Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá rủi ro môi trường thông qua chỉ số tác động môi trường trong canh tác cam tại huyện cao phong, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 90 trang )

BỘ NÔNG NGHIÊP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN NGỌC BÌNH

ĐÁNH GIÁ RỦI RO MƠI TRƢỜNG DO THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
THÔNG QUA CHỈ SỐ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG TRONG CANH TÁC
CAM TẠI HUYỆN CAO PHONG, TỈNH HỊA BÌNH

Nghành: KHOA HỌC MƠI TRƢỜNG
Mã số ngành: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGUYỄN THỊ THANH AN

HÀ NỘI 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn
trung thực, khách quan và chƣa từng đƣợc sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Các thơng tin, số liệu trích dẫn trong luận văn đều đƣợc
ghi rõ nguồn gốc và đã đƣợc công bố theo quy định
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Ngọc Bình



ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến
quý thầy, cô trong bộ môn Quản Lý Môi Trƣờng, quý thầy cô thuộc Trung
tâm Quan trắc môi trƣờng và Địa không gian khoa Quản lý tài nguyên rừng,
trƣờng Đại học Lâm Nghiệp đã quan tâm giúp đỡ chỉ bảo tận tình trong quá
trình thực hiện luận văn. Thơng qua q trình thực hiện luận văn tơi đã tiếp
thu đƣợc nhiều ý kiến đóng góp và nhận xét q báu của thầy cơ qua các
buổi bảo vệ đề cƣơng và báo cáo tiến độ thực hiện.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Thị Thanh An đã
trực tiếp hƣớng dẫn, định hƣớng chun mơn, quan tâm giúp đỡ tận tình và
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình công tác cũng nhƣ thực hiện
luận văn.
Tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc đến gia đình đã tạo
mọi điều kiện tốt nhất để tơi có thể hồn thành tốt mọi cơng việc trong q
trình thực hiện luận án. Bên cạnh đó, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn của mình tới
bạn bè ln quan tâm, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện
luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhƣng luận văn khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận đƣợc sự góp ý của quý
thầy, cô và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Bình


iii


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

ATTP

ATTP

BNN

Bộ Nông nghiệp

BNN&PTNT

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

BVMT

BVMT

BVTV

Bảo vệ thực vật

EI

Environnemental Impact - Chỉ số tác động

EIQ


Environmental Impact Quotient - Chỉ số tác động môi
trƣờng

HACCP

Hazard Analysis and Critical Control Point- Phân tích
rủi ro và các điểm kiểm sốt tới giới hạn

HTX

Hợp tác xã

IPM

Quản lý dịch hại tổng hợp

ISO 22000

Hệ thống quản lý an tồn thực phẩm

KHCN&MT

Khoa học cơng nghệ và mơi trƣờng



Quyết định

QH


Quốc hội

TB

Trung bình

TT

Thơng tƣ

VietGAP

Vietnamese Good Agricultural Practices

WHO

World Health Organization - Tổ chức y tế thế giới


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. iii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 5


1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ......................................................... 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ......................................................................... 5
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ..................................................................... 6
1.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KHÍ HẬU ĐẤT ĐAI ............................................... 7

1.2.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ......................................................... 7
1.2.2. Khí hậu và thổ nhƣỡng ......................................................................... 8
1.2.3. Điều kiện kinh tế- xã hội. ..................................................................... 9
1.3. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT ............................. 9
1.3.1. Một số khái niệm .................................................................................. 9
1.3.2. Phân loại thuốc BVTV ....................................................................... 11
1.4. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN, TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC BVTV
TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM ........................................................... 14
1.4.1. Trên thế giới ..................................................................................... 14
1.4.2. Ở Việt Nam ........................................................................................ 16
1.5. ẢNH HƢỞNG CỦA THUỐC BVTV ĐẾN MÔI TRƢỜNG VÀ HỆ
SINH THÁI .................................................................................................. 19
1.5.1. Ảnh hƣởng tới mơi trƣờng đất ............................................................ 20
1.5.2. Ơ nhiễm mơi trƣờng nƣớc .................................................................. 21
1.5.3. Ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí ........................................................... 22
1.5.4. Ảnh hƣởng của hóa chất BVTV lên con ngƣời và động vật ................ 23
1.6. ĐẶC ĐIỂM CÂY CAM ................................................................................. 23


v
1.6.1. Đặc điểm sinh vật học của cây Cam ................................................... 23
1.6.2. Cách trồng và chăm sóc Cam.............................................................. 24
1.6.3. Sản xuất cam theo quy trình VietGAP ................................................ 26
1.7. CHỈ SỐ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG EIQ ........................................... 29
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 32

2.1. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................. 32

2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 32
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 32
2.1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 32
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................... 33

2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................... 33
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 33
2.3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp .................................................. 33
2.3.3. Phƣơng pháp lấy mẫu và phân tích đất ............................................... 34
2.3.4. Phƣơng pháp tính tốn chỉ số tác động môi trƣờng (EIQ) ................... 36
2.3.5. Phƣơng pháp phân tích thống kê ......................................................... 42
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 44

3.1. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THUỐC BVTV TẠI ĐỊA
PHƢƠNG..................................................................................................... 44
3.1.1. Thực trạng công tác quản lý thuốc BVTV trong canh tác Cam tại địa
phƣơng ......................................................................................................... 44
3.1.2. Thực trạng công tác sử dụng thuốc BVTV trong canh tác Cam tại địa
phƣơng ......................................................................................................... 47
3.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ RỦI RO MÔI TRƢỜNG THÔNG QUA CHỈ SỐ TÁC
ĐỘNG MƠI TRƢỜNG(EIQ) CỦA 2 HÌNH THỨC CANH TÁC VIETGAP VÀ
TRUYỀN THỐNG ................................................................................................ 54

3.2.1. Chỉ số tác động môi trƣờng lý thuyết .................................................. 54
3.2.2. Chỉ số tác động môi trƣờng đồng ruộng .............................................. 56


vi

3.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới giá trị EIQ ................................................ 59
3.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU ĐẤT .............................................................. 61

3.3.1. Kết quả phân tích mẫu đất của hai phƣơng thức canh tác cam trên địa
bàn nghiên cứu ............................................................................................. 62
3.3.2. So sánh các chỉ tiêu về đất giữa 2 phƣơng thức canh tác ..................... 67
3.4. MỘT SỐ BIỆN PHÁP VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
HIỆU QUẢ THUỐC BVTV ........................................................................ 68
3.4.1. Giải pháp kỹ thuật .............................................................................. 68
3.4.2. Giải pháp quản lý ............................................................................... 70
3.4.3. Giải pháp về nâng cao nhận thức của ngƣời trồng cam ....................... 71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 75


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1:Phân loại thuốc BVTV theo tính độc ............................................. 14
Bảng 1.2:Thời gian tồn lƣu của hóa chất BVTV trong đất ............................ 21
Bảng 1.3:Tiêu chuẩn để phân hạng các khả năng của chỉ số tác động môi
trƣờng........................................................................................................... 30
Bảng 2.1:Công thức tính các tác động mơi trƣờng, trên các đối tƣợng và tính
EIQ .............................................................................................................. 37
Bảng 3.1:Danh mục các loại thuốc BVTV sử dụng tại khu vực nghiên cứu.. 49
Bảng 3.2:Phân loại các loại thuốc đƣợc sử dụng tại vùng nghiên cứu ........... 51
Bảng 3.3:Bảng diện tích trồng, lƣợng thuốc phun trên hộ và trên hectare ..... 54
Bảng 3.4:Bảng phân bố thuốc BVTV theo giá trị EIQ lý thuyết ................... 55
Bảng 3.5:Bảng thống kê mô tả giá trị EIQ đồng ruộng ................................. 57
Bảng 3.6:Kiểm định sự sai khác về giá trị bình quân chỉ số EIQ đồng ruộng
dƣới hai phƣơng thức canh tác khác nhau ..................................................... 59

Bảng 3.7:Giá trị EIQ trung bình theo số hộ và liều lƣợng thuốc dùng .......... 60
Bảng 3.8:Giá trị EIQ đồng ruộng trung bình hộ có ngƣời phun đƣợc tham gia
tập huấn và chƣa đƣợc tham gia tập huấn của hai xã .................................... 61
Bảng 3.9:Kết quả phân tích mẫu đất trồng cam trên địa bàn nghiên cứu....... 63
Bảng 3.10:Bảng mô tả thống kê kết quả một số chỉ tiêu phân tích đất trồng
cam .............................................................................................................. 65
Bảng 3.11:Kết quả kiểm tra sai khác về mặt thống kê các chỉ tiêu phân tích
đất bằng kiểm định t test ............................................................................... 67


viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1:Sơ đồ của thuốc BVTV đi vào mơi trƣờng và con ngƣời ............... 20
Hình 2.1:Các yếu tố mơi trƣờng đƣợc dùng để tính tốn chỉ số của mơ hình số
tác động mơi trƣờng (EIQ) ........................................................................... 39
Hình 2.2:Cấu trúc bảng tra các giá trị EIQ lý thuyết lập bởi trƣờng Đại học
Cornell năm 2019 ......................................................................................... 40
Hình 2. 3:Cơng cụ tính EIQ thực tế dựa vào trang web của Đại học Cornell 41
Hình 3.1:Biểu đồ ý kiến xử lý rác thải thuốc BVTV sau khi sử dụng ........... 45
Hình 3.2:Mơ hình thu gom rác thải thuốc BVTV tại xã Dũng phong năm 2016
(13) .............................................................................................................. 45
Hình 3.3:Hộ đƣợc hƣớng dẫn chất cấm sử dụng trong nông nghiệp ở 2 hình
thức canh ...................................................................................................... 48
Hình 3.4:Tổng lƣợng thuốc sử dụng phân theo số hộ sử dụng của từng loại
thuốc trên địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 53
Hình 3.5:Phân bố số hộ theo giá trị EIQ lý thuyết của 2 phƣơng thức canh tác58


1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, tình hình diễn biến các q trình biến đổi khí
hậu trên thế giới ngày càng diễn ra phức tạp cùng với đó là điều kiện canh tác
nơng nghiệp ngày càng khó khăn do thời tiết biến đổi thất thƣờng, thiên tai
xuất hiện ngày càng nhiều, dịch bệnh phát sinh và các yếu tố khác tác động
làm cho năng suất và chất lƣợng các sản phẩm từ nông nghiệp ngày càng
giảm. Việt Nam là nƣớc sản xuất nơng nghiệp với điều kiện khí hậu nhiệt đới
nóng ẩm, thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng, nhƣng cũng rất thuận lợi
cho sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh, cỏ dại gây hại cho mùa màng. Do
vậy để nâng cao năng suất cây trồng, cũng nhƣ việc phòngtrừ dịch hại, bảo vệ
sản xuất, giữ vững an ninh lƣơng thực quốc gia thì việc sử dụng phân bón và
thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) ln là biện pháp quan trọng và mang tính
chiến lƣợc.
Với điều kiện khí hậu tự nhiên và đa dạng, Việt Nam là nƣớc có lợi thế
lớn trong canh tác và phát triển nhiều loại giống rau quả khác nhau phục vụ
cho nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu. Trên cả nƣớc đã hình thành
nên các vùng chuyên canh lớn ở Đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu
Long và Đông Nam Bộ. Tuy nhiên nƣớc ta có khí hậu nhiệt đới ẩm nên sâu,
bệnh và cỏ dại xuất hiện quanh năm. Do đó để phịng trừ dịch hại và bảo vệ
cây trồng thì việc sử dụng thuốc BVTV vẫn là một biện pháp quan trọng và
chủ yếu. Nhƣng thực trạng sử dụng cho thấy, bà con nơng dân thƣờng có kiến
thức hạn chế về các loại hoạt chất trong thuốc BVTV, dẫn tới tình trạng sử
dụng thuốc BVTV thiếu hiệu quả và an tồn, làm tăng chi phí sản xuất và
nguy cơ mất an toàn thực phẩm (ATTP), ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe và môi
trƣờng, đặc biệt là ở các khu vực nghèo nơi nông dân chủ yếu dựa vào thuốc
trừ sâu giá rẻ nhƣng thƣờng lạc hậu và độc hơn. Mặc dù các chính sách và


2

quy định về thuốc trừ sâu đã tăng lên nhƣng nhà nƣớc vẫn không thể điều tiết
thị trƣờng thuốc trừ sâu.
Sử dụng thuốc BVTV tuy đem lại hiệu quả tức thời, nhanh chóng nhƣng
lại gây ra những hệ quả nghiêm trọng trên nhiều mặt lâu dài về sau. Một phần
do chính bản chất độc hại của thuốc BVTV, một phần là do ngƣời sử dụng
không ý thức đƣợc tầm nguy hiểm của nó, nên bắt đầu lạm dụng, sử dụng
thuốc BVTV một cách vơ tội vạ, khơng kiểm sốt và dùng sai cách. Sự nguy
hại của thuốc BVTV tới môi trƣờng có thể gây mất cân bằng hệ sinh thái tiêu
diệt cả các sinh vật có lợi, hình thành dịch bệnh hại trong khi các lồi gây hại
có khả năng sản sinh và phát triển nhanh hơn thiên địch, mà ngƣời trồng thì
cứ sử dụng thuốc BVTV liên tục thì đời sống các sinh vật có ích càng bị đe
dọa, mơi trƣờng sống càng bị ơ nhiễm.
Ngồi các ảnh hƣởng tới mơi trƣờng, thuốc BVTV cịn gây ra những hậu
quả nghiêm trong tới sức khỏe con ngƣời nếu là loại có độc tính nhẹ thì sẽ
khơng nguy hiểm ngay, mà sẽ tích lũy dần dần rồi đến lúc nào đó, sẽ biểu
hiện ra bên ngoài, lúc này cơ thể đã bị các chất ấy phá hủy rồi. có nhiều loại
thuốc BVTV còn gây ảnh hƣởng đến cả các thế hệ sau này, ngƣời sử dụng thì
khơng thấy có biểu hiện, nhƣng lại gây ra biến đổi di truyền ở nhiều đời nhƣ
dị tật hay mắc những căn bệnh hiểm nghèo bẩm sinh.
Ngồi ra khơng thể khơng nhắc đến những thiệt hại về kinh tế vƣờn sử
dụng thuốc BVTV sẽ có chi phí đầu tƣ ban đầu cao hơn so với vƣờn không sử
dụng thuốc. Nhiều trƣờng hợp sử dụng thuốc BVTV nhƣng lại khơng có hiệu
quả cao, dẫn đến chi phí đầu vào cao trong khi sản phẩm thì chứa dƣ lƣợng
khơng đƣợc thị trƣờng chào đón, và thế là khơng có hiệu quả kinh tế.
1.2. Vấn đề sử dụng thuốc BVTV trong canh tác Cây Cam
Cây Cam là cây ăn quả có múi cùng họ Bƣởi đƣợc trồng ở nơi có khí
hậu nóng ẩm, tuổi đời trung bình từ 13- 15 năm cho thu hoạch từ năm thứ 4


3

của chu kì tới cuối chu kì và đạt đỉnh năng suất vào khoảng thời gian từ năm
thứ 7 đến năm thứ 12 của chu kì đem lại giá trị kinh tế cao (1).
Diện tích trồng cam đƣợc phân bố rải rác khắp các vùng miền đất nƣớc
nhƣ miền Bắc có vùng Cam Hƣng n, Hà Giang, Hịa Bình, Tun
Quang… miền Trung có cam Vinh(Nghệ An), Hà Tĩnh… Miền Nam có
vùng đồng bằng sơng Cửu Long nhƣ Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang,
Hậu Giang…
Q trình chăm sóc cây cam địi hỏi sử dụng lƣợng phân bón và thuốc
BVTV khơng ít, việc sử dụng phân bón và thuốc BVTV để bảo vệ mùa
màng, nâng cao sản lƣợng cây trồng đƣợc ngƣời dân sử dụng thƣờng xuyên.
Việc bón phân và sử dụng thuốc BVTV quá nhiều làm ảnh hƣởng rất lớn tới
môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời, do đó đã dẫn đến tình trạng lạm dụng
phân bón và thuốc BVTV diễn ra phổ biến, lƣợng sử dụng ngày càng nhiều
so với diện tích trồng trọt, ngồi ra, ngƣời dân chủ yếu vứt bừa bãi vỏ bao bì
phân bón và thuốc BVTV tại các kênh mƣơng, việc làm này có thể gây ô nhiễm
môi trƣờng nếu không đƣợc quan tâm đúng mức.
Cao phong là 1 huyện miền núi của tỉnh Hịa Bình có vị trí địa lý, điều
kiện khí hậu thổ nhƣỡng thuận lợi cho việc trồng và tiêu thụ Cam. Cây cam
đƣợc chính thức đƣa về trồng tại địa phƣơng từ những năm 1960 với giống
cam đầu tiên là loại cam Sành với sự hình thành của Nơng trƣờng Cao
Phong ngày nay đổi tên thành Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành
Viên Cao Phong.
Cây cam đã góp phần đáng kể phát triển kinh tế- xã hội giải quyết nhu
cầu việc làm, tăng thu nhập và cải thiện sinh kế cho ngƣời dân địa phƣơng
nên thời gian gần đây diện tích trồng cam tại địa bàn huyện Cao phong đã
tăng lên đáng kể.
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác Cam là một trong những
biện pháp chủ đạo trong việc phòng trừ dịch hại, bảo vệ cây trồng đƣợc sử
dụng phổ biến ở các nƣớc trên thế giới và Việt Nam. Tuy nhiên tình hình sâu
bệnh ngày càng diễn biến phức tạp và khố lƣờng hơn dẫn đến tình trạng ngƣời



4
dân gia tăng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phịng trừ sâu hại, do đó khó
tránh khỏi tình trạng lạm dụng thuốc, sử dụng không đúng cách, gia tăng nồng
độ sẽ tạo ra nhiều rủi ro môi trƣờng.
Hiện nay Cao Phong đang nhân rộng mơ hình trồng cam theo tiêu chuẩn
VietGAP, tạo sự phát triển ổn định và bền vững.
Trƣớc hiện trạng đó, đƣợc sự đồng ý và hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Thị
Thanh An - bộ môn Quản lý Môi Trƣờng thuộc trƣờng Đại Học Lâm nghiệp
Việt Nam, tôi tiến hành nghiên cứu luận văn khoa học “Đánh giá rủi ro môi
trường thông qua chỉ số tác động môi trường trong canh tác Cam tại huyện
Cao Phong, tỉnh Hịa Bình”.
2. Ý nghĩa của đề tài
2.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Khái quát đƣợc mức độ nguy hiểm của thuốc BVTV đối với sức khỏe
con ngƣời và môi trƣờng sinh thái ở huyện Cao phong, tỉnh Hịa Bình từ đó
đƣa ra những cảnh báo về vấn đề sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong canh
tác cam và đề xuất đƣợc các giải pháp quản lý phù hợp góp phần vào việc
quản lý mơi trƣờng tại địa phƣơng.
- Kết quả của đề tài khẳng định việc áp dụng phƣơng pháp đánh giá rủi
ro môi trƣờng thông qua chỉ số EIQ là có cơ sở, hợp lý, ít tốn kém và có thể
xác định nhanh đƣợc các rủi ro môi trƣờng so với các phƣơng pháp truyền
thống trƣớc đây.
2.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá tình hình sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật trên địa bàn huyện
Cao Phong, tỉnh Hịa Bình.
- Đƣa ra đƣợc các tác động của thuốc bảo vệ thực vật với sức khỏe con
ngƣời và hệ sinh thái.
- Tạo cơ sở đề xuất các biện phá quản lý và sử dụng thuốc bảo vệ thực

vật một cách hợp lý và hiệu quả.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền giáo dục về bảo vê môi trƣờng cho
ngƣời dân.


5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
 Khái niệm môi trường: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu
tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh
hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên
nhiên." (2)
Môi trƣờng sống của con ngƣời theo chức năng đƣợc chia thành các
loại:
• Mơi trƣờng tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên nhƣ vật lý, hố
học, sinh học, tồn tại ngồi ý muốn của con ngƣời, nhƣng cũng ít nhiều chịu
tác động của con ngƣời. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sơng, biển cả, khơng khí,
động, thực vật, đất, nƣớc... Mơi trƣờng tự nhiên cho ta khơng khí để thở, đất
để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con ngƣời các loại
tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng
hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con
ngƣời thêm phong phú.


Mơi trƣờng xã hội là tổng thể các quan hệ giữa ngƣời với ngƣời. Đó là

những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ƣớc định... ở các cấp khác nhau
nhƣ: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nƣớc, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng

xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tơn giáo, tổ chức đồn thể. Mơi
trƣờng xã hội định hƣớng hoạt động của con ngƣời theo một khuôn khổ nhất
định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống
của con ngƣời khác với các sinh vật khác.


Ngoài ra, ngƣời ta cịn phân biệt khái niệm mơi trƣờng nhân tạo, bao

gồm tất cả các nhân tố do con ngƣời tạo nên, làm thành những tiện nghi trong


6
cuộc sống, nhƣ ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên
nhân tạo...
 Khái niệm Ơ nhiễm mơi trường: Ơ nhiễm mơi trường là sự làm thay đổi
tính chất của mơi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường (2).
 Khái niệm Rủi ro môi trường là các mối đe dọa thực tế hoặc tiềm ẩn
tác động lên các sinh vật sống và môi trường thơng qua nguồn nước thải, khí
thải, chất thải, hoặc gây suy giảm tài nguyên. (2)


Trên thế giới, ô nhiễm môi trƣờng đƣợc hiểu là việc chuyển các chất

thải hoặc năng lƣợng vào mơi trƣờng đến mức có khả năng gây hại đến sức
khoẻ con ngƣời, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lƣợng môi
trƣờng. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải),
lỏng (nƣớc thải), rắn (chất thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh
học và các dạng năng lƣợng nhƣ nhiệt độ, bức xạ.
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
• Luật Bảo vệ mơi trƣờng của nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

số 52/2005/QH11.
• Quyết định số 89/2006/QĐ-BNN ngày 02/10/2006 về việc Ban hành về
quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật
• Quyết định 63/2007/QĐ-BNN của Bộ NN&PTNT về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định về Quản lý thuốc bảo vệ thực vật ban hành
theo Quyết định 89/2006/QĐ-BNN ngày 02/10/2006 của Bộ trƣởng Bộ
NN&PTNT.
• Thơng tƣ 36/2011/TT-BNN&PTNT ngày 20/5/2011 về việc ban
hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật đƣợc phép sử dụng, hạn chế sử
dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam.
• Thơng tƣ số: 03/2018/TT-BNN&PTNT ngày 9/02/2018 Về việc
ban hành danh mục thuốc bảo vệ thực vật đƣợc phép sử dụng, hạn chế sử
dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam.


7
• Thơng tƣ số 12/2011/TT-BTNMT Quy định về quản lý chất thải nguy hại.
• Cơng văn số 2975/BKHCN & MT – MT ngày 18/11/1998 của Bộ
trƣởng Bộ KHCN&MT về việc điều tra đánh giá các chất ơ nhiễm hữu cơ
khó phân huỷ ở Việt Nam và ảnh hƣởng của chúng đến mơi trƣờng.
1.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KHÍ HẬU ĐẤT ĐAI
1.2.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
* Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức hành chính
Theo Nghị định số 95/2001/NĐ-CP năm 2001 của Thủ tƣớng Chính
phủ quyết định chia huyện Kỳ Sơn thành hai huyện: Kỳ Sơn và Cao Phong.
Kể từ đây, huyện Cao Phong chính thức ra đời với 13 đơn vị hành
chính trực thuộc gồm 12 xã: Yên Thƣợng, Yên Lập, Dũng Phong, Nam
Phong, Tây Phong, Tân Phong, Đông Phong, Xuân Phong, Thu Phong, Bắc
Phong, Bình Thanh, Thung Nai và thị trấn Cao Phong
* Vị trí địa lý: Huyện Cao Phong ở vào toạ độ địa lý 105o10’ - 105o25’12” vĩ

Bắc và 20o35’20” - 20o46’34” kinh Đông. Cao Phong là một trong số các
huyện vùng cao của tỉnh Hồ Bình, có đƣờng ranh giới:
+ Phía Bắc giáp huyện Đà Bắc và thị xã Hồ Bình.
+ Phía Nam giáp huyện Lạc Sơn.
+ Phía Đơng giáp huyện Kim Bơi.
+ Phía Tây giáp huyện Tân Lạc.
* Dân số: dân số trung bình là 40.170 ngƣời (chiếm 5,1% dân số toàn tỉnh),
mật độ dân số là 158 ngƣời/km2 (chỉ bằng 0,9 lần mật độ dân số cả tỉnh).
* Điều kiện tự nhiên: Độ cao trung bình của toàn huyện là 399 m. Tuy là một
huyện vùng cao nhƣng trên địa bàn huyện Cao Phong lại có ít núi cao. Nhìn
chung, địa hình của huyện có cấu trúc thoai thoải, độ dốc trung bình của đồi
núi khoảng 10-15o, chủ yếu là đồi dạng bát úp, thấp dần theo chiều từ đông
nam đến tây bắc.


8
Do điều kiện tự nhiên đa dạng, phức tạp nên Cao Phong có điều kiện
rất thuận lợi để hình thành nền nông nghiệp đa dạng về cây trồng và vật ni.
Tuy nhiên, địa hình đa dạng và phức tạp nhƣ vậy cũng sẽ gây khó khăn trong
việc thiết kế, xây dựng và nâng cao hiệu quả sử dụng của các cơng trình thủy
lợi và các cơ sở hạ tầng khác. (7)
1.2.2. Khí hậu và thổ nhƣỡng
* Khí hậu
Khí hậu Cao Phong thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm,
mùa hè nóng, mƣa nhiều; mùa đơng lạnh và khơ. Nhiệt độ trung bình hàng
năm từ 22 đến 24oC. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm khá cao, dao động từ
1.800 đến 2.200 mm. Tuy vậy, lƣợng mƣa phân bố không đều trong năm, tập
trung chủ yếu trong các tháng 7, 8 và 9 nên dễ gây úng lụt, ảnh hƣởng xấu
đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
+ Thuận lợi: khí hậu Cao Phong thuộc loại mát mẻ, lƣợng mƣa khá và

tƣơng đối điều hịa. Điều kiện khí hậu nhƣ vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi với nhiều hình thức canh tác
hoặc mơ hình chăn ni khác nhau.
+ Khó khăn: Hạn chế lớn nhất của khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp là
nạn thiếu nƣớc vào mùa khơ, đặc biệt là ở những vùng chƣa có các cơng trình
thủy lợi. Về mùa đơng, bên cạnh sự khơ hạn, các yếu tố khí hậu khác nhƣ: nhiệt
độ xuống thấp, sƣơng muối, không đủ ánh sáng cũng ảnh hƣởng đến sự phát triển
của cây trồng, vật nuôi, tạo điều kiện cho dịch bệnh phát triển (7)
* Thổ nhưỡng đất đai.
Trên địa bàn huyện Cao Phong có nhiều loại đất khác nhau. Ở vùng địa
hình đồi núi có các loại đất: nâu vàng, đỏ vàng, nâu đỏ và mùn đỏ vàng. Vùng
địa hình thấp có các loại đất: phù sa, dốc tụ... Nhìn chung, đa số các loại đất ở
Cao Phong có độ phì cao, thích hợp cho việc trồng nhiều loại cây khác nhau,
nhất là cây công nghiệp, cây ăn quả cũng nhƣ phát triển chăn nuôi.


9
Trong cơ cấu sử dụng đất của huyện Cao Phong, tính đến cuối năm 2002, đất
nơng nghiệp chiếm tỷ lệ khơng lớn (16,4%), trong khi đó, đất chƣa sử dụng chiếm
tỷ lệ khá cao (51,31%), chủ yếu là đất đồi núi. Đây chính là tiềm năng cho
việc phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả... và cũng đặt ra nhiệm vụ trồng
rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc cho địa phƣơng (7).
1.2.3. Điều kiện kinh tế- xã hội.
Kinh tế - xã hội có những chuyển biến tích cực. Tính chung trong 15
năm qua, tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân hằng năm đạt 12%; thu ngân
sách nhà nƣớc trên địa bàn năm 2002 đạt 1,4 tỷ đồng, năm 2016 đạt trên 29 tỷ
đồng, tăng hơn 20 lần so với năm 2002. Thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng
nhanh, năm 2002 đạt 3 triệu đồng, 2016 đạt 32,8 triệu đồng/ngƣời, tăng hơn
10 lần so với năm 2002. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực theo
hƣớng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp (tỷ trọng nông nghiệp, lâm, ngƣ nghiệp

năm 2002 là 72%, đến năm 2016 giảm xuống cịn 46%; tỷ trọng cơng nghiệp,
tiểu thủ cơng nghiệp, xây dựng tăng từ 18% năm 2002 lên 28% năm 2016; tỷ
trọng du lịch, dịch vụ tăng từ 10% năm 2002 lên 26% năm 2016).
Diện mạo của huyện Cao Phong đã có sự thay đổi nhanh chóng, kết
cấu hạ tầng- kỹ thuật và xã hội của huyện ngày càng đƣợc hoàn thiện, phát
triển các khu dân cƣ mới đƣợc hình thành, trụ sở các cơ quan hành chính
đƣợc xây dựng khang trang, hệ thống giao thông đƣợc quy hoạch xây dựng
đồng bộ... đã phục vụ tốt hơn đời sống của nhân dân trên địa bàn và thu hút
đầu tƣ phát triển. Bộ mặt nông thôn và thị trấn huyện lỵ thay đổi từng ngày.
Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng đƣợc nâng cao. (7)
1.3. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
1.3.1. Một số khái niệm
Theo FIFRA (Đạo luật Liên bang Mỹ về thuốc trừ cơn trùng, nấm và
nhóm gậm nhấm [Federal Insecticide, Fungicide, and Rodenticide Act]) định
nghĩa về thuốc bảo vệ thực vật (TBVTV) nhƣ sau:


10
+ Thuốc BVTV là những hợp chất hóa học (vơ cơ hoặc hữu cơ), những
chế phẩm sinh học (chất kháng sinh, vi khuẩn, nấm siêu vi trùng, tuyến
trùng...) những chất có nguồn gốc động vật, thực vật đƣợc sử dụng để bảo vệ
cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hại của những sinh vật gây hại nhƣ
côn trùng, nhện, tuyến trùng, chuột, chim, thú rừng, nấm, vi khuẩn, siêu vi
khuẩn, rong, rêu cỏ, dại, ốc sên... (pest).
+ Theo quy định tại Điều I Chƣơng I, Điều lệ quản lý thuốc bảo vệ thực
vật (ban hành kèm theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của
chính phủ), ngồi tác dụng phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật,
thuốc BVTV bao gồm cả những chế phẩm có tác dụng điều tiết sinh trƣởng
thực vật, những chế phẩm có tác dụng xua đuổi hoặc thu hút các loài sinh vật
gây hại tài nguyên thực vật đến để tiêu diệt.

+ Do những sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản (côn trùng,
nhện, tuyến trùng, chuột, chim, thú rừng, nấm, vi khuẩn, siêu vi khuẩn, rong,
rêu cỏ, dại...) có một tên chung là dịch hại (pest), nên ở nhiều nƣớc thuốc
BVTV có tên gọi là thuốc trừ dịch hại (Pesticide).
+ Cũng theo quy định ở nhiều nƣớc thuốc BVTV bao gồm các chất làm
khô cây hoặc các chất làm rụng lá cây; đƣợc dùng trƣớc ngày thu hoạch cho
một số cây trồng nhƣ bong vải, khoai tây... để giúp thu hoạch mùa màng bằng
cơ giới có thể tiến hành thuận lợi.
+ Thế giới cũng quy định thuốc bảo vệ thực vật còn bao gồm thuốc trừ
ruồi, muỗi trong y tế. (3)


Độ độc: Độ độc là lƣợng chất độc tố th ểu đủ để g ết chết một

k logram SV sống” - theo từ đ ển Bách khoa V ệt Nam. Ngƣờ ta thƣờng b ểu
thị độ độc thông qua chỉ số LD50 - chỉ số biểu thị độ độc cấp tính của một
loại thuốc BVTV đối với động vật máu nóng (đơn vị tính là mg chất độc/kg
trọng lƣợng chuột) - là lƣợng chất độc gây chết 50% số cá thể chuột trong thí
nghiệm. LD50 càng thấp thì độ độc càng cao (4).


11


Nồng độ, l ều lư ng: Nồng độ là lƣợng thuốc cần dùng để pha loãng

vớ 1 đơn vị thể tích dung mơ , thƣờng là nƣớc. L ều lƣợng là lƣợng thuốc cần
áp dụng cho 1 đơn vị diện tích (3).



Thờ g an cách ly: Là khoảng thờ g an tính từ ngày cây trồng hoặc sản

phẩm cây trồng đƣợc xử lý thuốc lần cuố cùng cho đến ngày thu hoạch làm
thức ăn cho ngƣờ và vật nuô mà không tổn hạ đến sức khỏe. Thờ g an cách
ly khác nhau vớ từng loạ thuốc khác nhau trên các loạ cây trồng khác nhau,
tùy theo tốc độ phân hủy của thuốc (3).
1.3.2. Phân loại thuốc BVTV
- Thuốc trừ sâu (Insecticide): Gồm các chất hay hỗn hợp các chất có tác
dụng tiêu diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kỳ loại cơn trùng nào có mặt trong
mơi trƣờng (AAPCO). Chúng đƣợc dùng để diệt trừ hoặc ngăn ngừa tác hại
của côn trùng đến cây trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia súc và con ngƣời.
Trong thuốc trừ sâu, dựa vào khả năng gây độc cho từng giai ñoạn sinh
trƣởng, ngƣời ta còn chia ra: thuốc trừ trứng (Ovicide ), thuốc trừ sâu non
(Larvicide).
- Thuốc trừ bệnh (Fungicide): Thuốc trừ bệnh bao gồm các hợp chất có
nguồn gốc hố học (vơ cơ và hữu cơ), sinh học (vi sinh vật và các sản phẩm
của chúng, nguồn gốc thực vật), có tác dụng ngăn ngừa hay diệt trừ các loài vi
sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản (nấm ký sinh, vi khuẩn, xạ khuẩn)
bằng cách phun lên bề mặt cây, xử lý giống và xử lý đất... Thuốc trừ bệnh
dùng để bảo vệ cây trồng trƣớc khi bị các lồi vi sinh vật gây hại tấn cơng tốt
hơn là diệt nguồn bệnh và khơng có tác dụng chữa trị những bệnh do những
yếu tố phi sinh vật gây ra (thời tiết, đất úng; hạn...). Thuốc trừ bệnh bao gồm
cả thuốc trừ nấm (Fungicides) và trừ vi khuẩn (Bactericides). Thƣờng thuốc
trừ vi khuẩn có khả năng trừ đƣợc cả nấm; cịn thuốc trừ nấm thƣờng ít có khả
năng trừ vi khuẩn. Hiện nay ở Trung quốc, mới xuất hiện một số thuốc trừ
bệnh có thể hạn chế mạnh sự phát triển của virus (Ningnanmycin...).


12
- Thuốc trừ chuột (Rodenticde hay Raticide): là những hợp chất vơ cơ,

hữu cơ; hoặc có nguồn gốc sinh học có hoạt tính sinh học và phƣơng thức tác
động rất khác nhau, đƣợc dùng để diệt chuột gây hại trên ruộng, trong nhà và
kho tàng và các loài gậm nhấm. Chúng tác động đến chuột chủ yếu bằng con
đƣờng vị độc và xơng hơi (ở nơi kín đáo).
- Thuốc trừ nhện (Acricide hay Miticide): những chất đƣợc dùng chủ
yếu để trừ nhện hại cây trồng và các loài thực vật khác, đặc biệt là nhện đỏ.
Hầu hết thuốc trừ nhện thơng dụng hiện nay đều có tác dụng tiếp xúc. Đại đa
số thuốc trong nhóm là những thuốc đặc hiệu có tác dụng diệt nhện, có khả
năng chọn lọc cao, ít gây hại cho cơn trùng có ích và thiên địch. Nhiều loại
trong chúng cịn có tác dụng trừ trứng và nhện mới nở; một số khác còn diệt
nhện trƣởng thành.
Nhiều loại thuốc trừ nhện có thời gian hữu hiệu dài, ít độc với động vật
máu nóng. Một số thuốc trừ nhện nhƣng cũng có tác dụng diệt sâu. Một số
thuốc trừ sâu, trừ nấm cũng có tác dụng trừ nhện.
- Thuốc trừ tuyến trùng (Nematocide): các chất xông hơi và nội hấp
đƣợc dùng để xử lý đất trƣớc tiên trừ tuyến trùng rễ cây trồng, trong đất, hạt
giống và cả trong cây.
- Thuốc trừ cỏ (Herbicide): các chất đƣợc dùng để trừ các loài thực vật
cản trở sự sinh trƣởng cây trồng, các loài thực vật mọc hoang dại, trên đồng
ruộng, quanh các cơng trình kiến trúc, sân bay, đƣờng sắt... và gồm cả các
thuốc trừ rong rêu trên ruộng, kênh mƣơng. Đây là nhóm thuốc dễ gây hại cho
cây trồng nhất. Vì vậy khi dùng các thuốc trong nhóm này cần đặc biệt thận
trọng (3).
1.3.2.2. Dựa vào con đường xâm nhập (hay cách tác động của thuốc) đến
dịch hại: tiếp xúc, vị độc, xông hơi, thấm sâu và nội hấp (3).
1.3.2.3. Phân loại theo nguồn gốc


13
- Thuốc có nguồn gốc thảo mộc: bao gồm các thuốc BVTV làm từ cây

cỏ hay các sản phẩm chiết xuất từ cây cỏ có khả năng tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc sinh học: gồm các lồi sinh vật (các loài ký sinh
thiên địch), các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật (nhƣ các lồi kháng sinh...)
có khả năng tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc vô cơ: bao gồm các hợp chất vô cơ (nhƣ dung
dịch boocđơ, lƣu huỳnh và lƣu huỳnh vơi...) có khả năng tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc hữu cơ: Gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp có
khả năng tiêu diệt dịch hại (nhƣ các hợp chất clo hữu cơ, lân hữu cơ...).
Gần đây, do nhiều dịch hại đã hình thành tính chống nhiều loại thuốc
có cùng một cơ chế, nên ngƣời ta đã phân loại theo cơ chế tác động của các
loại thuốc (nhƣ thuốc kìm hãm men cholinesterase, GABA, kìm hãm hơ
hấp...) hay theo phƣơng thức tác động (thuốc điều khiển sinh trƣởng côn
trùng, thuốc triệt sản, chất dẫn dụ, chất xua đuổi hay chất gây ngán).
Phân chia theo các dạng thuốc (thuốc bột, thuốc nƣớc…) hay phƣơng
pháp sử dụng (thuốc dùng để phun lên cây, thuốc xử lý giống...).
Ngoài cách phân loại chủ yếu trên, tuỳ mục đích nghiên cứu và sử
dụng, ngƣời ta cịn phân loại thuốc BVTV theo nhiều cách khác nữa. Khơng
có sự phân loại thuốc BVTV nào mang tính tuyệt đối, vì một loại thuốc có thể
trừ đƣợc nhiều loại dịch hại khác nhau, có khả năng xâm nhập vào cơ thể dịch
hại theo nhiều con đƣờng khác nhau, có cùng lúc nhiều cơ chế tác động khác
nhau; trong thành phần của thuốc có các nhóm hay nguyên tố gây độc khác
nhau... nên các thuốc có thể cùng lúc xếp vào nhiều nhóm khác nhau (3).
1.3.2.4. Phân loại theo tính độc
Các nhà sản xuất thuốc BVTV ln ghi rõ độc tính của từng loại.
Đơn vị đo lƣờng đƣợc biểu thị dƣới dạng LD50 (Lethal Dose 50 là liều
lƣợng chất độc gây chết 50% số cá thể dùng trong nghiên cứu) và tính
bằng mg/kg cơ thể. Các loại thuốc BVTV đƣợc chia mức độ độc nhƣ sau:


14

 Vạch màu đỏ trờn nhón là thuốc độc nhóm I, rất nguy hiểm.
 Vạch màu vàng là thuốc độc nhóm II, cảnh báo có hại.
 Vạch màu xanh da trời là thuốc độc nhóm III, lƣu ý cẩn thận.
 Vạch màu xanh lá cây là thuốc độc nhóm IV, ít độc.
Nhà sản xuất dùng kí hiệu đầu lâu gạch chéo là vơ cùng nguy hiểm,
rất độc, có thể gây chết ngƣời.
Bảng 1.1:Phân loại thuốc BVTV theo tính độc
LD50 với chuột (mg/kg)
Mức độ độc

Qua miệng

Qua da

Thuốc rắn

Thuốc nƣớc

Thuốc rắn

Thuốc nƣớc

Nhóm I

<5

< 20

< 10


< 40

Nhóm II

5 - 50

20 - 200

10 - 100

40 - 400

Nhóm III

50 - 500

200 - 2000

100 - 1000

400 - 4000

Nhóm IV

> 500

> 2000

> 1000


> 4000

(Nguồn: Cách phân nhóm độc của tổ chức WHO) (3)
Nói chung, thuốc BVTV có LD50 thấp thì có độ độc cao và ngƣợc
lại. Cho nên, trong khi sử dụng nhiều loại có cùng tác dụng nhƣ nhau, nên
chọn loại thuốc có LD50 cao, vì an tồn hơn.
1.4. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN, TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC BVTV
TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.4.1. Trên thế giới
Q trình phát triển của biện pháp hố học BVTV trên thế giới có thể
chia thành một số giai đoạn (3).
+ Giai đoạn 1 (Trƣớc thế kỷ 20) : Với trình hộ canh tác lạc hậu, các
giống cây trồng có năng suất thấp, tác hại của dịch hại cịn chƣa lớn. để bảo
vệ cây, ngƣời ta dựa vào các biện pháp canh tác, giống sẵn có. Sự phát triển
nơng nghiệp trông chờ vào sự may rủi.


15
+ Giai đoạn 2 (Từ đầu thế kỷ 20 đến năm 1960): Các thuốc trừ dịch hại
hữu cơ ra đời, làm thay đổi vai trị của biện pháp hố học trong sản xuất nông
nghiệp. Ceresan - thuốc trừ nấm thuỷ ngân hữu cơ đầu tiên (1913); các thuốc
trừ nấm lƣu huỳnh (1940); rồi đến các nhóm khác. Thuốc trừ cỏ còn xuất hiện
muộn hơn (những năm 40 của thế kỷ thế kỷ 20). Việc phát hiện khả năng diệt
côn trùng của DDT (năm 1939) đã mở ra cuộc cách mạng của biện pháp hoá
học BVTV. Hàng loạt các thuốc trừ sâu ra đời sau đó: clo hữu cơ (những năm
1940-1950); các thuốc lân hữu cơ, các thuốc cacbamat (1945-1950). Lúc này
ngƣời ta cho rằng: Mọi vấn đề BVTV đều có thể giải quyết bằng thuốc hoá
học. Biện pháp hoá học bị khai thác ở mức tối đa, thậm chí ngƣời ta cịn hy
vọng, nhờ thuốc hố học để loại trừ hẳn một loài dịch hại trong một vùng
rộng lớn.

Từ cuối những năm 1950, những hậu quả xấu của thuốc BVTV gây ra
cho con ngƣời, môi sinh và môi trƣờng đƣợc phát hiện. Khái niệm phòng trừ
tổng hợp sâu bệnh ra đời.
+ Giai đoạn 3 (những năm 1960- 1980): Việc lạm dụng thuốc BVTV ñã
ñể lại những hậu quả rất xấu cho mơi sinh mơi trƣờng dẫn đến tình trạng,
nhiều chƣơng trình phịng chống dịch hại của nhiều quốc gia và các tổ chức
quốc tế dựa vào thuốc hố học đã bị sụp đổ; tƣ tƣởng sợ hãi, không dám dùng
thuốc BVTV xuất hiện; thậm chí có ngƣời cho rằng, cần loại bỏ không dùng
thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp.
+ Giai đoạn 4 (từ những năm 1980 đến nay): Vấn đề bảo vệ môi trƣờng
đƣợc quan tâm hơn bao giờ hết. Nhiều loại thuốc BVTV mới, trong đó có
nhiều thuốc trừ sâu bệnh sinh học, có hiệu quả cao với dịch hại, nhƣng an
tồn với mơi trƣờng ra đời. Vai trị của biện pháp hố học đã đƣợc thừa nhận.
Tƣ tƣởng sợ thuốc BVTV cũng bớt dần. Quan điểm phòng trừ tổng hợp đƣợc
phổ biến rộng rãi.


16
1.4.2. Ở Việt Nam


Lịch sử sử dụng thuốc BVTV có thể chia thành 3 giai đoạn:

+ Trước năm 1957:
Biện pháp hố học hầu nhƣ khơng có vị trí trong sản xuất nông nghiệp.
Một lƣợng rất nhỏ sunfat đồng đƣợc dùng ở một số đồn điền do Pháp quản lý
để trừ bệnh gỉ sắt cà phê và Phytophthora cao su và một ít DDT đƣợc dùng để
trừ sâu hại rau.
Việc thành lập Tổ Hoá BVTV (1/1956) của Viện Khảo cứu trồng trọt
đã đánh dấu sự ra đời của ngành Hoá BVTV ở Việt nam. Thuốc BVTV đƣợc

dùng lần đầu trong sản xuất nông nghiệp ở miền Bắc là trừ sâu gai, sâu cuốn
lá lớn bùng phát ở Hƣng yên (vụ đông xuân 1956- 1957). Ở miền Nam, thuốc
BVTV đƣợc sử dụng từ 1962.
+ Giai đoạn từ 1957-1990:
Thời kỳ bao cấp việc nhập khẩu, quản lý và phân phối thuốc do nhà
nƣớc độc quyền thực hiện. Nhà nƣớc nhập rồi trực tiếp phân phối thuốc cho
các tỉnh theo giá bao cấp. Bằng mạng lƣới vật tƣ nông nghiệp địa phƣơng,
thuốc BVTV đƣợc phân phối thẳng xuống HTX nông nghiệp. Ban Quản trị
HTX quản lý và giao cho tổ BVTV hƣớng dẫn xã viên phòng trị dịch hại trên
đồng ruộng. Lƣợng thuốc BVTV dùng không nhiều, khoảng 15000 tấn thành
phẩm/ năm với khoảng 20 chủng loại thuốc trừ sâu (chủ yếu) và thuốc trừ
bệnh. Đa phần là các thuốc có độ tồn lƣu lâu trong mơi trƣờng hay có độ giả
thuốc kém chất lƣợng khơng có điều kiện phát triển. Song tình trạng phân
phối thuốc không kịp thời đáp ứng không đúng chủng loại, nơi thừa, nơi
thiếu, gây tình trạng khan hiếm giả tạo, dẫn đến hiệu quả sử dụng thuốc thấp.
Mặt khác, ngƣời nơng dân khơng có điều kiện lựa chọn thuốc, thiếu tính chủ
động và ỷ lại nhà nƣớc.
Tuy lƣợng thuốc dùng ít, nhƣng tình trạng lạm dụng thuốc BVTV vẫn
nảy sinh, để phòng trừ sâu bệnh, ngƣời ta chỉ biết dựa vào thuốc BVTV.


×