Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Một số giải pháp góp phần thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện chương mỹ từ kinh nghiệm thí điểm tại xã thụy hương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ HUYỀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHƯƠNG MỸ TỪ KINH NGHIỆM THÍ ĐIỂM
TẠI XÃ THỤY HƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ HUYỀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHƯƠNG MỸ TỪ KINH NGHIỆM THÍ ĐIỂM TẠI XÃ
THỤY HƯƠNG


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS NGUYỄN VĂN TUẤN

Hà Nội, 2012


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Nông thôn là một kiểu tổ chức xã hội đặc thù nơi có trên 70% dân số
Việt Nam sinh sống. Nơng nghiệp, nơng thơn ln là vấn đề có vị trí quan
trọng đặc biệt trong chiến lược và đường lối phát triển kinh tế xã hội của Việt
Nam. Phát triển nơng nghiệp nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa đã được khẳng định trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
nước ta.
Để phát triển nông nghiệp, nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa Đảng ta đã chủ trương cần giải quyết đồng bộ cả ba vấn đề là
“Nông nghiệp, nông thôn, nông dân”. Xuất phát từ chủ trương đó Đảng và
Nhà nước ta đã đưa ra nghị quyết số 26 Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành
TW khóa X về “Nơng nghiệp, nông dân, nông thôn” (năm 2008) đã chỉ ra
đường lối, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp lớn về cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn đến năm 2020.
Chương trình xây dựng nơng thơn mới là một trong nhiều phương pháp
thúc đẩy cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn. Quyết định
491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nơng thơn mới do

Thủ tướng chính phủ ban hành đã chỉ ra những chỉ tiêu nhằm mục đích hướng
chương trình xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tốt. Xây dựng nơng thơn
mới đã được triển khai thí điểm ở 11 xã trọng điểm, làm cơ sở và kinh nghiệm
cho việc triển khai trên diện rộng.
Thụy Hương là một trong số các xã được chọn làm thí điểm thực hiện
chương trình xây dựng nơng thơn mới của Trung ương.
Mơ hình đã khơi dậy được niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của
Đảng và Nhà nước. Nói chung mơ hình đã thúc đẩy được sự tăng trưởng khá
mạnh mẽ kinh tế - xã hội nông thôn ở Thụy Hương. Tuy nhiên, mơ hình thí


2

điểm xây dựng nông thôn mới theo phương pháp tiếp cận mới cịn nhiều khó
khăn và bất cập.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số
giải pháp góp phần thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Chương Mỹ từ kinh nghiệm thí điểm tại xã Thụy Hương”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở nghiên cứu kết quả thực hiện chương trình thí điểm xây
dựng nông thôn mới tại xã Thuỵ Hương, sẽ đề ra một số giải pháp góp phần
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Huyện Chương
Mỹ từ kinh nghiệm thí điểm tại xã Thuỵ Hương.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá được cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới.
+ Đánh giá được thực trạng và kết quả thực hiện thí điểm chương trình
xây dựng nông thôn mới tại xã Thuỵ Hương - Chương Mỹ - Hà Nội.
+ Rút ra được bài học kinh nghiệm qua mơ hình thí điểm thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Thụy Hương.

+ Đề xuất một số giải pháp góp phần thực hiện chương trình XDNTM
trên địa bàn Huyện Chương Mỹ từ kinh nghiệm thí điểm tại xã Thuỵ Hương.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình và kết quả thực hiện
thí điểm chương trình XDNTM tại xã Thuỵ Hương - Chương Mỹ - Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu về thực hiện chương trình XDNTM tại
xã Thuỵ Hương.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới.


3

- Thực trạng và kết quả thực hiện thí điểm xây dựng nông thôn mới ở
xã Thụy Hương.
- Bài học kinh nghiệm từ xã thí điểm Thụy Hương.
- Một số giải pháp góp phần thực hiện chương trình xây dựng NTM
trên địa bàn Huyện Chương Mỹ từ kinh nghiệm thí điểm tại xã Thụy Hương.


4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1 Cơ sở lý luận về phát triển nông thôn
1.1.1 Khái niệm và vai trị của nơng thơn
1.1.1.1 Khái niệm nơng thơn
Hiện nay trên thế giới vẫn chưa có định nghĩa chuẩn xác về nơng thơn,
cịn nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ

tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa vùng nơng thơn có cơ sở
hạ tầng khơng phát triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên
dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hố để xác định
vùng nơng thơn vì cho rằng nơng thơn có trình độ sản xuất hàng hố và khả
năng tiếp cận thị trường so với đô thị là thấp hơn. Cũng có ý kiến nên dùng
chỉ tiêu mật độ dân cư và số lượng dân trong vùng để xác định. Theo quan
điểm này, vùng nông thôn thường có số dân và mật độ dân thấp hơn vùng
thành thị.
Một quan điểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm
nơng nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là
từ sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh
cụ thể của từng nước, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế
áp dụng cho từng nền kinh tế. Ðối với những nước đang thực hiện cơng
nghiệp hố, đơ thị hố, chuyển từ sản xuất thuần nơng sang phát triển các
ngành công nghiệp và dịch vụ, xây dựng các khu đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ
rải rác ở các vùng nơng thơn thì khái niệm về nơng thơn có những đổi khác
so với khái niệm trước đây. Có thể hiểu nông thôn hiện nay bao gồm cả
những đô thị nhỏ, thị tứ, thị trấn, những trung tâm công nghiệp nhỏ có quan
hệ gắn bó mật thiết với nơng thơn, cùng tồn tại, hỗ trợ và thúc đẩy nhau phát
triển.


5

Hội nghị nhóm chuyên viên của Liên Hợp Quốc đã đề cập đến một
khái niệm - CONTINIUM nông thôn - đơ thị. Có thể hiểu nơng thơn - đơ thị
là một khu vực kinh tế hỗn hợp gồm nông thôn, nông thị và đô thị kế tiếp,
xen kẽ nhau. Trong đó, nơng thơn được coi là các làng xã nơng nghiệp cổ
truyền, nông thị là các đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ, chợ có chức năng như cầu
nối giữa nơng thơn và thành thị, cịn đơ thị là các thành phố lớn, vừa, hoặc

các khu công nghiệp tập trung. Trong CONTINIUM nông thôn - đô thị, các
hoạt động nông nghiệp được gắn với công nghiệp và các ngành dịch vụ, có
tác dụng chuyển dịch nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hố và đơ thị hố.
Như vậy, khái niệm về nơng thơn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi
theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia
trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, khái niệm về nông
thôn có thể hiểu: “Nơng thơn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong
đó có nhiều nơng dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh
tế, văn hóa - xã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và
chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác” [6, tr.11].
1.1.1.2 Vai trò của nông thôn
Nông nghiệp nông thôn Việt Nam tập trung vào ba ngành quan trọng
gồm: Chăn nuôi, thủy sản và gạo. Trong đó, gạo và chăn ni đóng vai trị
quan trọng trong an ninh lương thực quốc gia và tạo sinh kế cho hàng triệu
người dân. Ngành thủy sản hiện đóng vai trị đầu tàu trong xuất khẩu nơng
lâm thủy sản nói riêng và xuất khẩu của cả nước nói chung.
Nơng thơn ở nước ta bao gồm những vai trị sau:
- Thứ nhất, nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực thực
phẩm cho tiêu dùng của cả xã hội. Người nông dân ở nông thôn sản xuất
lương thực, thực phẩm để nuôi sống họ và cung cấp cho nhân dân cả nước. Sự
gia tăng dân số là sức ép to lớn đối với sản xuất nông nghiệp trong việc cung


6

ứng đủ lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội. Vì vậy, sự phát triển bền vững
nơng thơn sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu lương thực và thực phẩm tiêu dùng
cho toàn xã hội và nâng cao năng lực xuất khẩu các mặt hàng này cho quốc
gia.
- Thứ hai, với số dân chiếm đa số sống bằng nông nghiệp, khu vực

nông thôn thực sự là nguồn nhân lực dồi dào cho khu vực thành thị. Sự thâm
nhập của lao động vào thành thị cũng như sự gia tăng dân số đều đặn ở các
vùng thành thị là không đủ để đáp ứng nhu cầu lâu dài của phát triển kinh tế
quốc gia. Nếu việc di chuyển nhân công ra khỏi nơng nghiệp sang các ngành
khác bị hạn chế thì sự tăng trưởng sẽ bị ảnh hưởng và việc phát triển kinh tế
sẽ phiến diện. Vì vậy, phát triển bền vững nơng thơn sẽ góp phần làm ổn định
kinh tế của quốc gia.
- Thứ ba, nông thôn là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của
khu vực thành thị hiện đại. Trước hết nông thôn là địa bàn quan trọng tiêu thụ
các sản phẩm của công nghiệp. Nếu thị trường rộng lớn ở nông thôn được
khai thông, thu nhập người dân nông thôn được nâng cao, sức mua của người
dân tăng lên, cơng nghiệp có điều kiện thuận lợi để tiêu thụ sản phẩm sản xuất
của toàn ngành không chỉ hàng tiêu dùng mà cả các yếu tố đầu vào của nơng
nghiệp. Phát triển nơng thơn sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển công nghiệp
và những ngành sản xuất khác trên phạm vi toàn xã hội. Năm 2010, xuất khẩu
nông sản của Việt Nam đạt hơn 19 tỷ USD. Và ngành nông, lâm nghiệp và
thủy sản vẫn tiếp tục đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế với hơn 20%
GDP và 28% kim ngạch xuất khẩu cả nước trong năm 2010 [15].
- Thứ tư, nông thôn có rất nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, bao gồm
nhiều tầng lớp, nhiều thành phần khác nhau. Mỗi sự biến động dù tích cực
hay tiêu cực đều sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị, xã
hội và an ninh quốc phòng của cả nước. Do đó, sự phát triển và ổn định nơng


7

thơn sẽ góp phần quan trọng trong việc đảm bảo ổn định tình hình của cả
nước.
- Thứ năm, nơng thơn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai,
khoáng sản, động thực vật, rừng, biển, nên sự phát triển bền vững nơng thơn

có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ mơi trường sinh thái, việc khai thác sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khu vực nông thôn bảo đảm cho sự
phát triển lâu dài và bền vững của đất nước.
Với những vai trò quan trọng nêu trên, nơng thơn là phần cơ bản và địi
hỏi tất yếu cần phát triển nơng thơn trong q trình phát triển quốc gia.
1.1.2 Đặc điểm nông thôn Việt Nam
Nông thôn Việt Nam là nơi có khoảng 70% dân cư sinh sống, tạo nên
nét riêng biệt với những đặc điểm sau:
- Ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân và làm nghề nông.
Đây là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản xuất vật chất nông, lâm,
ngư nghiệp và các ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp.
Trong các làng xã truyền thống, sản xuất nơng nghiệp chiếm vị trí chủ chốt
và là nguồn sinh kế chính của đại bộ phận nơng dân. Cùng với sự phát triển
và tiến bộ của đất nước, đặc điểm này có sự thay đổi. Các vùng nơng thơn
trong tương lai sẽ khơng phải chủ yếu có các nơng dân sinh sống và làm nơng
nghiệp, thay vào đó là các cư dân cư trú và tiến hành nhiều hoạt động kinh tế
khác nhau, gồm cả sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp và thương
mại dịch vụ. Theo đó, tỷ trọng lao động và GDP của các ngành kinh tế ở
nông thôn cũng thay đổi theo hướng gia tăng cho công nghiệp và dịch vụ.
- Nông thôn thể hiện tính chất đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi
trường sinh thái, các vùng nông thôn quản lý một lượng tài nguyên thiên
nhiên to lớn, phong phú và đa dạng, bao gồm các tài nguyên đất, nước, khí
hậu, rừng, sơng suối, ao hồ, khống sản, hệ động thực vật gồm cả tự nhiên và


8

cả do con người tạo ra.
- Cư dân nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với
những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Ở nơng thơn, có nhiều gia

đình trong một dịng họ cùng sinh sống và gắn bó với nhau gần gũi, khăng
khít lâu đời. Những người ngồi dịng họ cùng chung sống, góp sức phịng
tránh thiên tai, giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống tạo nên tình làng
nghĩa xóm lâu bền.
- Nơng thơn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hoá của quốc gia như
các phong tục, tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp
và ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hố, các danh lam thắng
cảnh. Ðây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hố dân tộc, đồng thời là khu
vực giải trí, du lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người.
1.1.3 Phát triển nông thôn
1.1.3.1 Khái niệm phát triển nơng thơn
Phát triển nơng thơn có tác động theo nhiều khía cạnh khác nhau. Ðây
là một q trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát
triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn.
Ðồng thời, phát triển nông thơn là q trình thực hiện hiện đại hố nền văn
hố nơng thơn, nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua
việc ứng dụng khoa học và cơng nghệ.
Khái niệm phát triển nơng thơn mang tính tồn diện và đa phương, bao
gồm phát triển các hoạt động nơng nghiệp và các hoạt động có tính chất liên
kết phục vụ nông nghiệp, công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các ngành nghề
truyền thống, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực nông thôn và
xây dựng, tăng cường các dịch vụ và phương tiện phục vụ cộng đồng nông
thôn.
Phát triển vùng nông thôn phải đảm bảo sự bền vững về môi trường,


9

ngày nay vấn đề phát triển nông thôn bền vững được đặt ra nhằm tạo sự phát
triển lâu dài, ổn định khơng những cho các vùng nơng thơn mà cịn đối với cả

quốc gia. Có thể hiểu phát triển nơng thôn bền vững một cách ngắn gọn là
sự phát triển tập trung vào người dân, đồng thời phải phát triển đa ngành và
giải quyết thích đáng mối quan hệ liên ngành (tiếp cận tổng hợp) và phát
triển đảm bảo sự cân xứng với việc quản lý môi trường.
Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động
có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế,
công nghệ, văn hố, xã hội, thể chế và mơi trường. Nó khơng thể tiến hành
một cách độc lập mà phải được đặt trong khn khổ của một chiến lược,
chương trình phát triển của quốc gia. Sự phát triển của các vùng nơng thơn sẽ
đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển
chung của cả đất nước.
Như vậy, có rất nhiều quan điểm về khái niệm phát triển nông thôn.
Trong điều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của chính phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như sau:
“Phát triển nơng thơn là một q trình cải thiện có chủ ý một cách bền
vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và mơi trường, nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân nơng thơn. Q trình này, trước hết là do chính
người dân nơng thơn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức
khác” [6, tr.20].
1.1.3.2 Các ngun tắc phát triển nơng thơn
Phát triển nơng thơn có vị trí quan trọng trong sự phát triển chung của
mỗi quốc gia. Đặc biệt với Việt Nam, một nước có nền sản xuất nơng nghiệp
làm nền tảng, sự đóng góp của nông thôn vào sự phát triển chung của đất
nước ngày càng to lớn. Vì vậy, phát triển nơng thơn cần phải tuân thủ theo các
nguyên tắc sau:


10

+ Một là, đảm bảo sự phát triển nông nghiệp bền vững.

+ Hai là, phát triển nông thôn đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Ba là, phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội và xây dựng môi
trường nông thôn xanh sạch đẹp.
+ Bốn là, phát triển nông thôn đem lại hiệu quả kinh tế cao.
+ Năm là, đảm bảo công bằng kinh tế - xã hội.
+ Sáu là, quy hoạch cho nơng thơn và khuyến khích vấn đề tự quản lý ở
nơng thơn.
1.1.3.3 Các mơ hình phát triển nông thôn
Từ các nguyên tắc phát triển nông thôn được nêu ở trên, nơng thơn Việt
Nam cần có các cách tiếp cận để phát triển nông thôn.
- Phương pháp tiếp cận tồn diện trong phát triển nơng thơn
Theo khái niệm phát triển nông thôn không phải chỉ ưu tiên hoặc chú
trọng vào một khía cạnh, lĩnh vực nhất định mà là sự tiếp cận tồn diện.
Sự tồn diện đó, xét về lĩnh vực liên quan đến chủ thể nông thơn, phát
triển nơng thơn nhấn mạnh tất cả các khía cạnh: kinh tế, văn hóa - xã hội và
mơi trường. Xét dưới góc độ sự liên quan của chủ thể đối với chính phủ và
các tổ chức, phát triển nơng thôn chú trọng cả “từ trên xuống” và “từ dưới
lên” và có sự tham gia của mọi khu vực (chủ thể nông thôn, nhà nước và các
tổ chức) và phải dựa trên tinh thần hợp tác và cộng tác.
Một cách tổng qt, tiếp cận tồn diện trong phát triển nơng thơn từ
khái niệm trên, có thể sử dụng thuật ngữ “bốn chân” hoặc trụ cột của phát
triển nơng thơn, đó là:
+ Con người, cùng với kỹ năng của họ. Điều này liên quan đến khía
cạnh xã hội là sự cơng bằng, dịch vụ xã hội và cơ sở hạ tầng.
+ Kinh tế liên quan đến nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
+ Môi trường liên quan đến môi trường, tài nguyên thiên nhiên và di


11


sản văn hóa.
+ Ý tưởng và tổ chức liên quan đến khía cạnh thể chế nhà nước, các tổ
chức quốc gia, quốc tế, các tổ chức khu vực và địa phương.
- Phương pháp tiếp cận phát triển nơng thơn có sự tham gia của
cộng đồng
Phát triển nơng thơn cịn chỉ ra mục tiêu của phát triển nông thôn
là cải thiện cuộc sống cho người dân nông thôn và nhấn mạnh q trình này
trước hết là do chính họ. Điều này thể hiện một phương pháp tiếp cận dựa
vào cộng đồng, nghĩa là sự phát triển nông thôn phải dựa trên lợi ích và sự
tham gia của cộng đồng sống trong khu vực đó.
Tiếp cận có sự tham gia của cộng đồng dựa vào những triết lý sau:
+ Chính người dân biết rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình.
+ Cộng đồng là người quản lý các nguồn tài nguyên như đất đai, nhà
xưởng, sản phẩm địa phương là những cơ sở cho phát triển nông thôn.
+ Kỹ năng, truyền thống và năng lực của cộng đồng là tiềm năng chính
để phát triển.
+ Sự cam kết, đồng thuận và cộng tác của cộng đồng là sức mạnh
sống còn cho quá trình phát triển. Bất kỳ một hoạt động nào không nhận được
sự ủng hộ của cộng đồng sẽ dễ thất bại. Một cộng đồng càng phát triển và
càng năng động thì càng có khả năng thu hút người dân ở lại xây dựng cộng
đồng của mình.
- Sự hợp tác trong phát triển nơng thơn
Phát triển nơng thơn cịn chỉ ra một khía cạnh quan trọng
khác, đó là sự tham gia hay hợp tác giữa chính phủ, người dân và các tổ
chức khác trong phát triển nông thôn. “Phát triển nơng thơn là một cơng việc
phức tạp. Nó địi hỏi sự đóng góp của tất cả mọi người, mọi tổ chức cũng như
hỗ trợ của nhà nước”.


12


Sự hợp tác và cộng tác giữa nhiều lợi ích khác nhau trong phát triển nông
thôn ở Việt Nam cũng như một số nước khác gặp phải những khó khăn, vì
những lý do sau:
+ Chính phủ thường được chia thành các bộ và ngành khác nhau. Mỗi
bộ hoặc ngành ảnh hưởng đến nơng thơn thơng qua những chương trình, hệ
thống và những đặc trưng riêng của mình. Vì vậy, khơng dễ dàng kết hợp
những quan điểm khác nhau để giải quyết một mục tiêu chung.
+ Có rất nhiều tổ chức khác nhau: tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính
phủ và các tổ chức khác cùng giúp đỡ, tác động đến q trình phát triển
nơng thơn, nhưng họ có các ưu tiên và quan điểm khác nhau đối với phát
triển nông thôn.
+ Các công ty tư nhân, kể cả công ty liên doanh và nhà đầu tư nước
ngồi có động cơ và tiêu chí riêng của mình khi đầu tư vào khu vực nơng
thơn. Những tiêu chí này có thể khác với tiêu chí của tổ chức nhà nước.
+ Người dân là nhân tố tham gia chính trong q trình phát triển nơng
thơn, nhưng họ có những hạn chế về kiến thức hoặc thơng tin hoặc cơ hội
tham gia.
Có những giải pháp để khắc phục những khó khăn nói trên trong vấn
đề hợp tác. Một trong những chương trình phát triển nông thôn mang lại lý
luận và bài học kinh nghiệm tốt cho việc hợp tác đó là chương trình
LEADER của châu Âu. Q trình này có thể tóm tắt như sau:
- Vào những năm 50 của thế kỷ XX, liên hiệp châu Âu (EU) đã cấp
vốn cho các nước thành viên để khuyến khích phát triển khu vực. Vốn này
tập trung cho các nước hoặc vùng có nền kinh tế yếu kém nhất. Trọng tâm
của chương trình là những kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng và những cơng
trình cơng nghiệp lớn nhằm tạo cơng ăn việc làm. Đến thập kỷ 80, người ta
nhận thấy rằng, các chương trình này đã khơng giải quyết được các vấn đề



13

của nông thôn. Thực tế cho thấy, một số lượng lớn dân nơng thơn đã dời
đến các thành phố tìm việc làm, càng làm cộng đồng nông thôn thêm yếu kém.
Do đó, vào năm 1991 EU đã đưa ra chương trình giúp đỡ các vùng nơng thơn
yếu kém hơn. Trong đó, gồm một sáng kiến cơ bản gọi là chương trình
LEADER. Chương trình này nhằm khuyến khích sự hợp tác giữa các lợi ích
khác nhau ở nơng thơn nói chung và ở từng địa phương nói riêng. Các nhóm
hành động địa phương được thành lập và tiền của EU được chuyển tới các
nhóm để phục vụ cho mục đích này. Các nhóm này hoạt động dưới hình thức
hợp tác chính thức giữa các lợi ích của các tổ chức cơng cộng, tư nhân và tình
nguyện trong khu vực. Điều rất đặc trưng là các tổ chức tham gia trong quan
hệ hợp tác này là chính quyền địa phương, hội nơng nghiệp, liên hiệp du
lịch và các công ty địa phương. Sự hợp tác này thường được đăng ký hợp
pháp như là một hiệp hội dân sự [6, tr.23].
Mỗi nhóm hành động địa phương phụ trách mỗi khu vực có khoảng
100.000 dân. Nhóm phải làm một bản phân tích khó khăn và nhu cầu của
vùng mình, cùng với một kế hoạch hành động và ngân sách để giải quyết nhu
cầu đó. Giai đoạn I của chương trình LEADER (1991-1994) đã có 213 nhóm
và giai đoạn II (1995-1999) có hơn 900 nhóm được thành lập và cấp vốn
hoạt động. Các nhóm đã thành công lớn trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội tại các vùng và trong việc sử dụng tiềm năng của các tổ chức thành
viên, cùng với vốn hỗ trợ của chính phủ và EU. Hiện nay, EU đang tiếp tục
với các giai đoạn sau của chương trình LEADER với trọng tâm vào cải tiến
và chuyển giao công tác phát triển cho các cộng đồng [6, tr.23].
Chương trình LEADER đã gợi những ý tưởng có thể áp dụng trong
phát triển nông thôn Việt Nam, thể hiện trong các nguyên tắc sau:
+ Chọn một vùng nông thôn, hoạt động trên cơ sở hợp tác giữa chính
phủ, chính quyền địa phương, người dân và các tổ chức có lợi ích khác.



14

+ Tham gia hoàn toàn với cộng đồng địa phương, huy động sự tham
gia và nâng cao năng lực người dân địa phương để sau này họ có thể tự lực
theo đuổi và duy trì chương trình phát triển của họ.
+ Phân tích thận trọng tiềm năng và nhu cầu của địa phương để hiểu
được các điểm mạnh, yếu, cơ hội và mối đe dọa ảnh hưởng đến vùng đó, làm
cơ sở cho việc xây dựng chiến lược phát triển của vùng.
+ Duy trì và đẩy mạnh nơng nghiệp, cho phép nơng dân đa dạng hóa
nguồn thu nhập một cách thích hợp.
+ Phát triển lâm nghiệp như một hoạt động đa mục đích, mang lại các
lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường.
+ Gia tăng giá trị tại địa phương của các nông, lâm sản thông qua chế
biến.
+ Thúc đẩy sản xuất, ngành nghề thủ công và dịch vụ, trên cơ sở hợp
đồng địa phương.
+ Thúc đẩy du lịch nơng thơn bền vững ở những nơi thích hợp.
+ Đẩy mạnh dịch vụ xã hội, cơ sở hạ tầng ở các địa phương, bảo vệ và
kế thừa hợp lý các di sản văn hóa, động vật hoang dã, các nguồn đa dạng sinh
học và phong cảnh.
1.1.4 Vấn đề phát triển nông thôn ở Việt Nam
1.1.4.2 Chủ trương về phát triển nông thôn mới ở Việt Nam
Chủ trương về phát triển nông thôn mới ở Việt Nam bao gồm các
mục tiêu, định hướng và nội dụng phát triển nông thôn như sau:
- Mục tiêu phát triển nông thôn:
+ Thứ nhất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nơng thơn,
hài hịa giữa các vùng, đặc biệt tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng cịn
nhiều khó khăn, nơng dân có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên
tiến trong khu vực đủ bản lĩnh chính trị giữ vai trị làm chủ nơng thơn mới.



15

+ Thứ hai, xây dựng nền nơng nghiệp tồn diện theo hướng hiện đại
hóa, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và
khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả
trước mắt và lâu dài.
+ Thứ ba, xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã
hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc, môi trường sinh thái được bảo
vệ, nâng cao sức mạnh của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng,
xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức
thành nền tảng bền vững bảo đảm thực hiện thành công sự nghiệp CNH –
HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Định hướng phát triển nông thôn:
+ Hồn chỉnh việc rà sốt, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đất đai, quy
hoạch phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp, khu công nghiệp và quy
hoạch chuyên ngành theo vùng. Quy hoạch xây dựng nông thôn gắn với phát
triển đơ thị.
+ Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách bằng cách hoàn thành việc sửa
đổi bổ sung Luật đất đai theo hướng tiếp tục khẳng định đất đai là sở hữu toàn
dân, nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch, kế hoạch để phân bổ sử
dụng có hiệu quả. Bổ sung, hồn thiện các chính sách về tăng cường nguồn
lực cho nông nghiệp, nông thôn. Mở rộng hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư
nước ngoài vào sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn.
+ Tăng đầu tư ngân sách cho công tác nghiên cứu, chuyển giao khoa
học cơng nghệ để sớm đạt trình độ tương đương các nước tiên tiến trong khu
vực. Thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp, nhà khoa học với nông dân

trong sản xuất kinh doanh.


16

+ Đảm bảo tiến độ các cơng trình xây dựng cơ bản phục vụ sản xuất
nơng nghiệp, phịng chống thiên tai.
+ Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia
trên địa bàn nơng thơn, nhất là xóa đói giảm nghèo ở các huyện xã có tỷ lệ hộ
nghèo trên 50%. Triển khai chương trình “xây dựng nơng thơn mới”, trong đó
thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng đi trước một bước.
+ Củng cố bộ máy quản lý nhà nước về nông nghiệp yêu cầu phải nắm
bắt được thời cơ, vượt qua thách thức với những giải pháp linh hoạt, sáng tạo,
hợp lý và đồng bộ.
- Nội dung phát triển nông thôn Việt Nam:
+ Phát triển nơng thơn nên có các tiêu chí về quy hoạch phát triển nông
thôn, vệ sinh môi trường nông thôn văn hoá.
+ Dự báo quy hoạch dân số, bao gồm cả việc quy hoạch làng xã nhằm
tránh tình trạng giảm dân số đặc biệt ở vùng sâu vùng xa.
+ Năng lực sản xuất của người dân vẫn còn thấp và cần được nâng cao.
Nên tăng cường sự hỗ trợ của chính phủ, xác định nhu cầu của người nơng
dân.
+ Xây dựng các mơ hình phát triển nơng thơn để tăng cường sự phối
hợp hiệu quả giữa các bên tham gia đặc biệt là khu vực tư nhân.
+ Cơ sở hạ tầng nông thôn vẫn chưa đủ. Vấn đề này cần sự hỗ trợ lớn
của các tổ chức và các nhà tài trợ quốc tế.
+ Cơng nghiệp hố nên gắn kết với q trình hiện đại hố điều kiện
sống và cải thiện sinh kế tại khu vực nông thôn.
+ Tăng cường phát triển ngành chăn nuôi.
+ Chiến lược phát triển nông thôn mới sẽ là bước khởi đầu cho sự phát

triển kinh tế nơng thơn, có sự liên kết với phát triển kinh tế nông thôn và
thành thị.


17

+ Chiến lược phát triển nông thôn bao gồm cả nội dung phát triển thị
trường lao động cho người dân nơng thơn.
- Chương trình quốc gia xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam, bộ nông
nghiệp và phát triển nông thơn đang triển khai chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Chính phủ phê duyệt.
Chương trình gồm các nội dung: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới, phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao
thu nhập, giảm nghèo và an sinh xã hội, đổi mới và phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất có hiệu quả ở nơng thơn, phát triển giáo dục - đào tạo ở nông
thôn, phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nơng thơn, xây dựng đời sống
văn hóa - thơng tin và truyền thông nông thôn, cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn, nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền đồn thể
chính trị - xã hội trên địa bàn, giữ vững an ninh và trật tự xã hội nơng thơn.
Trong đó, Chính phủ đã ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
nơng thơn mới gồm 19 tiêu chí liên quan đến xây dựng hạ tầng kinh tế - xã
hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ, gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch, đồng thời đời sống vật chất và tinh
thần của người dân ngày càng được nâng cao. Theo đó, đến năm 2015 có 20%
số xã đạt tiêu chuẩn nơng thôn mới và đạt 50% vào năm 2020 theo bộ tiêu chí
quốc gia về nơng thơn mới [16].
1.1.4.3 Bộ tiêu chí quốc gia về phát triển nơng thơn ở Việt Nam
Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nơng thơn mới bao gồm năm nhóm
tiêu chí xã nơng thơn mới:

 Vấn đề quy hoạch nơng thơn: Gồm 01 tiêu chí
-

Mục tiêu là đánh giá tình trạng các quy hoạch đã có như quy hoạch sử

dụng đất, quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội và quy hoạch các khu
dân cư, trong đó làm rõ những nội dung sau:


18

+ Những quy hoạch đã có khơng cần phải bổ sung.
+ Những quy hoạch còn thiếu cần phải xây dựng mới theo yêu cầu.
+ Những quy hoạch cần phải bổ sung, điều chỉnh.
 Vấn đề xây dựng kinh tế - xã hội: Gồm 08 tiêu chí
- Nội dung thực hiện:
+ Hồn thiện hệ thống đường giao thơng cấp xã và sự tham gia của
cộng đồng dân cư.
+ Phản ánh thực trạng cơng tác quản lý các cơng trình thủy lợi, có sự
tham gia của người dân. Đồng thời hồn thiện cơng tác duy tu bảo dưỡng và
vận hành cơng trình, quản lý môi trường nguồn nước.
+ Mô tả hiện trạng hệ thống cung cấp điện cho xã như: Trạm điện, hệ
thống hạ thế, lưới điện, tình hình quản lý, vận hành, bảo dưỡng hệ thống điện.
Và xác định các hạng mục đã đạt chuẩn, các hạng mục cần xây dựng mới
hoặc sửa chữa, nâng cấp.
+ Mô tả số trường học, phòng học và mức độ đạt chuẩn của từng trường
học, phòng học theo từng bậc học.
+ Xác định số lượng và mơ tả hiện trạng các nhà văn hóa và khu thể
thao thơn, xác định tỷ lệ (%) thơn có nhà văn hóa và khu thể thao đạt yêu cầu.
+ Xác định số lượng và mô tả hiện trạng cơ sở hạ tầng và hoạt động các

chợ trên địa bàn.
+ Xác định số lượng và mô tả hiện trạng các điểm phục vụ bưu chính
viễn thơng.
+ Mơ tả hiện trạng chung về bố trí, sắp xếp dân cư và chất lượng nhà ở
của xã.


19

 Vấn đề phát triển kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất gồm 04
tiêu chí và cần thực hiện những nội dung sau:
+ Tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã với các lĩnh vực sản
xuất, trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, hoạt động ngành
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, tỷ trọng hàng hố.
+ Xác định thu nhập bình qn đầu người/năm của xã.
+ Xác định số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo của xã tại thời điểm của năm
lập đề án.
+ Thống kê tổng số lao động trong độ tuổi của xã và số lao động trong
độ tuổi làm việc trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp của xã.
+ Xác định tỷ lệ lao động trong độ tuổi việc làm trong lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp của xã.
+ Đánh giá tình hình phát triển kinh tế trang trại, các tổ hợp tác, hợp tác
xã, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông, lâm,
ngư, nghiệp và trong hoạt động ngành nghề nông thôn.
+ Thống kê các tổ hợp tác, hợp tác xã hoạt động và kinh doanh có hiệu
quả trong tổng số các tổ hợp tác, hợp tác xã trên địa bàn xã.
 Vấn đề văn hóa - xã hội - mơi trường: Gồm 06 tiêu chí và cần thực
hiện những nội dung sau:
+ Phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
+ Thống kê tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học

lên trung học phổ thông, bổ túc hoặc học nghề.
+ Xác định tỷ lệ lao động qua đào tạo như là được cấp chứng chỉ học
nghề từ ba tháng trở lên.
+ Đánh giá hiện trạng trạm y tế xã và xác định tỷ lệ người dân tham gia
các hình thức bảo hiểm y tế.


20

+ Xác định số thôn, làng/tổng số thôn, làng của xã đạt tiêu chuẩn làng
văn hố.
+ Mơ tả hiện trạng sử dụng nước của dân cư, tình trạng ơ nhiễm môi
trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh và các hộ chăn nuôi, các hoạt động
gây ô nhiễm môi trường và các hoạt động của cộng đồng về xây dựng môi
trường gồm hoạt động thu gom, xử lý rác thải, làm chuồng trại chăn ni hợp
vệ sinh, rãnh thốt nước và hỗ trợ xử lý nước thải trong thôn, xóm, tình trạng
các nghĩa trang ở xã.
+ Xác định tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn
quốc gia.
+ Số cơ sở sản xuất kinh doanh/tổng số cơ sở đạt tiêu chuẩn về môi
trường.
+ Liệt kê các hoạt động gây suy giảm môi trường và các hoạt động bảo
vệ môi trường xanh - sạch - đẹp ở địa phương.
+ Có hay khơng có nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.
+ Mô tả hiện trạng đội ngũ cán bộ xã và đánh giá so với chuẩn.
+ Mô tả và đánh giá các tổ chức trong hệ thống tổ chức chính trị cơ sở
từ cấp xã đến cấp thôn, làng theo quy định.
+Thực trạng về công tác giữ gìn an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn về
tổ chức hiệu quả hoạt động. Đánh giá mức độ đạt và khơng đạt so với tiêu chí.
1.2 Kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nông thôn

1.2.1Trên Thế Giới
Phát triển nông thôn để xây dựng một nông thôn mới trong giai đoạn
hiện nay, từ các góc cạnh khác nhau, đang là mối quan tâm chung của cả cộng
đồng thế giới. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về vấn đề này là
bài học cho Việt Nam.


21

 Mỹ: phát triển ngành “kinh doanh nông nghiệp”
Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông
nghiệp. Vùng Trung Tây của nước này có đất đai màu mỡ nhất thế giới.
Lượng mưa vừa đủ cho hầu hết các vùng của đất nước, nước sông và nước
ngầm cho phép tưới rộng khắp cho những nơi thiếu mưa.
Bên cạnh đó, các khoản vốn đầu tư lớn và việc tăng cường sử dụng lao
động có trình độ cao cũng góp phần vào thành cơng của ngành nông nghiệp
Mỹ. Điều kiện làm việc của người nông dân làm việc trên cánh đồng rất thuận
lợi: máy kéo với các ca bin lắp điều hòa nhiệt độ, gắn kèm theo những máy
cày, máy xới và máy gặt có tốc độ nhanh và đắt tiền. Công nghệ sinh học giúp
phát triển những loại giống chống được bệnh và chịu hạn. Phân hóa học và
thuốc trừ sâu được sử dụng phổ biến, thậm chí, theo các nhà mơi trường, q
phổ biến. Cơng nghệ vũ trụ được sử dụng để giúp tìm ra những nơi tốt nhất
cho việc gieo trồng và thâm canh mùa màng. Định kỳ, các nhà nghiên cứu lại
giới thiệu các sản phẩm thực phẩm mới và những phương pháp mới phục vụ
việc nuôi trồng thủy, hải sản, chẳng hạn như tạo các hồ nhân tạo để nuôi cá.
Ngành nông nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “kinh doanh
nông nghiệp”, một khái niệm được đặt ra để phản ánh bản chất tập đồn lớn
của nhiều doanh nghiệp nơng nghiệp trong nền kinh tế Mỹ hiện đại. Kinh
doanh nông nghiệp bao gồm rất nhiều doanh nghiệp nông nghiệp và các cơ
cấu trang trại đa dạng, từ các doanh nghiệp nhỏ một hộ gia đình cho đến các

tổ hợp rất lớn hoặc các công ty đa quốc gia sở hữu những vùng đất đai lớn
hoặc sản xuất hàng hóa và nguyên vật liệu cho nông dân sử dụng. Cũng giống
như một doanh nghiệp cơng nghiệp tìm cách nâng cao lợi nhuận bằng việc tạo
ra quy mô lớn hơn và hiệu quả hơn, nhiều nơng trại Mỹ cũng ngày càng có
quy mơ lớn hơn và củng cố hoạt động của mình sao cho linh hoạt hơn.


22

Sự ra đời ngành kinh doanh nông nghiệp vào cuối thế kỷ XX đã tạo ra
ít trang trại hơn, nhưng quy mơ các trang trại thì lớn hơn nhiều. Đơi khi được
sở hữu bởi những cổ đông vắng mặt, các trang trại mang tính tập đồn này sử
dụng nhiều máy móc hơn và ít bàn tay của nơng dân hơn. Vào năm 1940, Mỹ
có 6 triệu trang trại và trung bình mỗi trang trại có diện tích khoảng 67 ha,
đến cuối thập niên 90 của thế kỷ XX, số trang trại chỉ cịn 2,2 triệu nhưng
trung bình mỗi trang trại có diện tích 190 ha. Cũng chính trong khoảng giai
đoạn này, số lao động nông nghiệp giảm rất mạnh - từ 12,5 triệu người năm
1930 xuống còn 1,2 triệu người vào cuối thập niên 90 của thế kỷ trước - dù
cho dân số của Mỹ tăng hơn gấp đôi. Và gần 60% trong số nơng dân cịn lại
đó đến cuối thế kỷ này chỉ làm việc một phần thời gian trên trang trại, thời
gian còn lại họ làm những việc khác không thuộc trang trại để bù đắp thêm
thu nhập cho mình [14].
 Nhật Bản: “Mỗi làng một sản phẩm”
Từ thập niên 70 của thế kỷ trước, ở tỉnh Oita (miền tây nam Nhật Bản)
đã hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”, với mục
tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự
phát triển chung của cả nước Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và
phát triển, phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã thu được nhiều
thắng lợi rực rỡ. Sự thành công của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm
không chỉ của nhiều địa phương trên đất nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu

vực, quốc gia khác trên thế giới. Một số quốc gia, nhất là những quốc gia
trong khu vực Đông Nam Á đã thu được những thành công nhất định trong
phát triển nơng thơn của đất nước mình nhờ áp dụng kinh nghiệm phong trào
“Mỗi làng một sản phẩm”.
Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được
những người sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều


23

người, nhiều khu vực và quốc gia có thể áp dụng trong chiến lược phát triển
nông thôn, nhất là phát triển nơng thơn trong q trình cơng nghiệp hóa đất
nước mình [14].
 Kinh nghiệm xây dựng nơng thơn mới ở Trung Quốc
Báo cáo về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Trung Quốc” của
GS.TS Phạm Vân Đình, CN. Nguyễn Thanh Phong trong công cuộc cải cách
dân chủ mới ở nông thôn mang đậm màu sắc chủ nghĩa xã hội Trung Quốc là
bài học quý đối với Việt Nam.
Qua mười năm thực hiện chính sách cải cách mở cửa, đời sống nơng
dân đã thay đổi đáng kể, nhưng vẫn còn rất nhiều vấn đề cần phải quan tâm
giải quyết. Nông thôn Trung Quốc hiện nay còn tồn tại nhiều vấn đề nổi cộm:
Trong xã hội, địa vị của nông dân và thu nhập của cư dân nơng thơn cịn thấp,
khoảng cách so với thành thị ngày càng lớn, diện mạo của nông thơn cịn lạc
hậu, cịn khoảng cách khá xa so với thành thị trên nhiều phương diện, nơng
nghiệp phát triển cịn gặp rất nhiều khó khăn, vấn đề nổi bật là thu nhập ở
nơng thơn cịn thấp, tăng chậm, trong khi đó ở thành thị thu nhập tăng rất
nhanh. Chẳng hạn, năm 1978 chênh lệch thu nhập giữa thành thị và nông thôn
là 2,9 lần, sau 10 năm là 3,31 lần và có xu hướng ngày càng gia tăng. Trước
tình hình đó Trung Quốc đã đưa ra chính sách “tam nơng” nhằm thay đổi bộ
mặt của nơng thơn. Mục đích của chính sách “tam nơng” là xây dựng xã hội

nơng thơn Trung Quốc ngày càng hiện đại, nâng cao thu nhập cho người dân
nơng thơn, góp phần đưa đất nước phát triển.
Q trình cải cách khu vực nơng nghiệp nơng thơn Trung Quốc diễn ra
từng giai đoạn. Năm 1955, cải cách về dịch vụ, thị trường nơng thơn. Từ năm
1998, Chính phủ đầu tư vào nông thôn tương đối lớn nhưng hiệu quả còn hạn
chế, được tập trung cho hệ thống đường giao thông, trường học, hệ thống điện
và cơ sở khám chữa bệnh ở nơng thơn. Năm 2002, Chính phủ đưa ra 16 vấn


×