơng thơn cũ ở tính tiên tiến về
mọi mặt”.
1.1.2.2. Một số đặc trưng của xây dựng nông thôn mới
- Một là, đơn vị cơ bản của mơ hình nơng thơn mới là làng - xã.
Làng - xã thực sự là một cộng đồng, trong đó cơng tác quản lý của Nhà
nước khơng can thiệp sâu vào đời sống nông thôn, trên tinh thần tơn trọng
tính tự quản của người dân thơng qua hương ước, lệ làng (không trái với pháp
luật của Nhà nước). Quản lý của Nhà nước và tự quản của nông dân được kết
hợp hài hòa; các giá trị truyền thống làng xã được phát huy tối đa, tạo ra bầu
không khí tâm lý xã hội tích cực, bảo đảm trạng thái cân bằng trong đời sống

kinh tế - xã hội ở nông thôn, giữ vững an ninh, trật tự xã hội,… nhằm hình
thành mơi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.


10

- Hai là, đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa, đơ thị hóa, chuẩn bị những
điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở nên
thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời. Trước hết, tạo cho
người dân có điều kiện để chuyển đổi lối sống và canh tác tự cung tự cấp,
thuần nông (cổ truyền) sang sản xuất hàng hóa, dịch vụ, du lịch; để người
nơng dân có thể “ly nơng bất ly hương”.
- Ba là, nơng thôn biết khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực.
Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, môi trường sinh thái được giữ
gìn, khai thác tốt tiềm năng du lịch, khôi phục ngành nghề truyền thống,
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Vận dụng các công nghệ cao về quản lý,
sinh học, các hoạt động kinh tế đạt hiệu quả. Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp phát
triển hài hịa, hội nhập địa phương, vùng, cả nước và quốc tế.
- Bốn là, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất.
Các chủ thể nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông
dân, các tổ chức phi chính phủ, nhà nước, tư nhân…) tham gia tích cực trong
mọi q trình ra quyết định về chính sách phát triển nông thôn; thông tin minh
bạch, thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công
bằng. Người nông dân thực sự “được tự do và tự quyết định trên luống cày,
thửa ruộng của mình”, lựa chọn phương án sản xuất, kinh doanh làm giàu cho
mình, cho quê hương theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
- Năm là, nơng dân, nơng thơn có văn hóa phát triển, trí tuệ được nâng
lên, sức lao động được giải phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Đó
chính là sức mạnh nội sinh của làng - xã trong công cuộc xây dựng nơng thơn

mới. Người nơng dân có cuộc sống ổn định, trình độ văn hóa, khoa học - kỹ
thuật và tay nghề cao, lối sống văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ gìn những giá
trị văn hóa, bản sắc truyền thống, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham gia


11

tích cực mọi phong trào chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc
phịng, đối ngoại… nhằm vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất lượng cuộc
sống của mình, vừa góp phần xây dựng q hương văn minh, giàu đẹp.
Các tiêu chí này đang trở thành mục tiêu, u cầu trong hoạch định
chính sách về mơ hình nơng thơn mới ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2.3. Vai trị của nơng thơn mới trong phát triển kinh tế xã hội
- Về kinh tế:
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu bn bán,
chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
+ Thúc đẩy nơng nghiệp, nơng thơn phát triển nhanh, kích thích mọi
người tham gia sản xuất hàng hóa, hạn chế rủi ro cho nơng dân.
+ Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới
các HTX theo mơ hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến
bộ khoa học - công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất, kinh doanh,
phát triển ngành nghề ở nơng thơn.
+ Sản xuất hàng hóa với chất lượng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc
sắc của từng vùng, địa phương.
- Về chính trị:
Phát huy dân chủ, đề cao vai trò lãnh đạo của Đảng và sự điều hành,
quản lý của chính quyền với tinh thần tơn trọng pháp luật, gắn lệ làng, hương
ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, phát
huy tính tự chủ của làng xã văn minh.
- Về văn hóa - xã hội:

Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm
nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
- Về con người:
+ Xây dựng nhân vật trung tâm của mơ hình nơng thơn mới, đó là
người nơng dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có; là người nơng dân kết
tinh các tư cách: Cơng dân của làng, người con của các dịng họ, gia đình.


12

+ Có kế hoạch, chương trình, lộ trình xây dựng người nông dân nông
thôn thành người nông dân sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trường, thành
nhân vật trung tâm của mơ hình nơng thơn mới, người quyết định thành công
của mọi cải cách ở nông thôn.
- Về môi trường:
+ Môi trường sinh thái phải được bảo tồn xây dựng và củng cố. Bảo
vệ rừng, chống ô nhiễm nguồn nước, mơi trường khơng khí và chất thải từ
các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
+ Các nội dung trên trong cấu trúc vai trị mơ hình nơng thơn mới có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trị chỉ đạo, tổ chức điều
hành q trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo
hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực. Nhân dân tự nguyện tham
gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách. Trên tinh thần đó, các
chính sách kinh tế - xã hội ra đời tạo hiệu ứng tổng hợp.
1.1.3. Những nội dung chủ yếu về xây dựng mơ hình nơng thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn
nhằm tạo ra một nông thơn có kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật
chất văn hoá và tinh thần tốt hơn, có bộ mặt nơng thơn hiện đại bao gồm cả cơ
sở hạ tầng phục vụ tốt cho sản xuất, phục vụ tốt cho đời sống và văn hóa của
người dân, đẩy mạnh dân chủ hố ở nơng thơn và nâng cao vai trò của cộng

đồng trong những quyết định về phát triển sản xuất, phát triển văn hoá và xã
hội trên địa bàn. Những điều kiện cần trên đây cho chúng ta đề xuất các chỉ tiêu
chủ đạo trong xây dựng mơ hình nơng thơn mới như sau:
1.1.3.1. Phát triển kinh tế
Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hoá là điều kiện cơ bản để
phát triển kinh tế của cộng đồng mỗi địa phương. Kinh tế có phát triển thì
những yếu tố xã hội mới có cơ hội phát triển theo và đây là động lực chính


13

cho những tiến bộ xã hội được thực hiện. Sau khi đã có thu nhập bảo đảm
cuộc sống, người dân mới có điều kiện xây dựng những cơng trình phục vụ
đời sống cho bản thân gia đình họ và đóng góp cho sự phát triển chung.
Trong các nội dung xây dựng nơng thơn mới thì nội dung phát triển sản
xuất hàng hố là quan trọng nhất. Vì vậy, ở mỗi địa phương phải biết lựa chọn
những sản phẩm lợi thế nhất định để sản xuất hàng hoá. Cụ thể như những địa
phương đã phát triển ngành nghề thì đẩy mạnh hơn nữa các ngành nghề đó
làm biện pháp để nâng cao sản xuất hàng hố; địa phương nào có điều kiện
phát triển trang trại là đã có điều kiện sản xuất nơng sản hàng hố thì cần phải
đẩy mạnh các hoạt động sản xuất hàng hoá để tạo cơ sở cho phát triển nông
thôn và xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, khơng phải địa phương nào cũng
có nhiều đất để phát triển sản xuất như ở ĐBSH, nhiều địa phương chủ yếu
sống bằng nơng nghiệp trong khi đó đất chật người đơng. Vì vậy, có thể phát
triển sản xuất nơng sản hàng hố bằng việc phát triển chăn ni theo quy
hoạch các khu chăn nuôi, trồng trọt tập trung, đẩy mạnh để trở thành chăn
ni, trồng trọt có quy mơ lớn, tạo ra sản xuất hàng hố.
Phát triển kinh tế nông thôn trước hết là phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá với năng suất và hiệu quả ngày càng cao, đồng thời
phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn, phát triển dịch vụ nông

thôn để từng bước giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tiến bộ, phân công
lại lao động, phát triển nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
1.1.3.2. Phát triển cơ sở hạ tầng và bộ mặt nông thôn
Nội dung tiếp theo cần thiết cho một địa phương xây dựng nơng thơn
mới là có một bộ mặt nơng thơn đổi mới, trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng là
yếu tố thiết yếu. Cơ sở hạ tầng không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản
xuất và phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống của người dân. Đối với cơ


14

sở hạ tầng, đường giao thông (liên thôn, liên xã, đường nối các cụm dân cư
với hệ thống trục giao thống), hệ thống thuỷ lợi, các cơng trình chăm sóc y tế,
trường học, cơng trình văn hố... được xếp thứ tự là các hạng mục ưu tiên cần
được phát triển để đáp ứng với yêu cầu thiết yếu của đời sống và sản xuất.
Những cơng trình phát triển cơ sở hạ tầng trực tiếp ảnh hưởng đến sản
xuất (hệ thống thuỷ lợi, hệ thống chuồng trại chăn nuôi tập trung để thay đổi
phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư, các hộ có khả năng chăn ni
lớn có thể mở rộng chăn nuôi ở khu tập trung này) thường được quan tâm và
đầu tư thích đáng để nhanh chóng đẩy mạnh sản xuất và tạo ra các động lực
cho việc phát triển các cơ sở hạ tầng khác phục vụ cho phát triển kinh tế và đời
sống. Việc phát triển cơ sở hạ tầng đẩy mạnh phát triển kinh tế cịn có thể là
việc đưa các ngành nghề mới vào địa phương hoặc trang bị những thiết bị mới
những biện pháp sản xuất mới gắn liền với tìm kiếm và định hướng thị trường.
Xây dựng nông thôn mới khơng chỉ tập trung vào sản xuất hàng hố mà
cịn đảm bảo các vấn đề an sinh xã hội khác, trong đó các cơng trình y tế,
giáo dục, văn hố cũng cần được ưu tiên phát triển. Tuy nhiên cần phải xác
định rõ quy mô và mức độ phục vụ của các cơng trình an sinh xã hội để
đảm bảo các cơng trình đó có quy mơ phù hợp với nhu cầu thực sự của xã hội

và cộng đồng.
1.1.3.3. Phát triển văn hố và nâng cao dân trí
Việc nâng cao dân trí, phát triển văn hố sẽ là một trong những động
lực để giải phóng sức lao động, giải phóng sức tư duy sáng tạo trong việc đẩy
mạnh sản xuất cho chính họ và cho cộng đồng. Giải phóng tư duy trí tuệ được
xem là sức mạnh nội sinh của cộng đồng cư dân nông thôn trong công cuộc
phát triển nơng nghiệp và nơng thơn nói chung và xây dựng nơng thơn mới
nói riêng. Người nơng dân có kinh tế ổn định, có trình độ văn hố khoa học
cao, có phong cách sống văn minh hiện đại là mẫu người nông dân mới trong


15

nông thôn đổi mới không những là mục tiêu trước mắt mà cịn là mục tiêu lâu
dài của cơng cuộc phát triển nông thôn ở nước ta.
Để thực hiện được yêu cầu này phải xây dựng các cơ sở văn hố xã hội
tốt hơn, khang trang hơn... đi đơi với việc xây dựng con người có trình độ văn
hố chun mơn, có văn hố đạo đức. Trong xây dựng nơng thơn mới, khơng
chỉ tạo ra các nhà văn hố, các cơng trình phúc lợi cơng cộng mà cịn xây
dựng các phong trào hoạt động văn hoá, thể thao, phát triển dân trí có tính
thiết thực và được cả cộng đồng tham gia.
Địa phương xây dựng nông thôn mới cần phải là địa phương có phong
trào văn hố mới, vì văn hố mới là tiêu chí cần thiết trong xây dựng con
người mới, phát huy nền dân chủ nhân dân, xây dựng một cuộc sống văn hoá
tinh thần lành mạnh.
1.1.3.4. Phát huy dân ở nông thôn
Sự tham gia của người dân, của cộng đồng trong xây dựng nơng thơn
mới (trong đó tất cả những nội dung của chương trình xây dựng này đều cần
có sự tham gia góp ý kiến cũng như sự đồng thuận của cộng đồng) là một
trong những yếu tố cơ bản để nâng cao tính dân chủ ở nơng thơn và từ đó mở

rộng hơn nữa vấn đề dân chủ ở nông thôn trong nhiều lĩnh vực khác kể cả
những vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội.
Từ đó cộng đồng dân cư sẽ được tham gia vào mọi quá trình ra quyết
định cũng như thực hiện các quyết sách của các cấp chính quyền ở địa
phương mà mục tiêu cuối cùng cũng là để dân giàu, nước mạnh, văn minh và
hiện đại.
1.1.3.5. Phát triển nguồn lực con người
Trong q trình thực hiện cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp
nơng thơn, u cầu cấp thiết là nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, tạo ra
sản phẩm có chất lượng và khả năng cạnh tranh tốt hơn. Người nông dân giờ


16

đây đang tự chủ vươn lên, nắm bắt thị trường, chuyển đổi mục đích, phương
pháp canh tác để làm giàu trên mảnh đất của mình. Để nơng dân có thể làm
được như vậy, Nhà nước cần đầu tư và giúp đỡ nhiều hơn, cụ thể hơn cho nông
dân đặc biệt là vấn đề nâng cao trình độ các mặt về sản xuất, thị trường, quản
lý... Trong xây dựng nông thôn mới, công tác khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, khuyến công, khuyến thương cần được đẩy mạnh thơng qua các
chương trình phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và ngành nghề. Trong những
năm qua, công tác khuyến nông khuyến lâm, khuyến ngư đã được triển khai
mạnh mẽ và thu được nhiều kết quả, nhưng công tác khuyến công đặc và biệt là
khuyến thương còn là những lĩnh vực tương đối mới mẻ, chưa được triển khai
nhiều trên địa bàn nơng thơn. Có điều này là do bản thân ngành nghề nông
thôn, hoạt động kinh doanh trên địa bàn nơng thơn nói chung cịn rất hạn chế.
Để có thể đẩy mạnh khuyến cơng thì các địa phương phải có ngành nghề và
nhiều người hoạt động ngành nghề (công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp...), do
đó việc "cấy nghề" khơng những là bước đi ban đầu mà còn là yêu cầu cấp thiết
trong phát triển kinh tế ở mỗi địa phương và là điều kiện để khuyến cơng phát

huy hiệu quả của mình. Thơng qua hoạt động khuyến công, các xã xây dựng
nông thôn mới có thể phát triển nguồn lực con người để từ đó khơng những
nâng cao trình độ nhiều mặt nhất là phát triển các ngành nghề mới, khôi phục
các ngành nghề truyền thống có sự kết hợp bổ sung các cơng nghệ mới phù hợp
với tiến trình hiện đại hố nơng nghiệp và PTNT.
1.1.3.6. Bảo vệ môi trường và tài nguyên
Tăng trưởng kinh tế cao là điều kiện thiết yếu để phát triển nơng thơn,
song điều đó khơng có nghĩa là phát triển kinh tế với bất cứ giá nào. Trong
phát triển kinh tế, việc giữ gìn và bảo vệ mơi trường là yếu tố quan trọng để
tăng trưởng một cách bền vững.
Bên cạnh đó, việc giữ gìn và bảo vệ môi trường cũng là một trong
những nội dung đảm bảo cho cuộc sống tốt đẹp, hơn nữa nếu có điều kiện có


17

thể kết hợp hài hịa giữa bảo vệ mơi trường với phát triển các cảnh quan thiên
nhiên ở khu vực nơng thơn, cịn có thể tạo điều kiện lớn cho mục tiêu khai
thác tiềm năng du lịch sinh thái.
Về lâu dài, nơng thơn phải đúng là nơi có cảnh quan và môi trường
thực sự lý tưởng cho cuộc sống và là lá phổi xanh trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Như vậy, sáu nội dung chủ yếu của xây dựng nông thôn mới bao gồm
phát triển kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng nền văn hoá mới, phát
huy dân chủ ở cơ sở, phát triển nguồn lực và bảo vệ môi trường nông thôn là
sáu yêu cầu cơ bản phải luôn được gắn kết với nhau.
Trong q trình xây dựng nơng thơn mới, cũng phải đánh giá xem một
địa phương có khả năng xây dựng mơ hình nơng thơn mới hoặc đã trở thành
một mơ hình nơng thơn mới hay chưa? Tuy nhiên, đây là vấn đề rất phức tạp,
hơn nữa trong hoàn cảnh nơng thơn nước ta cịn nghèo nàn và lạc hậu thì yêu

cầu đồng thời phải đạt tất cả các các nội dung sẽ trở nên khó thực hiện.
Tùy từng điều kiện cụ thể của mỗi địa phương mà thứ tự ưu tiên của
mỗi nội dung sẽ được thay đổi cho phù hợp và đảm bảo để công cuộc xây
dựng nông thơn mới thu được kết quả cao.
1.1.4. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn mới; Quyết
định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi
một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về
nơng thơn mới.
* Các nhóm tiêu chí: Gồm 5 nhóm


18

- Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - Xã hội (có 08 tiêu chí)
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
- Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - mơi trường (có 04 tiêu chí)
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
* 19 tiêu chí để xây dựng mơ hình nơng thơn mới áp dụng cho vùng
Đồng bằng sơng Hồng
- Tiêu chí thứ 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nơng nghịêp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: Đạt
+ Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn
mới: Đạt
+ Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân

cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp: Đạt
- Tiêu chí thứ 2: Giao thơng nơng thôn
+ Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hố hoặc bê tơng hố: Đạt 100%.
+ Tỷ lệ km đường trục thơn được cứng hố đạt tỷ lệ quy định của vùng:
Đạt 100%.
+ Tỷ lệ km đường ngõ, xóm được cứng hố, khơng lầy lội vào mùa
mưa: Đạt 100%.
+ Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, đạt tỷ lệ quy
định của vùng: Đạt 100%.
- Tiêu chí thứ 3: Thuỷ lợi
+ Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh: Đạt
+ Đạt tỷ lệ kiên cố hoá kênh mương theo quy định (trừ các vùng không
áp dụng kiên cố hoá): Đạt từ 85% trở lên (tỷ lệ giữa tổng số km kênh đã được
kiên cố hoá so với tổng số km kênh cần được kiên cố hoá theo quy hoạch).


×