Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP GIÁO dục NÂNG CAO NHẬN THỨC về sức KHỎE SINH sản và TÌNH dục AN TOÀN CHO học SINH lớp 12 b TRƯỜNG THPT NHƯ XUÂN II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT NHƯ XUÂN II

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC NÂNG CAO NHẬN THỨC
VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN VÀ TÌNH DỤC AN TOÀN CHO
HỌC SINH LỚP 12 B TRƯỜNG THPT NHƯ XUÂN II
MỤC LỤC

Người thực hiện: Đoàn Thị Mai
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Chủ nhiệm

THANH HOÁ, NĂM 2021
1


1.

Mở đầu
1.1.
Lí do chọn đề tài

Học sinh THPT là học sinh thuộc lứa tuổi vị thành niên. Đây là giai đoạn
các em có sự phát triển nhanh chóng cả về thể chất, tâm sinh lí và các mối quan
hệ xã hội. Các em có nhu cầu tìm hiểu bản thể và khẳng định giới tính; ở các em
xuất hiện cảm giác bị thu hút và muốn thể hiện tình cảm u mến với bạn khác
giới. Chính vì vậy các em sẵn sàng phiêu lưu vào các mối quan hệ yêu đương
của tuổi học trò. Mặt khác, chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ bùng nổ


với internet, smastphones và các trang mạng xã hội như face book, za lo…, học
sinh được tự do tiếp cận thông tin. Bên cạnh những thơng tin bổ ích, lành mạnh
phục vụ cho nhu cầu học tập, nhu cầu đời sống, các em còn tiếp cận với những
trào lưu lệch lạc của giới trẻ, những trang web, những hình ảnh đồi trụy…khiến
ảnh hưởng đến những quan điểm, nhận thức về quan hệ tình dục, tình u và
hơn nhân ở thanh thiếu niên. Nhiều học sinh có lối sống bng thả hoặc thiếu
kiến thức mà sẵn sàng quan hệ tình dục khi chưa có hiểu biết đúng đắn về sức
khỏe sinh sản và tình dục an tồn. Chính điều này đã dẫn đến những hậu quả
nghiêm trọng ảnh hưởng đến tương lai của học sinh như: mang thai ngoài ý
muốn dẫn đến nạo phá thai ở tuổi vị thành niên; tảo hôn và sinh con ở độ tuổi
quá trẻ, nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục cao gây ảnh hưởng
đến sức khỏe và đời sống tinh thần sau này.
Thực tế trong q trình giảng dạy và làm cơng tác chủ nhiệm ở trường
THPT Như Xuân II từ năm 2011 đến nay, tơi nhận thấy học sinh nhà trường
đang gặp những khó khăn trong vấn đề nhận thức về sức khỏe sinh sản và tình
dục an tồn. Do sinh sống ở địa bàn miền núi Thanh Hóa, có nhiều thơn xóm
hẻo lánh kinh tế cịn nghèo, trình độ dân trí thấp, các em khơng được gia đình
quan tâm, chia sẻ những khúc mắc, bất ổn khi bước vào độ tuổi này; các em
cũng chưa có ý thức phải tìm hiểu những kĩ năng sống cơ bản để bảo vệ mình
khỏi những cám dỗ của lứa tuổi; các em chưa tìm được những địa chỉ tin tưởng
để được tư vấn, hỗ trợ về tâm sinh lí…dẫn đến hệ lụy đáng tiếc như mang thai
ngoài ý muốn, phải bỏ học giữa chừng để làm mẹ, làm vợ.
Tôi nhận thấy trách nhiệm của một giáo viên chủ nhiệm khơng đơn thuần
là quản lí lớp học về mặt hành chính như sĩ số, các hoạt động học tập, nền nếp,
lao động, ngoại khóa…mà cịn phải quan tâm, tìm hiểu và hỗ trợ các em về kĩ
năng sống nhằm giúp học sinh phát triển một cách toàn diện. Với phương châm
tạo ra một lớp học hạnh phúc, an tồn, tơi chọn đề tài: “Một số giải pháp giáo
dục nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản và tình dục an tồn cho học
sinh lớp 12 B trường THPT Như Xuân II” để nghiên cứu.
1.2.


Mục đích nghiên cứu

Góp phần thúc đẩy học sinh chủ động tìm hiểu, nâng cao nhận thức, hiểu
biết về sức khỏe sinh sản và hệ lụy của tình dục khơng an tồn để các em có thể
làm chủ bản thân và có cách ứng phó linh hoạt với các tình huống xảy ra trong
cuộc sống hàng ngày, giảm thiểu tình trạng mang thai ngoài ý muốn.
2


Giúp học sinh có khả năng nhìn nhận, đánh giá một cách khách quan, tồn
diện về tình u và tình dục chốn học đường từ đó xây dựng cho mình hệ thống
các giá trị tiến bộ, đúng đắn để định hướng cho những hành vi và quyết định của
bản thân.
1.3.

Đối tượng nghiên cứu

Một số giải pháp giáo dục nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản và
tình dục an toàn cho học sinh lớp 12 B trường THPT Như Xuân II.
1.4.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phỏng vấn, khảo sát thực tế: tìm hiểu hồn cảnh gia đình,
năng khiếu sở trường, định hướng nghề nghiệp, tính cách tâm lí, hiểu biết về kĩ
năng sống …thông qua cá nhân học sinh, phụ huynh bằng cách thực hiện phiếu
điều tra, trò chuyện trực tiếp, gặp gỡ phụ huynh.
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: nghiên cứu, thu thập
thơng tin liên quan đến tâm sinh lí, sức khỏe sinh sản và tình dục an tồn tuổi vị

thành niên; các biện pháp giáo dục tích cực thay đổi nhận thức hành vi qua các
tài liệu chun đề từ đó phân tích, tổng hợp tài liệu để định hướng giải pháp phù
hợp.
Phương pháp thực nghiệm: áp dụng với lớp 12 B trường THPT Như Xuân II
2.

Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), sức khỏe sinh sản là trạng thái khỏe
mạnh về thể chất, tinh thần và hòa hợp xã hội về tất cả các phương diện liên
quan đến hệ thống sinh sản trong suốt các giai đoạn cuộc đời. Chăm sóc sức
khỏe sinh sản là tập hợp các phương pháp, kĩ thuật và dịch vụ nhằm giúp cho
con người có tình trạng sức khỏe sinh sản khỏe mạnh thơng qua việc phịng
chống và giải quyết những vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản. Điều này
cũng bao gồm cả sức khỏe tình dục với mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống
và mối quan hệ giữa con người với con người.
Tình dục an tồn là hình thức quan hệ tình dục giúp hạn chế khả năng
mang thai ngồi ý muốn và khơng làm lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục
thơng qua các biện pháp bảo vệ an tồn. Ngược lại tình dục khơng an tồn là
những hình thức quan hệ làm lây lan các bệnh tình dục (HIV, giang mai, lậu,
viêm gan B…), hoặc làm người nữ có thai ngồi ý muốn.
Học sinh ở lứa tuổi vị thành niên có sự thay đổi lớn về thể chất và tâm lí
tình cảm. Về thể chất, do tác động của hormone tăng trưởng và hormone sinh
dục, cơ thể các em có sự phát triển mạnh cả về chiều cao, cân nặng. Các bộ phận
trên cơ thể cũng có sự phát triển thay đổi rõ rệt tạo nên những đặc điểm phân
biệt về giới giữa học sinh nam và học sinh nữ. Về mặt tâm lí tình cảm, các em
trở nên nhạy cảm với những cung bậc cảm xúc phong phú, thất thường, lúc vui
3



lúc buồn, hay lo lắng suy nghĩ...; các em thường có tâm lí chủ quan, dễ bị tác
động bởi đám đơng; các em có xu hướng muốn tự lập, khẳng định mình, tìm
cách thốt ra khỏi những ràng buộc của gia đình, giữ khoảng cách với cha mẹ;
các mối quan hệ được mở rộng đặc biệt với bạn khác giới, xuất hiện nhu cầu
được yêu thương, quan tâm từ bạn khác giới. Ở lứa tuổi vị thành niên, cụ thể
giai đoạn từ 15 đến 18 tuổi, tình u khơng đơn thuần là sự cảm mến nhau qua
ánh mắt, nụ cười mà các em cịn thích được gần gũi đơi khi có cảm xúc si mê,
ham muốn về tình dục. Với học sinh THPT, các em cần được trang bị những
kiến thức, hiểu biết đúng đắn về tình yêu lành mạnh, tình dục an tồn có trách
nhiệm để bảo vệ bản thân và bạn bè của mình.
2.2.

Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

Thực trạng học sinh nữ ở độ tuổi vị thành niên mang thai ngoài ý muốn và
phá thai đang là vấn đề đáng báo động và được cả xã hội quan tâm. Theo thống
kê của Tổng cục Dân số kế hoạch hóa gia đình năm 2020, tỉ lệ phá thai ở lứa
tuổi vị thành niên trong cả nước là 250 – 300 nghìn ca mỗi năm. Bên cạnh đó, có
tới 36% người ở tuổi vị thành niên cho biết có quan hệ tình dục mà khơng sử
dụng biện pháp bảo vệ. Có những trường hợp, các em đã phải làm mẹ bất đắc dĩ
khi mới 10 tuổi và có những em 15 tuổi đã nạo phá thai hai lần…
Trong những năm học gần đây, tỉ lệ học sinh nữ ở trường THPT Như
Xuân II mang thai ngồi ý muốn có chiều hướng gia tăng và xuất hiện cả ở 3
khối lớp 10,11,12. Qua tìm hiểu, khảo sát tơi nhận thấy đối tượng mang thai
ngồi ý muốn là một số ít những trường hợp bất ổn về tâm lí, có lối sống bng
thả cịn phần lớn là những học sinh nữ ngoan hiền, trầm tính, ít chia sẻ với thầy
cô bạn bè. Các em mang thai trong những lần quan hệ đầu tiên mà chủ quan
khơng có biện pháp bảo vệ, một số trường hợp chỉ khi thai kì lớn mới được phát
hiện. Những học sinh đang theo học khối 12, được thầy cô, gia đình động viên

các em sẽ theo học và thi THPT quốc gia. Nhưng với những trường hợp theo
học lớp 10,11, các em bị sang chấn về tâm lí và quyết định bỏ học giữa chừng.
Nhận thấy tình trạng trên, Ban giám hiệu nhà trường Như Xuân II đã chỉ đạo
Công đoàn, Đoàn thanh niên tổ chức những tiết học ngoại khóa để tun truyền
giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho học sinh. Tuy nhiên hoạt động này
chỉ diễn ra trong một vài tiết học và được triển khai trước tồn bộ học sinh nên
chỉ mang tính thơng tin một chiều mà chưa nhận được những phản hồi về những
khó khăn học sinh gặp phải. Bản thân tơi nhận thấy nội dung này cần được giáo
dục thường xuyên liên tục, dưới nhiều hình thức, tích hợp với nhiều môn học
với sự tham gia của các giáo viên cả ở 3 khối lớp thì hiệu quả sẽ cao hơn.
Năm học 2018, tôi được giao làm công tác chủ nhiệm ở lớp 10 B. Đây là
lớp học ban Khoa học xã hội nên đông học sinh nữ. Các em chủ yếu là học sinh
của 3 xã: Bãi Trành, Xuân Bình, Xuân Hòa và một số em ở huyện miền núi
Nghĩa Đàn, Nghệ An. Qua tìm hiểu có nhiều học sinh có hồn cảnh gia đình đặc
biệt: bố mẹ li hơn, bố mẹ đi làm ăn xa, bố mẹ đang thi hành án tù...; nhiều em có
cá tính mạnh, một số em bất ổn về tâm lí…Tơi nhận thấy để duy trì một khóa
4


học hạnh phúc, an tồn, bản thân cần có kế hoạch giáo dục về sức khỏe giới tính
ngay từ đầu và phải thực hiện xuyên suốt trong cả khóa học.
2.3. Các giải pháp đã áp dụng trong sáng kiến
2.3.1. Đổi mới giờ sinh hoạt lớp theo chủ đề
Sinh hoạt lớp là một hoạt động mang tính tập thể trong đó giáo viên chủ
nhiệm giữ vai trị nhạc trưởng. Thơng qua mỗi giờ sinh hoạt lớp, học sinh sẽ
được nhận thức, điều chỉnh các hành vi của bản thân để tuân thủ quy định nền
nếp của trường lớp; các em sẽ được rèn luyện hình thành những phẩm chất như
trung thực, nhân ái, đoàn kết…và những kĩ năng sống quan trọng. Trong thời
lượng 45 phút một tuần, thay vì những lời nhận xét khơ cứng máy móc tơi xây
dựng kế hoạch giờ học theo các chủ điểm như: Tìm hiểu về bản thân; Hướng

nghiệp – chọn nghề; Giáo dục sức khỏe sinh sản …
Với nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản và tình dục an tồn cho học sinh,
tơi khơng sử dụng hình thức tuyên truyền một chiều thụ động cơ nói trị nghe mà
tổ chức thành một cuộc thi để khích lệ tính chủ động của học sinh trong tìm
hiểu, thu nhận kiến thức. Hơn thế thơng qua các trị chơi tập thể học sinh có cơ
hội thư giãn, thấu hiểu nhau tăng tính đồn kết trong lớp. Chủ đề này được triển
khai ngay trong những tuần học đầu tiên của năm lớp 10.
Giáo viên sẽ chia học sinh thành 4 đội chơi hỗn hợp về giới tính, tính
cách, năng lực nhận thức để chinh phục các thử thách. Cụ thể như sau:
Hoạt động của giáo viên và học
sinh
Giáo viên phổ biến luật chơi và
cách cộng điểm.
- Khởi động: Các đội chơi cử đại
diện giới thiệu ngắn gọn, sáng tạo
về ý nghĩa của chủ đề cuộc thi.
Giáo viên cho điểm theo thang 20,
15, 10.
- Tiếp sức: Mỗi đội chơi sẽ cử
một đại diện làm nhiệm vụ gợi ý
từ khóa cho các thành viên cịn lại
đốn. Các em khơng được nhắc
đến âm tiết đã có trong từ khóa.
Thời gian cho mỗi đội chơi là 3
phút. Đúng 1 từ khóa được cộng
10 điểm.
- Vượt chướng ngại vật: Có 4

Nội dung cuộc thi: HỌC SINH VỚI
TÌNH YÊU VÀ TÌNH DỤC HỌC

ĐƯỜNG
Phần 1: Khởi động:
Các đội chơi giới thiệu ngắn gọn quan
điểm đội chơi về chủ đề cuộc thi.
Phần 2: Tiếp sức
Gói từ khóa số 1: hoa hồng, ngoại hình, tỏ
tình, nhớ, tình đầu.
Gói từ khóa số 2: sơ cơ la, tâm hồn, làm
quen, giận, thất tình.
Gói từ khóa số 3: ánh mắt, trái tim, rung
động, buồn, đồng cảm.
Gói từ khóa số 4: thần tượng, trang phục,
hẹn hị, vui, tơn trọng.
Phần 3: Vượt chướng ngại vật
Gói câu hỏi số 1
Câu 1: Tuổi vị thành niên là người có độ
tuổi:
A. Khoảng từ 10 đến 19 tuổi
B. Nhỏ hơn 18 tuổi
5


câu hỏi dưới dạng các đáp án cho
C. Từ 13 đến dưới 18 tuổi
sẵn A, B, C, B. Chọn một phương
D. Từ đủ 15 đến dưới 19 tuổi
án đúng được cộng 20 điểm. Thời Câu 2: Đâu là lí do quan trọng nhất
gian cho mỗi đội chơi thảo luận, không nên kết hôn và sinh con ở tuổi vị
trả lời là 2 phút.
thành niên:

- Chinh phục: Mỗi đội chơi sẽ
A. Đánh mất thanh xuân
nhận 1 câu hỏi, thảo luận và trả lời
B. Phải bỏ học giữa chừng
trong vòng 2 phút. Giáo viên sẽ
C. Cơ thể chưa phát triển toàn diện,
chấm câu trả lời theo thang điểm
chưa có điều kiện kinh tế chăm sóc
40,30,20.
đời sống, sức khỏe
D. Bố mẹ khơng cho phép
Câu 3: Hậu quả của việc quan hệ tình
dục khơng an toàn ở tuổi vị thành niên:
A. Mang thai ngoài ý muốn
B. Mắc các bệnh lây truyền qua đường
tình dục
C. Không để lại hậu quả
D. Phương án A, B
Câu 4: Đâu là cách xử lí đúng nhất khi
phát hiện chậm kinh sau quan hệ tình
dục:
A. Im lặng chờ đợi xem tháng sau có
bất thường khơng
B. Chia sẻ với bạn thân và tìm cách giải
Giáo viên giới thiệu cuộc thi và
quyết
giao lưu với các đội chơi
C. Tìm sự giúp đỡ của người thân và
đến cơ sở y tế thăm khám.
D. Tự kiểm tra bằng dụng cụ thử thai.

Gói câu hỏi số 2
Câu 1: Đâu là độ tuổi được kết hôn theo
quy định của pháp luật:
A. Nam, nữ đủ 18 tuổi trở lên
B. Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18
tuổi trở lên
C. Nam từ 22 tuổi trở lên, nữ từ 20 tuổi
trở lên
D. Độ tuổi nào cũng được kết hôn
Câu 2: Cần làm gì để hạn chế tình dục
sớm tuổi vị thành niên:
A. Tìm hiểu kiến thức về giới tính và
Đội 1 tham gia phần thi Khởi
sức khỏe sinh sản
động
B. Tập trung vào nhiệm vụ học tập
C. Giữ vững lập trường, kiềm chế cảm
xúc cá nhân, không bị lôi kéo
D. Cả A,B,C
6


Câu 3: Đâu là biện pháp vừa tránh thai
vừa tránh được các bệnh truyền nhiễm
qua đường tình dục:
A. Đặt vịng tránh thai
B. Uống thuốc tránh thai
C. Dùng bao cao su
D. Không cần dùng biện pháp nào
Câu 4: Bệnh nào sau đây lây truyền qua

đường tình dục:
A. Lao phổi
B. HIV/AIDS
C. Tiểu đường
Tinh thần tập trung của các đội
D. Ung thư
chơi
Gói từ khóa số 3
Câu 1: Đâu là độ tuổi có sức khỏe sinh
sản tốt nhất:
A. Khoảng từ 18 đến 35 tuổi
B. Khoảng từ 20 đến 35 tuổi
C. Khoảng từ 18 đến 30 tuổi
D. Khoảng từ 22 đến 33 tuổi
Câu Câu 2: Nguy cơ người mẹ gặp phải khi
người mẹ sinh con ở tuổi vị thành niên:
A. Thiếu máu, đẻ non, biến chứng sau
sinh
B. Nguy cơ tử vong cao
C. Ảnh hưởng đến tâm lí,tinh thần
Đội 2 tham gia phần thi Vượt
D. Cả A, B, C
chướng ngại vật
Câu 3: Cách tránh thai an tồn nhất ở
lứa tuổi học sinh:
A. Khơng quan hệ tình dục
B. Dùng bao cao su
C. Tính chu kì kinh nguyệt
D. Uống thuốc tránh thai
Câu 4: Đâu là bệnh không lây truyền

qua đường tình dục:
A. Viêm gan B
B. Giang mai
C. Lao phổi
C. Lậu
Gói câu hỏi số 4
Câu 1: Đâu là biểu hiện của một tình
Đội 3 tham gia phần thi Tiếp sức
yêu chân chính, lành mạnh:
A. Rung động tâm hồn, cảm mến và
tơn trọng nhau
B. Bị hấp dẫn bởi ngoại hình của đối
7


Đội 4 tham gia phần thi Chinh
phục

- Kết thúc cuộc thi giáo viên nhận
xét về tinh thần thi đấu và phần
thể hiện của các đội thi, trao đổi
nhanh những vấn đề các em cịn
khúc mắc.
- Thư kí tổng hợp điểm số, Giáo
viên trao phần thưởng, tuyên
dương các đội chơi.

phương
C. Muốn gần gũi về thể xác
D. Thấy mình trưởng thành và được

giống như các bạn.
Câu 2: Đâu là ý kiến đúng khi nói về
việc phá thai ở trẻ vị thành niên:
A. Là cách tránh thai hiệu quả
B. Đe dọa tính mạng, có nguy cơ vơ
sinh
C. Khơng ảnh hưởng đến tâm sinh lí
D. Sức khỏe sẽ hồi phục sau một thời
gian.
Câu 3: Đâu là dấu hiệu thường gặp khi
phụ nữ mang thai:
A. Chậm kinh
B. Mệt mỏi, buồn nôn
C. Thay đổi khẩu vị
D. Cả A, B, C
Câu 4: Phụ nữ sinh con tuổi vị thành
niên, đứa trẻ sinh ra có nguy cơ:
A. Mắc chứng tự kỉ
B. Thiếu cân, suy dinh dưỡng
C. Trí tuệ khơng phát triển
D. Phát triển bình thường
Phần 4: Chinh phục
Câu 1: Hậu quả của việc quan hệ tình dục
ở tuổi vị thành niên?
Câu 2: Hậu quả của việc không sử dụng
các biện pháp an tồn khi quan hệ tình dục
ở tuổi vị thành niên?
Câu 3: Hậu quả của việc nạo phá thai ở
tuổi vị thành niên?
Câu 4: Hậu quả của việc sinh con ở độ tuổi

vị thành niên?

2.3.2. Tích hợp giáo dục nhận thức qua một số bài học của bộ môn
ngữ văn.
Là giáo viên phụ trách giảng dạy bộ môn ngữ văn tại lớp chủ nhiệm, tôi
nhận thấy bên cạnh những môn học như: sinh học, giáo dục công dân, mơn ngữ
văn cũng có lợi thế trong việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Nội
dung tích hợp cần được người dạy lên kế hoạch và vận dụng một cách khéo léo
nhằm phát huy năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực nhận thức của
các em.
8


2.3.2.1. Một số kĩ năng sống quan trọng được tích hợp giáo dục cho
học sinh.
- Kĩ năng nhận thức: Học sinh có khả năng tự mình nhìn nhận, đánh giá
về bản thân mà không phụ thuộc hay chịu tác động của yếu tố bên ngồi, hiểu về
tâm hồn tình cảm, những rung động khao khát của mình, quan tâm và ý thức
được mình đang làm gì và đâu là việc làm cần được ưu tiên. Đây là kĩ năng sống
cơ bản của con người, là nền tảng để con người giao tiếp, ứng xử phù hợp với
người khác và với chính bản thân mình.
- Kĩ năng xác định giá trị: học sinh có khả năng hiểu rõ giá trị của bản
thân mình, xác định được đâu là điều quan trọng có khả năng định hướng cho
suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Kĩ năng này giúp
học sinh biết tơn trọng giá trị của chính mình và tơn trọng người khác.
- Kĩ năng kiểm sốt cảm xúc: Học sinh có khả năng nhận thức rõ cảm xúc
của mình trong một tình huống cụ thể, hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối
với bản thân và đối với người khác thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh cảm
xúc một cách phù hợp.
- Kĩ năng tư duy phê phán: Học sinh có khả năng phân tích một cách khách

quan và toàn diện các vấn đề, sự việc, hiện tượng xảy ra. Đây là kĩ năng cần
thiết để các em có thể đưa ra những quyết định phù hợp trong từng tình huống
bởi trong xã hội hiện đại ngày nay con người đang phải đối mặt với nhiều vấn đề
phức tạp, nhiều cám dỗ.
2.3.2.2. Tích hợp nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản và tình dục an
toàn cho học sinh qua chủ đề “Ca dao” (Ngữ văn 10, tập 1, thời lượng: 3
tiết).
Ca dao là một thể loại văn học dân gian ra đời trong xã hội cũ nhằm diễn
tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân trong các quan hệ lứa đơi,
gia đình, q hương, đất nước. Đó là những lời ca yêu thương tình nghĩa, những
tiếng hát thân cất lên từ cuộc đời cịn nhiều xót xa cay đắng; đó là những bài ca
dao hài hước thể hiện tiếng cười tự trào và tiếng cười châm biếm với những
cảnh ngộ trớ trêu trong cuộc sống còn nhiều trớ trêu của người bình dân. Thơng
qua những bài thơ dân gian, chúng ta không chỉ thấu hiểu hơn về vẻ đẹp tâm
hồn, những trớ trêu bất hạnh mà con người phải chịu đựng trong xã hội cũ mà
cịn rút ra cho mình những bài học nhận thức sâu sắc. Với chủ đề này, tôi thiết
kế nội dung của hoạt động 4: vận dụng về tìm hiểu về vấn nạn tảo hơn trong xã
cũ.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: phát triển kĩ năng nhận thức và tư duy phê phán cho học sinh
trước những hiện tượng tiêu cực đang diễn ra trong cuộc sống từ đó có hình
thành các giá trị sống và có những quyết định phù hợp.
b. Phương pháp, kĩ thuật: thảo luận nhóm, động não, đàm thoại gợi mở, trình
9


bày một phút
c. Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của giáo viên và
Sản phẩm học tập

học sinh
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho 1. Một số bài ca dao về nạn tảo hơn
học sinh theo hình thức nhóm
- Em có chồng hồi cịn nhỏ
đơi. Mỗi nhóm sẽ thực hiện
Như con thỏ mắc vòng
một phiếu học tập trong thời
Về làm dâu, cha mẹ chồng dằn mâm đập
gian 5 phút với các câu hỏi:
chén
1.Tìm một bài ca dao thể hiện
Anh có đau lịng hay khơng?
vấn đề “ tảo hơn” của nhân
dân lao động trong xã hội
- Tò he cụ bán mấy đồng
xưa?
Tôi mua một chiếc cho chồng tôi chơi
2. Hãy cho biết tình cảnh của
Chồng tơi đánh vỡ đánh rơi
các nhân vật trữ tình trong bài
Tơi mua một cái tơi chơi một mình.
ca dao trên?
3. Hãy cho biết nạn “tảo hơn”
- Bướm vàng đậu trái mù u
có đang tồn tại ở địa phương
Lấy chồng càng sớm lời ru càng buồn.
em sinh sống? Theo em, tảo
hơn đem lại những hệ lụy gì
- Chồng lên tám vợ mười ba
cho cuộc sống con người?

Ngồi rồi nu nống nu na đỡ buồn
- Học sinh thảo luận nhóm và
Mười tám vợ đã lớn khơn
điền vào phiếu học tập
Nu na nu nống chồng còn mười ba.
- Giáo viên mời đại diện các 2. Tình cảnh của các nhân vật trữ tình
nhóm trình bày kết quả làm
Nhân vật trữ tình trong những bài ca dao
việc. Các nhóm khác theo dõi, trên là những chàng trai, cơ gái cịn nhỏ tuổi,
nhận xét, bổ sung. Giáo viên chưa có sự phát triển đầy đủ về thể chất, tinh
định hướng, khái quát vấn đề. thần. Họ thậm chí chưa làm chủ được những
sinh hoạt thường ngày trong cuộc sống, phải
phụ thuộc vào đối phương và cha mẹ. Họ chưa
tìm được sự đồng cảm, thấu hiểu trong hơn
nhân, chưa có khả năng gánh vác kinh tế, chưa
hiểu về những phép tắc ứng xử…nên tâm
trạng chung là than thân, buồn tiếc, bế tắc.
3. Hệ lụy của nạn tảo hôn
- Đối với bản thân và gia đình: mất đi cơ hội
học tập; làm mẹ ở độ tuổi vị thành niên ảnh
hưởng đến sức khỏe, tâm sinh lí, tính mạng
của mẹ; con sinh ra có nguy cơ tử vong, thiếu
cân, suy dinh dưỡng, chậm phát triển; kinh tế
gặp nhiều khó khăn, tỉ lệ ly hơn cao…
- Đối với xã hội: Ảnh hưởng đến chất lượng
dân số, tăng tỉ lệ nghèo đói và thất học gây hậu
quả tiêu cực đến sự phát triển và tiến bộ xã
hội.
10



2.3.2.3. Tích hợp nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản và tình dục an
tồn cho học sinh qua chủ đề: Phong cách ngơn ngữ báo chí - Phỏng vấn và
trả lời phỏng vấn (Ngữ văn 11, tập 1, thời lượng: 4 tiết)
Phong cách ngơn ngữ báo chí là phong cách sử dụng ngơn ngữ báo chí
đến thơng báo thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và
dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn là một cuộc hỏi đáp có chủ đích nhằm thu
thập hoặc cung cấp thông tin về một chủ đề được quan tâm; người phỏng vấn từ
khi chuẩn bị tiến hành và trình bày kết quả phỏng vấn cần tìm những cách thức
hữu hiệu để khai thác được nhiều nhất các thông tin chân thực, đặc sắc về chủ đề
được hỏi; người trả lời phỏng vấn cần cung cấp những thông tin trung thực, phù
hợp với chủ đề phỏng vấn qua những câu trả lời rõ ràng, cụ thể.
Xét về đặc trưng bài học, chủ đề này gần gũi, thiết thực, linh hoạt và
khích lệ được tính tích cực, chủ động của các em. Bên cạnh mục tiêu rèn kĩ năng
phát triển ngôn ngữ, kĩ năng tư duy, giáo viên có thể khéo léo giao nhiệm vụ để
các em tiếp cận với vấn đề “tình yêu – tình dục học đường” trong hoạt động
hình thành kiến thức.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN KHỨC
a. Mục tiêu:
- Qua hoạt động thực hành, trải nghiệm nhóm, học sinh hiểu sâu hơn về ngơn
ngữ báo chí, cách tiến hành hoạt động phỏng vấn và trả lời phỏng vấn.
- Rèn kĩ năng sử dụng ngôn ngữ lưu loát, mạch lạc, kĩ năng hợp tác làm việc
nhóm.
- Có khả năng thu thập, xử lí thơng tin; bày tỏ thái độ, chính kiến trước những
vấn đề nổi cộm trong xã hội.
b. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: đàm thoại gợi mở, thảo luận nhóm, đóng
vai
c. Hình thức tổ chức hoạt động:
Tổ chức hoạt động của giáo

Yêu cầu sản phẩm cần đạt
viên, học sinh
- Giáo viên chia lớp học
Các bài phỏng vấn của học sinh bằng ngôn
thành 4 nhóm hỗn hợp, các ngữ nói và ngơn ngữ viết đảm bảo làm rõ nội
nhóm bầu nhóm trưởng, thư dung chủ đề về các phương diện: thực trạng,
kí và nhận chủ đề.
hậu quả, nguyên nhân, giải pháp. Cuộc phỏng
- Bốn chủ đề liên quan đến vấn phải cho người xem, người đọc thấy được
“Tình yêu học đường”:
nhận thức, ý kiến phản hồi, phân giải từ nhiều
1. Những biểu hiện lệch lạc góc độ: học sinh, phụ huynh, giáo viên, chuyên
trong tình u của học sinh gia tâm lí… từ đó đưa lại những nhận thức sâu
THPT
sắc cho bản thân và bạn học.
2. Tình dục khơng an tồn
của học sinh THPT
3. Mang thai khi đang theo
Một số hình ảnh buổi học
11


học THPT
4. Phá thai tuổi học sinh
THPT
- Các nhóm sẽ thảo luận và
xây dựng nội dung cuộc
phỏng vấn với sự tham gia
đóng vai người dẫn chương
trình, chun gia tâm lí, giáo

viên, học sinh…và báo cáo
sản phẩm ngay trên lớp.
- Mỗi nhóm sẽ thực hiện báo
cáo trong 10 phút. Kết quả
đánh giá sẽ thực hiện bằng
phiếu chấm của giáo viên và
của các nhóm khác.

Sản phẩm phỏng vấn “Vấn nạn mang thai ngồi ý muốn ở học sinh
THPT”
Người dẫn chương trình: Kính chào quý vị khán giả, quý thầy cô và các
bạn học sinh! Chào mừng quý vị đã quay trở lại với talkshow “TÌNH YÊU
HỌC ĐƯỜNG” và chủ đề của buổi nói chuyện hơm nay của chúng ta là
một vấn đề khá nhạy cảm, nhức nhối trong học đường chính là tình trạng
mang thai ngồi ý muốn. Trân trọng giới thiệu khách mời của buổi nói
chuyện hơm nay có cơ giáo Phạm Thu Hà, chuyên gia tư vấn tâm lí Bùi
Vũ Linh, đại diện phụ huynh Nguyễn Thu Hồi và tơi là Nguyễn Hiền –
người dẫn chương trình.
Người dẫn chương trình: Xin được dành câu hỏi đầu tiên cho cô giáo
12


Phạm Thu Hà, tôi được biết cô hiện đang giảng dạy tại trường THPT Như
Xuân II, vậy ngôi trường nơi cơ cơng tác có hiện trạng học sinh nữ mang
thai ngồi ý muốn khơng ạ?
Giáo viên: Thực tế trong những năm học gần đây, năm nào trường tơi
cũng có học sinh nữ mang thai ngoài ý muốn. Tỉ lệ này có xu hướng tăng
và trẻ hóa độ tuổi ở cả 3 khối lớp 12,11,10. Thậm chí có trường hợp nam
sinh cũng khiến bạn gái có thai ngồi ý muốn.
Người dẫn chương trình: Vâng, theo kinh nghiệm giáo dục của cơ thì đối

tượng nào dễ có thai ngồi ý muốn ạ?
Giáo viên: Theo tôi đối tượng này là những học sinh có hồn cảnh gia
đình đặc biệt như bố mẹ li hơn, bố mẹ đi làm ăn xa khơng có điều kiện
quản lí, chăm sóc con cái. Một số nữ sinh ngoan hiền nhưng thiếu kiến
thức về sức khỏe giới tính, sức khỏe sinh sản thường không sử dụng biện
pháp bảo vệ trong các lần quan hệ.
Người dẫn chương trình: Câu hỏi dành cho phụ huynh Nguyễn Thu
Hồi, tơi được biết chị hiện có 1 cháu lớn đang theo học lớp 11, vậy chị
đã từng chia sẻ giáo dục cho con gái về sức khỏe sinh sản và tình dục an
tồn chưa ạ?
Phụ huynh: Ở nhà, con gái tôi khá trầm tính, ít khi chia sẻ những khó
khăn mà cháu gặp phải tuy nhiên tơi cũng chủ động dặn dị, nhắc nhở
cháu cần phải biết cách bảo vệ bản thân trước những cám dỗ nhất là trong
chuyện tình yêu.
Người dẫn chương trình: Chị có nói cụ thể với con về các biện pháp an
tồn khi quan hệ tình dục khơng?
Phụ huynh: Thực tế thì tơi chỉ nhắc nhở cháu lo học tập chứ chưa đề cập
đến vấn đề tế nhị này.

Giáo viên định hướng nội dung bài phỏng vấn cho học sinh
13


Người dẫn chương trình: Đứng từ góc độ của một chuyên gia tâm lí,
theo chị Bùi Vũ Linh tại sao hiện nay tỉ lệ học sinh mang thai ngoài ý
muốn ở trường phổ thông lại gia tăng?
Chuyên gia: Theo tôi thì ngun nhân đến từ nhiều phía. Bản thân các em
có sự phát triển sớm về tâm sinh lí, ở các em xuất hiện nhu cầu được yêu
thương, quan tâm từ bạn khác giới, một số em không kiềm chế được cảm
xúc nên đi quá giới hạn. Về phía gia đình thì khoảng cách thế hệ đang bị

nới rộng, bố mẹ khơng thể hiểu được tâm lí của con cái, con cái khơng tin
tưởng để tâm sự hay tìm sự trợ giúp từ bố mẹ thế nên trước các tình
huống nhạy cảm các em làm theo bản năng thiếu suy tính. Một nguyên
nhân nữa đến từ sự phát triển của cơng nghệ và mạng xã hội, học sinh có
cơ hội làm quen, trao đổi thông tin một cách dễ dàng, các em dễ tiếp cận
với các thơng tin, hình ảnh đồi trụy về tình dục nên có tâm lí tị mị muốn
trải nghiệm…

Nhóm 3 báo cáo sản phẩm phỏng vấn
Người dẫn chương trình: Vâng theo chuyên gia thì mang thai khi đang
theo học THPT sẽ để lại những hệ lụy gì cho các em?
Chuyên gia: Do cơ thể các em chưa phát triển hoàn thiện nên mang thai ở
độ tuổi này sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của chính bản thân và
thai nhi trong bụng. Nếu các em nạo phá thai thì dễ dẫn đến nguy cơ
thủng dạ con và gây vô sinh. Các em cũng gặp phải những sang chấn về
tâm lí. Nếu các em chọn giải pháp lấy chồng và sinh con thì bản thân các
em sẽ mất cơ hội học tập và tìm cơng việc phù hợp; đứa bé sinh ra có sức
khỏe yếu, cịi cọc chậm phát triển…; bản thân người mẹ cũng phải đối
diện với nhiều nguy cơ trong quá trình thai sản và hậu thai sản.
Người dẫn chương trình: Xin hỏi cơ Thu Hà, nơi cô công tác nội dung
giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh đã được quan tâm và triển khai
thường xuyên chưa ạ? Những khó khăn nhà trường gặp phải trong quá
14


trình giáo dục là gì ạ?
Giáo viên: Từ hiện trạng học sinh nữ mang thai và phải nghỉ học giữa
chừng, nhà trường chúng tôi cũng đã chủ động tổ chức các buổi ngoại
khóa tuyên truyền cho các em về sức khỏe giới tính và sức khỏe sinh sản;
Ban giám hiệu cũng khuyến khích giáo viên bộ mơn nghiên cứu, tích hợp

với nội dung mơn học.
Trong q trình giáo dục chúng tơi cũng gặp nhiều khó khăn. Thứ nhất
chúng tơi khơng phải là các chuyên gia tâm lí được đào tạo bài bản để có
thể nắm bắt đầy đủ tâm sinh lí của học sinh; kĩ năng tun truyền cịn hạn
chế, chưa thiết kế được những giờ học hấp dẫn. Thứ hai chúng tơi gặp khó
khăn trong việc phối hợp với phụ huynh học sinh, nhiều phụ huynh đi làm
ăn xa nên không quan tâm, quán xuyến được các con; một số lại khơng
tìm được tiếng nói chung với con cái, khơng thể chia sẻ, định hướng.
Người dẫn chương trình: Thưa chị Thu Hồi, qua cuộc trị chuyện hơm
nay, chị nghĩ như thế nào về vai trị của gia đình trong việc giáo dục sức
khỏe giới tính và tình dục an tồn cho các con của mình?
Phụ huynh: Tơi nhận thấy trách nhiệm này khơng thể đẩy sang phía nhà
trường mà các bố mẹ cần chủ động hơn trong giáo dục con cái. Tôi sẽ làm
bạn với các con, không áp đặt suy nghĩ và chia sẻ thẳng thắn với con về
tình u và tình dục an tồn. Tơi thấy đã đến lúc không phải chỉ là những
lời nhắc nhở chung chung mà phải giáo dục cụ thể nhưng có lẽ quan trọng
nhất vẫn là giáo dục nhận thức cho các con.
Người dẫn chương trình: Thưa quý vị chúng ta đã có một buổi trị
chuyện rất ý nghĩa liên quan đến tương lai của con em mình. Tơi nhận
thấy một trong những xu thế làm việc quan trọng thúc đẩy sự tiến bộ của
nhân loại là hợp tác, cùng lắng nghe, cùng thắng lợi. Tôi hi vọng tinh thần
hợp tác sẽ được phát huy trong môi trường giáo dục để mục tiêu tạo ra
những cuộc đời ý nghĩa và hạnh phúc sẽ được nhân lên khơng ngừng.
2.3.2.4. Tích hợp nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản qua truyện
ngắn Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu (Ngữ văn 12, tập 2, thời
lượng: 4 tiết)
Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa là một trong những truyện ngắn xuất
sắc của nhà văn Nguyễn Minh Châu, người mở đường tài hoa và tinh anh của
văn học Việt Nam sau năm 1975. Tác phẩm ra đời năm 1983 kể về tình huống
gặp gỡ tình cờ của một nghệ sĩ nhiếp ảnh với các thành viên trong một gia đình

ngư dân mang đầy những bị kịch. Thông qua truyện ngắn, nhà văn đã thể hiện
những băn khoăn, trăn trở đối với những cảnh đời, thân phận trớ trêu của con
người sau giải phóng đồng thời gửi gắm những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà
văn về cuộc đời và nghệ thuật.
Hướng về cảm hứng đời tư thế sự, truyện ngắn đã khai thác sâu sắc số
phận cá nhân thơng qua bi kịch bạo lực gia đình của những người lao động
nghèo tại một vùng biển quê. Mặc dù đã trải qua gần bốn thập kỉ nhưng xét về
15


tính thời sự của tác phẩm thì vẫn cịn ngun giá trị giáo dục và nhận thức. Với
tác phẩm này, tôi lồng ghép nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh
thông qua hoạt động 3: vận dụng.
HOẠT ĐỘNG 3: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu:
- Hiểu sâu hơn về nguyên nhân dẫn đến số phận bất hạnh, đau khổ của người
đàn bà hàng chài.
- Tích hợp với kiến thức môn Giáo dục công dân, hiểu biết về sức khỏe sinh
sản, hiểu biết về pháp luật để có thể đưa ra những giải pháp thiết thực giải
quyết tình huống.
- Rút ra bài học nhận thức và vận dụng vào thực tiễn đời sống.
b. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: trực quan, đàm thoại gợi mở, thảo luận
nhóm.
c. Hình thức tổ chức hoạt động
Tổ chức hoạt động của giáo viên, học
sinh
- Giáo viên chia lớp học thành 6 nhóm
hỗn hợp cùng thực hiện chung nhiệm vụ.
- Giáo viên trình chiếu để các nhóm cùng
đọc lại một đoạn trích trong truyện ngắn

Chiếc thuyền ngoài xa:
“...Người đàn bà bỗng chép miệng, con
mắt như đang nhìn suốt cuộc đời mình:
- Giá tơi đẻ ít đi, hoặc chúng tôi sắm
được một chiếc thuyền rộng hơn...
- Lão ta trước hồi bảy nhăm có đi lính
ngụy khơng?
- Khơng chú à, cũng nghèo khổ, túng
quẫn đi vì trốn lính nhưng cái lỗi chính là
ở đám đàn bà ở thuyền đẻ nhiều quá...
- Mong các chú thông cảm cho, đám đàn
bà hàng chài ở thuyền chúng tơi cần phải
có người đàn ông để chèo chống khi
phong ba, để cùng nhau làm ăn nuôi
nấng đặng một sắp con nhà nào cũng
trên dưới chục đứa...”
- Giáo viên chiếu đoạn phim ngắn
“ Ngôi báu cát” Vlog 1977.
- Giáo viên đưa ra yêu cầu thảo luận:
1. Nguyên nhân dẫn đến bi kịch bạo lực
trong gia đình hàng chài?
2. Những giải pháp cụ thể để thay đổi số

Yêu cầu sản phẩm cần đạt
1. Nguyên nhân dẫn đến bi kịch
bạo lực trong gia đình hàng chài
- Cuộc sống gắn với nghề biển lam
lũ, nghèo đói và phải hứng chịu
những bất ưng của tự nhiên.
- Đông con, gánh nặng mưu sinh

đè lên đôi vai người đàn ông.
- Chỗ ở chật chội, trên một chiếc
thuyền nhỏ chứa tới hơn chục con
người cả lớn cả bé.
2. Giải pháp thay đổi số phận
- Chính quyền, đồn thể cần có
những chương trình giáo dục nâng
cao nhận thức cho người dân về
quyền bình đẳng trong hơn nhân và
gia đình; sức khỏe sinh sản và các
biện pháp thực hiện kế hoạch hóa
gia đình.
- Có những chính sách hỗ trợ kinh
tế phù hợp cho người dân.
3. Bài học nhận thức.
- Trong hôn nhân gia đình, người
phụ nữ khơng nên cam chịu nhẫn
nhục một cách vơ lí mà cần dũng
cảm đấu tranh để giành hạnh phúc
cho bản thân và các con.
16


phận của người dân vùng biển ?
3. Rút ra bài học nhận thức cho bản thân.
- Các nhóm thảo luận nhanh trong 5 phút.
Giáo viên mời một số nhóm đại diện trình
bày sản phẩm hoạt động; các nhóm khác
theo dõi, bổ sung và phản biện.
- Giáo viên nhận xét, định hướng và khích

lệ tinh thần của học sinh.

- Người phụ nữ cần biết yêu
thương bản thân mình, cần chủ
động trang bị những hiểu biết về
sức khỏe sinh sản; độ tuổi kết hôn,
sinh con theo quy định của nhà
nước và phù hợp với điều kiện kinh
tế của gia đình.
- Để có một cuộc sống hạnh phúc,
người phụ nữ cũng cần tự chủ về
kinh tế cùng san sẻ gánh nặng với
người đàn ông.

2.3.3. Giáo viên chủ nhiệm là chuyên gia tư vấn tâm lí
- Giáo dục là một nghệ thuật và mỗi nhà giáo phải là người nghệ sĩ. Trong
công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, giáo viên chủ nhiệm phải thực sự
quan tâm, linh hoạt hỗ trợ giúp đỡ học sinh kịp thời tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình học tập và rèn luyện đặc biệt là hiểu biết về sức khỏe
sinh sản tuổi vị thành niên. Để trở thành chuyên gia tư vấn tâm lí, tơi đã chuẩn bị
cho mình những điều cơ bản như:
+ Xây dựng hồ sơ theo dõi hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh, thường
xuyên cập nhật thơng tin qua các kênh như gia đình, thầy cơ, bạn bè và chính cá
nhân học sinh về các khía cạnh: Hồn cảnh gia đình ( bình thường hay bất ổn),
tính cách ( hướng hội hay hướng ngoại), những biểu hiện tâm lí ( ổn định hay
khơng ổn định), tinh thần học tập (tập trung hay không tập trung), những biểu
hiện bất thường... để thấu hiểu về học sinh.
+ Xây dựng mối quan hệ tin tưởng với học sinh, không giữ thái độ độc đoán,
phán xét những sai lầm các em mắc phải trong quá trình học tập, rèn luyện,
thường xuyên tạo ra những hoạt động tập thể để gắn kết cơ trị, tạo cho các em

tâm thế thoải mái, gần gũi và được quan tâm.
+ Tự trau dồi, học hỏi thêm những kiến thức chuẩn mực về sức khỏe sinh sản và
tình dục an tồn đồng thời cũng thường xun tìm hiểu, cập nhật về tâm sinh lí
của học sinh độ tuổi THPT qua các trào lưu các em theo đuổi.
- Thực tế của hoạt động giáo dục cho thấy học sinh ít khi tìm đến thầy, cơ
giáo để chia sẻ hoặc chỉ khi ở vào tình huống nghiêm trọng thì mới xin sự giúp
đỡ. Chính vì vậy người giáo viên phải ở trong tâm thế chủ động phát hiện, chủ
động phân tích tình huống và tư vấn hỗ trợ cho các em. Hoạt động này có thể
được thực hiện trước tập thể lớp hoặc riêng từng cá nhân. Bản thân tôi nhận thấy
để hoạt động tư vấn hiệu quả, nhà giáo cần phải vận dụng các kĩ năng tư vấn
một cách thuần thục. Cụ thể:
+ Kĩ năng lắng nghe: sẵn sàng lắng nghe thấu hiểu, chú ý nắm bắt tất cả những
thông tin mà học sinh chia sẻ, khơng phê phán, kì thị.
17


+ Kĩ năng gợi hỏi: dùng lời nói nhẹ nhàng, cử chỉ biểu lộ sự thông cảm và
những câu hỏi gợi mở khuyến khích học sinh nói ra những suy nghĩ, tình cảm,
tình trạng mà học sinh đang gặp phải.
+ Kĩ năng cung cấp thông tin: chia sẻ những hiểu biết, thông tin liên quan đến
vấn đề học sinh đang gặp phải một cách rõ ràng, ngắn gọn, theo dõi sự phản hồi
của học sinh để xem các em đã thực sự hiểu và hài lịng với thơng tin được cung
cấp.
+ Kĩ năng giải quyết vấn đề: giúp học sinh phát hiện vấn đề sớm và có kế hoạch
đối phó tích cực. Trên cơ sở phân tích, thảo luận, hướng dẫn của giáo viên, học
sinh sẽ tự đưa ra quyết định phù hợp nhất với hoàn cảnh cá nhân.
- Để hoạt động tư vấn về sức khỏe sinh sản và tình dục an tồn cho học
sinh được hiệu quả, giáo viên chủ nhiệm cần phối hợp chặt chẽ với các bậc phụ
huynh. Thực tế cho thấy bố mẹ nào cũng thương con nhưng không phải ai cũng
hiểu con, nhiều phụ huynh gặp khó khăn trong việc nắm bắt tâm sinh lí và sự

phát triển của con. Chính vì vậy giáo viên chủ nhiệm phải trở thành cầu nối,
tăng sự gắn kết trong mối quan hệ giữa cha mẹ với con cái. Giáo viên cần chủ
động trao đổi thông tin với phụ huynh thông qua các cuộc họp phụ huynh hoặc
những lần gặp trực tiếp để thấu hiểu về những vướng mắc học sinh đang gặp
phải và có sự can thiệp.
- Giáo viên cũng cần khuyến khích hình thức giáo dục đồng đẳng giữa
các thành viên trong lớp. Trong một tập thể lớp học sẽ có nhiều đối tượng học
sinh. Có học sinh nhận thức tốt, được trang bị về kĩ năng sống, có khả năng
truyền đạt dẫn dắt các bạn; có học sinh thiếu nhận thức về đời sống, dễ sa đà vào
các trào lưu tiêu cực, dễ bị dụ dỗ… Giáo viên cần tập hợp được những học sinh
tích cực, định hướng và giao nhiệm vụ cho các em quan tâm, giúp đỡ những bạn
khác ở trong lớp.
2.3.4. Tăng cường công tác hướng nghiệp, chọn nghề
Đây là một hoạt động quan trọng và gián tiếp định hướng sự phát triển
nhân cách đúng đắn cho học sinh. Sở dĩ trường THPT Như Xuân II có hiện trạng
các em học sinh nữ mang thai ngoài ý muốn một phần là bởi các em không chú
trọng việc học mà chỉ mãi chạy theo những trào lưu của giới trẻ và thảo mãn
ham muốn tức thời của cá nhân. Các em đến trường nhưng khơng có động lực
học để lập nghiệp, khơng có nhu cầu thi đại học và cao đẳng thậm chí việc chọn
ngành nghề phù hợp với bản thân cũng không được quan tâm. Chính vì vậy nhà
trường Như Xn II, Đoàn trường cùng với các giáo viên chủ nhiệm đã tổ chức
những buổi ngoại khóa ý nghĩa về hướng nghiệp để nâng cao nhận thức của học
sinh, để các em hiểu rõ nhiệm vụ trọng tâm khi ngồi trên ghế nhà trường của học
sinh là học tập và rèn luyện đạo đức.

18


Một số hình ảnh đẹp của hoạt động ngoại khóa “Sự lựa chọn cho tương lai”
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

- Đối với học sinh: Sau khi áp dụng những giải pháp giáo dục nâng cao nhận
thức về sức khỏe sinh sản và tình dục an tồn cho học sinh lớp chủ nhiệm niên
khóa 2018 – 2021, tơi nhận thấy nhận thức và kĩ năng sống của các em được cải
thiện đáng kể. Các em trở nên tự tin, chủ động để bảo vệ bản thân trước những
tình huống khó xử trong cuộc sống. Đặc biệt trong cả khóa học, khơng có học
sinh nữ nào phải bỏ học giữa chừng vì mang thai ngồi ý muốn. Kết quả học tập
và rèn luyện được cải thiện: năm học 2020-2021, 41/41 học sinh được xếp loại
hạnh kiểm tốt; có 2 học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh môn Ngữ văn và
Giáo dục công dân; tỉ lệ học lực giỏi, khá tăng lên; 50 % học sinh có nguyện
vọng thi đại học, cao đẳng.
- Đối với bản thân và đồng nghiệp: Bản thân khi áp dụng những giải pháp
giáo dục này, lúc đầu cảm thấy bỡ ngỡ nhưng trong quá trình thực hiện thì đúc
rút được nhiều kinh nghiệm. Tơi cảm thấy hài lịng với cơng việc chủ nhiệm và
sẵn sàng chia sẻ, hỗ trợ đồng nghiệp trong quá trình giáo dục.
3.

Kết luận, kiến nghị
3.1.
Kết luận

Giáo dục nâng cao nhận thức sức khỏe sinh sản và tình dục an toàn cho
học sinh THPT đặc biệt là học sinh ở các trường miền núi, vùng sâu, vùng xa
đang là vấn đề nan giải cần sự chung tay giúp sức của cả cộng đồng mà trực tiếp
19


là các nhà giáo dục. Để có một nhân cách phát triển toàn diện cho người học,
giáo viên và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường cần quan tâm và có những
giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm trang bị các kĩ năng sống quan trọng cho các
em. Hoạt động tư vấn cần được thực hiện thường xuyên, liên tục và linh hoạt

phù hợp với từng đối tượng trong các tình huống cụ thể.
Những kinh nghiệm tơi đã chia sẻ có khả năng vận dụng với hầu hết giáo
viên và ở nhiều môn học. Chỉ cần thực sự yêu thương học trị và có tinh thần học
hỏi trải nghiệm, mỗi người thầy người cơ sẽ tìm cho mình chìa khóa phù hợp để
mở cánh cửa tâm hồn nâng cao nhận thức cho các em.
3.2.

Kiến nghị

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là một nội dung cần được thiết kế
triển khai một cách trực quan, sinh động qua các câu chuyện, tình huống cụ thể,
chính vì vậy cần sự trợ giúp đắc lực của các trang thiết bị dạy học như máy
chiếu, máy tính, loa, đài…Vì vậy tơi xin kiến nghị với Ban giám hiệu nhà
trường cần đầu tư thêm trang thiết bị và có thêm các phịng học bộ môn để hoạt
động giáo dục diễn ra thuận lợi.
Thực tế cho thấy, trong hầu hết các trường phổ thông chưa có giáo viên
tham vấn tâm lí riêng mà các giáo viên bộ môn đang chủ động kiêm nhiệm nên
không tránh khỏi những bỡ ngỡ, thiếu sót. Tơi xin kiến nghị với các cơ quan cấp
trên cần có những chương trình và tài liệu tập huấn hướng dẫn về kĩ năng, cách
thức tham vấn cho giáo viên bài bản, khoa học để hoạt động này được hiệu quả
hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 04 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.

Đoàn Thị Mai


20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Chương trình Âm vang xứ Thanh, Đài truyền hình Thanh Hóa, 2018.
Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 1, NXB giáo dục Việt Nam, 2018.
Sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập 1, NXB giáo dục Việt Nam, 2018.
Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 2, NXB giáo dục Việt Nam, 2020.
Sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục dành cho tuổi vị thành niên, NXB
tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2012.
Tài liệu bồi dưỡng giáo viên trung học về dạy học tích cực, Bộ giáo dục
và đào tạo, Dự án phát triển giáo dục phổ thông giai đoạn II, Hà Nội
2018.


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Đoàn Thị Mai
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Như Xuân II
TT


1

Tên đề tài SKKN
Dùng phương pháp Grarb bổ trợ kiến thức
ngữ pháp, nâng cao khả năng diễn đạt cho
học sinh THPT Như Xuân II

Cấp đánh
giá xếp loại
Ngành GD
cấp tỉnh,
tỉnh Thanh
Hóa

Kết quả đánh
giá xếp loại

Năm học
đánh giá
xếp loại

C

2015



×