Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn (ODA) tại ban quản lý các dự án lâm nghiệp bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 99 trang )

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa
Đào tạo sau Đại học, các thầy cô giáo đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức
khoa học trong quá trình học tập tại nhà trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn người trực
tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức khoa học,
kinh nghiệm quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tơi trong q trình cơng
tác, học tập cũng như trong thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân dịp này tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới Lãnh đạo và toàn thể anh, chị em
cán bộ Dự án WB3 đã tạo điều kiện về mặt thời gian và giúp đỡ về mặt chuyên môn
trong q trình học tập và hồn thành luận văn, xin cảm ơn các cán bộ, nhân viên
Ban quản lý các dự án Lâm Nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi điều
tra thu thập số liệu phục vụ cho luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân
trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tơi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành
bản luận văn tốt nghiệp này.
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2014
Tác giả

Cao Thị Phương Thảo


ii

MỤC LỤC


Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ................................................................................................................. i
Mục lục ....................................................................................................................... ii
Danh mục các từ viết tắt............................................................................................ iv
Danh mục các bảng .....................................................................................................v
Danh mục các hình .................................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN
HỖ TRỢ CHÍNH THỨC (ODA) ................................................................................5
1.1. Vốn ODA và đánh giá hiệu qủa quản lý sử dụng vốn ODA ...........................5
1.1.1. Khái niệm và các hình thức của vốn ODA ...............................................5
1.1.2. Đặc điểm nguồn vốn ODA .......................................................................8
1.1.3.Tính hai mặt của vốn ODA đối với nước nhận viện trợ............................9
1.2. Vấ n đề đánh giá hiê ̣u quả quản lý sử du ̣ng vố n ODA ...................................13
1.2.1. Sự cần thiết ............................................................................................13
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ODA .......................23
1.3.Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý sử dụng vốn ODA ....................................27
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý ODA ở một số nước trên thế giới ........................27
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý ODA trong lĩnh vực Nông Nghiệp và phát triển
nông thôn ở Việt Nam ......................................................................................31
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..35
2.1. Những đă ̣c điể m cơ bản của Ban quản lý các dự án Lâm nghiê ̣p..................35
2.1.1.Giới thiệu chung về Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp ........................35
2.1.2. Các dự án hiện nay Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp đang quản lý. .41
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................44
2.2.1. Phương pháp cho ̣n điể m nghiên cứu, khảo sát .......................................44
2.2.2. Phương pháp thu thâ ̣p số liê ̣u, tài liê ̣u ....................................................44
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tić h số liê ̣u .....................................................46
2.2.4. Phương pháp chuyên gia ........................................................................46



iii

2.2.5. Phương pháp phân tić h SWOT...............................................................46
2.2.6. Các chỉ tiêu sử du ̣ng trong nghiên cứu của luâ ̣n văn..............................46
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................47
3.1.Thực trạng quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA tại Ban quản lý các dự án lâm
nghiệp giai đoạn 2009 - 2013 ...............................................................................47
3.1.1. Tổ ng nguồ n vố n ODA do Ban QL DALN quản lý giai đoa ̣n 2009-2013 ....47
3.1.2. Các quy đinh
̣ chủ yế u về quản lý sử dụng vố n ODA ta ̣i Ban quản lý các
dự án Lâm Nghiệp ............................................................................................51
3.1.3. Quản lý quỹ tiền mặt ..............................................................................52
3.1.4. Chế độ báo cáo .......................................................................................53
3.2. Thực tra ̣ng hiê ̣u quả quản lý sử dụng vố n ODA ta ̣i Ban lý các dự án Lâm Nghiệp ..53
3.2.1.Tiǹ h hình giải ngân nguồ n vố n ODA tại Ban quản lý các dự án Lâm Nghiệp 53
3.2.2. Đánh giá hiê ̣u quả QLSD vố n ODA ta ̣i các dự án nghiên cứu. .............55
3.3. Phân tić h SWOT cho quán triǹ h quản lý sử du ̣ng vố n ODA taị Ban quản lý các
dự án Lâm nghiệp. .....................................................................................................60
3.4. Thành công, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý ODA tại ban quản lý các
dự án Lâm Nghiệp. ....................................................................................................62
3.4.1. Những thành công sử dụng vốn ODA tại Ban quản lý các dự án Lâm Nghiệp ...62
3.4.2. Những tồn tại trong công tác quản lý sử dụng vốn ODA tại Ban quản lý
các dự án Lâm Nghiệp ......................................................................................64
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quả lý sử dụng vốn ODA
tại Ban quản lý các dự an Lâm Nghiệp. ...........................................................75
3.5. Các giải pháp, định hướng quản lý sử dụng vốn ODA tại ban quản lý các dự
án Lâm Nghiệp trong thời gian tới .......................................................................81
3.5.1. Hồn thiện quy trình quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA....................81

3.5.2. Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ về tài chính, kế tốn tại các Ban
quản lý dự án ....................................................................................................84
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ........................................................................................88
1.Kết luận ..............................................................................................................88
2. Kiến Nghị ..........................................................................................................89

TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

1

ADB

2

BQLDA

Ban quản lý dự án

3

CHLB


Cộng hòa liên bang

4

DA

5

GTSX

Giá trị sản xuất

6

JICA

Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

7

KfW

Ngân hàng Tái thiết Đức

8

Viết đầy đủ
Ngân hàng Phát triển châu Á


Dự án

NN0&PTNT Nông nghiệp và phát triển nơng thơn

9

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

10

ODA

11

UBND

12

WB

13

OECD

14

IMF


15

UNDP

16

UNICEF

Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc

17

FAO

Tổ chức nông lương thế giới

18

EU

19

NGOs

20

MoF

21


NDRC

22

CPO

23

CPMU

Ban quản lý dự án trung ương

24

NSNN

Ngân sách Nhà nước

25

KHKT

Khoa học kỹ thuật

Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistant)
Ủy ban nhân dân
Ngân hàng thế giới
Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
Quỹ tiền tệ quốc tế
Chương trình phát triển của Liên Hợp quốc


Liên minh Châu Âu
Các tổ chức phi chính phủ
Bộ Tài chính
Ủy ban cải cách và phát triển quốc gia
Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý sử dụng vốn ODA ..............................17
Bảng 1.2. Nô ̣i dung đánh giá hiê ̣u quả sử du ̣ng vố n ODA trong liñ h vực LN .........21
Bảng 1.3: Mối quan hệ về thời điểm đánh giá dự án. ...............................................22
Bảng 2.1: Tình hình nhân lực của Ban QLDA LN (2013). ......................................40
Bảng 2.2: Các dự án ODA do Ban quản lý các dự án Lâm Nghiệp đang quản lý ....42
Bảng 3.1:Tổ ng nguồ n vố n ODA do Ban QLDALN quản lý ....................................48
Bảng 3.2: Phân bổ vốn theo năm tại ban quản lý các dự án Lâm Nghiệp ................49
Bảng 3.3: Bảng phân bố vốn ODA theo vùng ..........................................................50
Bảng 3.4: Cam kế t, ký kết, giải ngân vố n ODA trong giai đoạn 2009-2013 ............54
Bảng 3.5: Tình hình giải ngân các của các dự án cụ thể ...........................................55
Bảng 3.6: Đánh giá về mức đô ̣ phù hơ ̣p của Dự án ..................................................56
Bảng 3.7: Đánh giá tác động của dự án. ..................................................................57
Bảng 3.8: Đánh giá tính hiệu suất của dự án.............................................................58
Bảng 3.9: Đánh giá tính bền vững ...........................................................................58
Bảng 3.10: Đánh giá tính hiệu quả của dự án ...........................................................59
Bảng 3.11: Bảng phân tích SWOT cho q trình quản lý sự dụng vốn ODA tại Ban
quản lý các dự án Lâm Nghiệp ...................................................................................61



vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Tở ng ng̀ n vớ n ODA do Ban QLDALN quản lý .....................................48
Hình 3.2: Vốn ODA, hỗ trợ quốc tế giai đoạn 2009 -2013.......................................49
Hình 3.3: Phân bổ vốn ODA theo vùng. ...................................................................50
Hình 3.4: Tình hình cam kết, ký kết và giải ngân ODA thời kỳ 2009-2013 ...................54


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua được sự quan tâm của Chính phủ, tạo điều kiện của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan tổng hợp Nhà nước có liên quan, ngành Lâm
nghiệp đã có các dự án được sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA.
Ngành Lâm Nghiệp là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù, có vị trí đặc biệt
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là một bộ phận không thể tách rời trong lĩnh
vực nơng nghiệp nơng thơn, đóng vai trị quan trọng trong bảo vệ môi trường, phát
triển ổn định và bền vững cho nông nghiệp và nông thôn đặc biệt là vùng sâu vùng
xa, nơi có đồng bào ít người sinh sống, góp phần phát triển kinh tế, ổn định xã hội
và an ninh quốc phịng của đất nước.
Chính vì vậy, vốn ODA có ý nghĩa cực kỳ quan trọng khơng chỉ đóng vai trị
như yếu tố mở đầu, yếu tố tham gia, yếu tố điều chỉnh mà còn là yếu tố quyết định
đối với mọi quá trình sản xuất từ hình thái kinh tế đơn giản nhất đến hình thái kinh
tế hiện đại, tinh vi và phức tạp nhất.
Từng nguồn vốn cho phát triển đều được hình thành từ nguồn vốn trong
nước, tức từ bản thân nền kinh tế tạo ra và huy động được, và nguồn vốn từ bên
ngồi, thơng qua các hình thức vay nợ và viện trợ…
Chúng ta cho rằng nguồn vốn từ trong nước là chủ yếu nhưng bên cạnh đó

nguồn vốn từ bên ngồi cũng rất quan trọng, bên cạnh vốn bằng tiền cịn có nguồn
vốn sức lao động, đất đai và công nghệ…Bất kỳ sự tăng trưởng cơ bản nào cũng
xuất phát từ nội lực, bên cạnh đó thì các nguồn tài chính nước ngồi đóng góp rất
nhiều trong tăng trưởng ở các nước đang phát triển, đặc biệt là ở thời kỳ đầu cách
mạng.
Lợi ích mang lại từ các nguồn tài chính nước ngoài không chỉ ở quy mô về
vốn thu nhận được mà chính là ở vai trị tác động và lan tỏa của nó khi chuyển giao
và tiếp nhận cơng nghệ hiện đại, nhằm thúc đẩy năng lực cạnh tranh trong nước, cải
thiện cơ sở hạ tầng và tạo sức ép cải thiện thể chế.


2

Nguồn vốn nước ngoài bao gồm nguồn vốn phát triển chính thức (Official
Development Finance – ODF) và dịng vốn tư nhân. ODA lại bao gồm chủ yếu
phần cho vay chính thức giữa các quốc gia và viện trợ, trong đó ODA là nguồn vốn
quan trọng cho các nước đang phát triển trong thời kỳ đầu của q trình cơng
nghiệp hóa.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tới năm 2020, vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) tiếp tục được xác định là một nguồn vốn quan trọng.
Nguồn vốn ODA thu hút được chủ yếu đầu tư vào các chương trình, dự án
nhằm mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, bảo tồn, bảo vệ, biến đổi khí hậu có gắn với
mục tiêu phát triển ngành Lâm Nghiệp. Với tư cách là một nhà tài trợ lớn đối với
Việt Nam, Ngân hàng Thế Giới (WB) đã và đang cung cấp vốn ODA cho Chính
phủ Việt Nam theo chiến lược Quốc gia.
Ở Việt Nam, cho đến nay lượng vốn ODA đưa vào đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội trên phạm vi cả nước đạt 70-80% kế hoạch. Đặc biệt so với số cam kết đã ký tốc độ
giải ngân vốn ODA ở Việt Nam còn thấp so với mức trung bình của các nước trong
khu vực thường chỉ đạt khoảng 50% tổng số vốn đã được các nhà tài trợ cam kết.
Hiện nay, Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp – Bộ Nông nghiệp và Phát triển

Nông Thôn đang quản lý 15 dự án ODA của các Nhà tài trợ, trong đó có 06 dự án
ODA vốn vay của (WB), ADB, JICA. KFW. Tổng số vốn quản lý 666 triệu USD
Trong quá trình thực hiện dự án này vẫn còn một số hạn chế chưa đạt được tối đa
các mục tiêu dự án đề ra, do đó cần phải phân tích, đánh giá tìm ra ngun nhân
khách quan, chủ quan, biện pháp khắc phục, nhất là các yếu tố về hiệu quả sử dụng
vốn vay. Những bài học kinh nghiệm đầu tiên được rút ra sẽ là cơ sở cho việc nâng
cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của các dự án mà Ban quản lý các dự án Lâm
nghiệp – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang quản lý.
Bên cạnh các kết quả đã đạt được thì hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Ban quản
lý các dự án Lâm Nghiệp Bộ Nông nghiệp & PTNT thời gian qua còn một số hạn
chế như: công tác chuẩn bị dự án chưa tốt, tiến độ thực hiện các dự án còn chậm,


3

nhiều dự án phải kéo dài thời gian so với Hiệp định đã ký kết, không đạt được mục
tiêu đề ra.
Để góp phần nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, từ đó đưa ra các giải
pháp có tính khả thi nhằm tăng cường hiệu quả quản lý sử dụng vốn ODA tại Ban
quản lý các dự án Lâm Nghiệp - Bộ NN&PTNT trong thời gian tới, tác giả đã chọn
đề tài: “Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn (ODA) tại
Ban quản lý các dự án Lâm Nghiệp - Bộ NN&PTNT’ là hết sức cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổ ng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực tra ̣ng và hiê ̣u quả quản lý sử du ̣ng vố n ODA ta ̣i
các dự án chủ yế u của Ban QLDA lâm nghiê ̣p, luâ ̣n văn sẽ đề xuấ t các giải pháp
góp phầ n nâng cao hiê ̣u quả sử du ̣ng nguồ n vố n này của Ban Quản lý DA Lâm
nghiê ̣p- Bô ̣ NN và PTNT.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phầ n làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý sử dụng vốn ODA

- Đánh giá đươ ̣c thực tra ̣ng quản lý và hiê ̣u quả quản lý sử dụng nguồn vốn
ODA tại các DA chủ yế u của Ban quản lý các dự án Lâm Nghiệp trong thời gian
qua;
- Đề xuất đươ ̣c các các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn
ODA tại Ban quản lý các dự án Lâm Nghiệp trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đố i tươ ̣ng nghiên cứu của luâ ̣n văn là tiǹ h hình quản lý và thực tra ̣ng hiệu quả
quản lý sử dụng nguồn vốn ODA tại các Dự án thuô ̣c Ban quản lý các dự án Lâm
Nghiệp.
3.2.Phạm vi nghiên cứu:
+ Pha ̣m vi về nô ̣i dung: Luâ ̣n văn tập trung nghiên cứu các nô ̣i dung về thực
tra ̣ng quản lý và thực tra ̣ng hiê ̣u quả sử du ̣ng của nguồ n vố n ODA ta ̣i Ban quản lý
các dự án Lâm Nghiê ̣p.


4

+ Pha ̣m vi về thời gian:
- Các số liê ̣u, tài liê ̣u về tình hiǹ h quản lý, sử du ̣ng vố n của các dự án đươ ̣c thu
thâ ̣p, phân tích trong khoảng thời gian từ 2009 đến 2013..
- Các số liê ̣u khảo sát thực tiễn đươ ̣c tiế n hành trong khoảng thời gian từ tháng
8/2013 đế n tháng 12/2013.
+ Pha ̣m vi về mă ̣t không gian:
Không gian nghiên cứu của luâ ̣n văn là trên pha ̣m vi hoa ̣t đô ̣ng của các Dự án
đươ ̣c lựa cho ̣n nghiên cứu điể n hiǹ h.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn về quản lý sử du ̣ng nguồ n vố n ODA
- Thực tra ̣ng quản lý sử du ̣ng và hiê ̣u quả quản lý sử du ̣ng nguồ n vố n ODA
ta ̣i Ban quản lý các dự án Lâm Nghiê ̣p

- Các giải pháp nâng cao hiê ̣u quả quản lý sử du ̣ng nguồ n vố n ODA ta ̣i Ban
quản lý các dự án Lâm Nghiê ̣p.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG VỐN HỖ TRỢ CHÍ NH THỨC (ODA)
1.1. Vốn ODA và đánh giá hiệu qủa quản lý sử dụng vốn ODA
1.1.1. Khái niệm và các hình thức của vốn ODA
1.1.1.1. Khái niệm ODA

ODA là tên gọi tắt của ba chữ tiếng Anh: Official Development
Assistance, có nghĩa là hỗ trợ phát triển chính thức hay cịn gọi là viện trợ
phát triển chính thức.
Năm 1972, OECD, Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển đã đưa ra
khái niệm ODA là “một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích
chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển.
Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ
khơng hồn lại chiếm ít nhất 25%”.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần thu nhập quốc gia từ
các nước phát triển sang các nước đang và chậm phát triển. Liên hiệp quốc,
trong một phiên họp toàn thể của Đại hội đồng vào năm 1961 đã kêu gọi các
nước phát triển dành 1% GNP của mình để hỗ trợ sự nghiệp phát triển bền
vững về kinh tế và xã hội của các nước đang phát triển [37].
Theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của
Chính Phủ thì ODA được định nghĩa như sau: “Hỗ trợ phát triển chính thức
(gọi tắt là ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước

hoặc Chính Phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ là
Chính phủ nước ngồi, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên
quốc gia hoặc liên chính phủ.


6

Một cách khái quát, chúng ta có thể hiểu ODA bao gồm các khoản viện
trợ khơng hồn lại, viện trợ có hồn lại, hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính
phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức thuộc
hệ thống Liên hợp quốc (United Nations -UN), các tổ chức tài chính quốc tế
dành cho các nước đang và chậm phát triển.
ODA phản ánh mối quan hệ giữa hai bên: Bên tài trợ gồm các tổ chức quốc
tế, các tổ chức phi chính phủ, Chính phủ các nước phát triển và bên nhận tài trợ là
Chính phủ một nước (thường là nước đang phát triển). Bộ phận chính của nguồn
vốn ODA là vốn vay ưu đãi, Chính phủ nước nhận tài trợ (vay nợ) phải thực hiện
nghĩa vụ hoàn trả nợ trong tương lai. [24].
1.1.1.2. Các hình thức ODA
a. Theo phương thức hồn trả;
+ODA khơng hồn lại: Là hình thức cung cấp ODA mà bên nhận tài trợ
khơng phải hồn trả cho bên tài trợ. Có thể coi viện trợ khơng hồn lại như một
nguồn thu của ngân sách Nhà nước, được sử dụng theo hình thức Nhà nước cấp
phát lại cho các nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Viện trợ khơng
hồn lại chiếm khoảng 25% trong tổng số vốn ODA trên Thế giới. Viện trợ khơng
hồn lại thường được thực hiện dưới các dạng:
- Hỗ trợ kỹ thuật và môi trường...;
- Viện trợ nhận đạo bằng hiện vật.
+ ODA vay ưu đãi: Nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền, với các
điều kiện ưu đãi về lãi suất (thấp hơn lãi suất thị trường), thời gian ân hạn và thời
gian trả nợ dài; hoặc khơng chịu lãi mà chỉ chịu chi phí dịch vụ. Vay ưu đãi chiếm

tỷ trọng lớn trong tổng số vốn vay ODA trên Thế giới, là nguồn thu phụ thêm để bù
đắp thâm hụt ngân sách Nhà nước.
+ ODA vay hỗn hợp: Là các khoản viện trợ khơng hồn lại hoặc các khoản
vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mai.


7

Nhìn chung hiện nay các nước cung cấp ODA đang có chiều hướng giảm viện
trợ khơng hồn lại và tăng hình thức tín dụng ưu đãi và ODA hỗn hợp.
b. Theo nguồn cung cấp
+ ODA song phương: Là các khoản tài trợ phát triển chính thức từ nước này
cho nước kia (nước phát triển cho nước đang hoặc kém phát triển) thơng qua Hiệp
định được ký kết giữa hai Chính phủ. Trong tổng số ODA lưu chuyển trên thế giới,
phần tài trợ song phương chiếm tỷ trọng lớn, có khi lên tới 80%, lớn hơn nhiều so
với tài trợ đa phương.
+ ODA đa phương: Là các khoản tài trợ phát triển chính thức của một số tổ
chức tài chính quốc tế và khu vực như: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF),Ngân hàng thế
giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), …; hoặc các tổ chức phát triển của
Liên hợp quốc như: Chương trình phát triển của Liên Hợp quốc (UNDP), Quỹ nhi
đồng Liên hợp quốc (UNICEF), Tổ chức nông lương thế giới (FAO),…; hoặc Liên
minh Châu Âu (EU), các tổ chức thuộc Liên minh Châu Âu, và các tổ chức phi
chính phủ (NGOs)…cho các nước đang hoặc kém phát triển .
c. Theo mục đích sử dụng
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: Là các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân
sách của Chính phủ, thường được thực hiện thông qua các dạng: Chuyển giao tiền tệ
hoặc hiện vật cho nước nhận ODA; Hỗ trợ nhập khẩu (tài trợ hàng hố): Chính phủ
nước nhận ODA tiếp nhận một lượng hàng hố có giá trị tương đương với các
khoản cam kết, bán cho thị trường nội địa và thu nội tệ.
+Hỗ trợ theo chương trình:Là hỗ trợ theo khn khổ đạt được bằng hiệp định

với các nhà tài trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA trong một khoảng thời gian
mà khơng phải xác định trước một cách chính xác nó sẽ sử dụng như thế nào. Đây
là loại hình ODA trong đó các bên lồng ghép một hay nhiều mục tiêu với tập hợp
nhiều dự án, hay nhiều hợp phần.
+Hỗ trợ theo dự án:Là khoản hỗ trợ, trong đó nước nhận hỗ trợ phải chuẩn bị
chi tiết dự án. Loại hình hỗ trợ này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn ODA và


8

chủ yếu tập trung vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng, kinh tế – xã hội. Trị giá vốn của các
dự án đầu tư thường lớn hơn và thời gian thực hiện dài hơn các loại dự án khác.
+Hỗ trợ kỹ thuật: Là loại hình thường tập trung chủ yếu vào chuyển giao kiến
thức hoặc tăng cường cơ sở, lập kế hoạch, tư vấn, nghiên cứu tình hình thực tiễn,
nghiên cứu tiền khả thi…Vốn của dự án hỗ trợ kỹ thuật dành chủ yế cho thuê tư vấn
quốc tế, tư vấn trong nước, tổ chức đào tạo, nghiên cứu khảo sát và mua sắm thiết bị
văn phòng. Trị giá vốn của các dự án hỗ trợ kỹ thuật thường không lớn.
1.1.2. Đặc điểm nguồn vốn ODA
a. ODA là nguồn vốn hợp tác phát triển;
Từ khái niệm về ODA chúng ta đã thấy: ODA là hình thức hợp tác phát triển
của Chính phủ các nước phát triển, các tổ chức quốc tế với các nước đang phát triển
hoặc chậm phát triển thơng qua các khoản viện trợ khơng hồn lại hoặc các khoản
cho vay với điều kiện ưu đãi.
Ngoài ra, bên viện trợ thông qua các khoản cho vay ưu đãi/các khoản viện trợ
khơng hồn lại sẽcung cấp cho bên được viện trợ hàng hóa, chuyển giao khoa học kỹ thuật, cung cấp dịch vụ …
Ngược lại, bên được viện trợ thơng qua nguồn vốn hỗ trợ phát triển có điều
kiện bổ sung nguồn vốn còn thiếu, sử dụng vào các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống… tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh
tế phát triển và nâng cao đời sống nhân dân.
b. ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi;

Với mục tiêu hỗ trợ cho các quốc gia đang phát triển hoặc kém phát triển,
ODA mang tính ưu đãi hơn bất kỳ hình thức tài trợ nào khác.Tính chất ưu đãi của
nguồn vốn này được thể hiện qua những ưu điểm sau:
+Lãi suất thấp:
Các khoản vay ODA thường có mức lãi suất rất thấp, ví dụ như lãi suất các
khoản vay ODA của Nhật Bản dao động từ 0,75 – 2,3% năm; của Ngân hàng Thế
giới (WB) là 0%/năm nhưng phải trả phí dịch vụ là 0,75%/năm; mức lãi suất của
Ngân hàng Phát triển Châu Á thường từ 1-1,5%/năm…


9

+ Thời hạn vay dài:
Gắn với mức lãi suất tín dụng thấp, ODA có thời gian vay dài, như các khoản vay
của Nhật Bản thường có thời hạn là 30 năm; Ngân hàng Thế giới là 40 năm; Ngân hàng
Phát triển Châu Á là 32 năm.
+ Thời gian ân hạn:
Đối với ODA vay: Thời gian từ khi vay đến khi phải trả vốn gốc đầu tiên tương
đối dài, 10 năm đối với các khoản vay từ Nhật Bản và Ngân hàng Thế giới; và 8 năm
đối với Ngân hàng Phát triển Châu Á.
c. Nguồn vốn ODA thường đi kèm theo các điều kiện ràng buộc;
Nhìn chung, các nước viện trợ ODA đều có chính sách riêng và những qui định
ràng buộc khác nhau đối với các nước tiếp nhận. Họ vừa muốn đạt được ảnh hưởng về
chính trị, vừa muốn đem lại lợi nhuận thơng qua việc bán hàng hố và dịch vụ của nước
họ cho nước nhận viện trợ.
ODA luôn bị ràng buộc trực tiếp hoặc gián tiếp. Do đó, đi kèm theo với ODA bao
giờ cũng có những ràng buộc nhất định về chính trị, kinh tế hoặc khu vực địa lý.
d. Nguồn vốn ODA có tính nhạy cảm
Vì ODA là một phần GDP của nước tài trợ nên ODA rất nhạy cảm với dư
luận xã hội ở nước tài trợ. Những nước tài trợ lớn trên Thế giới có luật về ODA,

như tại Nhật Bản, quốc hội kiểm sốt chặt chẽ Chính phủ trong việc cung cấp tài trợ
ODA mang tính nhân đạo.
1.1.3.Tính hai mặt của vốn ODA đối với nước nhận viện trợ
Theo một báo cáo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới năm 1999 thì một số
nước sử dụng vốn ODA nước ngoài rất thành công. Botswana và Hàn Quốc vào
những năm 1960, Indonesia vào những năm 1970, Bôlivia và Ghana vào cuối
những năm 1980, Uganda và Việt Nam vào những năm 1990 là những dẫn chứng
cho thấy các nước đã tự thoát ra từ khủng hoảng để có được sự phát triển nhanh
chóng. Viện trợ nước ngồi đóng vai trị quan trọng trong từng sự biến đổi, đóng
góp các ý tưởng về chính sách phát triển, đào tạo các nhà hoạch định chính sách
cơng, tài trợ cho cải cách và mở rộng các dịch vụ công cộng.


10

Ngược lại, đơi khi viện trợ nước ngồi cũng thất bại hồn tồn. Một ví dụ cụ
thể là trong khi Môbutu Sese Seko, nhà độc tài của Zaia trước kia (nay là Cộng hồ
Dân chủ Cơng gơ) theo báo cáo là một trong những người có tài sản cá nhân kếch xù
nhất thế giới được đầu tư ở nước ngoài, thì viện trợ quy mơ lớn của nước ngồi cho
Zaia trong hàng thập kỷ qua cũng không mang lại một chút tiến bộ nào cho sự phát
triển kinh tế của Zaia. Zaia chỉ là một trong một số các dẫn chứng về việc nguồn viện
trợ được cung cấp đều đặn mà khơng tính đến thậm chí là khuyến khích sự bất tài,
tham nhũng và các chính sách lệch hướng. Một ví dụ khác là trường hợp của
Tanzania. Trong 20 năm qua các nhà tài trợ đã rót vào đây một lượng lớn tiền tài trợ,
2 tỷ đô la cho việc xây dựng đường. Tuy nhiên mạng lưới đường vẫn chưa được cải
thiện. Do thiếu duy tu bảo dưỡng đường thường bị hỏng nhanh hơn so với xây mới.
Kết cục là những khoản vay này lại trở thành gánh nặng nợ cho các nước này.
Thực tiễn nói trên là một biểu hiện cụ thể của tính hai mặt của nguồn vốn
ODA, cụ thể như sau:
1.1.3.1.Ưu điểm

+ Thứ nhất: ODA là nguồn vốn bổ sung cho đầu tư phát triển. Các khoản vay
ODA có thời gian trả nợ rất dài và có mức lãi suất ưu đãi. Thành tố viện trợ khơng
hồn lại trong các khoản vay ODA tối thiểu là 25% theo quy định của các nước
OECD (Organisation for Economic Co-operation and Development). Theo số liệu
của Bộ Tài chính từ năm 1993 đến năm 1999 Việt Nam đã ký vay ODA là 11.627
triệu USD trong đó có 9.632 triệu USD (chiếm 83%) là vay với thời hạn 30-40 năm
và lãi suất từ 0,75% đến 2%/năm. Thành tố viện trợ khơng hồn lại của các khoản
vay này đạt từ 25% đến 80%.
Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện vay ưu đãi như vậy Chính phủ mới có thể
tập trung đầu tư cho các dự án hạ tầng kinh tế lớn như xây dựng đường xá, điện,
nước, thuỷ lợi, cảng, và các dự án hạ tầng xã hội như giáo dục y tế, có thời gian
hồn vốn lâu và tỷ lệ hồn vốn thấp.
+ Thứ hai: ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ cho đất nước và bù đắp cán cân
thanh toán. Hiện nay ở một số nước ASEAN, tỷ lệ tiết kiệm nội địa khá cao từ 35-


11

40% GDP, song tại các nước này vẫn có thâm hụt cán cân vãng lai. Vốn ODA vào
các nước này là nguồn bù đắp quan trọng cho cán cân vãng lai. Trong điều kiện
đồng tiền nội tệ khơng có khả năng tự do chuyển đổi thì một dự án nếu đã chuẩn bị
đủ 100% vốn đầu tư bằng nguồn vốn trong nước nhưng nếu nhu cầu chuyển đổi tiền
nội tệ ra ngoại tệ để nhập khẩu trang thiết bị cho dự án khơng được đáp ứng đầy đủ
thì chắc chắn dự án không khả thi. Như vậy, số tiền tiết kiệm nội địa không thể
chuyển thành đầu tư. Trường hợp của Việt Nam, vừa thiếu hụt cán cân tiết kiệm đầu tư, vừa thâm hụt cán cân thanh toán vãng lai, nên vốn ODA vào Việt Nam cùng
một lúc phát huy hai tác dụng.
+ Thứ ba: Các dự án sử dụng vốn vay ODA thường địi hỏi áp dụng cơng
nghệ tiên tiến, có chất lượng cao và phương thức quản lý tiên tiến. Từ năm 1993,
khi vốn ODA bắt đầu vào Việt Nam đến nay, rất nhiều cán bộ Việt Nam có điều
kiện tiếp cận và hiểu biết các quy trình cơng nghệ mới trong nhiều lĩnh vực. Các cán

bộ quản lý dự án, các cán bộ công chức của Chính phủ làm quen dần và ngày càng
hiểu rõ hơn các quy tắc tổ chức đấu thầu quốc tế, giải ngân và quản lý thực hiện dự
án. Có thể nói các dự án phát triển là các cơ sở thử nghiệm cho các ý tưởng hay khái
niệm mới đối với một số nước, chứng minh cho Chính phủ hoặc nhân dân của các
nước đó thấy được tác dụng của những cơng việc như thầu khốn các dịch vụ cơng
cộng, vận động các nhóm những người hưởng lợi từ dự án tham gia vào công tác
quản lý vv...
Dự án ODA cũng có thể giúp phá vỡ những quan điểm trói buộc khu vực
công cộng vào những cơ chế không hiệu quả. Chính phủ dù có tư tưởng đổi mới
cũng thấy khó thực hiện các ý tưởng mới, nhất là khi các ý tưởng đó lại ảnh hưởng
đến quyền lợi của người dân. Ví dụ, khi dân cư đã quen với việc sử dụng các dịch
vụ công cộng (đường, điện, nước ...) khơng phải trả tiền hoặc trả rất ít, nếu Chính
phủ thay đổi chính sách yêu cầu người dân phải trả tiền cho các dịch vụ cơng cộng
này để có nguồn đầu tư cho các dự án mới thì chắc chắn Chính phủ sẽ gặp phải sự
phản đối từ phía dân cư và chính sách mới sẽ khó được thơng qua. Trong khi đó,
các nhà tài trợ có thể tài trợ cho các dự án đường, thuỷ lợi, nước sạch đồng thời yêu


12

cầu nước tiếp nhận có chính sách thu phí thích hợp để duy tu bảo dưỡng cơng trình,
đảm bảo tính bền vững của dự án. Việc thay đổi chính sách để đáp ứng yêu cầu của
Nhà tài trợ sẽ được nhân dân dễ dàng chấp thuận hơn như là điều kiện để tiếp nhận
vốn mới. Như vậy, dự án ODA đã góp phần đổi mới chính sách tại nước tiếp nhận
vốn và đổi mới nếp nghĩ của người dân được trực tiếp thụ hưởng.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nêu trên mà nhờ vậy các nước nghèo
thường cố gắng để tranh thủ thu hút được càng nhiều vốn ODA càng tốt, vốn ODA
cũng hàm chứa các mặt trái của nó.
1.1.3.2.Mặt trái của vốn ODA
+ Thứ nhất: Vốn ODA trong một số trường hợp đi liền với yếu tố chính trị,

hơn là các yếu tố hiệu quả kinh tế.
+ Thứ hai: Vay vốn ODA làm tăng gánh nợ quốc gia. Vốn vay ODA dù vay
với thời gian dài 30-40 năm vẫn không phải là vốn cho không, đến một lúc nào đó
nước tiếp nhận phải dùng tiền của mình để trả nợ. Hơn thế nữa rủi ro tỷ giá là một
trong những nguy cơ đáng quan tâm nhất. Thực tế nhiều năm qua trên thế giới đã
chỉ rõ: cái được coi là lợi ích của các khoản ODA cho vay với lãi suất thấp và thời
hạn dài ngày hôm nay có thể khơng bù lại được cho những thiệt hại to lớn do sự
thay đổi bất lợi về tỷ giá hối đối trong tương lai. Vì vậy, nếu như nước tiếp nhận
khơng có chính sách quản lý nợ thận trọng sẽ dẫn đến mất khả năng trả nợ. Bài học
kinh nghiệm từ các nước Châu Phi cho thấy từ những năm 1960 các nước này chủ
yếu là vay vốn ODA và đến cuối thập kỷ 80, đầu thập kỷ 90 các nước nghèo ở Châu
Phi lâm vào khủng hoảng mất khả năng trả nợ.
+ Thứ ba: Các khoản vay ODA gắn với chính sách hỗ trợ cho các doanh
nghiệp của nước tài trợ nên thơng thường có sự ràng buộc của Nhà tài trợ trong việc
lựa chọn dự án, thuê tư vấn, chọn nhà thầu, nhà cung ứng hàng hoá thiết bị cho dự
án. Do đó, giá cả trong các hợp đồng sử dụng vốn ODA thường cao hơn các hợp
đồng cùng loại theo hình thức thương mại thơng thường. Cá biệt có trường hợp mức
chênh lệch giá nói trên đến 30%. Hơn nữa vốn ODA khi đã được chỉ định cho một
số dự án nhất định thì việc thay đổi quy mô dự án hoặc điều chuyển vốn từ dự án


13

này sang dự án khác là rất khó khăn hoặc khơng thể thực hiện được, đặt nước đi vay
vào tình thế hoặc chấp nhận dự án hoặc không được vay.
+ Thứ tư: Thủ tục để sử dụng được vốn vay ODA thường là phức tạp và mất
nhiều thời gian để dự án được chấp thuận. Vì vậy, các dự án chuẩn bị để sử dụng
vốn ODA thường phải thay đổi Nghiên cứu khả thi do thời gian từ khi xây dựng
Nghiên cứu khả thi ban đầu đến khi được Nhà tài trợ thẩm định cách nhau khá xa.
Ngoài ra, các chi phí khác như chi quản lý dự án, giải phóng mặt bằng của các dự

án ODA cũng cao hơn các dự án cùng loại sử dụng vốn trong nước do Nhà tài trợ
can thiệp trực tiếp vào các quy trình này.[32]
1.2. Vấ n đề đánh giá hiêụ quả quản lý sử du ̣ng vố n ODA
1.2.1. Sự cần thiết
ODA là nguồn vốn quốc tế cần thiết cho các quốc gia đang phát triển. Chính
phủ sử dụng nguồn vốn này cho đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội và đương nhiên
phải có kế hoạch trả nợ trong tương lai. Vì vậy, nguồn vốn ODA nhất thiết phải
được quản lý và sử dụng có hiệu quả.
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới đầu những năm 1990, việc đánh giá
hiệu quả của các dự án viện trợ nước ngoài cho các nước nghèo ở Châu Phi cho
thấy hầu như tất cả các dự án đều có hiệu quả và đạt được các tiêu chí đề ra ban
đầu. Tuy nhiên, để kết luận tổng quát rằng các nước này đã sử dụng vốn ODA một
cách có hiệu quả thì hầu như tất cả các chuyên gia đều do dự, vì với một lượng
ODA khá lớn đổ vào các nước nghèo ở Châu Phi trong những năm 1960 và 1970
mà kinh tế các nước này khơng tăng trưởng, tỷ lệ đói nghèo khơng giảm…các chỉ
số xã hội ít được cải thiện. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA của một
nước hoặc một ngành một dự án trước hết ta phân loại các hình thức đánh giá hiệu
quả từ đó có cách nhìn tồn diện hơn, chuẩn xác hơn về các kết quả đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn ODA.[33]
1.2.1.1.Vấn đề đánh giá các hình thức đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA
a. Theo phạm vi đánh giá


14

Căn cứ vào phạm vi có thể phân loại đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA ở
tầm “vĩ mô” và “vi mô”.
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA tầm vĩ mô: Đánh giá hiệu quả nguồn
vốn ODA dựa trên sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế, với sự thay đổi của các chỉ
tiêu xã hội tổng thể. Các chỉ tiêu chính dùng để đánh giá là:

- Tăng trưởng GDP;
- Tăng mức GDP trên đầu người;
- Các chỉ số về xã hội: Tỷ lệ giảm nghèo, tỷ lệ biết đọc, biết viết, tỷ lệ tăng dân số,
tuổi bình quân...;
- Khả năng hấp thụ và hiệu quả sử dụng vốn ODA theo ngành;
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế..
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA theo ngành, chúng ta cũng dựa trên sự
phát triển của toàn ngành, các chỉ tiêu chính phản ánh sự tăng trưởng của ngành
trong kỳ đánh giá. Ví dụ, ngành Lâm Nghiệp khi đánh giá hiệu quả đầu tư và sử
dụng vốn ODA chúng ta thường phân tích các chỉ tiêu cụ thể như:
- Tốc độ tăng trưởng toàn nghành (giá trị sản xuất) (%);
- Tăng trưởng GDP Lâm Nghiệp (%);
- Tổng giá trị sản phẩm Lâm Nghiệp/tổng sản phẩm quốc dân (%);
- Số hộ nghèo tại nông thôn/tổng số hộ nghèo của nền kinh tế (%);
- Giá trị xuất khẩu các sản phẩm Lâm Nghiệp/tổng giá trị xuất khẩu của cả nước (%);
- Sản lượng lương gỗ hàng năm (triệu tấn);
- Giá trị sản xuất (GTSX) Lâm Nghiệp(triệu đồng /ha);
- Tỷ lệ hộ nghèo (%);
- Tỷ lệ lao động Lâm Nghiệp/cả nước (%);
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA tầm vi mô: Đánh giá vi mô là đánh giá
khách quan một chương trình/dự án đang thực hiện hoặc đã hoàn thành từ khâu thiết
kế (xây dựng dự án), tổ chức thực hiện (công tác lập kế hoạch, thực hiện đấu thầu...)
và những thành quả của dự án (kết quả giải ngân, tính bền vững của dự án, số đối
tượng hưởng lợi của dự án...).


15

Mục đích của việc đánh giá hiệu quả là nhằm xác định tính phù hợp, việc
hồn thành các mục tiêu, hiệu quả phát triển, tác động và tính bền vững của dự án.

Việc đánh giá dự án nhằm cung cấp những thơng tin hữu ích và đáng tin cậy, giúp
cho Chính phủ nước tiếp nhận tài trợ và nhà tài trợ nắm được các thông tin quan
trọng đầy đủ để có những quyết sách kịp thời và đưa ra những quyết định chính xác
đối với các dự án đang thực hiện và rút ra những bài học bổ ích đối với các dự án sẽ
thực hiện trong tương lai.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA ở tầm vi mô tức là việc đánh giá
các kết quả thực hiện của dự án có đạt được theo các mục tiêu ban đầu đã đề ra/ký
kết trong Hiệp định giữa Chính phủ và nhà tài trợ hay khơng. Các tiêu chí để đánh
giá hiệu quả quản lý sử dụng vốn ODA đối với một chương trình/dự án như được
định nghĩa trong "Các nguyên tắc trong đánh giá nguồn hỗ trợ phát triển của Ủy ban
hỗ trợ phát triển OECD”, bao gồm các tiêu chí:
- Tính phù hợp: Là mức độ phù hợp của việc đầu tư bằng nguồn vốn ODA đối
với những ưu tiên và chính sách của nhóm mục tiêu, bên tiếp nhận tài trợ và nhà tài trợ.
Việc đánh giá tính phù hợp sẽ cho thấy chương trình/dự án có phù hợp khi
được triển khai tại khu vực/vùng đó hay khơng, có đáp ứng được nhu cầu của các cơ
quan thụ hưởng hay khơng, có đúng mục tiêu đặt ra hay khơng, từ đó có những điều
chỉnh cần thiết để đảm bảo dự án được thực hiện theo đúng mục tiêu ban đầu và đáp
ứng được nhu cầu đề ra.
Việc đánh giá tính phù hợp của dự án được thực hiện sau khi dự án được triển
khai, và công tác này thường được thực hiện vào giai đoạn đầu và giữa kỳ của
chương trình/dự án.
-Tính hiệu quả: Là thước đo mức độ đạt được các mục tiêu đề ra của một
chương trình/dự án.
Đánh giá tính hiệu quả của dự án nhằm xem xét việc dự án có đạt được mục
tiêu như trong thiết kế/văn kiện ban đầu của dự án không? Việc đánh giá này được
thực hiện trên cơ sở so sánh kết quả theo thiết kế/văn kiện với kết quả đạt được trên
thực tế. Từ đó đưa ra những bài học kinh nghiệm và những đề xuất tiếp theo (nếu có).


16


Việc đánh giá này được được thực hiện thông qua công tác đánh giá giữa kỳ
và cuối kỳ của dự án, trong đó việc đánh giá cuối kỳ sẽ là cơ sở để đánh giá hiệu
quả toàn diện của dự án.
- Tính hiệu suất: Đo lường sản phẩm đầu ra – định lượng và định tính – liên quan
đến các yếu tố đầu vào, điều này có nghĩa là chương trình/dự án sử dụng ít nguồn lực nhất
có thể được để đạt được kết quả mong đợi. Hay nói cách khác là thông qua việc so sánh
việc lựa chọn các yếu tố đầu vào nhưng vẫn đạt được kết quả đầu ra như mong đợi, đề thấy
được quy trình thực hiện chương trình/dự án đã là hợp lý nhất chưa.
Đánh giá tính hiệu suất sẽ cho thấy dự án thực hiện đạt được kết quả như mục tiêu
đề ra trên cơ sở tiết kiệm được nguồn lực đầu vào như thế nào? Từ đó rút rađược những
bài học kinh nghiệm và những sự lựa chọn thay thế cần thiết khi thực hiện những dự án
tiếp theo trên cơ sở sử dụng và kết hợp các yếu tố đầu vào hợp lý nhất
Hiệu suất của dự án thường được thực hiện thông qua công tác đánh giá giữa kỳ và
cuối kỳ của dự án và cùng với việc đánh giá tính hiệu quả của dự án.
- Tính tác động: Là những chuyển biến tích cực và tiêu cực do sự can thiệp trực tiếp
hoặc gián tiếp, có chủ ý hoặc khơng chủ ý, của việc thực hiện chương trình/dự án tạo ra.
Nó cho thấy những tác động và ảnh hưởng đối với kinh tế, xã hội, môi trường và các chỉ số
về phát triển khác do việc thực hiện dự án/chương trình tạo ra.
Tính tác động của dự án khơng thể đo lường ngay khi dự án kết thúc, do đó người ta
thường đánh giá nó sau khi dự án đã kết thúc từ 3 – 5 năm, khi đó mới có thể thấy được dự
án có những tác động gì đến tình hình kinh tế, xã hội và mơi trường tại khu vực thực hiện
dự án và xung quanh.
- Tính bền vững: Xem xét những lợi ích của việc thực hiện chương trình/dự án sẽ
được duy trì sau khi kết thúc nguồn tài trợ như thế nào cả về mặt tài chính và mơi trường.
Xem xét tính bền vững của dự án chính là xem xét những hoạt động/hiệu quả/tác
động của dự án có tiếp tục được duy trì khi dự án khơng cịn tồn tại hay khơng? Các bên
tham gia dự án, chính phủ hay các tổ chức khác có tiếp tục duy trì các hoạt động của dự án
một cách độc lập hay không?



17

Hoạt động này được thực hiện khi dự án kết thúc và xem xét cùng với công tác đánh
giá tác động của dự án.
Khi đánh giá hiệu quả của một chương trình/dự án xét theo 05 tiêu chí này thì cần
phải trả lời những câu hỏi sau:
Bảng 1.1: Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý sử dụng vốn ODA
Tiêu chí

Các câu hỏi chính
- Chương trình/dự án nhất qn với các mục tiêu chiến lược của quốc gia?
- Có thể thay đổi họat động của chương trình/dự án đó để phù hợp hơn với
các mục tiêu chiến lược quốc gia?
- Chương trình/dự án đó có cịn đáp ứng được nhu cầu của các cơ quan thụ
hưởng?

Phù hợp

- Phạm vi và cách thức tiếp cận của dự án có phù hợp hay không?
- Sự thay đổi của dự án sau khi triển khai có phù hợp với phạm vị ban đầu
của dự án hay không?
- Những thay đổi trong thời gian tới như mơi trường kinh tế, chính sách... có
ảnh hưởng đến tính phù hợp của dự án hay khơng?
- Có đạt được mục tiêu dự kiến khơng? Những nhân tố ảnh hưởng đến việc
đạt được các mục tiêu của dự án?
- Có đạt được mục tiêu khi chương trình/dự án kết thúc khơng?

Hiệu quả


- Có kết quả đầu ra nào cần được củng cố để đạt được mục tiêu của dự án
khơng?
- Liệu có thể giảm sản phẩm đầu ra mà không làm ảnh hưởng đến việc đạt
kết quả của dự án khơng?
- Có thể giảm số lượng yếu tố đầu vào nhưng vẫn đảm bảo đạt được mục

Hiệu suất

tiêu đề ra khơng?
- Các yếu tố đầu vào có được sử dụng một cách phù hợp/đúng đắn để đạt
được các mục tiêu đề ra hay không?
- Các mục tiêu của dự án có đạt được một cách đầy đủ hay không? Những
nhân tố thúc đẩy và cản trở việc đạt được mục tiêu của dự án?
- Có tác động tiêu cực nào khơng – nếu có, liệu có thể làm giảm thiểu những


18

Tiêu chí

Các câu hỏi chính
tác động này?
- Có tác động tích cực nào khơng – nếu có, liệu có thể tối đa hóa những tác

Tác động

động này?
- Dự án đã có những đóng góp gì đến việc đạt được mục tiêu dài hạn của
quốc gia?
- Chươn,g trình/dự án có tác động thế nào đến việc phát triển chính sách

trong lĩnh vực dự án thực hiện? Những tác động này có tích cực hay khơng?
- Dự án có tác động gì đến kinh tế/xã hội như: tạo công ăn, việc làm, giảm
nghèo, nâng cao vị thế người phụ nữ, tăng cường sự tham gia của người dân,
nâng cao năng lực đối tác... Những tác động này có tích cực khơng?
- Những tác động của dự án đối với môi trường tự nhiên nơi dự án thực
hiện? Nếu là những tác động tiêu cực thì có được lường trước ngay trong
giai đoạn đầu thực hiện dự án hay không?
- Những tác động của dự án đối với việc nâng cao và cải tiến công nghệ
trong khu vực dự án triển khai?
- Liệu các tổ chức của Việt Nam tham gia vào các chương trình/dự án ODA

Bền vững

này có tiếp tục các họat động một cách độc lập sau khi dự án kết thúc hay
không?
- Liệu những cộng đồng tham gia vào dự án có tiếp tục các họat động một
cách độc lập khi dự án kết thúc hay khơng?
- Có thể thay đổi những họat động nào để tăng cường tính bền vững của dự
án?
- Kết quả thực hiện dự án có được hoạt động và duy trì một cách thích hợp
khi dự án kết thúc không?
- Các điều kiện để duy trì hoạt động của dự án có phù hợp khơng như cơ cấu
tổ chức, nhân lực, kỹ năng, trang thiết bị....?
- Nguồn lực tài chính trong tương lai để duy trì các hoạt động của dự án có
đầy đủ khơng? Bên cạnh các nguồn lực tài chính của các tổ chức, có sự hỗ
trợ từ phía Chính phủ hay khơng?


19


Để đo lường các chỉ tiêu này, người ta sử dụng một số chỉ tiêu định lượng cụ
thể sau:
- Một số chỉ tiêu đo lường hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn ODA trong lĩnh vực Lâm
Nghiệp:
a. Các chỉ tiêu:
-

Phát triển kinh tế:
+ Tỷ lê ̣ % thay đổi đóng góp của lĩnh vực Lâm Nghiệp trong tổng sản phầm quốc

dân (tổng sản phẩm quốc nội)
+ Tỷ lê ̣ % thay đổi có việc làm trong lĩnh vực Lâm Nghiệp
+ Tỷ lê ̣ % thay đổi về thu nhập có được từ việc xuất khẩu các sản phẩm trong lĩnh
vực Lâm Nghiệp
+ Tỷ lê ̣ % thay đổi trong giá trị tăng thêm đối với các sản phẩm được sản xuất từ
rừng
-

Giảm nghèo:
+ Tỷ lê ̣ % thay đổi về công ăn việc làm trong lĩnh vực lâm nghiệp theo các khu vực,

đặc biệt là nhóm nghèo nhất
+ Tỷ lê ̣ % thay đổi về an ninh lương thực đối với các hộ sống trong khu vực rừng
-

Bảo vệ môi trường:
+ Tỷ lê ̣ % thay đổi tỷ lệ phá rừng
+ Tỷ lê ̣ % thay đổi hệ sinh thái rừng trong hệ thống bảo tồn quốc gia

-


Công bằng xã hội:
+ Tăng cường khả năng tiếp cận/tham gia của người dân địa phương đối việc quản

lý và khai thác rừng (%)
+ Tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong các hoạt động lâm nghiệp như sự tham
gia của phụ nữ trong cơ quan nhà nước trong lĩnh vực Lâm Nghiệp.
b. Theo thời điểm đánh giá
Công tác đánh giá được tiến hành định kỳ và đột xuất (khi cần thiết). Công tác
đánh giá định kỳ được tiến hành theo 04 giai đoạn chủ yếu sau:


×