Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.69 KB, 4 trang )

Đồn Thị Yến

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

84(08): 119 - 122

CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN
VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TRONG THỜI KỲ
ĐẨY MẠNH CƠ NG NGHIỆ P HỐ - HIỆN ĐẠI HO Á
Đồn Thị Yến*
Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT
Nhận thức sâu sắc “hiền tài là nguyên khí của quốc gia” nên từ khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt
Nam ln có những chính sách quan tâm đặc biệt đến giáo dục. Tỉnh Thái Nguyên với vị trí là
trung tâm của khu vực miền núi trung du Bắc Bộ nên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sự
nghiệp giáo dục - đào tạo. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay, nhân dân Thái
Nguyên đang phấn đấu “huy động tối đa mọi nguồn lực, tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, tạo sự phát triển nhanh và bền vững, nâng cao một bƣớc rõ rệt đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân, tạo tiền đề quan trọng để Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp trƣớc năm
2020”. Đạt đƣợc mục đích đó, cần phải tăng cƣờng đầu tƣ cho giáo dục hơn nữa. Từ sau ngày tái
lập tỉnh (1997) đến thời điểm năm 2010, dƣới dự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên, sự
nghiệp giáo dục phổ thông của tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần vào việc phát triển
kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh.
Từ khoá: sự nghiệp giáo dục, quốc sách, xã hội hố giáo dục, cơng nghiệp hố, hiện đại hóa

QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT
TRIỂN GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRONG
THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP
HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT NƢỚC*
Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học công


nghệ tiếp tục phát triển với những bƣớc tiến
nhảy vọt đã đƣa thế giới chuyển từ kỷ nguyên
công nghiệp sang kỷ nguyên công nghệ thông
tin và kinh tế tri thức. Khoa học công nghệ đã
đổi mới hết sức nhanh chóng, trở thành động
lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội
mà nền tảng của sự phát triển này là giáo dục
- đào tạo. Trình độ dân trí cùng với khoa học,
cơng nghệ trở thành nhân tố quyết định sức
mạnh và vị thế của mọi quốc gia. Do đó, bất
kỳ quốc gia nào cũng đều nhận thức đƣợc vai
trị và vị trí hàng đầu của giáo dục.
Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới do Đảng lãnh
đạo đạt đƣợc thành tựu to lớn đã và đang tạo
ra thế và lực mới cho đất nƣớc bƣớc vào thời
kỳ phát triển mới. Đại hội Đảng tồn quốc lần
thứ VIII (1996) quyết định đẩy mạnh cơng
nghiệp hoá, hiện đại hoá, phấn đấu đƣa đất
nƣớc cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp
vào năm 2020.

Nhận thức sâu sắc “hiền tài là nguyên khí của
quốc gia” nên Đảng Cộng sản Việt Nam sớm
nhận thấy đƣợc tầm quan trọng đặc biệt của
sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ VIII (7/1996), Đảng xác
định “cùng với khoa học và công nghệ, giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng
nhân tài” [1,tr.29].

Hội nghị Trung ƣơng 2, khóa VIII của Đảng
(12/1996), tiếp tục khẳng định: Cùng với giáo
dục và đào tạo, khoa học, công nghệ là quốc
sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc
lập và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Chủ trƣơng này tiếp tục đƣợc Đảng Cộng sản
Việt Nam khẳng định ở Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ IX (4/2001) “Phát triển giáo dục
và đào tạo là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con ngƣời - yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững”
[2, tr.108 - 109].
Đại hội X (4/2006) của Đảng một lần nữ
khẳng định “Giáo dục và đào tạo cùng với
khoa học, cơng nghệ là quốc sách hàng đầu,

*

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

119




Đồn Thị Yến

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ


là nền tảng và động lực thúc đẩy cơng nghiệp
hố, hiện đại hóa đất nƣớc” [3, tr.95].
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục
phổ thơng là bậc học giữ vai trị “mở đầu và
tiếp nối” cho các bậc học kế tiếp. Chính vì
vậy , giáo dục phổ thơng giữ vị trí “bản lề”
trong hệ thống giáo dục nƣớc ta, luôn đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm.
CHỦ TRƢƠNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH
THÁI NGUYÊN

Từ sau khi tái lập(1997), công cuộc đổi
mới của tỉnh Thái Nguyên tiếp tục giành
đƣợc nhiều thành tựu quan trọng. Tình
hình chính trị ổn định, kinh tế, xã hội phát
triển khá toàn diện. Đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân đƣợc cải thiện
đáng kể. Nhờ vậy, sự nghiệp giáo dục của
tỉnh có nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển. Tuy nhiên, là một tỉnh còn nghèo,
mức sống của nhân dân thấp lại không
đồng đều giữa các vùng, miền; tình hình
tệ nạn xã hội diễn ra phức tạp và ngày
càng gia tăng; nhận thức của xã hội về vai
trò của giáo dục còn hạn chế nên đã ảnh
hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng giáo dục.
Từ đó địi hỏi Đảng bộ tỉnh phải nhanh
chóng có những biện pháp phù hợp để
đáp ứng với yêu cầu của hoàn cảnh mới.

Quán triệt đƣờng lối của Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VIII, mục tiêu chung
của tỉnh Thái Nguyên đƣợc Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên xác định đến năm 2000 là:
“Tập trung mọi nguồn lực, tranh thủ thời
cơ, đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách
toàn diện và đồng bộ; tạo sự phát triển
kinh tế, xã hội với tốc độ tăng trƣởng
nhanh, bền vững…”[4,tr.4]. Để đạt đƣợc
mục tiêu đó, chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên là “Tiếp tục tăng cƣờng sự
lãnh đạo của Đảng đối với các đoàn thể
nhằm phát huy tinh thần làm chủ, tính
sáng tạo và sức mạnh tổng hợp của các
tầng lớp nhân dân trong tỉnh, góp phần
đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, thực hiện đƣợc mục tiêu xóa hộ
đói, giảm hộ nghèo, nâng mức sống của
nhân dân các dân tộc trong tỉnh lên một
bƣớc rõ rệt” [4,tr.22]. Đại hội Đại biểu
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

84(08): 119 - 122

(2001) tiếp tục nhấn mạnh: “động lực chủ
yếu để phát triển kinh tế, xã hội là phát
huy cao độ mọi nguồn lực, phát huy sức
mạnh tổng hợp về vật chất, trí tuệ, tinh
thần của tồn dân, của các thành phần

kinh tế vì dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội
công bằng, văn minh” [5,tr.7].
Đối với lĩnh vực giáo dục, Đại hội XV (1997)
của Đảng bộ tỉnh chỉ rõ: “Mục tiêu của giáo
dục - đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dƣỡng nhân tài nhằm đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hố, hiện đại
hố”[4,tr.97].
Giáo dục tồn diện để xây dựng những lớp
ngƣời có tình u q hƣơng, đất nƣớc, có lý
tƣởng, có trí tuệ, có sức khoẻ, để xây dựng
q hƣơng, đất nƣớc theo mục tiêu dân giàu,
nƣớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Phấn đấu đến năm 2000, huy động 95% trẻ 5
tuổi đến lớp mẫu giáo; 99% trẻ 6 tuổi đến lớp
1, phổ cập tiểu học cho 10 xã còn lại, thực
hiện 100% số lớp tiểu học đƣợc học đủ các
mơn, có chất lƣợng, phổ cập trung học cơ sở
đạt trên 40% số xã, phƣờng. Tiếp tục đẩy
mạnh giảng dạy ngoại ngữ, tin học.
Đẩy mạnh việc xã hội hoá giáo dục - đào tạo,
đa dạng hố các loại hình trƣờng lớp; mở
rộng hệ bán công ở cấp mầm non và phổ
thơng trên cơ sở giữ vững vai trị chủ đạo của
hệ thống công lập. Mở rộng đào tạo nghề
nghiệp, quản lý tốt việc mở lớp, đƣa tỷ lệ
ngƣời lao động đƣợc đào tạo đến năm 2000
đạt 25% trở lên.
Củng cố và hồn thiện bộ máy quản lý, chuẩn
hố đội ngũ cán bộ, giáo viên. Nâng cao chất

lƣợng giảng dạy trong các trƣờng chuyên
nghiệp theo hƣớng giảng dạy, học tập gắn với
nghiên cứu triển khai các đề tài, dự án phát
triển kinh tế xã hội của địaphƣơng. Đầu tƣ
xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng môi trƣờng
giáo dục lành mạnh, đẩy lùi và xoá bỏ tệ nạn
xã hội trong các trƣờng học. Phấn đấu khơng
cịn lớp học tranh, tre. Thực hiện tốt việc phân
cấp xây dựng và quản lý hệ thống trƣờng, lớp.
Tích cực huy động, quản lý tốt các nguồn lực
ngoài ngân sách. Chú trọng đầu tƣ ngân sách
cho giáo dục - đào tạo.
Cải tiến và nâng cao chất lƣợng hoạt động của
hội đồng giáo dục các cấp nhằm phối hợp các
120




Đồn Thị Yến

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

ngành, các cấp, các lực lƣợng xã hội tham gia
xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh
trong cộng đồng. Nghiên cứu, bổ sung kịp
thời những chính sách đãi ngộ của địa phƣơng
đối với giáo viên miền núi, vùng cao, giáo
viên giỏi. Khuyến khích việc thành lập các
Hội, quỹ khuyến học hỗ trợ con em gia đình

chính sách, gia đình nghèo học giỏi.

Tập trung đẩy mạnh giáo dục, đào tạo cho
miền núi, vùng cao, tổ chức các lớp bán
trú, lồng ghép cho học sinh mẫu giáo và
tiểu học ở xa trung tâm xã, xây dựng nhà
ở cho giáo viên, học sinh nội trú. Hoàn
thiện trƣờng nội trú dân tộc huyện Võ Nhai
và chuẩn bị xây dựng trƣờng dân tộc nội
trú ở huyện Định Hố.
Chủ trƣơng đó tiếp tục đƣợc Đại hội Đại hội
XVI (2000) của Đảng bộ tỉnh xác định “Phấn
đấu cơ bản hoàn thành phổ cập trung học cơ
sở vào năm 2005. Thực hiện tốt chính sách
của Đảng về giáo dục ở vùng cao, vùng sâu,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao
chất lƣợng, chuẩn hoá đội ngũ giáo viên.
Tăng cƣờng cơ sở vật chất; đẩy mạnh xã hội
hoá giáo dục - đào tạo; Ngăn chặn, đẩy lùi các
hiện tƣợng tiêu cực” [5,tr.13].
Sau 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới và 5
năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XVI, Đảng
bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh Thái
Nguyên đã đạt đƣợc những thành tựu có ý
nghĩa quan trọng, tạo tiền đề để phát triển
trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên, bƣớc
vào việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giai
đoạn 2006 - 2010, tỉnh Thái Nguyên vẫn còn
phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức
nhƣ nền kinh tế có những mặt yếu kém, kết

cấu hạ tầng chƣa đồng bộ, cơng nghệ thiết bị
lạc hậu, thu nhập bình qn đấu ngƣời
thấp…Tình hình đó đặt ra cho Đảng bộ và
nhân dân các dân tộc trong tỉnh phải quyết
tâm rất cao, tập trung khai thác có hiệu quả
thế mạnh để phấn đấu thực hiện thắng lợi
các mục tiêu và nhiệm vụ trong giai đoạn
tiếp theo.
Định hƣớng phát triển của tỉnh Thái Nguyên
là “phấn đấu đến trƣớc năm 2020, Thái
Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp. Nguồn
lực con ngƣời đƣợc phát huy, năng lực khoa
học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

84(08): 119 - 122

kinh tế đƣợc tăng cƣờng, vị thế của Thái
Nguyên xứng đáng là một trong những trung
tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của vùng trung
du miền núi phía Bắc”[6,tr.32].
Trong đó “phấn đấu từng bƣớc phổ cập bậc
trung học; đến năm 2010 tồn tỉnh có 50% số
trƣờng đạt chuẩn quốc gia”. Để đạt đƣợc mục
tiêu đó, Đảng bộ tỉnh đã đƣa ra những biện
pháp cụ thể nhƣ: quán triệt các chủ trƣơng,
chính sách, nghị quyết của Đảng và Nhà
nƣớc về đổi mới giáo dục, đào tạo. Xác định
rõ vai trò của nhà nƣớc, xã hội và ngƣời học
đối với giáo dục. Thực hiện có hiệu quả các

chƣơng trình, đề án về phát triển giáo dục đào tạo. Nâng cao chất lƣợng giáo dục mầm
non, củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi và trung học cơ sở,
chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai phổ
cập trung học trong phạm vi toàn tỉnh. Đẩy
mạnh xã hội hoá giáo dục, coi đây là một
trong những giải pháp quan trọng để phát
triển giáo dục. Xây dựng kế hoạch đào tạo,
đào tạo lại nhằm chuẩn hoá đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý giáo dục…
NHỮNG KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU ĐẠT
ĐƢỢC
Dƣới ánh sáng Nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn quốc và Nghị quyết các Đại hội Đảng bộ
của tỉnh Thái Nguyên, giáo dục phổ thông
tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hố, hiện đại hố có
nhiều chuyển biến quan trọng, góp phần quan
trọng vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh.
Hệ thống giáo dục phổ thơng đƣợc quy hoạch
và bố trí hợp lý, có khả năng đáp ứng nhu cầu
học tập ngày càng cao của con em nhân dân
các dân tộc trong tỉnh. Bên cạnh hệ thống
trƣờng quốc lập đã hình thành hệ thống các
trƣờng bán công, dân lập tuy số lƣợng không
lớn nhƣng đã thể hiện sự đổi mới “tƣ duy”,
“cách làm” giáo dục ở Thái Nguyên.
Thực hiện chính sách dân tộc miền núi và
chính sách cơng bằng giáo dục của Đảng và

Nhà nƣớc, hệ thống GDPT vùng đồng bào
dân tộc và miền núi của tỉnh Thái Nguyên đã
không ngừng phát triển, chất lƣợng giáo dục
từng bƣớc đƣợc đổi mới, tiến kịp các vùng
trung du, đồng bằng.
Đƣợc sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy - học có nhiều thay
121




Đồn Thị Yến

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

đổi lớn. Phần lớn cơ sở trƣờng, lớp đã đƣợc
“cấp 4 hoá”; xoá các lớp học tạm, từng bƣớc
“tầng hoá” ở những nơi có điều kiện. Cùng
với việc kiên cố hố trƣờng lớp, sở GD - ĐT
tỉnh chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành
tham mƣu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành
các quyết định, văn bản để phối hợp lồng
ghép các chƣơng trình, dự án đầu tƣ để nâng
cấp trang thiết bị thƣ viện trong trƣờng học.
Trang thiết bị, đồ dùng dạy học từng bƣớc
đáp ứng đƣợc hoạt động dạy và học, phần nào
khắc phục đƣợc tình trạng “dạy chay”.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý đối với quá trình

dạy - học, ngành Giáo dục luôn quan tâm xây
dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đủ
về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng.
Đội ngũ cán bộ quản lý thƣờng xuyên đƣợc
đào tạo và bồi dƣỡng, sắp xếp, bổ nhiệm lại,
bổ nhiệm mới theo khả năng, năng lực và tín
nhiệm của quần chúng.
Với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực và bồi dƣỡng nhân tài, GDPT tiếp tục
đƣợc tiến hành toàn diện. Chất lƣợng giáo dục
đại trà và mũi nhọn đƣợc giữ vững. Hoạt
động giáo dục đƣợc gắn liền với các hoạt
động chính trị, xã hội địa phƣơng, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, tạo ra môi

84(08): 119 - 122

trƣờng giáo dục lành mạnh, ngăn chặn, đẩy
lùi các hiện tƣợng tiêu cực trong trƣờng học.
Xã hội hoá giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là
phƣơng tiện giúp cho ngành giáo dục thoát
khỏi cảnh giáo dục “đơn độc”, ngành giáo dục
tỉnh Thái Nguyên đã tranh thủ đƣợc mọi
nguồn lục của lực lƣợng xã hội, góp phần tạo
nên những thành tựu mà GDPT Thái Nguyên
đạt đƣợc trong sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại
hội đại biểu tồn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị

Quốc gia, Hà Nội
[2]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại
hội đại biểu tồn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội
[3]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội
[4].Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (1997), Văn kiện
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV.
[5]. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2001), Văn kiện
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
[6]. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2006), Văn kiện
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII.
[7]. Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Thái Nguyên (2003),
Giáo dục - Đào tạo tỉnh Thái Nguyên, thành tựu và
chiến lược phát triển, Nxb Thống kê, Hà Nội.

SUMMARY
POLICY OF THE PARTY THAI NGUYEN PROVINCE OF EDUCATION
DEVELOPMENT IN THE PERIOD PROMOTE INDUSTRIALIZATION AND
MODERNIZATION
Doan Thi Yen*
College of Sciences -T NU

Acutely Cleverness is National treasure, so since inception, the Communist Party of Vietnam is always
the policy of particular interest to education. Located in central mountainours region north, Thai
Nguyen has more favorable conditions for development of education - training. In the industrialization
and modernization of today, the people of Thai Nguyen is trying to "mobilize all resources, to
accelerate industrialization and modernization, making it fast and sustainable development,
substantially improve the material life and spirit of the people, creating an important premise to Thai

Nguyen becomes the industrial province front 2020". Achieve that purpose, should increase investment
in further education. Since the re-establishment (1997) to date in 2010, under the leadership of the Party
Committee of Thai Nguyen province, the cause of education in the province there are many positive
changes, contribute to economic development, social security and defense of the province.
Key words: education, national policy, the socialization of education, industrialization, modernization

*

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

122





×