Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng cầu tân phong và đường dẫn nối cầu tân phong với quốc lộ 21b thành phố nam định tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.58 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ HOA

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ
GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CẦU TÂN PHONG VÀ ĐƯỜNG DẪN
NỐI CẦU TÂN PHONG VỚI QUỐC LỘ 21B
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ HOA

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ
GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CẦU TÂN PHONG VÀ ĐƯỜNG DẪN
NỐI CẦU TÂN PHONG VỚI QUỐC LỘ 21B
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐÀO THANH VÂN



THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào;
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Hoa


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên,
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng
dạy, hướng dẫn tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Đào Thanh Vân, là người
trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi hồn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định,
UBND thành phố Nam Định, Phịng Tài ngun và Mơi trường và Ban quản lý đầu
tư và xây dựng thành phố Nam Định và UBND xã Nam Phong, UBND phường Lộc
Hạ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ các thơng tin, số liệu trong q
trình nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những người

thân trong gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó!

Thái Nguyên, ngày 06 tháng 8 năm 2019
Học viên

Đỗ Thị Hoa


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .............................................3
1.1. Cở sở pháp lý của đề tài ........................................................................................3
1.1.1. Các văn bản của Nhà nước .................................................................................3
1.1.2. Các văn bản của tỉnh Nam Định .........................................................................4
1.2. Khái quát về cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng ........................................5
1.2.1. Một số khái niệm ................................................................................................5

1.2.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB ..........................................................6
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác bồi thường GPMB .....................................7
1.2.4. Quy trình thực hiện công tác bồi thường GPMB ..............................................11
1.3. Thực trạng về công tác BT GPMB ở một số nước trên Thế giới và ở Việt Nam ....13
1.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới...................................13
1.3.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam ....................................16
1.4. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh Nam Định .............23
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................26


iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................26
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Nam Định, tỉnh
Nam Định .........................................................................................................26
2.2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng đất thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định .......26
2.2.3. Kết quả cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư
dự án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân Phong
với Quốc lộ 21B, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định .................................26
2.2.4. Đánh giá kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng của dự án.......27
2.2.5. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
cơng tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Nam Định ....................27
2.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................27
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin tài liệu thứ cấp ...............................................27
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................27
2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu ................................................................29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................30
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Nam Định, tỉnh

Nam Định .........................................................................................................30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường .................................30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..................................................................................31
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường ............35
3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng đất thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định ..........36
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai ................................................................................36
3.2.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất tại thành phố Nam Định ............................38
3.3. Kết quả cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư dự
án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân Phong với
Quốc lộ 21B, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định .......................................42
3.3.1. Giới thiệu khái quát dự án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn
nối cầu Tân Phong với Quốc lộ 21B thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định. ......42
3.3.2. Trình tự tổ chức thực hiện công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và Tái
định cư của dự án cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân Phong với
Quốc lộ 21B, thành phố Nam Định .................................................................44


v
3.3.3. Kết quả cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và Tái định cư
dự án xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân Phong với
Quốc lộ 21B, thành phố Nam Định .................................................................46
3.4. Đánh giá kết quả của công tác tổ chức thu hồi đất bồi thường, GPMB của
dự án .................................................................................................................53
3.4.1. Đánh giá kết quả công tác tổ chức thu hồi đất bồi thường, GPMB của dự án........53
3.4.2. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường đất đến đời
sống của người dân ..........................................................................................61
3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB ở tỉnh Nam Định ............................66
3.5.1. Thuận lợi..........................................................................................................66
3.5.2. Khó khăn ...........................................................................................................68

3.5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường
GPMB ở tỉnh Nam Định ..................................................................................70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................73
1. Kết luận ...................................................................................................................73
2. Kiến nghị .................................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................75


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

BTNMT

Bộ Tài ngun và Mơi trường

BT&GPMB

Bồi thường và giải phóng mặt bằng

CP

Chính phủ

GPMB

Giải phóng mặt bằng


HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu cơng nghiệp

MTTQ

Mặt trận tổ quốc



Nghị định



Quyết định

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TĐC

Tái định cư

UBND


Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................ 32

Bảng 3.2.

Hiện trạng dân số và đơ thị hố ............................................................... 33

Bảng 3.3.

Dân số, lao động thành phố Nam Định giai đoạn 2016-2018 ................. 34

Bảng 3.4.

Hiện trạng sử dụng đất thành phố Nam Định năm 2018 ........................ 37

Bảng 3.5.

Đối tượng và điều kiện bồi thường ......................................................... 46

Bảng 3.6.

Kết quả công tác bồi thường đất dự án xây dựng cầu Tân Phong và
đường dẫn nối cầu Tân Phong với Quốc lộ 21B, thành phố Nam Định ....... 47


Bảng 3.7.

Kết quả công tác bồi thường tài sản trên đất ........................................... 49

Bảng 3.8.

Kết quả hỗ trợ dự án xây dựng cầu Tân Phong ....................................... 50

Bảng 3.9.

Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự
án xây dựng cầu Tân Phong .................................................................... 51

Bảng 3.10. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xây dựng
cầu Tân Phong, thành phố Nam Định ..................................................... 52
Bảng 3.11. Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường GPMB .............. 54
Bảng 3.12. Hiểu biết và ý kiến của người dân về cơng tác bồi thường và giải
phóng mặt bằng ....................................................................................... 58
Bảng 3.13. Kết quả điều tra cán bộ trong ban bồi thường và GPMB của thành
phố Nam Định ......................................................................................... 60
Bảng 3.14. Thu nhập bình quân nhân khẩu/năm theo nguồn thu nhập của các
hộ dân tại dự án ....................................................................................... 61
Bảng 3.15. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất .................................. 62
Bảng 3.16. Phương thức sử dụng tiền các hộ dân tại dự án nghiên cứu ................... 63
Bảng 3.17. Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau thu hồi đất ............. 64
Bảng 3.18. Tình hình quan hệ nội bộ gia đình khu vực dự án sau thu hồi đất .......... 65
Bảng 3.19. Tình hình môi trường khu vực dự án sau thu hồi đất .............................. 65



viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1.

Sơ đồ vị trí địa lý thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định ........................ 30

Hình 3.2.

Cơ cấu sử dụng các loại đất thành phố Nam Định năm 2018 ................. 38

Hình 3.3.

Hình ảnh cầu Tân Phong sau khi đã xây dựng xong ............................... 42

Hình 3.4.

Sơ đồ trình tự, tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư ..................................................................................................... 45

Hình 3.5.

Tỷ lệ các nguyên nhân làm chậm kế hoạch công tác bồi thường tài
sản trên đất của dự án .............................................................................. 57

Hình 3.6.

Thu nhập của các hộ dân sau thu hồi đất ................................................ 62

Hình 3.7.


Phương thức sử dụng tiền đền bù của người dân .................................... 63


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên ban tặng cho loài người chúng ta, là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các cơng trình văn hóa, xã hội. Những năm gần đây, nền kinh tế phát
triển mạnh mẽ cùng với áp lực về sự gia tăng dân số làm cho nhu cầu về đất đai của
con người ngày càng tăng, diện tích đất đai ngày càng bị thu hẹp. Đồng thời q trình
đơ thị hóa diễn ra mạnh làm cho đất đai ngày càng có giá trị kinh tế cao và nhu cầu
về mặt bằng lớn để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Để có mặt bằng thực hiện các
dự án chúng ta phải thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đai. Chính vì vậy, cơng
tác bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết của sự phát
triển, nó tác động mạnh mẽ đến cơng tác quản lý nhà nước về đất đai.
Trước thực trạng như vậy, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB)
là một trong những cơng việc hết sức khó khăn, phức tạp và được xã hội đặc biệt
quan tâm. Bồi thường, giải phóng mặt bằng cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và
phức tạp liên quan tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư, ảnh
hưởng trực tiếp tới lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, đặc biệt với các hộ gia
đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, của từng địa phương, khơng
những thế nó cịn ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa
phương sau khi tái định cư cho người dân. Cơng tác bồi thường GPMB hiện nay cịn
trì trệ và gặp rất nhiều khó khăn trong q trình thực hiện do nhiều nguyên nhân như
các chính sách về đền bù thiệt hại GPMB cịn chưa cụ thể, chưa cơng khai, hay thay
đổi gây nhiều khó khăn cho việc xác định mức độ đền bù, giá đền bù; tái định cư và
giải quyết hậu quả sau GPMB;… Trước những khó khăn như vậy, việc đánh giá công
tác bồi thường GPMB để đưa ra những phương án khả thi giải quyết những khó khăn
bồi thường GPMB đang là một nhu cầu hết sức cấp thiết của xã hội.

Tỉnh Nam Định thuộc vị trí trung tâm của chùm đơ thị gồm các thành phố là
trung tâm tỉnh lỵ của các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình và Thái Bình thuận lợi cho giao
lưu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Là trung tâm của tiểu vùng phía Nam đồng bằng
sơng Hồng với mạng lưới giao thông thuận lợi, đây là điều kiện, là cơ hội để đón nhận
sự đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, việc GPMB để thực hiện các dự


2
án trên địa bàn đang được các cấp chính quyền trong tỉnh hết sức quan tâm, tuy nhiên
vấn đề này vẫn cịn nhiều bất cập và khó khăn gây ảnh hưởng đến tiến độ của dự án,
kinh phí của nhà nước do nhiều nguyên nhân khác nhau theo từng dự án cụ thể. Cùng
với thực trạng đó, cơng tác bồi thường GPMB Dự án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong
và đường dẫn nối cầu Tân Phong với Quốc lộ 21B thành phố Nam Định, tỉnh Nam
Định đang là vấn đề được chú ý rất nhiều ở cả trong và ngồi tỉnh. Xuất phát từ thực
tế nêu trên, tơi đã nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng dự án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân Phong với
Quốc lộ 21B, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được kết quả của công tác bồi thường GPMB Dự án đầu tư xây
dựng cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân Phong với Quốc lộ 21B thành phố
Nam Định, tỉnh Nam Định.
- Đánh giá những ảnh hưởng của cơng tác giải phóng mặt bằng đến đời sống
của người dân tại Dự án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân
Phong với Quốc lộ 21B thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường GPMB tại
Dự án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân Phong với Quốc lộ
21B thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
“Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng

cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân Phong với Quốc lộ 21B, thành phố
Nam Định, tỉnh Nam Định” đóng góp cho việc hồn thiện cơ sở lý luận cho chính
sách bồi thường GPMB và giúp cho việc thực hiện chính sách có hiệu quả, góp phần
đẩy nhanh tiến độ các dự án trên địa bàn thành phố Nam Định.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và
hiểu rõ về công tác quản lý nhà nước về đất đai, tìm ra những thuận lợi, khó khăn của
cơng tác bồi thường GPMB để từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục, góp phần
thúc đẩy tiến độ bồi thường GPMB.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cở sở pháp lý của đề tài
1.1.1. Các văn bản của Nhà nước
- Luật đất đai 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;
- Nghị định số 44/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất;
- Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ Quy định về
khung giá đất;
- Thơng tư số 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về đất
đai của Chính phủ;
- Thơng tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn

một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất;
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Quyết định số 1523/QĐ-BGTVT ngày 04/5/2015 của Bộ Giao thông vận tải
về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong QL.21B qua sông Đào, tỉnh
Nam Định thuộc dự án Tín dụng ngành GTVT để cải tạo mạng lưới đường quốc gia
lần thứ 2;
- Quyết định số 1590/QĐ-BGTVT ngày 06/5/2015 của Bộ Giao thông vận tải
về việc phê duyệt Thiết kế BVTC cơng trình cầu Tân Phong QL.21B qua sông Đào,


4
tỉnh Nam Định thuộc dự án Tín dụng ngành GTVT để cải tạo mạng lưới đường quốc
gia lần thứ 2.
1.1.2. Các văn bản của tỉnh Nam Định
- Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 11/4/2013 của UBND tỉnh Nam
Định quy định đơn giá bồi thường hỗ trợ nhà, cơng trình xây dựng, vật kiến trúc khi
Nhà nước thu hồi đất;
- Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 11/4/2013 của UBND tỉnh Nam
Định về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi (nuôi trồng
thủy sản) phục vụ công tác GPMB trên địa bàn tỉnh Nam Định;
- Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 30/9/2014 của UBND tỉnh về việc ủy
quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất;
- Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 10/10/2014 của UBND tỉnh Nam
Định ban hành quy định diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn
tỉnh Nam Định;

- Quyết định số 27/QĐ-UBND ngày 12/11/2014 của UBND tỉnh Nam Định ban
hành quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở áp dụng khi cấp GCN
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nam Định;
- Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 24/3/2015 của UBND tỉnh Nam
Định về việc ban hành quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định;
- Quyết định số 847/QĐ-UBND ngày 14/5/2015 của UBND tỉnh Nam Định về
việc phê duyệt giá đất cụ thể phục vụ GPMB dự án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong
và đường dẫn lên cầu đoạn thuộc địa bàn thành phố Nam Định;
- Quyết định số 1019/QĐ-UBND ngày 04/6/2015 của UBND tỉnh Nam Định về
việc phê duyệt giá đất cụ thể để giao đất tái định cư phục vụ GPMB dự án đầu tư xây
dựng cầu Tân Phong và đường dẫn lên cầu;
- Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 20/5/2015 của UBND tỉnh về việc
ban hành đơn giá bồi thường, hỗ trợ di chuyển cây trồng đặc thù để lập phương án
bồi thường, hỗ trợ GPMB thực hiện dự án xây dựng cầu Tân Phong trên địa bàn
Thành phố Nam Định;


5
- Hướng dẫn số 1456/HD-STNMT ngày 01/7/2015 về việc lập, thẩm định phê
duyệt và thực hiện phương án xử lý đối với những trường hợp sử dụng đất không hợp
pháp trước khi có Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 17/7/2012 của Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh và Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 02/10/2012 của UBND tỉnh Nam Định;
- Quyết định số 1715/QĐ-UBND ngày 23/3/2015 của UBND Thành phố Nam
Định về việc thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư GPMB dự án: Xây
dựng cầu Tân Phong và đường dẫn lên cầu đoạn thuộc địa bàn Thành phố Nam Định
- tỉnh Nam Định;
- Quyết định số 1716/QĐ-UBND ngày 23/3/2015 của UBND Thành phố Nam
Định về việc thành lập Tổ công tác giúp việc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư GPMB dự án: Xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn lên cầu đoạn thuộc địa bàn
Thành phố Nam Định - tỉnh Nam Định;
- Văn bản số 254/UBND - VP5 ngày 11/5/2015 của UBND tỉnh Nam Định về
việc thực hiện đơn giá bồi thường nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây trồng,
vật ni trên địa bàn tỉnh Nam Định.
1.2. Khái quát về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1.2.1. Một số khái niệm
Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển, nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đã có những thay đổi về mọi mặt, với tốc độ phát triển nhanh
và đạt những thành quả hết sức quan trọng trong quá trình đổi mới đất nước. Do đó
đã thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư của các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp trong
và ngoài nước. Cùng với q trình cơng nghiệp hố tốc độ đơ thị hoá ngày càng
mạnh, kéo theo những thay đổi đã làm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sử dụng đất,
đất nông nghiệp giảm dẫn đến đất phi nông nghiệp tăng lên. (Đất khu công nghiệp,
đất đô thị, đất giao thơng, đất thuỷ lợi). Vì vậy việc thu hồi đất là khơng tránh khỏi.
Theo Luật đất đai (2013) thì thu hồi đất: là việc Nhà nước ra quyết định hành
chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn quản lý.
Bồi thường về đất: là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất và hỗ trợ là hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất


6
và phát triển. Trong khi đó Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại
quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất
của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Luật đất đai, 2013).
Việc bồi thường có thể tiến hành bằng tiền hoặc bằng vật chất khác có thể do
các quy định của pháp luật điều tiết hoặc do thoả thuận của các chủ thể. Bồi thường
thiệt hại về đất đai thực chất là việc giải quyết mối quan hệ về kinh tế giữa Nhà nước

với người được giao đất, cho thuê đất và những người bị thu hồi đất. Bồi thường thiệt
hại về đất phải được thực hiện theo quy định của nhà nước về giá đất, phương thức
thu hồi và thanh tốn. Nó vừa đảm bảo lợi ích của người bị thu hồi đất đồng thời
cũng đảm bảo lợi ích của Nhà nước, của người nhận đất thu hồi để sử dụng, tức là
phải giải quyết hài hồ lợi ích của cả ba đối tượng này.
Tái định cư trong bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được hiểu là việc di
chuyển người có đất bị thu hồi đến sinh sống ổn định tại một nơi ở mới thông qua
các hoạt động hỗ trợ của Nhà nước nhằm giúp người bị thu hồi đất ổn định đời sống,
sản xuất tại khu tái định cư.
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo qui định mà phải di chuyển
chỗ ở thì được bố trí đất tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
+ Bồi thường bằng nhà ở;
+ Bồi thường bằng giao đất ở mới;
+ Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới;
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí quan trọng trong
chính sách GPMB. Các dự án tái định cư cũng được coi là dự án phát triển và phải
được thực hiện như các dự án phát triển khác (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014).
1.2.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB
Bản chất của việc bồi thường là việc giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà
nước, người được giao đất, thuê đất và người bị thu hồi đất. Bồi thường về đất phải
được thực hiện theo qui định của Nhà nước. Việc bồi thường về đất không giống với
việc trao đổi, mua bán tài sản, hàng hố trên thị trường mà nó phải đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của Nhà nước và người bị thu hồi đất, có nghĩa là phải giải quyết
một cách hài hoà giữa các đối tượng tham gia (Luật Dương Gia).


7
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB
1.2.3.1. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Ở nước ta hiện nay theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất phải
đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt
lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là giấy chứng nhận). Đăng ký quyền sử
dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định
vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Hệ
thống hồ sơ địa chính và GCN có liên quan mật thiết với công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, là một trong những yếu tố quyết định khi xác định nguồn gốc,
thời điểm bắt đầu sử dụng đất, đối tượng và mức bồi thường, hỗ trợ cho người bị
thu hồi đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất, đây là điều kiện đầu tiên để được bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất.
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC) có vai trị quan
trọng hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở
xác định tính pháp lý của đất đai. Trước tháng 12 năm 2004, rất nhiều địa phương
chưa lập đầy đủ HSĐC theo quy định; đặc biệt có nhiều xã, phường, thị trấn chưa lập
đủ hồ sơ địa chính để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai là sổ mục kê đất
đai, sổ địa chính, sổ cấp GCN như thành phố Hà Nội, các tỉnh Hà Tây, Hồ Bình,
Vĩnh Phúc, Kiên Giang, Trà Vinh (Trung Chính, 2013).
Trong cơng tác bồi thường GPMB thì GCNQSDĐ là căn cứ pháp lý để xác định
đối tượng được bồi thường như: loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, cơng

tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt công tác đăng ký biến
động về sử dụng đất cập nhật khơng kịp thời; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hồn
tất. Chính vì vậy mà cơng tác bồi thường GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt
cơng tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì cơng tác bồi thường GPMB sẽ thuận
lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.



8
1.2.3.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng cho
quá trình phát triển và ảnh hưởng mang tính quyết định đến nền kinh tế trong tương
lai. Thông qua công tác này, Nhà nước can thiệp vào các mối quan hệ đất đai để giải
quyết những vấn đề mà quá trình phát triển đặt ra, đồng thời khắc phục những nhược
điểm do lịch sử để lại.
Công tác bồi thường GPMB có liên quan mật thiết với cơng tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất vì để ra được quyết định thu hồi đất, để giao đất, cho th đất,
chuyển mục đích sử dụng đất thì cần phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được xét duyệt. Từ đó mới lập được phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng.
- Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi
thường đất đai trên hai khía cạnh:
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Theo quy
định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết
định thu hồi đất của của cơ quan có thẩm quyền đối với người đang sử dụng đất;
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá đất trên thị trường; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
- Cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng liên quan mật thiết với cơng tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thông qua Quyết định thu hồi đất vì:
+ Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện việc thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Căn cứ Quyết định thu hồi đất để lập, trình duyệt và xây dựng cũng như
thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng.
Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và kế hoạch nói riêng cịn nhiều
bất cập, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tầm nhìn chiến lược chưa có, tính khả thi thấp,
đặc biệt là thiếu tính bền vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy

hoạch cịn mang nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch
theo phong trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch
“treo”, dự án “treo".


9
1.2.3.3. Giá đất
Đối với quản lý của Nhà nước: Giá đất là công cụ để Nhà nước thực hiện
công tác quản lý, điều tiết sự hoạt động của thị trường bất động sản nói chung, thị
trường nhà đất nói riêng, giảm và tiến tới xóa bỏ các hiện tượng đầu cơ đất đai
làm thị trường nhà đất thiếu lành mạnh. Đối với cơng tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng thì giá đất có vai trị quan trọng trong việc điều tiết giữa lợi ích của Nhà
nước, lợi ích cơng cộng, lợi ích của quốc gia với lợi ích của những người dân bị thu
hồi đất. Có thể nói, việc quy định giá đất bồi thường giải phóng mặt bằng hợp lý sẽ
tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và giao đất cho nhà đầu tư và
bắt tay vào thực hiện các cơng trình trên đất bị thu hồi. Cùng với cơng tác đẩy
mạnh giải phóng mặt bằng thì Nhà nước phải có chính sách bồi thường giá trị hợp
lý cho những người dân có đất bị thu hồi để người dân di dời chỗ ở, chuyển đổi
cơng việc khác, hoặc có những phương án khác để ổn định cuộc sống của mình.
Như vậy, Nhà nước vừa phải giải quyết vấn đề giải phóng mặt bằng vừa phải giải
quyết vấn đề an sinh cho những người dân bị thu hồi đất và chính sách về giá đất
sẽ có vai trị giải quyết tốt những vấn đề đặt ra. Do vậy, nhà nước cần phải có
chính sách về giá đất thích hợp để tạo điều kiện đẩy nhanh việc giải phóng mặt
bằng cũng như giảm khiếu nại, tố cáo về giá đất trong bồi thường giải phóng mặt
bằng (Viện chiến lược, chính sách Tài ngun và Mơi trường, 2010).
Giá đất là một loại cơng cụ tài chính để Nhà nước tiến hành thực hiện quản
lý về đất đai, bên cạnh việc quy định các khoản thu vào ngân sách thì đồng thời giá
đất cịn có tác dụng định hướng thị trường. Trên thực tế, bất kỳ Nhà nước nào
cũng có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để thực hiện tốt chức năng
quản lý Nhà nước về đất đai của mình. Đó có thể là biện pháp hành chính, cũng

có thể là biện pháp kinh tế và đôi khi là sự kết hợp của cả hai biện pháp trên.
- Giá trị quyền sử dụng đất (giá đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất
do Nhà nước qui định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.
- Giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây:
+ Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định (căn cứ vào
nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá đất theo quy định của Chính
phủ) và được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.


10
+ Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
+ Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên quan
khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Giá đất là công cụ kinh tế để Nhà nước quản lý và người sử dụng đất tiếp
cận với cơ chế thị trường. Giá đất cũng là căn cứ để đánh giá sự công bằng trong
phân phối đất đai, để người sử dụng thực hiện nghĩa vụ của mình và để Nhà nước
điều chỉnh các mối quan hệ đất đai theo pháp luật.
1.2.3.4. Định giá đất
Là những phương pháp kinh tế nhằm tính tốn lượng giá trị của đất đai bằng
hình thái tiền tệ tại một thời điểm xác định khi chúng tham gia trong một thị trường
nhất định. Vì vậy, về nguyên tắc việc định giá đất cũng như định giá các tài sản
thông thường nhưng đất đai là một tài sản đặc biệt, giá đất ngồi các yếu tố về khơng
gian, thời gian, kinh tế, pháp luật chi phối, nó cịn bị tác động bởi các yếu tố tâm lý
xã hội. Cho nên, định giá đất được biểu hiện là sự ước tính về giá trị của quyền sử
dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định tại một thời điểm
xác định. Việc định giá đất hiện nay chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh
trực tiếp và phương pháp thu thập.
Theo qui định tại Luật Đất đai năm 2013, việc xác định giá đất phục vụ bồi
thường GPMB phải đảm bảo nguyên tắc sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng

đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường. Thực tế cho thấy bảng giá đất
các địa phương công bố hàng năm chưa phù hợp với nguyên tắc trên dẫn tới các
khiếu kiện của người bị thu hồi đất và gây ảnh hưởng đến quá trình thực hiện bồi
thường GPMB.
1.2.3.5. Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản là nơi buôn bán bất động sản mà ở đó có người mua,
người bán, người môi giới, người đại diện pháp lý để thực hiện các quan hệ giao dịch
về giấy tờ pháp lý, tài chính, giá cả, tiền tệ, hàng hố - bất động sản,... theo các quy
định của nhà nước.
Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu
việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư. Người bị thu hồi đất có thể tự mua


11
hoặc th đất, cơng trình trên đất mà khơng bắt buộc phải thơng qua chính sách tái
định cư của Nhà nước.
Tuy nhiên giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sẽ bị tác động
bởi giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường, đây là một trong những
nguyên nhân khiến công tác GPMB trong thời gian qua bị kéo dài và cũng là nguyên
nhân của phần lớn các vụ khiếu kiện đông người (Luật Dương Gia).
1.2.3.6. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đất đai
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi
các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù
hợp với tình hình thực tế.
Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua cơng tác GPMB đã đạt
những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc
phát triển các dự án. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất
của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá
nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản

quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi
thường GPMB. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn bộc lộ nhiều nhược điểm như
là số lượng nhiều nhưng khơng cụ thể, khó áp dụng trong thực hiện, hệ thống chưa
đồng bộ, chặt chẽ, có những văn bản mâu thuẫn với nhau, gây lúng túng trong xử lý và
tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật và khơng có tính ổn định, ln ln phải thay đổi để
phù hợp với thực tiễn nhất là các Thông tư, hướng dẫn (Phương Thảo, 2013).
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản cũng có vai trị rất quan trọng, đặc biệt là
công tác học tập, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai
thực hiện không tốt, không thường xuyên, người dân thiếu thông tin hiểu biết cụ thể
về chủ trương của Đảng chính sách Nhà nước về đất đai.
1.2.4. Quy trình thực hiện cơng tác bồi thường GPMB
Bước 1: Sau khi có quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, UBND thành phố ban hành quyết định thành lập hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư (TĐC) của dự án.


12
Bước 2: Cùng với việc ban hành Quyết định thành lập hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và TĐC, UBND thành phố ban hành quyết định thành lập tổ công tác giúp
việc Hội đồng để tiến hành kê khai kiểm đếm tài sản, vật kiến trúc trên phần diện
tích đất bị thu hồi.
Bước 3: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC thành phố tổ chức họp với các
hộ dân có đất bị thu hồi, đồng thời thông báo tới các hộ các chế độ chính sách liên
quan tới việc bồi thường, hỗ trợ và TĐC, tiến hành phát tờ khai cho hộ (theo mẫu).
Bước 4: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC tham mưu UBND Thành phố
ban hành thông báo thu hồi đất tới từng hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, tổ chức bị ảnh
hưởng của dự án.
Bước 5: UBND Thành phố đề nghị Sở Tài nguyên & Môi trường tham mưu
UBND Tỉnh ban hành giá đất cụ thể phục vụ việc áp giá đền bù về đất và giá thu tiền

sử dụng đất khi giao đất tái định cư.
Bước 6: Tổ công tác xuống thu lại tờ khai của các hộ đồng thời tiến hành
kiểm đếm kê khai tài sản trên đất và thu thập hồ sơ sử dụng đất làm cơ sở lập phương
án bồi thường, hỗ trợ và TĐC.
Bước 7: Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư niêm yết tại trụ
sở và nơi có đất bị thu hồi, tổ chức lấy ý kiến trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
sau khi có quyết định phê duyệt phương trực tiếp từng hộ gia đình, cá nhân bị ảnh
hưởng GPMB.
Bước 8: Trong vịng 90 ngày (đối với đất nơng nghiệp), 180 ngày đối với đất
ở nếu người có đất bị thu hồi khơng nhất trí với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư. UBND Thành phố, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC có văn bản trả lời
hoặc tổ chức đối thoại trực tiếp.
Bước 9: Hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt và tổ chức cơng bố chi trả tiền theo quy định.
Bước 10: Cưỡng chế thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi đã
vận động thuyết phục nhưng người dân có đất bị thu hồi khơng chấp hành chủ
trương, chính sách, không bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước.
Bước 11: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại điều Điều 71
Luật Đất đai 2013 (Quốc Hội, 2013).


13
1.3. Thực trạng về công tác BT GPMB ở một số nước trên Thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới
1.3.1.1. Công tác bồi thường GPMB ở Nhật Bản
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, đất nước Nhật bị tàn phá nặng nề, kinh tế
khủng hoảng, kiệt quệ, đời sống nhân dân nói chung và nơng dân nói riêng cực kì
khó khăn. Chính phủ Nhật Bản đã tiến hành 2 cuộc cải cách ruộng đất:
- Lần cải cách ruộng đất thứ nhất: Dự kiến tiến hành rất nhiều công việc như

định mức hạn điền cho địa chủ (không vượt quá 5 ha/hộ địa chủ), chia đất và xác lập
quyền sở hữu cho nơng dân, quản tơ và thanh tốn tơ bằng tiền,... Nhưng do sự
chống lại của địa chủ và các thế lực bảo thủ nên những dự kiến cải cách ruộng đất
lần thứ nhất không thực hiện được.
- Trước kết quả nửa vời của cuộc cách mạng lần thứ nhất, dưới sức ép của Mỹ,
Nhật Bản tiến hành cuộc cải cách ruộng đất lần thứ hai. Nội dung của cuộc cải cách lần
này bao gồm rất nhiều nội dung như: Định mức hạn điền cho địa chủ, chia đất và xác
định quyền sở hữu đất cho nông dân, xác định quyền của Nhà nước đối với việc trưng
thu đất, cấp đất và các quyền khác,...
Cùng với hai cuộc cải cách ruộng đất Nhật Bản cịn ban hành Luật Đất đai
nơng nghiệp. Luật này quy định rõ hơn về những biện pháp đặc biệt nhằm đẳm bảo
quyền sở hữu đất đai của người làm nơng nghiệp.
Trước u cầu của việc hình thành các hợp tác xã ở nông thôn, Nhật Bản quy
định hộ gia đình thoả thuận về quyền quản lí và quyền sử dụng đất đai và quyền sở
hữu đất đai của hộ gia đình thành viên tham gia hợp tác xã.
Đất canh tác ít nhưng nhu cầu mở rộng diện tích đất cơng nghiệp, dịch vụ giao
thơng và hệ thống kết cấu hạ tầng rất lớn. Để giải quyết hài hồ giữa u cầu sử dụng
đất cho nơng nghiệp và đất dùng cho nhu cầu kinh tế xã hội khác, Nhật Bản ban hành
Luật về tổ chức lại ngành nông nghiệp ở những vùng cần phát triển. Luật và các biện
pháp kinh tế, hành chính được tiến hành nhằm cùng một lúc đáp ứng các yêu cầu:
- Ưu tiên đất cho nông nghiệp, thâm canh tăng năng suất nông nghiệp để giải
quyết mâu thuẫn giữa đất canh tác ít lại bắt buộc bớt một phần dành cho các yêu cầu
khác cho phát triển nơng thơn, đơ thị hố, hiện đại hố. Do đó Nhật Bản sớm trở thành
quốc gia có nhiều loại cây trồng đạt năng suất cao nhất thế giới.


14
- Có chính sách cụ thể để thúc đẩy việc dành đất đai để phát triển công
nghiệp, dịch vụ,... Như vậy chính sách đất đai của Nhạt Bản vừa từng bước thúc đẩy
hiệu quả sử dụng đất dành cho nông nghiệp vừa thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu đất đai

theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố và đơ thị hố.
Để hình thức sở hữu đa dạng, kể cả thừa nhận sở hữu tư nhân về đất đai,
Nhà nước vẫn có quyền năng theo Luật pháp để thu hồi đất phục vụ cho các nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội đất nước (Viện chiến lược, chính sách Tài nguyên và
Môi trường, 2010).
1.3.1.2. Công tác bồi thường GPMB ở Pháp
Ở Pháp, đối với các trường hợp sử dụng đất vào mục đích chung như quốc
phịng - an ninh; lợi ích quốc gia; lợi ích cơng cộng... thì Nhà nước thực hiện quyền
ưu tiên mua đất của chủ sở hữu tư nhân trên cơ sở đàm phán thỏa thuận về giá.
Trường hợp thỏa thuận không đạt hoặc chủ sở hữu tư nhân khơng muốn bán đất thì
Nhà nước được quyền trưng thu đất đai có bồi thường cho chủ sở hữu.
Pháp được đánh giá là một trong những nước có thể chế trưng thu chi tiết và
hoàn chỉnh nhất. Thủ tục trưng thu của Pháp gồm hai giai đoạn: giai đoạn hành chính
(làm các cơng việc chuẩn bị thu hồi) và giai đoạn tư pháp (liên quan đến chuyển
quyền sở hữu).
Trước hết, bên có nhu cầu thực hiện dự án nộp hồ sơ cho Tỉnh trưởng. Tỉnh
trưởng bổ nhiệm điều tra viên hoặc một hội đồng điều tra để tiến hành điều tra sơ bộ
và chỉ rõ đối tượng, thời hạn điều tra; đồng thời, thơng báo trên báo chí, cách thức để
cơng chúng tìm hiểu, nêu ý kiến về hồ sơ dự án. Trên cơ sở kết quả điều tra được
trình lên, Tỉnh trưởng sẽ thơng báo cho chủ dự án, tịa án hành chính và cũng gửi cho
tất cả các xã, phường liên quan. Chậm nhất là một năm sau khi kết thúc điều tra sơ
bộ, tùy từng trường hợp theo luật định, Tỉnh trưởng ra quyết định về tính khả
nhượng của các tài sản có trong danh mục trưng thu, chuyển quyết định đó sang tịa
án. Sau khi có lệnh của tịa án, các chủ sở hữu khơng được chuyển nhượng, thế chấp
tài sản. Chủ dự án thông báo dự kiến về mức bồi thường và mời các bên bị trưng thu
cho biết yêu cầu của họ trong vịng 15 ngày. Hai bên có một tháng để xử lý những
bất đồng, nếu khơng thống nhất được thì mức bồi thường sẽ do tịa án quyết định, có
nêu rõ các khoản bồi thường chính, các khoản bồi thường phụ (như việc làm, hoa
màu, di chuyển, kinh doanh...) và cơ sở của việc tính tốn. Những khoản bồi thường



15
này sẽ phải trả đầy đủ tính theo giá trong ngày ra lệnh trưng thu và chủ dự án phải trả
chi phí xác định mức bồi thường của tịa án (Phương Thảo, 2013).
1.3.1.3. Công tác bồi thường GPMB tại Trung Quốc
Theo pháp luật đất đai của Trung Quốc, chỉ có Chính phủ và chính quyền cấp
tỉnh mới có thẩm quyền thu hồi đất. Quốc vụ viện quyết định thu hồi đất nông nghiệp
từ 35 ha trở lên, đối với loại đất khác là 70 ha trở lên. Dưới hạn mức đất này, chính
quyền cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển
từ chế độ sở hữu tập thể thành chế độ sở hữu nhà nước. Trách nhiệm bồi thường
thuộc về người sử dụng đất sau khi thu hồi.
Có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở
Trung Quốc là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như
số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu
như việc thu hồi đất là khơng thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án
đền bù, trên cơ sở tính tốn đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm
bảo cho những người dân bị thu hồi đất có thể khơi phục lại hoặc cải thiện mức
sống so với trước khi bị thu hồi đất (Viện chiến lược, chính sách Tài ngun và
Mơi trường, 2010).
1.3.1.4. Công tác bồi thường GPMB tại Singapore
Trưng dụng đất là cốt lõi của chính sách đất đai Singapore. Luật Trưng dụng
đất được ban hành năm 1966, sửa đổi bổ sung năm 1973, quy định mọi dự án vì lợi
ích công cộng đều thực hiện trưng dụng đất chứ không được mua đất. Căn cứ vào
Luật này, các cơng trình hạ tầng, cơng trình qn sự, Cục Phát triển nhà ở (HDB),
Công ty phát triển Khu công nghiệp (JTC), Cục Tái phát triển đô thị (URA), Cục
Cảng khẩu Singapore đều trưng dụng đất đai cho các dự án của mình.
Chính phủ quy định hết sức chi tiết trình tự trưng dụng đất để đề phòng lạm
quyền, đặc biệt đối với đề xuất trưng dụng và xử lý quá trình trưng dụng đất. Bộ
ngành Chính phủ và cơ quan pháp luật phải tiến hành điều tra nghiên cứu đầy đủ,
chứng minh được tính cần thiết và tính hợp lý của dự án rồi đề xuất kiến nghị để Hội

đồng thẩm tra quy hoạch thẩm tra. Sau khi được Hội đồng đồng ý thì Bộ trưởng Phát
triển quốc gia trình Chính phủ và Thủ tướng phê chuẩn, tiếp theo đó là cơng bố thông
tin công khai trên công báo.


×