Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giải pháp thúc dẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện yên thủy, tỉnh hòa bình theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 111 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng, tồn bộ nội dung, kết quả nghiên cứu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Tác giả Luận văn

Trần Văn Phúc


ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam, Khoa Đào tạo sau đại học, Khoa Kinh tế và Quản trị kinh
doanh; Bộ môn Kinh tế, Bộ môn Quản trị kinh doanh, Bộ môn Tin học, Bộ
môn ngoại ngữ… đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến, TS. Nhà giáo nhân dân.
Nguyễn Đình Hợi, người thầy đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn những cá nhân, tập thể đã giúp đỡ tạo điều kiện
cung cấp những thông tin cần thiết để tơi hồn thành luận văn này.
Qua đây, tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên,
khích lệ, giúp đỡ tơi trong quá trình nghiên cứu xây dựng luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 5 năm 2014


Tác giả Luận văn

Trần Văn Phúc


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CẦU KINH TẾ,
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO HƯỚNG CƠNG NGHIỆP
HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA ..................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. ...................................................................... 4
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................ 4
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. 10
1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa................................................................. 14
1.2. Cơ sở thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.. ....................................................................................... 21
1.2.1. Những kinh nghiệm chủ yếu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
một số nước trên thế giới. ....................................................................... 21
1.2.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam. ................. 29

1.2.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa
Bình................................................................................................................35
1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Yên Thủy: ................................. 38
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn.......38


iv

Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HỊA
BÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 43
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình. ...................... 43
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 43
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 43
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội:............................................................. 48
2.1.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Yên Thủy, tỉnh Hịa
Bình. ........................................................................................................ 48
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 53
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ............................. 53
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................... 54
2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin ......................................................... 54
2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................ 54
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 55
3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình.55
3.1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa 3 nhóm ngành kinh tế (nơng
nghiệp, công nghiệp – xây dựng và dịch vụ). .......................................... 55
3.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành trong nhóm ngành
nơng nghiệp (nơng nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản):................................. 65
3.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp truyền
thống:....................................................................................................... 68

3.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành trong nhóm ngành
cơng nghiệp (bao gồm cơng nghiệp và xây dựng) .................................. 70
3.1.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành trong nhóm ngành dịch
vụ ............................................................................................................. 72


v

3.1.6. Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện n
Thủy, tỉnh Hịa Bình................................................................................ 73
3.2. Các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện n Thủy,
tỉnh Hịa Bình theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa .......................... 81
3.2.1. Định hướng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện n
Thủy, tỉnh Hịa Bình................................................................................ 81
3.2.2. Các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện n
Thủy, tỉnh Hịa Bình theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. .......... 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

CCKT


Cơ cấu kinh tế

TĐBKVN-1995

Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995)

CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CDCCKTNN

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

CNH, HĐH
NQHNTW7KVII30.7.1994
KHCN

Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

KHKT


Khoa học kỹ thuật

GTSX

Giá trị sản xuất

BCQH-2012

Báo cáo quy hoạch-2012

NSNN

Ngân sách nhà nước

VLXD

Vật liệu xây dựng

KCN-CCN

Khu công nghiệp- Cụm công nghiệp

ĐH92

Đường huyện 92

ĐT449

Đường tỉnh 449


ODA

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi

Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 7, khóa VII
Khoa học công nghệ


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Tên bảng

Trang

2.1

Một số chỉ số kinh tế cơ bản của huyện Yên Thủy và một số
địa phương, năm 2010

45

2.2


Tăng trưởng GTSX huyện Yên Thủy giai đoạn 2010- 2013

46

3.1

Cơ cấu GTSX theo ngành Yên Thủy giai đoạn 2005 – 2010

50

3.2

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 2010 – 2013

51

3.3

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của Huyện

53

3.4

GTSX ngành TM-DV trên địa bàn huyện (2010-2013)

54

Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế huyện Yên Thủy

giai đoạn 2010-2013
Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành nông, lâm nghiệp -thủy sản
3.6
huyện Yên Thủy, giai đoạn 2010-2013
Giá trị sản xuất và cơ cấu nội ngành nông nghiệp huyện Yên
3.7
Thủy, giai đoạn 2010-2013
Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng huyện Yên
3.8
Thủy giai đoạn 2010-2013 (theo giá cố định 2010)
Cơ cấu sản phẩm công nghiệp huyện Yên Thủy giai đoạn
3.9
2010 – 2013
Cơ cấu sản phẩm ngành dịch vụ huyện Yên Thủy giai đoạn
3.10
2010 - 2013
Cơ cấu GTSX trên địa bàn huyện Yên Thủy dự kiến giai
3.11
đoạn 2011 – 2020
3.5

57
58
61
63
64
65
77



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là vấn đề rộng lớn khơng chỉ ở tầm quốc
gia mà trên bình diện quốc tế các nhà nước đều luôn phải tiến hành để đáp
ứng yêu cầu phát triển trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể. Trong giai đoạn
phát triển hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã xác định chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng cơng nghiệp hố – hiện đại hoá là yêu cầu cấp bách và tất yếu
để nước ta nhanh thốt khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển để trở thành
một quốc gia có nền kinh tế giàu đẹp, văn minh và hiện đại. Mỗi địa phương
đều phải xây dựng cho mình các chủ trương và giải pháp chuyển dịch cơ cấu
kinh tế một cách phù hợp với điều kiện thực tiễn .
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước,
huyện Yên Thủy đã tập trung triển khai nhiều giải pháp phát triển kinh tế - xã
hội với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa –
hiện đại hóa, về cơ bản đã đạt được một số kết quả: Giá trị sản xuất các ngành
kinh tế hàng năm đều tăng, cơ cấu kinh tế bước đầu chuyển dịch theo hướng
sản xuất hàng hoá, tạo điều kiện thuận lợi để công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ ở nơng thơn phát triển, góp phần quan trọng vào sự ổn định
và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của dân
cư ở các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện; an ninh chính trị, trật tự an
tồn xã hội khu vực nông thôn được giữ vững.
Mặc dù đã đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ, song nhìn
chung, cơ cấu kinh tế của huyện n Thủy có sự chuyển dịch chậm, tỷ trọng
nông nghiệp chiếm trong cơ cấu kinh tế của huyện còn cao, năm 2013 là
41,6%. Một số vùng phát triển kinh tế cịn mang tính tự phát, chưa gắn với
quy hoạch, chất lượng hàng hoá chưa cao, Thực tế đó chưa tương xứng với



2

tiềm năng của một huyện có điều kiện thuận lợi về đất đai, có 02 tuyến đường
quốc lộ chạy cắt giữa huyện hướng tâm tại thị trấn huyện lỵ tạo thành hai trục
giao thơng nối với các tỉnh Thanh Hóa, Ninh Bình và Thủ đơ Hà Nội, nguồn
lao động dồi dào… Vì thế, việc đẩy mạnh thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá ở huyện Yên Thủy là hết sức cần
thiết và có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội; xố đói giảm
nghèo, nâng cao đời sống xã hội cho đồng bào các dân tộc trên địa bàn huyện,
từng bước góp phần thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ và văn minh”.
Là một người con sinh ra và lớn lên ở huyện Yên Thuỷ, với những kiến
thức được tiếp thu ở trường Đại học Lâm nghiệp, cùng sự mong muốn được
đóng góp sức lực và kiến thức của mình xây dựng vùng quê Yên Thuỷ ngày
càng phát triển, giàu đẹp góp phần nhỏ trong sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân, vì vậy tác giả lựa chọn đề tài “Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế huyện n Thuỷ, tỉnh Hịa Bình theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa” làm Luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
huyện n Thuỷ, tỉnh Hồ Bình năm 2010-2013, những kết quả đạt được và
những hạn chế, tồn tại; đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hịa Bình theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
* Mục tiêu cụ thể:
- Góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện n Thuỷ, tỉnh
Hồ Bình năm 2010-2013, những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân.



3

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện n Thuỷ, tỉnh
Hồ Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế huyện n Thủy theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của
huyện n Thuỷ, tỉnh Hồ Bình.
+ Phạm vi về khơng gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Yên Thuỷ,
tỉnh Hoà Bình
+ Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 - 2013
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện n Thuỷ, tỉnh Hồ Bình
giai đoạn 2010-2013.
- Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện
n Thuỷ, tỉnh Hồ Bình theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CẦU KINH TẾ,
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO HƯỚNG
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

1.1. Cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế
Thuật ngữ cơ cấu có nguồn gốc từ chữ la-tinh với nghĩa ban đầu là xây
dựng, được sử dụng trong kiến trúc để phản ánh cách lắp đặt các bộ phận của
một nguyên thể. Từ xuất phát điểm đó, tùy theo từng góc độ nghiên cứu, thuật
ngữ cơ cấu được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Dù được định nghĩa theo
cách nào thì cơ cấu được hiểu là một tập hợp các yếu tố gắn bó với nhau, tạo
thành một nguyên thể. Nguyên thể này có trật tự xác định về chất ổn định,
nhưng là ổn định tương đối và tạm thời, thể hiện sự thay đổi các quan hệ giữa
các yếu tố có trong nguyên thể.
Theo quan điểm hệ thống, khái niệm cơ cấu được sử dụng để biểu thị cấu
trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành một hệ thống.
Cơ cấu được biểu hiện như một tập hợp những mối liên hệ hữu cơ các yếu tố
khác nhau của một hệ thống nhất định, cơ cấu là thuộc tính của một hệ thống.
Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống phức tạp, bao gồm nhiều bộ phận
cấu thành. Các bộ phận đó thường xun tác động qua lại hình thành nên một
cơ cấu nhất định. CCKT quốc dân có nhiều loại khác nhau và tuỳ theo mục
đích quản lý và nghiên cứu mà có thể xem xét ở các góc độ khác nhau. Dù
thuộc loại nào, CCKT quốc dân cũng là sản phẩm của phân công lao động xã
hội.
Phân cơng lao động xã hội là một q trình liên tục, hình thành và phát


5

triển cùng với tiến trình lịch sử của nhân loại. Nó được biểu hiện cụ thể dưới
hai hình thức cơ bản là phân công lao động theo ngành và phân công lao động
theo lãnh thổ. Hai loại phân công lao động này gắn bó hữu cơ với nhau. Cho

nên, dù có xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì cũng có thể thấy rằng, cơ cấu
của nền kinh tế quốc dân là tổng thể những mối quan hệ về số lượng và chất
lượng giữa các bộ phận cấu thành trong một thời gian và trong những điều
kiện kinh tế - xã hội nhất định. Các bộ phận cấu thành nền kinh tế bao gồm
các yếu tố kinh tế (tài nguyên, đất đai, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật …),
các lĩnh vực kinh tế (sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng …), các ngành
kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ …), các vùng kinh tế; các thành
phần kinh tế (nhà nước, tập thể, tư nhân …).
Trong “Từ điển bách khoa Việt Nam” Cơ cấu kinh tế (CCKT) được hiểu
là “ Tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữa cơ tương
đối ổn định hợp thành” và liệt kê các loại cơ cấu khác nhau: cơ cấu nền kinh
tế quốc dân, cơ cấu theo ngành kinh tế - kỹ thuật, cơ cấu theo vùng, cơ cấu
theo đơn vị hành chính - lãnh thổ, cơ cấu thành phần kinh tế; trong đó cơ cấu
theo ngành kinh tế - kỹ thuật mà trước hết là cơ cấu nông nghiệp - công
nghiệp - dịch vụ là quan trọng nhất. [TĐBKVN- 1995]
Từ những phân tích và quan niệm trên, có thể rút ra kết luận: CCKT là
tổng thể hữu cơ các mối quan hệ tương đối ổn định về số lượng và chất
lượng giữa các yếu tố, các bộ phận hợp thành nền kinh tế, phản ảnh trình
độ, trạng thái phân cơng lao động xã hội của các quan hệ sản xuất nhất
định.
Nền kinh tế của một quốc gia, một địa phương là một tổng thể hợp thành
bởi nhiều yếu tố kinh tế, vận động hướng vào những mục đích nhất định, giữa
chúng có những mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại về số lượng cũng như
về chất lượng trong những không gian và điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể.


6

Trong thực tiễn phát triển kinh tế của mỗi quốc gia thường tồn tại 3 loại hình
CCKT. Đó là:

- Cơ cấu ngành kinh tế:
Cơ cấu ngành kinh tế là cơ cấu kinh tế, trong đó mỗi bộ phận hợp thành
là một ngành hay một nhóm ngành kinh tế.
Nội dung của cơ cấu kinh tế ngành được thể hiện là:
- Đó là số lượng các ngành được hình thành. Số lượng này luôn luôn
phát triển theo phân công lao động xã hội.
- Mối quan hệ về số lượng thể hiện ở tỷ trọng của mỗi ngành trong tổng thể.
- Mối quan hệ về chất lượng phản ánh vị trí, tầm quan trọng từng
ngành, các mối liên kết kinh tế - kỹ thuật, kinh tế - xã hội và tính chất tác
động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
Nói chung, mối quan hệ của các ngành cả về số lượng và chất lượng đều
thường xuyên biến đổi và ngày càng trở nên phức tạp hơn theo sự phát triển của
lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội trong nước và quốc tế.
Ở mức độ khái quát, cơ cấu kinh tế ngành kinh tế ở Việt Nam thường
được xem xét theo 3 nhóm ngành chính: nơng nghiệp, cơng nghiệp và dịch
vụ. Theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 Hệ thống phân
ngành kinh tế của Việt Nam bao gồm 5 cấp. Hệ thống ngành cấp I bao gồm
21 ngành được ký hiệu từ A đến U như sau: A: Nông, lâm và thuỷ sản; B:
Cơng nghiệp khai khống; C: Cơng nghiệp chế biến, chế tạo; D: Sản xuất và
phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hịa khơng khí; E: Cung
cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải; F: Xây dựng; G: Bán
buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; H: Vận
tải và kho bãi; I: Dịch vụ lưu trú và ăn uống; J: Thơng tin và truyền thơng; K:
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; L: Hoạt động kinh doanh bất
động sản; M: Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ; N: Hoạt động


7

hành chính và dịch vụ hỗ trợ; O: Hoạt động của Đảng, tổ chức chính trị-xã

hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc; P: Giáo
dục và đào tạo; Q: Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; R: Nghệ thuật, vui chơi
và giải trí; S: Hoạt động dịch vụ khác; T: Hoạt động làm th các cơng việc
trong hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ
gia đình; U: Hoạt động của các tổ chức và các cơ quan quốc tế. Từng ngành
trên có thể được tiếp tục phân chia tiếp thành những ngành chun mơn hố
hẹp hơn để nghiên cứu chi tiết hơn.
- Cơ cấu kinh tế vùng.
Cơ cấu kinh tế vùng là cơ cấu kinh tế mà mỗi bộ phận hợp thành là một
vùng kinh tế lãnh thổ. Việc phân chia các vùng kinh tế của một quốc gia
thường căn cứ vào vị trí địa lý, các điều kiện tự nhiên, những lợi thế và trình
độ phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Trong phạm vi một nước, mỗi vùng có
vị trí địa lý khác nhau, có những tiềm năng, lợi thế khác nhau, có trình độ
phát triển kinh tế - xã hội khác nhau… do đó, có những thuận lợi cũng như
khó khăn khác nhau trong phát triển kinh tế, đồng thời giữa các vùng lãnh thổ
lại có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và có sự liên kết với nhau trong quá
trình phát triển.
Cơ cấu thành phần kinh tế.
Cơ cấu thành phần kinh tế là cơ cấu kinh tế mà mỗi bộ phận hợp thành
là một thành phần kinh tế. Cơ cấu thành phần kinh tế có thể được xem xét trên
phạm vi toàn bộ nền kinh tế, hay theo từng ngành kinh tế, từng vùng lãnh thổ.
Mục đích của việc nghiên cứu cơ cấu thành phần kinh tế là để đánh giá
vị trí, vai trị của từng thành phần kinh tế trong phát triển đất nước cũng như
từng ngành kinh tế, từng vùng lãnh thổ.
Ba loại hình cơ cấu kinh tế trên có mối quan hệ mật thiết với nhau
trong quá trình phát triển kinh tế, trong đó cơ cấu ngành kinh tế là tiêu chuẩn
cơ bản để đánh giá trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia.


8


Đặc trưng cơ bản của cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế mang tính ổn định
tương đối trong từng điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể, tuy nhiên, xét cả
q trình, nó khơng cố định, ln vận động mang tính tất yếu khách quan. Vì
vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) là quá trình làm thay đổi cấu trúc
và các mối quan hệ của hệ thống kinh tế theo một chủ đích và định hướng
nhất định, nghĩa là đưa hệ thống kinh tế đến các trạng thái phát triển tối ưu,
đạt được hiệu quả tổng hợp mong muốn thơng qua các tác động điều khiển có
ý thức, hướng đích của con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn
các quy luật khách quan.
1.1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Nó khơng cố định mà ln
ln biến đổi, chuyển dịch phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất và phân công lao động xã hội trong nước và quốc tế. Trong quá trình
phát triển kinh tế không chỉ số lượng các ngành thay đổi mà cả quy mơ, trình
độ và các mối liên hệ cũng thay đổi, từ đó vai trị, vị trí của các ngành cũng có
sự biến đổi.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình thay đổi của cơ cấu kinh tế từ
trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp hơn
với môi trường và điều kiện phát triển của nền kinh tế. Trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mỗi quốc gia, hay mỗi một ngành kinh tế, hay
mỗi vùng, địa phương có thể đưa vào cơ cấu kinh tế những ngành mới (những
sản phẩm mới), hay có thể loại ra khỏi cơ cấu kinh tế những ngành (những
sản phẩm) khơng cịn phù hợp, hoặc có thể chuyển dịch theo hướng tăng hay
giảm tỷ trọng của một ngành (sản phẩm) nào đó. Đó là quá trình chuyển từ cơ
cấu kinh tế lạc hậu, bất hợp lý sang cơ cấu kinh tế hợp lý; hoàn thiện và bổ
sung cơ cấu cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu kinh tế mới hiện đại và phù



9

hợp hơn. Sự thay đổi như vậy không đơn giản chỉ là sự thay đổi số lượng các
ngành và tỷ trọng của mỗi ngành, mà còn bao gồm sự thay đổi vị trí, tính chất
mối quan hệ trong nội bộ cơ cấu ngành.
Yêu cầu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế là phải phát huy tối đa lợi thế so
sánh của quốc gia, cũng như từng vùng, địa phương nhằm khai thác tổng hợp
mọi tiềm năng; góp phần phát triển và ổn định kinh tế, xã hội, môi trường; kết
hợp kinh tế trong và ngoài nước; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết những
vấn đề bức xúc của xã hội như tạo thêm việc làm, phân phối hợp lý sản phẩm
lao động...
1.1.1.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Q trình chuyển dịch CCKT có thể được xem xét, đánh giá qua các
chỉ tiêu sau đây:
+ Cơ cấu theo Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là hệ thống chỉ tiêu
đánh giá chuyển dịch của ngành, của các bộ phận trong ngành. Cơ cấu GDP
phán ánh rõ nét xu thế chuyển dịch CCKT ngành. Cơ cấu GDP thường được
đo lường bằng tỷ lệ phần trăm của giá trị các yếu tố cấu thành cơ cấu ngành.
+ Cơ cấu lao động là tỷ trọng lao động trong từng ngành, biểu hiện xu
thế chuyển dịch trong quá trình phân công lao động theo ngành. Tỷ trọng lao
động các ngành nghề trong CCKT mang tính đặc trưng của từng thời kỳ, từng
địa phương.
+ Cơ cấu đầu tư là tỷ lệ nguồn vốn đầu tư vào từng ngành, từng vùng
và hiệu quả của q trình đầu tư đó.
+ Tỷ lệ (%) các yếu tố đầu vào phân bổ cho từng ngành/ nhóm ngành
như: tỷ lệ phân bổ vốn đầu tư; tỷ lệ phân bổ lao động...Việc xem xét CCKT
qua các tỷ lệ đầu vào sẽ cho phép đánh giá sự phân bổ các yếu tố đầu vào
khan hiếm có hợp lý hay khơng. Nó cịn giúp xem xét sự tác động của các
yếu tố thuộc tổng cung đến sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế



10

(CDCCKT). Ngoài ra, tỷ lệ phân bổ lao động là một chỉ tiêu có ý nghĩa khi
xem xét hiệu quả của CCKT và quá trình CDCCKT.
+ Tỷ lệ (%) kết quả đầu ra của từng ngành/ nhóm ngành: Việc đo lường
các kết quả đầu ra cũng rất đa dạng về chỉ tiêu, trong đó, những chỉ tiêu sau
thường được sử dụng phổ biến: Tỷ lệ giá trị sản xuất của từng ngành/ nhóm
ngành trong tổng số; Tỷ lệ tổng thu nhập (GDP) của từng ngành/ nhóm ngành
trong tổng số.
Cách xem xét cơ cấu theo đầu ra cho phép đánh giá tổng hợp các nhân
tố ảnh hưởng đến CCKT và là tiêu chuẩn quyết định để đánh giá hiệu quả của
xu hướng CDCCKT.
Khi sử dụng các chỉ tiêu phân tích xu thế chuyển dịch CCKT cần phải
có số lượng từng năm, xem xét sự biến động của giá cả (giá: thường tính theo
giá định gốc và hiện hành). Bên cạnh việc phân tích CDCCKT chung cả
nước, có thể sử dụng các chỉ tiêu trên để phân tích chuyển dịch CCKT ngành,
vùng, địa phương.
Mục đích của chuyển dịch CCKT khơng chỉ là sự thay đổi về tỷ trọng
ngành này, ngành khác, mà còn phải đạt được sự tăng trưởng kinh tế cao, khai
thác hiệu quả các nguồn lực, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động
và các tầng lớp dân cư. Do đó, tính hợp lý về CCKT phải là hiệu quả kinh tế,
xã hội và môi trường do quá trình đó mang lại.
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1.2.1. Khái niệm và nội dung của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang
sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiến, hiện đại, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Đối với
nước ta, đó là một quá trń h thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội



11

nhằm cải biến một xã hội nông nghiệp lạc hậu thành một xã hội cơng nghiệp,
gắn với việc hình thành từng bước quan hệ sản xuất tiến bộ.
Theo Tổ chức Phát triển cơng nghiệp của Liên hiệp quốc, cơng nghiệp
hóa là một q trình phát triển kinh tế, trong đó một bộ phận ngày càng tăng
các nguồn của cải quốc dân được động viên để phát triển một CCKT nhiều
ngành ở trong nước với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm CCKT này là tiến bộ kỹ
thuật và khoa học công nghệ luôn thay đổi để sản xuất ra tư liệu sản xuất và
hàng hố tiêu dùng và có khả năng bảo đảm cho toàn bộ nền kinh tế phát triển
với nhịp độ cao và bảo đảm đạt tới sự tiến bộ về nền kinh tế xã hội.
Chuyển dịch CCKT theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH) là q trình chuyển nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển sang nền kinh tế
hiện đại, xã hội phát triển và văn minh với mục tiêu bảo đảm sự phát triển
kinh tế - xã hội ổn định, vững chắc, khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong
nước và ngồi nước, làm tăng năng suất lao động xã hội, với nội dung cơ bản
có tính phổ biến là ứng dụng kỹ thuật và công nghệ sản xuất hiện đại vào các
ngành kinh tế, mà trước hết là những ngành chiếm vị trí quan trọng nhất. Để
thực hiện những nội dung và mục tiêu trên cần phải có những bước đi, điều
kiện và giải pháp thích hợp.
Nội dung và yêu cầu cơ bản của chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) ở
nước ta theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố là tăng nhanh tỷ trọng giá
trị trong GDP của các ngành công nghiệp, xây dựng (gọi chung là công
nghiệp) và thương mại - dịch vụ (gọi chung là dịch vụ), đồng thời giảm dần
tương đối tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp
và ngư nghiệp (gọi chung là nơng nghiệp). Cùng với q trình chuyển dịch
của cơ cấu kinh tế tất yếu sẽ dẫn đến những biến đổi kinh tế và xã hội theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của cơ cấu các vùng kinh tế, các thành

phần kinh tế, các lực lượng lao động xã hội, cơ cấu kinh tế đối nội, cơ cấu
kinh tế đối ngoại…


12

Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH ở các nước nơng nghiệp
chậm phát triển là q trình làm biến đổi nền kinh tế có cơ cấu chủ yếu là
nơng nghiệp lạc hậu sang CCKT công nghiệp - nông nghiệp và dịch vụ hiện
đại. Đó là q trình làm tăng thêm tốc độ và tỷ trọng của sản xuất công nghiệp
và dịch vụ trong nền kinh tế, gắn liền với đổi mới căn bản về công nghệ, tạo
nền tảng cho sự tăng trưởng nhanh, có hiệu quả cao và lâu bền của tồn bộ
nền kinh tế quốc dân.
Q trình CDCCKT theo hướng CNH, HĐH còn bao hàm chuyển dịch
cơ cấu trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng vùng và toàn bộ nền kinh tế
quốc dân theo hướng công nghệ tiến bộ; không chỉ đi từ thủ công sang cơ
giới, tự động mà cịn phải biết đi tắt, đón đầu; khơng chỉ áp dụng cơng nghệ
tiên tiến mà phải biết cịn tận dụng và hiện đại hóa cơng nghệ truyền thống.
Như vậy, CNH, HĐH nền kinh tế là mục tiêu cần đạt tới của chuyển
dịch CCKT. Việc dựa trên cơ sở lý luận cũng như học tập, tham khảo kinh
nghiệm về thực hiện cơng nghiệp hóa của các nước đi trước là cần thiết,
nhưng phải biết chắt lọc tinh hoa khoa học, đảm bảo đáp ứng tốt nhất các yêu
cầu và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Ở Việt Nam, chủ trương chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH
được khởi nguồn ngay từ khi nước ta bắt đầu công cuộc đổi mới kinh tế
(1986) và ngày càng được đẩy mạnh một cách nhất quán và xuyên suốt cùng
với đường lối CNH, HĐH đất nước. Đảng ta đã nhận thức và vận dụng lý luận
kinh điển thành quan điểm, chủ trương về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nước ta. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá VII nêu rõ: “CNH, HĐH là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các

hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng
lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng
với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự


13

phát triển của công nghệ và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao
động xã hội cao”.[NQHNTW7KVII-30.7.1994 ]
Sau Hội nghị Trung ương 7 khóa VII, chủ trương chuyển dịch CCKT
theo hướng CNH, HĐH tiếp tục được các Đại hội Đảng VIII, IX, X và XI đề
ra, trở thành một trong những nội dung cơ bản của đường lối đổi mới kinh tế
của Việt Nam trong những năm vừa qua.
Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ cùng với
q trình tồn cầu hóa, đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế
theo hướng đẩy mạnh CNH, HĐH; phát triển nhanh, bền vững là định hướng
phát triển kinh tế đã được Đại hội XI của Đảng khẳng định trong Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội nước ta trong giai đoạn 2011-2020. Tiếp tục chuyển
dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH ở nước ta trong giai đoạn tới được coi là
nhiệm vụ hàng đầu và là địi hỏi có tính khách quan.
1.1.2.2. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Giữa CNH-HĐH và q trình CDCCKT có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Chuyển dịch CCKT là nội dung quan trọng của quá trình thực hiện
CNH, HĐH. Chuyển dịch CCKT là quá trình lựa chọn và hình thành các
ngành sản xuất, các lĩnh vực hoạt động có hiệu quả cao và phù hợp với tiềm
năng, lợi thế của từng vùng địa phương và nhu cầu của thị trường. Chính q
trình đó sẽ tạo tiền đề cho việc thực hiện CNH, HĐH. CNH, HĐH chỉ có thể
thực hiện hiệu quả khi nền kinh tế chuyển sang sản xuất hàng hóa, hình thành
các ngành sản xuất chủ lực, sản xuất tập trung, quy mô lớn mới có điều kiện

để áp dụng cơng nghệ hiện đại như cơ giới hóa, tự động hóa, điện khí hóa,
gắn sản xuất cơng nghiệp với các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, với các
ngành kinh tế khác. Một trong những nguyên nhân kìm hãm quá trình CNH,
HĐH nền kinh tế là do CCKT chuyển dịch chậm, sản xuất trong nhiều ngành


14

kinh tế về cơ bản vẫn phân tán, manh mún, quy mơ nhỏ. Với thực trạng đó
khó có thể đưa những thành tựu của sản xuất công nghiệp hiện đại vào phục
vụ sản xuất.
Ngược lại, CNH, HĐH sẽ tạo ra những điều kiện vật chất – kỹ thuật,
khoa học và cơng nghệ (KHCN) hiện đại và trình độ lao động cao để thực
hiện thành cơng q trình CDCCKT, thúc đẩy CDCCKT theo hướng ngày
càng tiến bộ.
Kinh nghiệm thực tiễn về CDCCKT ở nước ta trong những năm qua
cho thấy, nhiều địa phương trong quá trình CDCCKT chỉ dừng lại ở việc lựa
chọn ngành, sản phẩm và vùng kinh tế cần ưu tiên phát triển, nhưng xem nhẹ
việc đầu tư đồng bộ các yếu tố phục vụ quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm theo hướng hiện đại, đồng bộ, nên hiệu quả thấp, sản phẩm sản xuất ra
khơng có khả năng cạnh tranh và cuối cùng nhiều dự án CDCCKT bị thất bại.
Như vậy, CDCCKT và CNH, HĐH muốn thành công phải được tiến
hành đồng thời. Định hướng CDCCKT phải gắn với định hướng thực hiện
CNH, HĐH. Hai quá trình này phải gắn liền với nhau trong việc xây dựng
chiến lược và quy hoạch phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của đất nước cũng
như từng vùng địa phương. Trong quy hoạch phát triển các ngành, các vùng
kinh tế theo định hướng CDCCKT phải gắn với quy hoạch thực hiện CNH,
HĐH (xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, quy hoạch phát triển hệ thống dịch vụ
phục vụ cho phát triển các ngành, các vùng kinh tế theo hướng hiện đại).

1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Q trình CDCCKT tế chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau.
1.1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc rất lớn vào ví trí địa lý, điều kiện
tự nhiên, như: đất đai, khí hậu, nguồn nước, thị trường… Đối tượng của sản


15

xuất nông nghiệp là những cây trồng, vật nuôi là những cơ thể sống và phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, trong khi sản xuất công nghiệp là sản xuất
ra máy móc thiết bị, sản xuất vật liệu, phụ tùng, linh kiện, bán thành phẩm,
sản xuất ra thực phẩm, đồ uống... Sự tác động của nhóm nhân tố điều kiện tự
nhiên mang tính thường xun và có tính quyết định đối với cơ cấu cũng như
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu ngành. Trong điều kiện tự
nhiên, nhân tố thời tiết khí hậu, nguồn nước có tầm quan trọng đặc biệt, đối
với nơng nghiệp rất dễ gặp những rủi ro trong quá trình sản xuất.
Do phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nên mỗi quốc gia, cũng như mỗi
vùng trong quốc gia có CCKT khơng giống nhau, có quốc gia tỷ trọng nơng
nghiệp chiếm lớn, cơng nghiệp có tỷ trọng khơng đáng kể và sự chuyển dịch
cơ cấu đó có những nét riêng biệt. Cũng như cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh
thổ, cơ cấu thành phần kinh tế cũng phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên khá rõ
nét. Cụ thể là với vị trí địa lý thuận lợi, các tiềm năng tự nhiên phong phú, cơ
cấu ngành phát triển làm cho cơ cấu vùng lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh
tế phát triển theo. Thơng thường, ở những vùng có điều kiện tự nhiên thuận
lợi thì các thành phần kinh tế cũng phát triển với quy mô lớn hớn và tốc độ
cao hơn so với các vùng có điều kiện tự nhiên không thuận lợi. Sự phát triển
của cơ cấu ngành, của cơ cấu thành phần kinh tế nhờ vào điều kiện tự nhiên
thuận lợi, đến lượt nó lại tạo điều kiện và nảy sinh nhu cầu ứng dụng KHCN

mới, kỹ thuật tiến bộ, đổi mới hình thức tổ chức kinh doanh…. điều đó có
nghĩa là nó tác động tới cơ cấu kỹ thuật và cơ cấu sản xuất.
1.1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế ( bao gồm nhiều nhân tố khác nhau)
Một là, nhân tố lực lượng lao động. Trong nhân tố này, số lượng, chất
lượng, cơ cấu của lực lượng lao động có ý nghĩa lớn hơn. Người lao động là
lực lượng trực tiếp sản xuất ra hàng hóa, chất lượng và cơ cấu lao động là yếu
tố quyết định đến chất lượng công việc, năng suất và hiệu quả. Chỉ có đội ngũ


16

lao động có chất lượng cao với cơ cấu hợp lý mới có khả năng thực hiện cơ
giới hố, hóa học hố, tin học hóa và áp dụng với những thành tựu khoa học
công nghệ cao vào sản xuất hàng hóa chất lượng cao.
Hai là, nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật. Là nhân tố có tính quyết định
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung. Nó bao gồm kết cấu hạ tầng kỹ
thuật kinh tế, chất lượng, số lượng, cơ cấu tư liệu sản xuất. Các yếu tố này tác
động trực tiếp đối với năng suất, chất lượng, hiệu quả, từ đó tác động đến
phân cơng lao động, bố trí lao động. Mọi sự biến đổi về cơ cấu đều bắt nguồn
từ sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật. Song thời đại ngày nay với thành tựu của
cuộc cách mạng thơng tin thì vai trị của yếu tố cơ sở vật chất tác động đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn lớn hơn nhiều.
Trong điều kiện ở nước ta cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất còn hạn
chế, lạc hậu, kết cấu hạ tầng chưa phát triển, trình độ cơ giới hố, hố học
hố, sinh học hố thấp. Từ thực tiễn đó địi hỏi muốn chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hố, hiện đại hố phải chăm lo và có phương án
hiệu quả để phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật.
Ba là, nhân tố vốn đầu tư. Vốn là nhân tố có tính quyết định cuối cùng
tới việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nhờ có vốn đầu tư mới có thể giải quyết
được vấn đề tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng những thành tựu của

cách mạng khoa học - cơng nghệ sản xuất. Để có được vốn đầu tư, ngồi
nguồn vốn ngân sách cần có chính sách huy động các nguồn vốn để thực hiện
các chương trình, đề án chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, công nghệ
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, chủng loại sản phẩm phù hợp với nhu
cầu, thị hiếu của người tiêu dùng .
Bốn là, nhân tố thị trường. Việc xây dựng cơ cấu cũng như chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, dù ở trình độ nào thì cũng phải quán triệt


17

các vấn đề cơ bản. Đó là sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, số lượng và chất
lượng phải do thị trường quyết định.
Trong xu thế tồn cầu hố kinh tế, thị trường ngồi nước có vai trị
ngày càng tăng lên. Yếu tố này chi phối mạnh tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong từng quốc gia. Việc lựa chọn đúng các lợi thế so sánh của từng quốc
gia đóng vai trị quyết định đến thành cơng của nước đó trong hội nhập kinh
tế quốc tế. Vì vậy, cần khai thác nhân tố này để giải quyết đầu ra và đầu vào
cho sản xuất. Cũng từ đó, lơi cuốn các thành phần kinh tế tham gia sản xuất
kinh doanh xuất khẩu, khai thác lợi thế so sánh, sử dụng hợp lý, có hiệu quả
các nguồn lực của từng vùng, từng địa phương và từng doanh nghiệp.
1.1.3.3. Nhóm nhân tố văn hố - xã hội , chính trị
- Nhân tố văn hố - xã hội: Đối với nơng nghiệp việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế gắn với nông thôn, trong khi đó ở nơng thơn cịn nhiều phong tục
tập quán, lối sống bảo thủ, lạc hậu. Do vậy, khi đề ra phương án trồng cây gì,
ni con gì phải được điều tra kỹ lưỡng về hiệu quả cũng như đầu ra cho sản
phẩm, phát huy tiềm năng và phương thức sản xuất truyền thống, tập quán
trồng trọt và chăn nuôi của địa phương. Đối với công nghiệp việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế giảm dần tỷ trọng nông nghiệp sang công nghiệp sẽ đẩy mạnh

chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp, tạo ra nhiều
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, ổn định cuộc sống, đảm bảo an
sinh xã hội, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội.
- Về nhân tố chính trị: Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố cần có sự ổn định chính trị - xã hội. Về
điểm này, chúng ta có Đảng lãnh đạo bằng đường lối, chính sách phát triển
kinh tế xã hội đúng đắn thông qua việc vận dung sáng tạo lý luận Mác - Lê
nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và kinh nghiệm quốc tế vào thực tiễn Việt Nam.


18

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là vấn đề có tính then chốt với nền kinh tế.
Do vậy, cần phải có vai trị Nhà nước trong việc can thiệp vào q trình này
thơng qua hệ thống cơng cụ quản lý vĩ mơ của mình nhằm thực hiện có hiệu
quả chức năng quản lý.
1.1.3.4. Nhóm nhân tố khoa học và cơng nghệ (KHCN).
KHCN có khả năng nghiên cứu, ứng dụng những thành tựu mới, tiên
tiến, hiện đại của thế giới vào các ngành kinh tế, các lĩnh vực của đời sống xã
hội; thúc đẩy việc đổi mới, nâng cao trình độ khoa học và công nghệ của các
ngành sản xuất, của các hoạt động quản lý kinh tế, xã hội sẽ nâng cao chất lượng
sản phẩm, hiệu quả sức cạnh tranh của hàng hóa, sản phẩm địa phương. Cần phải
khuyến khích sáng tạo và gắn ứng dụng khoa học và công nghệ với sản xuất.
1.1.3.5. Vai trò của Nhà nước.
Quản lý nhà nước nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,
HĐH là quá trình Nhà nước xây dựng và vận hành cơ chế quản lý kinh tế phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, phù hợp với các quy luật kinh tế khách
quan để tác động vào hệ thống kinh tế làm biến đổi về lượng, thay đổi mối
quan hệ về chất của các bộ phận hợp thành hệ thống kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hố.

Trước hết, đó là việc xố bỏ các rào cản, tạo điều kiện cho thị trường
phát triển. Đây có thể coi là vai trò quan trọng nhất của quản lý nhà nước đối
với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta. Tuy nhiên, trong nền kinh
tế thị trường, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, không phải
chủ thể kinh tế nào cũng ln có khả năng nắm bắt và hành động theo các quy
luật kinh tế thị trường, đó là khó khăn trong việc tiếp cận và khả năng phân
tích thơng tin; sau đó là các điều kiện để thực hiện các quyết định kinh doanh
khi đã nắm chắc được cơ hội. Đây là lý do khách quan cần có vai trò của Nhà
nước trong việc định hướng, hỗ trợ, điều tiết các chủ thể kinh tế trong việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đảm bảo phát triển kinh tế bền vững.


×