Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

Các khu công nghiệp, khu chế xuất việt nam hiệu quả hoạt động và xu hướng phát triển đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.93 MB, 173 trang )


BỘ GIÁO DỤC V À Đ À O TẠO
T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC KINH T Ế TP. H Ị CHÍ MINH.

Đê Tài Nghiên Cứu cấp Đ ộ
M ã số: B 2001 - 22 - 18

C Á C KHU C Ô N G NGHIỆP, KHU C H Ế
XUẤT VIỆT NAM - HIỆU QUẢ HOẠT
Đ Ộ N G V À XU H Ư Ớ N G P H Á T TRIÉN

Chủ nhiệm đề tài: Thạc sĩ LÊ TH
H Ư Ờ N G
1. Thạc sĩ. LÊ THỊ H Ư Ờ N G (Chù nhiệm)
2. PGS. TS. Đ Ặ N G V Ă N PHAN (Cố vấn khoa học)
3. TS. TRẦN V Ă N T H Ô N G
4. Thạc sĩ PHAN THỊ THANH THỦY
5. LÊ MINH DUNG
6. Thạc S Ĩ T R Ư Ơ N G THỊ THANH X U Â N
7. Thạo sĩ N G Ô V Ă N PHONG
THlí

5/2004

VIÊN


MỤC L Ụ C
Chương mỏ d ầ u

1



I. ý n g h ĩ a c h ọ n đ ê tài

1

li. M ụ c tiêu nghiên cứu

1

HI. P h ạ m v i n g h i ê n c ứ u
VI. Tinh hình nghiên cứu

2
.

2

V. phương p h á p nghiên cứu

3

V I . T ó m tắt nội d u n g nghiên cứu

4

C h ư ơ n g một: Lý l u ậ n cơ b ả n v ề K C N - K C X V À V Ấ N Đ Ể HIỆU Q U À

5

1.1


K h á i n i ệ m v ề k h u c ô n g n g h i ệ p - khu c h ế x u ấ t ( K C N - K C X )

5

1.1.1

K h u c ô n g n g h i ệ p - m ộ t hình thức t ậ p t r u n g c ô n g n g h i ệ p t h e o k h ô n g gian

5

1.1.2

C á c đ ị n h n g h ĩ a v à n h ữ n g đ ặ c trưng c ủ a khu c ô n g n g h i ệ p

6

1.1.3

Phân biệt K C N với những không gian công nghiệp khác

8

1.2

H i ệ u q u á v á c á c tiêu chí p h â n tích h i ệ u q u á K C N - K C X -

10

1.2.1


Hiệu quả c ủ a các KCN - KCX

10

1.2.2

C á c t i ê u c h i t h ư ờ n g đưỏc s ử d ụ n g khi

1.3

p h â n tích h i ệ u q u à h o ạ t d ộ n g c ù a c á c K C N - K C X
C á c nhân tố ảnh hưỏng đ ế n hiệu quà hoạt động c ù a K C N - KCX
h o ạ c h p h á t t r i ể n c á c K C N - KCX..I

11
16

1.3.1

Quy

1.3.2

Vị tri p h à n b ố

16

1.3.3


Đ i ề u kiện h ạ tầng sản xuất

17

1.3.4

N g u ồ n n h â n lực

17

1.3.5

C h í n h s á c h h ỗ trỏ v à cơ c h ế q u ả n lý c ù a n h à nước

17

1.3.6

M ụ c tiêu c ủ a n h à đ ầ u tư

17

1.4

N h ữ n g k i n h n g h i ệ m l ừ h i ệ u q u ả h o ạ t đ ộ n g c ù a c á c K C N - K C X t r ê n t h ế giới

18

Ì6


1.4.1

Kinh n g h i ệ m phất triển K C N - KCX ở Đài Loan

18

1.4.2

K i n h n g h i ệ m p h á t t r i ể n K C N - K C X ỏ T h á i Lan

18

1.4.3

Kinh nghiệm phát triển K C N ở Malaysia

19

1.4.4

N h ữ n g k ế t l u ậ n từ c á c n g h i ê n cửu c ủ a U N I D O v à N g â n H à n g T h ế Giới ( W B )

19

Kết luận chương m ộ t
C h ư ơ n g hai: H i ệ u q u ả h o ạ t đ ộ n g c ủ a c á c K C N - K C X V i ệ t Nam

21
22


2.1.

22

T ổ n g q u a n v ề q u á trinh hình t h à n h c á c K C N - K C X

2 . 1 . 1 T ố c đ ộ hình t h à n h c á c K C N - K C X

22

2.1.2 Q u y m ô d i ệ n «ch c ù a c ấ c K C N - K C X

23

2.1.3 C á c khu công n g h i ệ p đ a n g chờ c ấ p phép hoặc do đ ị a phương c ấ p phép
2.2

v à g ọ i là " c ụ m " c ô n g n g h i ệ p
P h ả n tích h i ệ u q u à c ủ a c á c K C N - K C X V i ệ t N a m

2.2.1 H i ệ u q u à kinh t ế

24
24
24

2.2.2 H i ệ u q u ả x ã hội

39


2.2.3 H i ệ u q u ả môi trường

41

2.3

P h â n n h ó m các K C N - K C X theo hiệu quà

2.3.1 C á c t i ê u t h ứ c p h â n n h ỏ m

42
42

2 . 3 . 2 C á c n h ó m K C N - K C X p h â n loại t h e o h i ệ u q u à

43

2.4

55

P h à n tích n h ữ n g n h â n t ố ả n h h ư ở n g đ ế n h i ệ u q u ả c ủ a c á c K C N - K C X

2 . 4 . 1 P h â n tích thực t r ạ n g c ủ a c á c n h â n tố ả n h hưởng

55

2 . 4 . 2 C á c n h â n tố á n h h ư ở n g đ ế n h i ệ u q u à m ỗ i K C N q u a p h â n tích h ồ i q u y b ộ i

67


2.5 N h ữ n g n h ậ n x é t , k ế t l u ậ n v ề h i ệ u q u ả c ủ a các K C N - K C X

72

2 . 5 . 1 V ề t ố c đ ộ hình t h à n h c á c K C N - K C X t r ê n c à nước v à t ừ n g v ù n g

72

2.5.2 V ề xu hướng p h â n b ố theo không gian

73


2.5.3 Về quy mơ diện tích khu cơng nghiệp
73
2.5.4 về phát triển "cụm" công nghiệp
73
2.5.5 Về quản lý nhà nước đối với KCN - KCX
73
2.5.6 Về hiệu quả hoạt động của các KCN - KCX
74
Kết luận chương hai
77
Chương ba: Xu hướng phát triển và giải pháp nâng cao hiộu quà hoạt động các KCN Việt
Nam
78
3.1 Các xu hướng phát triển đến năm 2020
78
3.1.1 Những căn cứ xác định xu hướng

78
3.1.2 Những xu hướng phát triển của các KCN - KCX Việt Kam đến năm 2020
79
3.1.3 Phân tích SWOT (Strenths, weaknesses, opportunities, và Threats)
80
3.1.4 Các mục tiêu
85
3.2 Ma trận SWOT và những giải pháp nâng cao hiệu quà hcạt dông các KCN - KCX
86
3.2.1 Mục tiêu 1: Kiện toàn các khu cơng nghiệp thành cóng theo hưởng cải tiến cơng nghệ, hiện
đại hóa máy móc thiết bị, tăng quy mơ sản xuất và chất lượng sản phổm, mờ rộng liên kết kinh
tế trong và ngoài nước. Các giải pháp phối hợp
86
3.2.2 Mục tiêu 2: Tăng tốc độ lấp đầy và các giãi pháp phố hợp
94
3.2.3 Các mục tiêu 3, 4, 5 và giải pháp tổ chức không gian. kinh tế - xã hội
101
3.2.3 Mục tiêu 6: đảm bảo các tiêu chuổn môi trường và ni" Ưng giãi pháp phối họp
105
Kết luận chung
108
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


I

PHẦN M Ở Đ Ầ U

I. Ý NGHĨA C H Ọ N Đ Ể TÀI

Theo Quy Hoạch Tổng Thể Phát Triển Còng Nghiệp và Kết Cấu Hạ Tầng thời kỳ 1996 2010 dược Thù tướng chính phủ phê duyệt qua Quyết định ngày 6 tháng 8 n ă m 1996, Việt
Nam sẽ xảy dựng 33 khu cống nghiệp - khu c h ế xuất (về sausẽ chi gọi tát là KCN - KCX). Tuy
nhiên tốc đụ hình thành các khu công nghiệp trong thực tế diễn ra nhanh hơn dự đoán, dặc biệt
trong các n ă m 1996 -1998, khiến kế hoạch đã phải liên tục điều chỉnh bổ sung (năm 1997,
1998, 2000, 2004), nâng tổng số các KCN theo quy hoạch đến n ă m 2010 lén đến 149. Sự nô
rụ các KCN trong thời gian qua vừa l biểu hiện thành cóng cùa chù trương đúng đắn trong
à
phát triển công nghiệp, vừa khẳng định sức bật công nghiệp hóa ở các địa phương, nhưng
đồng thời cũng là kết qu cùa ý chí phái triển chủ quan, cân nhắc chưa đầy đù. Bên cạnh các
à
KCN đạt hiệu quà cao hoặc có hiệu quà nhất dinh, đã xuất hiện nhiều KCN k é m hiệu quả, gảy
lãng phí khơng í các nguồn lực. Trước thục trạng nhu vậy, dã có nhiêu đơn vị nghiên cứu tổng
t
kết, đánh giá tình hình hoại dụng các KCN, đặc biệt bụ phận kế hoạch - dầu tư các cấp, các
ban quản l KCN - KCX, các cõng ty phát triển hạ tằng. Tuy nhiên, những tổng kết đã cỏ vẫn
ý
cịn mang tính phiến diện, những tiêu chí đánh giá hiệu quà kinh tế - xã hội vẫn chưa được
thống nhất và hệ thống hóa, đặc biệt ít xem xét đến khia cạnh hiệu quả về phương diện lổ chức
không gian.
Trên nền tảng những thông tin tổng kết đã có, thiết nghĩ việc nghiên cứu nhằm tìm hiểu
bàn chất khách quan của xu hướng phát triển, xác dinh tập hợp các tiêu chí phân tích và đánh
giá hiệu quả các KCN - KCX về nhiều mạt khác nhau là rất quan trọng. Các đánh giá tổng kết
như vậy ngoài cho ta những nhận thức đay đù hiệu q u ả hoạt đụng, còn là cơ sà thực tiễn quan
trọng để khái qt hóa tính quy luật, từ đó đề xuất những giải pháp thích hợp nhằm tăng hiệu
quả sư dụng các nguồn lực và năng lực đóng góp cùa các KCN - KCX vào cơng cuục cơng
nghiệp hóa, hiện dại hóa ị Việt Nam hiện nay, dồng thời dinh hướng đúng đắn khả năng phát
triển các KCN - KCX trong tương lai.
li. MỤC TIÊU NGHIÊN cứu
Dựa Irên tính cần thiết cùa các vấn đề đặt ra trên dây, cùng khả năng chun mịn cùa
nhóm nghiên cứu, chúng tói xác định 3 mục tiêu cần hồn thành như sau:

1. Bước đầu xây dựng các tiêu chí phân tích hiệu quà lổng hợp {kinh tế, xã hụi, môi trường) để
xem xét hiệu quà c ủ a các KCN - KCX trên cả nước.
2. Mục tiêu chính y ế ucủa đề tài là trẽn cơ sở hệ thống hóa các l thu
ý
yết trong và ngồi nước
về phân tích và đánh giá hiệu quả các mặt khác nhau c ủ a KCN - KCX, cùng những dữ liệu
phân tích hiệu q u ả trong thực tiễn hoạt đụng cùa các KCN - KCX Việt Nam, sè cung cấp
mụt nguồn tư liệu tham khảo khá đầy đủ cả về l thu
ý
yết lẫn thực tế phục vụ cho những
nghiên cứu khu cõng nghiệp, khu chế xuất sâu hơn; đồng thời tạo dược mụt tài liệu mang
tính hệ thống, tổng hợp cao về các KCN - KCX Việt Nam, cần thiết cho việc giảng dạy và
học tập các m ô n học Địa l kinh tế Việt Nam, Kinh tế Việt Nam, Kinh tế vùng, và ngành kế
ý
hoạch - đầu tư nói chung.
3. Trong chừng mực nhất định, dề xuất các giải pháp mang tính định hướng góp phần nâng
Các KCN - KCX Việt Nam - hiệu quà hoạt động và xu hướng phát triền

cao hiệu q u ả hoạt đụng các KCN - KCX Việt Nam, đặc biệt ở góc đụ tổ chức không gian.


HI. PHẠM VI NGHIÊN cứu
M ặ c d ù n g h i ê n cứu t o à n b ộ c á c k h u c ô n g n g h i ệ p t r o n g đ ó kể c ả c á c khu c ô n g n g h i ệ p được
hình t h à n h tự p h á t t r o n g n h i ề u n ă m trước kia ở v i ệ t N a m là rất c ầ n t h i ế t , n h ư n g do h ạ n c h ế v ề
thời g i a n , k i n h phí, v à đ ặ c b i ệ t là vi m u ố n t ậ p t r u n g đ á n h giá h i ệ u q u ả c ủ a c h ủ trương x â y d ụ n g
c á c K C N t r o n g q u á trinh c ô n g n g h i ệ p h ó a h i ệ n n a y , n ê n đ ề tài c h i giới h ạ n n g h i ê n cứu n h ữ n g
K C N đ ư ợ c hình t h à n h t h ô n g q u a q u y h o ạ c h từ n ă m 1 9 9 1 .
D o m ụ c tiêu d ề tài đ ã x á c đ ị n h t r ẽ n đ â y ( m ụ c t i ê u 2 v à 3 ) , n ê n p h ạ m vi p h â n tích c ủ a đ ề
tài s ẽ t h u ộ c d i ệ n r ộ n g , d ụ a t r ê n n h ữ n g t h ố n g kê t ổ n g g ộ p c h u n g t r ẽ n c ả nước. M ặ t k h á c , V i ệ t
N a m c h ỉ m ớ i t r ả i q u a t h ậ p n i ê n đ ầ u tiên xây d ụ n g v à p h á t t r i ể n K C N - K C X , n h ữ n g q u a n đ i ể m

đ á n h g i á h i ệ u q u à chưa được t h ố n g n h ấ t , n h ữ n g dữ l i ệ u , tài l i ệ u đ ã c ó để đ á n h giá h i ệ u q u ả
c h ư a được t h ố n g k ê , t ậ p hợp d ầ y đ ủ , n h ấ t là đối v ớ i p h â n tích đ ị n h lượng v à đ ặ c b i ệ t là t h e o
từng k h u c ô n g n g h i ệ p . D o v ậ y , c á c p h ả n tích đ á n h giá s â u m a n g tính đ ị n h lượng về h i ệ u q u à
kinh t ế - x ã h ộ i - m ô i trường t r o n g từng k h u c ô n g n g h i ệ p s ẽ c ó n h i ề u h ạ n c h ế .
C á c tài liệu t h ố n g kê h ầ u h ế t đ ề u c ậ p n h ậ t đ ế n h ế t n ă m 2 0 0 3 .

IV. TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu LIÊN QUAN ĐẾN ĐỂ TÀI VÀ DIÊM MỚI CỦA ĐỂ TÀI
1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Sụ hình thành và phát triển các KCN dã lơi cuốn nhiều lác giả quan tâm nghiên cứu cả về
lý l u ậ n l ẫ n đ á n h g i á thục t i ễ n lử d ầ u n h ữ n g n ă m 9 0 c h o đ ế n n a y . N ă m 1 9 9 3 , Lưu v ũ Mai đ ã c h o
x u ấ t b ả n q u y ể n kinh
chuyên

đề thông

nghiệm

của

thế giới

và khả

năng

phát

triển

khu chế xuất


ở Việt

Nam:

tin. T á c g i ả p h â n tích m ộ t s ổ m ơ hình t h à n h c ô n g t r ẽ n t h ế giới, sơ b ộ đ á n h g i á

tình hình t r i ể n khai c á c k h u c h ế x u ấ t ở V i ệ t N a m , đưa ra m ộ t s ố k i ế n n g h ị bước đ ầ u n h ằ m t h ú c
đ ầ y sự p h ậ t t r i ể n các K C X V i ệ t N a m . N ă m 1 9 9 5 , V ă n T h á i thục h i ệ n m ộ t c õ n g trình đ á n h g i á
t ổ n g k ế t t o à n b ộ các khu chế xuất

Việt Nam, b ê n c ạ n h x e m x é t v à đ ú c k ế t kinh n g h i ệ m từ m ộ t

s ố k h u c h ế x u ấ t t r ê n t h ế giới. C ũ n g n ă m này, Lê V ă n Nin đưa ra m ộ t c ơ n g trình n g h i ê n cứu v ề
cơ sở hình thành, phát

triền các khu cơng nghiệp

tập trung

ở việt nam. T á c g i ả đ ã t ổ n g q u a n v ề

tình hình x â y d ụ n g c á c k h u c ô n g n g h i ệ p t r ẽ n t h ế giới v à thục t r ạ n g x â y dụng các k h u c ô n g
n g h i ệ p V i ệ t N a m , n g o à i ra tác g i ả c ò n p h â n tích c á c l u ậ n cứ k h o a h ọ c hình t h à n h v à p h á t t r i ể n ,
c á c q u a n đ i ể m , m ơ hình x â y d ụ n g v à định hướng p h á t t r i ể n , c ũ n g n h ư n g h i ê n cứu lập q u y
h o ạ c h x â y d ụ n g v à q u ả n lý v ề m ặ t x â y dụng c á c k h u c ô n g n g h i ệ p V i ệ t N a m . T r o n g phương á n
q u y h o ạ c h p h á t t r i ể n c á c k h u c ô n g n g h i ệ p và khu c h ế x u ấ t V i ệ t N a m c ô n g b ổ n ă m 1 9 9 5 , c á c
n h à n g h i ê n cứu c ũ n g d ã x e m x é t n h ữ n g đ i ề u k i ệ n c ầ n t h i ế t đ ể p h á t t r i ể n t h à n h c õ n g c á c k h u
c ô n g n g h i ệ p - k h u c h ế x u ấ t ở c á c t h à n h p h ố lớn như H à N ộ i , h ả i P h ò n g , Đ à N a n g , t h à n h p h ố
H ồ C h í M i n h , v à d ụ b á o t i ề m n ă n g p h á t triển c á c k h u c h ế x u ấ t ờ V i ệ t N a m .

S a u 5 , 10 n ă m đi v à o h o ạ t đ ộ n g , c á c K C N dược tiếp t ụ c đ á n h g i á t ổ n g kết. Đ i ể n hình c ó
c ơ n g trình b i ê n t ậ p c ủ a B ộ k ế h o ạ c h v à đ ầ u tư - cơ q u a n đ ạ i đ i ệ n phía N a m , x u ấ t b ả n n ă m
2 0 0 2 , khu chế xuất

và khu cơng

nghiệp

ở các tỉnh phía

Nam. Q u y ể n s á c h này giói t h i ệ u n h ữ n g

đ ặ c t r ư n g cơ b ả n c ủ a t ừ n g K C N , liệt kê c á c dụ á n đ ầ u tư p h â n c h i a t h e o n g à n h , v ù n g v à q u ố c
g i a . T h á n g 3/ 2 0 0 3 B ộ K ế H o ạ c h v à Đ ầ u Tư tổ c h ứ c h ộ i n g h ị t ổ n g k ế t tình hình h o ạ t đ ộ n g c á c
K C N v à vạch ra p h ư ơ n g hướng p h á t t r i ể n . C á c c h u y ê n g i a t r o n g n g à n h đ ã trinh b à y n h ữ n g
n h ậ n xét v à đ á n h giá t ổ n g q u a n t o à n b ộ c á c k ế t q u ả đ ạ t đ ư ợ c , đ ồ n g thời d ề x u ấ t n h ữ n g k i ế n
n g h ị c ầ n t h i ế t c h o c á c hướng p h á t t r i ể n tiếp t h e o , đ ặ c b i ệ t q u a n t â m đ ế n chính s á c h , q u y c h ế
hoạt đ ộ n g c ủ a c á c K C N . R ấ t tiếc c á c t ổ n g k ế t t r ê n đ â y n ế u k h ô n g m a n g tính liệt k ê , c h ư a đ ầ y
đ ủ , thi c ũ n g c h ỉ là n h ữ n g q u a n s á t hình thức b ê n n g o à i , t h e o c ả m tính, kinh n g h i ệ m . N h ữ n g
n g h i ê n c ứ u s â u hơn n ế u c ó c h ỉ t ậ p t r u n g v ả o k h u c h ế x u ấ t T â n T h u ậ n , Linh T r u n g , như:
cứu chính sách
sản ph
m

và các giải pháp

nhằm

nâng


cao tỷ trọng

phần

các khu chế xuất, c ủ a P G S . T S . V õ T h a n h t h u v à c á c c ô n g l á c v i ê n 8 / 2 0 0 0 ; Mõ

Các KCN - KCX Việt Nam - hiệu quà hoạt động và xu hướng phát triển

nghiên

nội địa hóa trong cơ cấu giá

trị

hình


khu chế xuất tại Việt Nam, cùa Phạm Đình Phương và các cộng tác viên, 12/2000. Từ năm
1995 cho đến nay, vẫn chưa có những cơng trình nghiên cứu đánh giá và tổng kết mang tầm
sâu rộng cả về khái niệm, lý luận lẫn bản chất vận dộng trong thực tiễn để phát hiện ra những
đặc thù và tính quy luật phát triển cợa các KCN ở Việt Nam trong giai đoạn vừa qua. Và điều
quan trọng hơn cả là, mặc dù khu còng nghiệp - khu chế xuất là loại hình tập trung cơng
nghiệp theo khơng gian, nhưng vẫn chưa có những nghiên cứu vè hiệu quả cùa các KCN KCX ở góc độ này.
2. Điểm mới của để tài
Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có và góp phần xem xét bản chất những
hiện tượng đang diễn ra trong thực tế, đặc biệt về khía cạnh hiệu quả và xu thế phát triển, dề
tài đóng góp những điểm mới sau dây:
a. Về lý luận
Làm rõ các khái niệm thường được sử dụng nhưng chưa thống nhất trong thực tiễn Việt
Nam hiện nay về quy mô tập trung công nghiệp theo không gian.

Đề xuất cách phân tích hiệu quả tổng hợp các KCN - KCX trong điều kiện thông tin không
đồng bộ, thiếu chinh xác như ở Việt Nam (tinh trạng chung cùa nhiều nước đang phát triển,
ứng với giai đoạn phát triển ban đầu cợa các KCN - KCX hiện nay).
Phát hiện các xu hướng mang tính quy luật trong phát triển các KCN nói riêng và q trình
tập trung hóa cơng nghiệp trong tổ chức khơng gian nói chung ở Việt Nam.
b. Về thực tiễn
Nhận dạng và sắp xếp theo thứ tự tầm quan trọng cợa các yếu tố ảnh hường đến hiệu quà
hoạt động cợa các KCN - KCX (những yếu tố thể hiện tinh đặc thợ cợa từng khu) thông qua
phân tích hồi quy.
Từ đó, có những giải pháp mang tính định hướng, dặc biệt những giải pháp về tổ chức
không gian, nhằm phát huy các yếu tố ảnh hưởng tích cực, hạn chế những nhàn tố có tác
động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động cùa các KCN - KCX Việt Nam. .
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
Đề tài đã sử dụng một tập hợp các phương pháp định tính lẫn định lượng để cố gắng qua
những công cụ khách quan tiếp cận bản chất và quy luật cùa hiện tượng. Cụ thể như sau:
1. Nhóm phương pháp định tính
a. Khảo sát thực địa và thu thập thông tin tại các cơ sờ
Dựa trên đề cương dược phê duyệt và những thông tin tập hợp tù Trung Tâm Thõng Tin
Khoa Học và Cóng Nghệ, nhóm nghiên cứu thảo luận và tạm thời phản loại các khu công
nghiệp theo tỳ lệ lấp dầy, xác dinh những điểm chìa khóa cần khảo sát, xảy dựng đề cương
khảo sát thực tiễn, các bảng phòng vấn và thu thập thòng tin tại các cơ sở. Sau dó phân cõng
các thành viên thực hiện.
Phương pháp này nhằm thu thập các dữ liệu thứ cấp dùng trong đánh giá hiệu quả, và
những sổ liệu thô ban đàu phục vụ cho phản tích hồi quy.
b. Phương pháp phân tích và lập ma trận SWOT
Đảy là phương pháp dùng để phân tích những thế mạnh (Strengths, S), điểm yếu
(VVeaknesses, W), những cơ hội (Opportunities, O) và thách thức (Threaís, T) cợa đối tượng
khảo sát. Sau đó, phối hợp qua ma trận để gợi mở những hướng giải quyết một cách đồng bộ,
chặt chẽ. Trong nghiên cứu này, phương pháp dược sử dụng dể tim ra các giải pháp nâng cao
hiệu quá hoạt động các KCN - KCX.

2. Nhóm phương pháp định lượng

Các KCN - KCX Việt Nam - hiệu quà hoạt động và xu hướng phá! triển

a. Phương pháp thống kê


4

N h ó m nghiên c ứ u s ẽ xác định m ộ t s ố thước đo t h ố n g kê m a n g tính định lượng để có t h ể s o
s ả n h và dành giá khách q u a n k ế t q u ả h o ạ t đ ộ n g c ủ a các K C N .
b. P h ư ơ n g pháp p h ỏ n g v ấ n chuyên g i a và d o a n h n g h i ệ p :
Hai phương pháp này đ ư ợ c áp d ụ n g để t ạ o cơ s ờ d ữ l i ệ u c h o m ơ hình h ọ i q u y b ộ i .
T h ự c h i ệ n các phịng v ấ n này chúng tói c h ủ y ế ug i a o c h o n h ữ n g thành viên nghiên c ứ u khi
đi k h ả o sát thực tế. Ngồi ra n h ó m nghiên c ứ u còn h ợ p tác cùng PGS. TS. Đ ặ n g vãn P h a n , c o
v ấ n k h o a h ọ c c ủ a đề tài, và T h ạ c sĩ T r ầ n A n h t u ấ n , q uy ề n giám đ ố c xí n g h i ệ p Q u y H o ạ c h và
X â y D ự n g T ổ n g H ợ p , B ô X â y d ự n g , v ớ i tư cách là người có chuyên m ô n và q u a n tàm đ ế n đề
tài.
c. P h ư ơ n g pháp h ọ i q u y b ộ i t uy ế n tinh
P h ư ơ n g pháp h ọ i q u y b ộ i c h o phép n h ó m nghiên c ứ u k h ẳ n g định t ầ m ả n h h ư ở n g cùa các
nhân t ố t h ể h i ệ n c h ấ t lượng c ù a m ỗ i K C N đ ố i v ớ i h i ệ u q u ả h o ạ t đ ộ n g cùa các K C N - KCX.
P h ư ơ n g pháp này d ự a trên k h ả o sát m ố i q u a n h ệ g i ữ a b i ế n p h ụ t h u ộ c (vốn đ ầ u tư) v ớ i các b i ế n
độc l ậ p ( n h ữ n g b i ế n đại d i ệ n c h o c h ấ t lượng cùa K C N ) . P h ư ơ n g trình có dạng:

Y

=Po+

Ăx , + /?X2/+ • •
r


• + AX*+

Si

ụ-

1, 2,

_, rĩ)

T r o n g đó, Y là b i ế n p h ụ t h u ộ c ( b i ế n h ọ i q u y ) , các b i ế n X là b i ế n đ ộ c iập h o ặ c b i ế n giải
thích (hay y ế u tố h ọ i q u y ) , các p là t h a m s ổ được ư ớ c lượng, £ là sai s ố h o ặ c s ố h ạ n g n h i ễ u , k
là s ố lượng các b i ế n đ ộ c lập, ì là m ẫ u q u a n sát t h ứ ì, và n là c ỡ m ẫ u .
P h ư ơ n g trinh h ọ i q u y đ ư ợ c t h i ế t lập trên các g i ả t h i ế t s a u
:
C ó m ố i q u a n h ệ t u ế n tinh g i ữ a b i ế n p h ụ t h u ộ c v ớ i n h ữ n g b i ế n độc lập.
y
C á c b i ế n đ ộ c lập khơng có tương q u a n n h a u (tình t r ạ n g c ộ n g tu yến).
C á c p h ầ n d ư h ợ p thành c h u ỗ i d ộ c lập và có tính phân p h ổ i c h u ẩ n .
P h ư ơ n g sai sai s ố là h ằ n g s ố .
P h à n tích họi q u y d ự a vào p h ầ n m ề m S P S S , q u các b ư ớ c n h ư sau:
a
(1) Thành l ậ p m a trận tương q u a n : q u a m a t r ậ n dành giá tương q u a n t ừ n g c ặ p g i ữ a b i ế n
phụ t h u ộ c v ớ i các b i ế n đ ộ c lập, loại bò n h ữ n g y ế u t ố không tương q u a n gì v ớ i b i ế n p h ụ
thuộc.
(2) C h o c h ạ y phương trình họi q u y với n h ữ n g b i ế n đ ã c h ọ n .
(3) T i ế p t ụ c loại n h ữ n g b i ế n đ ộ c lặp có tương q u a n t h ấ p và tự tương quan.
(3) C h ạ y m ơ hình làn t h ứ hai và k i ể m định ( T - tesí).


VI. TĨM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN cứu
Đ ề tài b a o g ô m 108 t r a n g , v ớ i 3 chương s a u đây:
C h ư ơ n g một: LÝ L U Ậ N cơ B À N V Ề K C N - K C X V À V A N Đ Ề HIỆU Q U À
C h ư ớ n g hai: P H Â N T Í C H HIỆU Q U Ả C Á C K C N - K C X V I Ệ T N A M
Ở chương này, n h ó m nghiên c ứ u căn c ứ vào n h ữ n g tài liệu t h u t h ậ p t ử các BQL, B ộ k ế
h o ạ c h và đ ầ u tư, và n h i ề u n g u ọ n khác để phân tích h i ệ u q u ả các K C N - K C X t h e o các tiêu c h i
đã c h ọ n . D ự a vào các tiêu thức đánh giá, chúng tơi s ẽ phân n h ó m các K C N t h e o m ứ c độ h i ệ u
quả. Đ ọ n g thời, xây d ự n g m ơ hình h ọ i q u y đánh giá n h ữ n g nhân t ố ả n h h ư ở n g n h i ề u n h ấ t đ ế n
dòng đ ầ u tư t r o n g c ũ n g n h ư ngoài nước. C u ố i cùng rút ra n h ữ n g n h ậ n xét, kết luận.
C h ư ơ n g ba: N H Ữ N G xu H Ư Ớ N G P H Á T T R I Ể N V À GIẢI P H Á P N Â N G C A O HIỆU Q U Ả H O Ạ T
Đ Ộ N G C Á C K C N - KCX VIỆT NAM
C h ư ơ n g này trình bày n h ữ n g x u h ư ớ n g phát t r i ề n và các căn c ứ xác định m ụ c tiêu nâng
c a o h i ệ u q u ả h o ạ t đ ộ n g đ ế n n ă m 2 0 1 0 c ủ a các K C N V i ệ t N a m và đ ề x u ấ t h ệ t h ố n g các giải
pháp thực h i ệ n mục tiêu.

Các KCN

- KCX

Việt Nam

- hiệu quà hoại động và xu hướng pha! triển


Chương I: Lý luận cơ bản vé KCN - KCX và vấn đè hiệu quả

CHƯƠNG MỘT

LÝ LUẬN Cơ BẢN VỀ KCN - KCX VÀ
VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ

1.1 KHÁI NIỆM VỀ KHU CÔNG NGHIỆP - KHU CHẾ XUẤT (KCN - KCX)
1.1.1 Khu cơng nghiệp - một hình thức tập trung cơng nghiệp theo không gian
1.1.1.1 Tập trung công nghiệp theo không gian là gì?
Tập
khách
nghiệp

trung

quan
ngày

cơng

nghiệp

xuất phát
càng

theo

khơng

từ bản chất

gian

là hình

hoạt động


lớn, mật độ xi nghiệp

thái

của ngành,

ngày

càng

tổ chức

khơng

được thể hiện

gian

cơng

ở hai mặt:

nghiệp

qui mị

xi

cao. Q u á trình n à y n g o à i t ạ o ra c á c loại


hình xí n g h i ệ p h i ệ n đ ạ i , q u i m ò lớn; c ò n làm x u ấ t h i ệ n h ệ t h ố n g c á c k h ô n g gian c õ n g n g h i ệ p
với n h ữ n g c ấ p đ ộ k h á c n h a u , n h ữ n g p h â n h ó a lãnh t h ổ m ạ n h m ẽ về q u i m ô v à cường độ kinh
t ế n ó i c h u n g ; c á c d ò n g c h ả y s ả n p h ẩ m c ũ n g trở n ê n m ờ r ộ n g , n h a n h c h ó n g hơn giữa c á c
k h ô n g g i a n kinh t ế - x ã h ộ i .
Tổ chức không

gian

công

nghiệp

là q u á trình lựa c h ọ n vị trí p h â n b ó , d ặ n g thời thiết lập

c á c m ố i liên k ế t kinh t ế - x ã h ộ i liên n g à n h , liên v ù n g v à q u ố c t ế c h o c á c n g à n h c ô n g n g h i ệ p .
V i ệ c tặ c h ứ c n à y p h ả i đ ả m b ả o p h ù hợp giữa đ ặ c đ i ể m kinh t ế - kỹ t h u ậ t n g à n h c õ n g n g h i ệ p
với n g u ặ n lực p h á t t r i ể n c ủ a từng v ù n g , t ừ n g nước; n h ằ m t ậ n d ụ n g tốt n h ấ t n h ữ n g n g u ặ n lực
v à tối t h i ể u h ó a c á c c h i phí s ả n x u ấ t - kinh d o a n h .
1.1.1.2 Tính khách quan của q trình tập trung cơng nghiệp theo không gian
T ậ p t r u n g c ô n g n g h i ệ p t h e o k h ô n g g i a n x u ấ t p h á t từ b ả n c h ấ t h o ạ t d ộ n g c ủ a n g à n h c õ n g
n g h i ệ p . N g à n h c ô n g n g h i ệ p tác đ ộ n g v à o những

vật thể Vô sinh', đ ó là c á c n ó n g - l â m - ngư

s ả n đ ã được t h u h o ạ c h , c á c loại k h o á n g s à n k h ô n g c ó sự s ố n g , c á c loại s ả n p h ẩ m h ầ u hết có
t h ể t h á o l ắ p , h o ặ c đ ã được c h ế b i ế n . Đ ặ c đ i ể m này g i ú p n g à n h c ô n g n g h i ệ p :
- M ộ t m ặ t , ít ph



thuộc

vào điều

kiện

tự nhiên, c ó t h ể tặ c h ứ c s à n x u ấ t t h e o k h ô n g g i a n

linh h o ạ t h ơ n , g ắ n với n h ữ n g y ế u tố s ả n x u ấ t q u a n t r ọ n g h o ặ c thị trường tiêu t h ụ . K h ả n ă n g
rút n g ắ n thời g i a n s ả n x u ấ t , n h a n h c h ó n g t h u hặi v o n , c h ỉ p h ụ t h u ộ c h o à n t o à n v à o v i ệ c liệu
đơn v ị c ó t h ể h u y đ ộ n g được n h i ề u h a y ít, n h a n h hay c h ậ m c á c y ế u t ố s ả n x u ấ t , c ó tiếp c ặ n
thị trường t h u ậ n lợi; nói c á c h k h á c là đơn vị có tập t r u n g h a y k h ô n g v à t ậ p t r u n g với m ứ c



nào.
-

- M ặ t k h á c , ph


thuộc

chủ yếu

vào công

nghệ

sản xuất ( q u á t r i n h s ả n x u ấ t c ò n g n g h i ệ p


là q u á t r i n h kỹ t h u ậ t , k h á c với n ò n g n g h i ệ p là q u á trinh s i n h h ọ c - kỹ t h u ậ t ) . Đ ể t ạ o ra s à n
p - KCX c h Nam - hiệu
Các KCN h ẩ m c ó Việt ấ t lượng,

gquả t hoain h p h ảvà cxu ăhưởng s ả n x utriềnc ò n g n g h i ệ p p h ả i t u â n t h ủ m ộ t q u y trình
i á h à động i h n g , phát ấ t
c ô n g n g h ệ c ụ t h ể . T i ế n b ộ c ò n g n g h ệ h i ệ n n a y n g o à i đ á p ứng n h u c ầ u tiết k i ệ m c h i phí s ả n
x u ấ t , t ă n g h i ệ u q u ả kinh t ế ; c ò n n h ằ m m ụ c tiêu bào vệ m ô i t r ư ờ n g , k h ắ c p h ụ c tình t r ạ n g k h a n
h i ế m tài n g u y ê n v à ò n h i ễ m . Do đ ó , c ó n g n g h ệ s ả n x u ấ t c ô n g n g h i ệ p n g à y c à n g có xu hướng
lơi kéo nhiều ngành khác nhau cùng tham gia vào một dây chuyền kỹ thuật, để c ó t h ể c ù n g
khai t h á c c á c g i á trị k h á c n h a u c ù a m ộ t n g u y ê n v ậ t l i ệ u , h o ặ c t ậ n d ụ n g c á c p h ế p h ụ p h ẩ m lẫn
nhau.


Chương í: Lý luận cơ bàn vé KCN - KCX và vấn đề hiệu quả

6

Như vậy, tập trung theo không gian vừa là khả năng vừa là nhu cầu khách quan trong
q trình phát triền cơng nghiệp. Chính điêu này khiến l ậ p trung hỏa trong còng nghiệp ngày
càng cao và trở thành đặc thù riêng cỏ c ủ a ngành, đặc biệt là khả năng tập hợp, hấp dẫn
những ngành nghề khác, hội tụ dãn CƯ, và kiến lập đô thị.
1.1.1.3 Những giới hạn của tập trung công nghiệp theo khơng gian
Tập trung cơng nghiệp là q trình tất yếu, nhưng quy m ô tập trung như thế nào là vấn
đê cốn phải cán nhắc cẩn thận. Nếu qui m ô tập trung công nghiệp không dược xác định hợp
l sẽ dẫn đến những tác động bất lợi đối với cả doanh nghiệp lẫn nền kinh t ế nói chung.
ý
Những ảnh hưởng bất lợi có thể là:
- Làm mất cản đối nghiêm trọng:

+ Giữa nhu cốu nguyên nhiên vật liệu, tao động có trinh độ, vốn đốu tư, diện tích mặt
bằng,... với khả năng cung cấp các yếu tố ấy trong mỗi vùng, khiến giá cả những y ế u tó
trên gia tăng nhanh chóng.
+ Giữa quy m ó sản xuất với khả nàng tiêu thụ sản phẩm, làm giá sản phẩm tụt giảm.
+ Giữa trinh độ quàn l cùa cán bộ địa phương và doanh nghiệp với quy m ó tăng nhanh
ý
của đơn vị.
+ Về trình độ phát triển giữa các vùng.
- Gây khó khăn tốn kém khi qui hoạch cài tạo, xây dựng cơ sờ hạ tống sản xuất iẫn xã
hội.
- L à m xuất hiện nhanh chóng những thành p h ố lớn, phức tạp nhiều mặt trong quản l và
ý
tổ chức đô thị.
- Ồ nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Không dễ dàng xác dinh mức độ tập trung nào là thích hợp và khơng có quy m õ tập trung
chung nào cho mọi vùng, mọi doanh nghiệp; lời giải phải được rút ra tử những ràng buộc
nguồn lực nội sinh lẫn ngoại tụ cùa tùng vùng và doanh nghiệp cụ thể, tử những m õ hình tập
trung điển hình có hiệu q u ả cao nhất. về cơ bản, giới hạn cùa quá trình tập trung cơng nghiệp
và kinh tế nói chung phụ thuộc vào những yếu tố sau:
- Trinh độ còng nghệ sản xuất đang và có khả năng sử dụng sau này. Những cõng nghệ
như vậy có thể l i cuốn các ngành khác nhau như thế nào trong một quy trinh kỹ tht.
ơ
- Vị t í địa l thuận lợi ra sao trong liên kết kinh tế [mua {nhập khẩu) nguyên vật liệu, bán
r
ý
(xuất khẩu) sàn phẩm].
- Khả năng cung cấp nguyên nhiên liệu, lao động, vồn dâu tư.
- Dung lượng thị trường tại chỗ và xung quanh.
- Diện tích mặt bằng dành cho còng nghiệp, dịch vụ và cư trú mới.
- Hạ tống cơ sở: dường sá, bến bãi, kho tàng, điện, nước, thõng tin liên lạc, nhà ở.

- Năng lực quản l của cán bộ địa phương và doanh nghiệp.
ý
- Khả năng chứa thải cùa mõi trường; khả năng thu gom, vặn chuyển và xử l chất thài
ý
cóng nghiệp c ủ a địa phương và doanh nghiệp.
1.1.2 Các dinh nghĩa và những dặc trưng của khu cõng nghiệp
Đến thời điểm hiện nay khơng cịn ai bàn cãi gì về dinh nghĩa khu cõng nghiệp, hốu như
trong các tài liệu nghiên cứu vấn đề này ở Việt Nam đều sử dụng định nghĩa trích l ử quy c h ế
khu cơng nghiệp, khu c h ế xuất, khu công nghệ cao được ban hành củng Nghị Định 36/CP
Các ngày - KCX Việt Nam - hiệu quànghiệp là và xu tập trung các doanh nghiệp KCN chuyên sản xuất
KCN 24/4/1997: Khu công hoại dộng khu hư
ng phát triền
hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác
định, khơng có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng quyết định thánh lập. Trong
khu cơng nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất.
Định nghĩa trên đây thật ra chỉ nhằm phục vụ cho công tác quàn lý, giúp các ban quản l
ý
KCN và những cơ quan chức năng cỏ liên quan phân biệt khu còng nghiệp với những dối


7

Chương I: Lý luận cơ bàn về KCN - KCX và vấn đè hiệu quà

tượng khác về mặt hình thức và quy c h ế . Dưdi góc độ xem xét đặc điểm hình thành và bàn
chất vận động khách quan c ủ a KCN nhằm phục vụ cho công tác quy hoạch, định hướng phát
triển các KCN nói riêng cũnh như cơng nghiệp trẽn cà nước nói c h u n g , cần phải có nhễng
nhặn thức đầy đủ hơn về loại hình tập trung cõng nghiệp này.
Các thuật ngữ đồng nghĩa
với khu công nghiệp

Induslrial Estates
Industrial Parks
Industrial Zones
Industrial Cluster
Industrial Processing Zones
Export processing Zones
Business Parks
Science and Research Parks
High-Tech Centers
Bio-technology Parks
Eco-lndustrial Parks
(Nguồn: Quản lý mỏi trường các
khu còng nghiệp, INFOTERRA,

2000)

Theo định nghĩa đơn giàn cùa Peddle (1993), 'khu công nghiệp là một khoảng đất tương
dối rộng, chia nhiều lô và được xây dựng h ạ tằng, trong đó các xi nghiệp dễ dàng lựa chọn
địa điểm phát triển, thống nhất sử dụng hạ tầng và hường nhễng lợi t h ế vị trí liên kề nhau'.
1

Theo tổng kết c ủ a Hội Đồng Nghiên Cứu Phát Triển Quốc T ế (1996) , dựa vào 12.000
khụ công nghiệp trẽn thế giới (trong đó có hơn 500 khu c h ế xuất), các khu cơng nghiệp trên
t h ế giới thường có nhễng đặc trưng sau:
2

- Có diện tích khơng lớn iắm và dao dộng từ 1 hay 2 ha đến hơn 10.000 ha.
- Trong khu cơng nghiệp, ngồi các nhà máy, cịn cơ h ạ tầng sản xuất thống nhất với
mạng lưới hạ tầng ngồi khu, nhễng cơng trình cơng ích như viễn thông, xử lý chất thài, phố
xá, cành quan, đơi khi có cả nhễng cịng trình giải tri và châm sóc trê em.

- Các xí nghiệp trong khu có thể cỏ liên kết kinh tế và kỹ thuật với nhau.
- Có nhễng quy định mang tính bắt buộc về kích thước tối thiểu cùa các lõ đất, tỷ lệ diện
tích đất sử dụng, loại hình xây dựng.
- Được quy hoạch chi tiết nhằm đảm bảo nhễng tiêu chuẩn cùa mơi trường xây dựng.
- Có qn lý riêng nhằm nâng cao hiệu lực thi hành các hợp đồng và nhễng quy dinh bắt
buộc phê duyệt và tiếp nhận nhễng dự án mịi, cung cấp các chính sách và xúc tiến quy
hoạch.
Mặc dù không phải khu công nghiệp nào cũng hội dù các dặc điểm trẽn, nhung phát
triển một khu cõng nghiệp khơng thể tách rời với q trình hình thành mạng lưới hạ tầng sàn
xuất nội bộ thống nhất với ngoại vi, nhễng điểm hay c ụ m dán cư, cùng một số hạ tầng xã hội
cần thiết phục vụ cho KCN.
Với nhễng đặc trưng trên đày, khu công nghiệp có tính chất giống với khái niệm ' c ụ m
công nghiệp' trong tài liệu cùa YU. G. Xauskin (thuật ngễ dùng khác nhau này chúng tôi
nghĩ chù yếu do dịch thuật chứ không phải do không trùng đối tượng, một loại thuật ngễ tiếng
KCN - KCX Việt Nam - hiệu quà hoại động vả xu hương phát triền
Anh trê n dây, chẳng hạn như Industriaỉ Cluster, cũng có thể dịch là 'cụm cóng nghiệp'. Thuật
Theo INFOTERRA, Quản lý mơi trường các khu cõng nghiệp, tr. 3-5, 2000.
3

Các

1,2

3

Theo YU. G. Xauskỉn,

Những vấn để địa lý kinh tế hiện nay trên thế giới, tập 2, tr.

người dịch: Văn Thái, Phan Xuân Tâm, Phạm Văn Trung, NXB. Giáo dục, 1981.


ói-64,


Chương 1: Lý luận cơ bàn vé KCN - KCX và vấn đế hiệu quả

8

ngữ 'khu công nghiệp' thưởng dùng của chúng ta trong những năm gần dây dễ nhầm lẫn với
'industrial areas' hay 'industrial regions' - những thuật ngữ này v ẫ n dược dịch là 'khu cõng
nghiệp', nhưng thực chất đây là mức tập trung cóng nghiệp cao hơn nhiều và bàn chất hoàn
toàn khác). YU. G. Xauskin cho rằng tiêu chuẩn đầu tiên c ủ a mồt cụm công nghiệp là phải
bao gồm các thành phần: nhà máy, h ạ tầng và dân CƯ tập trung trên mồt không gian không
lớn lắm; tiêu chuẩn thứ hai là thống nhất sử dụng hạ tầng, giao thông phải nhanh chóng thuân
lợi giữa bất kỳ địa điểm nào trong cụm với nhau và với địa phương; tiêu chuẩn thử ba l cò
à
cùng mục tiêu dấu tranh bảo vệ mòi trường, và cuối cùng là có thể có những liên hệ sàn xuãt
quan trọng giữa các xí nghiệp, đặc biệt trong việc cùng sử dụng nhũng dạng nguyên liệu,
hoặc tiêu thụ p h ế phụ phẩm lẫn nhau. Mặt khác, YU. G. Xauskin lại lưu ý, cho dù liên hệ
sản xuất giữa các xí nghiệp là mồt trong những mục tiêu cơ bản, nhưng cũng khơng nên 'than
thánh hóa' tính tổng thể trong mồt phạm vi không gian tương dối hẹp cùa cụm công nghiệp.
Chỉ bào đảm những liên kết kinh tế giữa các đơn vị trong cụm mồt khi quy trình cơng nghệ dơi
hịi điều đó; bằng khơng những liên kết kinh tế có thể rồng hơn, ở cấp vùng và liên vùng.
Trên sở sở phản tích trên đây, có thể rút ra mồt s ố nhận xét sau:
- Các thuật ngữ 'Industrial Parks', 'Industrial Cluster', 'Industrial Zones'. . . có thể hiểu là
'cụm cịng nghiệp'. Nhiều đặc trưng đúc kết từ 'Industrial Zones' trên t h ế giới không khác gi
những đặc trưng cùa cụm công nghiệp trong các tài liệu trước kia, cà về quy m ô lãnh thổ,
thành phần, lẫn tính chất hoạt dồng. Như vậy cái gọi là 'khu còng nghiệp' m à Việt Nam quy
hoạch phát triển từ năm 1995 thực chất là những 'cụm công nghiệp' theo nhận thức trước dãy
cùa ta và trên t h ế giới nói chung.

Dĩ nhiên, do đã quen gọi những loại hình này là 'khu cơng nghiệp', nên không thể và
cũng không cần thay dổi, nhưng phải nhận thức rằng hai thuật ngữ này à Việt Nam đêu l
à
cách gọi cùa cùng mồt mức tập trung công nghiệp, cỏ những tính chất như nhau. Do đó, nếu
cho ràng cụm cơng nghiệp nhị hơn khu cịng nghiệp và việc phát triền kết hợp các cụm cõng
nghiệp với hạ tầng sản xuất lẫn xã hội, mở rộng mạng lưới đỏ thị không được chú trọng đúng
mức sè dẫn đến nhựng bất cập, kém hiệu quả khơng khác gì đối với khu cõng nghiệp.
- Bồ phản dán cư bao gồm nhà ở cho người lao dồng và những hạ tầng xã hội thiết yếu
phải được xem là mồt trong những thành phần cơ bàn cùa khu công nghiệp. Quy hoạch phát
triển các khu công nghiệp phải kết hợp quy hoạch lại các điểm và cụm dàn cư cùng những hạ
tầng xã hồi kèm theo. Trong ranh giới được quy định là khu cịng nghiệp cùa Việt Nam khơng
có dân cư, nhưng điều này khơng có nghĩa là dãn cư và những hạ tầng phúc vụ cho dân cư
không dược xem xét đến trong quá trinh quy hoạch cũng như quá trình phát triển nói chung
của khu cóng nghiệp. C ó thể chính cách hiểu 'khu cơng nghiệp' máy móc theo dinh nghĩa
trong Nghị định 36/CP đ ã khiến các khu còng nghiệp Việt Nam lúc đi vào hoại dồng dã nảy
sinh nhiều vấn đề về hạ tầng ngoại vi (ngoài hàng rào), do sức thu hút lao dồng vốn có của
các hoạt dồng công nghiệp và dịch vụ đang được tập trung.
- Những n ă m gần đây khu công nghiệp dược chú trọng và có quản i riêng, vì được xem
ý
như mồt đ ố i tượng quy hoạch phát triển cõng nghiệp, dùng dể đón đầu xu thế tạp trung cõng
nghiệp trong q trinh cơng nghiệp hóa. Nhưng về mặt phát triển khách quan, dây cũng chi là
mồt quy m ô tập trung công nghiệp trong quá trình tổ chức khơng gian cóng nghiệp nói chung.
Do đó, đã và sẽ có thể có những khu cịng nghiệp được hình thành nhưng không hoặc chưa
thuồc diện quản l c ủ a các ban quản l khu cơng nghiệp và khơng có quyết định thành lập;
ý
ý
mặt khác, nếu hồi đủ những diều kiện thuận lợi, các khu cơng nghíêp sẽ m ị rồng ra, hay phát
sinh nhiều khu liền kề nhau, tạo nên những trung tàm cóng nghiệp, thành phố cịng nghiệp
quy m ô lớn, phức tạp về nhiều mặt, liên quan đến nền kinh tế nói chung cùa tồn vùng. Tất
cả những vấn d ề như vậy cần phải được d ự trù trước trong d ự án quy hoạch phát triển các

khu cơng nghiệp.
T ó m lại, cố t h ể định nghĩa khu cõng nghiệp như sau:
Khu công nghiệp là địa bàn tập trung còng nghiệp tương đối thuận lợi nhưng khơng lỏn
lắm, các hoạt động trong khu cịng nghiệp chuyên sản xuất hàng cõng nghiệp và thực hiện
Các KCN

- KCX

Việt Nam

- hiệu quà hoại động vá xu hưởng phá! triển


9

Chương I: Lý luận cơ bàn về KCN - KCX và văn đổ hiệu quả

những dịch vụ sàn xuất cõng nghiệp, có thể có những liên kế t kinh tế

- kỹ thuật với nhau,

thống nhất sử đụng hạ tầng sản xuất và hạ tầng xử lý chất thài (nế u có); đống thời phái
mọt số hạ tầng xã họi do dân CƯ ngày càng gia tâng.
Khu chế xuấtvà

triền

khu còng nghệ cao là những dạng đặc biệt c ủ a khu cõng nghiệp.

Có nhiều định nghĩa về khu c h ế xuất và khơng có gi mâu thuẫn nhau. Dó là những lãnh

thổ không lớn lắm, thường gần hải cảng hoặc sân bay và những thế mạnh quan trọng khác
của quôc gia, chuyên phát triển các ngành công nghiệp chế biế n định hưởng xuất khẩu và
những dịch vụ xuất nhập khẩu, hạ tầng đọc lập và hiện đại, có tường thành ngăn cách vái
xung quanh và thực hiện theo chế

đọ hải quan đặc biệt (miễn giảm thuế

nhưng nế u hàng sản xuất trong khu chế xuất tiêu thụ trong nước sẽ bị hạn chế
chịu thuế nhập khẩu).

xuất nhập

khẩu,

vế số lượng và

Ngồi những đặc trưng giống như khu cơng nghiệp, khu cơng nghệ cao cịn là nơi tập
trung các doanh nghiệp kỹ thuật cao và những đơn vị phục vụ cho phát triền công nghệ cao
như nghiên cứu - triển khai khoa học • cõng nghệ, đào tạo và cấc dịch vụ có liên quan.
Đ ể nhận thức rõ hơn về khu cịng nghiệp, ta nên phân biệt khu cơng nghiệp với những
quy m ỏ tập trung công nghiệp theo không gian khác.
1.1.3 Phàn biệt khu công nghiệp với những không gian cơng nghiệp khác
Q trình tập trung cõng nghiệp thường tạo ra những khơng gian cơng nghiệp đặc thù có
quy mõ, mức độ liên kết, và tính đa dạng trong các hoạt động khác nhau. Có thể phân biệt 4
mức độ cơ bồn tử thấp đến cao như sau:

Dồi công nghiệp

í
Trung tâm cõng nghiệp


ĩ
Khu cơng nghiệp

ĩ
Điểm cơng nghiệp
1.1.3.1 Điểm cõng nghiệp
Đ i ể m cõng nghiệp là mức tập trung thấp nhất trong tổ chức không gian công nghiệp
bao gồm một vài xí nghiệp liền kề nhau, gắn với một điểm dân cư, phân bố gần nguyên liệu
hoặc thị trường tiêu t h ụ , khơng nhất thiết phồi có h ạ tàng riêng. Trong điểm cịng nghiệp
khơng có những liên h ệ sồn xuất, nếu cỏ cũng rất lòng lẻo.
Điểm công nghiệp là hạt nhân tạo ra những c ụ m kinh tế - xã hội ỏ nóng thơn giúp ỉặn
dụng nguồn nguyên liệu nòng - lâm - ngư s ồ n , lao động,., và đáp ứng kịp thời các nhu cầu
trong sồn xuất, đặc biệỉ là sồn xuất nơng nghiệp hoặc đời sống tại chỗ.
1.1.3.2 Khu cóng nghiệp (hay như cách hiểu trước đây là cụm công nghiệp)
Khu cơng nghiệp có quy mị tập trung trung bình, bao gồm một số điểm công nghiệp
phát triển gần nhau; thong nhất sử dụng mạng lưới hạ tầng, có thể có những liên hệ sàn xuất
nhất địnFi giữa các xí nghiệp. Hình thái tập trung này cho phép sử dụng hiệu quà hơn mạng
lưới hạ tầng và các nguồn lực quan trọng khác.

Các KCN - KCX Việt Nam - hiệu quà hoại đọng và xu hướng phái

triển


10

Chương I; Lý luận cơ bàn về KCN - KCX vả vấn để hiệu quà

Trong những điều kiện không thuận lợi lắm về diện tích mặt bằng, hạ tầng, lao động, vốn

đầu tư
khu công nghiệp chỉ là hạt nhân tạo nên hoặc làm tăng tốc cơng nghiệp hóa các đơ
thị nhỏ ở vùng nòng nghiệp, như thị trấn, thị tờ, ... Nhưng nếu diện tích mặt bằng có khả năng
mở rộng, các điều kiện hạ tầng, lao dộng, vốn có thể tăng cường; đặc biệt là vị trí tiếp cận đễ
dàng với các trung tâm tiêu thụ lớn (ngoại thành cùa thành phố lớn, trên địa bàn cùa thành
phố loại vừa cịn nhiều diện tích dự trữ, gần trục hoặc trung tâm giao thông quan trọng của
quốc gia), khu công nghiệp sẽ là hạt nhản tạo ra hoặc làm tăng tốc cõng nghiệp hóa các
thành phố loại vừa như thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các vành đai ngoại thành; một số khu
còng nghiệp phát triển liền kề nhau, tạo nên những trung tâm công nghiệp quan trọng, hoặc
cao hơn nữa.
1.1.3.3 Trung tâm cịng nghiệp
Trung tâm cơng nghiệp là hình thờc íập trung cơng nghiệp cỏ trinh độ cao, phát triển trẽn
địa bàn cực kỳ thuận lợi về vị trí địa lý và những nguồn lực phát triển khác. Các đơn vị dược
tập trung có những liên hệ tất yếu về kinh tế - kỹ thuật, gắn liền với những đô thị vừa và lớn,
đa dạng và hiện đại trong các loại hình dịch vụ. Mỗi trung tâm cõng nghiệp có thể gồm mót
số khu và điểm cơng nghiệp liền kề nhau, có những xí nghiệp lớn mang tính "hạt nhàn", tác
dộng đến xung quanh, biểu thị xu hướng chuyên mơn hóa nói chung của tồn truna tâm.
1.1.3.4 Dải cống nghiệp (industrial agglomeration, industrial area, hay industrial region,
những cụm từ này dơi khi cịn được dịch là khu cịng nghiệp)
Dải công nghiệp là kết quả tập trung cao độ các hoạt động cịng nghiệp và dịch vụ trong
q trình cõng nghiệp hóa, đơ thị hóa. Dải cơng nghiệp thường bao gồm một số trung tâm
công nghiệp, xen kẻ nhiều khu và điểm cơng nghiệp liền kề nhau, trong đó có những xí
nghiệp quy mõ lởn mang tầm quốc tế. Dãi công nghiệp là hạt nhân tạo ra những thành phố
cực lớn, các chuỗi đô thị (urban agglomeration), hoặc vùng dô thị (urban region), hay khu vực
đô thị (urban area). Quy mồ tập trung này hiện nay bộc lộ nhiều vấn đề phờc tạp, ảnh hưởng
tiêu cực cà về kính tế, xã hội, mịi trưởng, lẫn quốc phịng; do vậy chính phù các nước thường
khổng chế không cho phát triển.
1.2 HIỆU QUẢ VÀ CÁC TIÊU CHÍ PHÂN TÍCH HIỆU QUÀ KCN - KCX
1.2.1 Hiệu quả của các KCN - KCX
Mục tiêu cuối cùng của nghiên cờu các KCN - KCX là phải đánh giá được hiệu quà hoạt

động cũng như trình độ phát triển cùa chúng. Theo cơng trình nghiên cờu cùa UNIDO, khi các
KCN - KCX đi vào hoạt động, loại hình này sẽ có nhiều ảnh hường khác nhau và mang đến
những hiệu quả tổng hợp không chỉ cho ngành, cho vùng, mà còn cho cả nước, thề hiện qua
tăng quy mô kinh tế, tăng tốc độ xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm cho người lao đông,
mở rộng các mối liên kết kinh tế, làm chyển dịch nhanh cơ cấu kinh tể vùng (quốc gia) theo
hướng công nghiệp hóa, thúc đẩy q trình hiện đại hóa và mở cửa hội nhựp nền kinh tế,
đổng thời tựn dụng các nguồn lực quốc gia, tạo điều kiện lôi kéo các vùng nghèo phát triền và
quản lý tốt chất thải cơng nghiệp.
Phân tích hiệu quả KCN - KCX là phân tích những chi phi và lợi ích do tập trung còng
nghiệp mang lại. Đây là một việc làm khá phờc tạp vì phải xác định dưới dạng tiền tệ các lợi
ích và chi phí trực tiếp cũng như gián tiếp. Do đó, những cơng trình nghiên cờu hiệu quả KCN
- KCX trên phạm vi quốc gia thường thòng qua xem xét những thành cõng và thất bại cùa các
KCN - KCX, và nhiều phân tích phải chấp nhận ở mờc định tính.
Những thành cơng hay lợi ích cùa KCN - KCX thề hiện ở nguồn vòn đầu tư phát triển sản
xuất - kinh doanh đã huy động được, những nguồn thu nhập từ các hoạt động sản xuất - kinh
doanh, giải quyết công ăn việc làm, kinh nghiệm làm việc cho người lao động và người qn
lý, học hịi cơng nghệ sản xuất, cách thờc quản lý thòng qua hợp tác với các doanh nghiép

Các KCN

- KCX

Việt Nam

- hiệu

quà hoạt

động


và xu hưởng

phát

triền


Chương 1: Lý luận cơ bàn về KCN - KCX và vấn đế hiệu quả

nước ngoài, tăng trao đổi mua bán trong và ngồi nước, tăng chuyển giao cơng nghệ, hoặc
thơng tin, tăng tốc độ cơng nghiệp hóa, và nhữna hiệu quả số nhân khác đối với nền kinh tế.
Đối với các quốc gia cò nguồn ngoại tệ và cơ hội việc làm ít ơi, những kết quả trẽn đây dù nhò
cũng được đánh giá cao. Những kết quả về mặt xã hội có liên quan đến thu nhập cùa người
lao động, đặc biệt của giới nữ; tình trạng phát triển cân đối giữa các vùng, nhất là các vùng
dân tộc ít người.
Những thất bại hay chi phí của KCN - KCX là các chi phí dành cho cải tạo, mờ rộng
mạng lưới hạ tỉng sản xuất và xã hội, các khoản phụ cấp của nhà nước, những tổn thất mỏi
trường, và các tổn thất về mặt an ninh, xã hội.
Khó có thể đi đốn một đánh giá chung về hiệu quả các KCN - KCX trên phạm vi toàn
cỉu, nhất là về mặt hiệu quả xã hội. Thông thường, chỉ có cộng đồng hoặc quốc gia đang
được xem xét mới có thể đánh giá đúng đắn các giá trị lợi ích và chi phí do q trình hình
thành và hoạt động cùa các KCN - KCX mang lại.
1.2.2 Các tiêu chí thường dược sử dụng khi phân tích hiệu quả hoạt dộng của các KCN KCX
Trong phạm vi quốc gia hoặc vùng, đi sâu xem xét đỉy đủ các giá trị tiền tệ để có một
phân tích chi phí - lợi ích thật sự khơng phải là việc dơn giản, nếu như từng KCN - KCX chưa
làm điều này. Trong những trường hợp như vậy, hiệu quả hoạt động của các KCN - KCX
thường được nghiên cứu ờ góc độ phản tích những thành cóng và thất bại dựa trên những tiêu
chí mà chúng tơi sẽ trình bày sau đây.
1.2.2.1 Các hiệu quả kinh tế
a. Hiệu quả thu hút vốn đầu tư

Vốn đỉu tư là nguồn lực quan trọng tạo tiền đè cho những bước phát triển tiếp theo sau.
Thu hút vốn đàu tư là mục tiêu cỉn phải đạt dược đỉu tiên khi các KCN - KCX đi vào hoạt
động. Tuy nhiên, không phải bất kỳ nguồn vốn dược thu hút nào cũng là có hiệu quà và
nguồn vốn càng nhiều càng đạt hiệu quả cao. Hiệu quả thu hút vốn đỉu ỉu phải dược xem xét
trên cơ sỏ so sánh số vốn được thu hút (kết quả) với tổng diện tích đất dành cho thuê, hoặc
tổng chi phí xây dựng hạ tỉng (chi phí) tính trung bình mỗi năm. Không thể đơn giàn cho rằng
KCN - KCX nào thu hút được nhiều vốn dỉu tư là thành cơng hơn những KCN - KCX thu hút
ít vốn dỉu tư. Một KCN - KCX chiếm diện tích khơng lớn, chi phí xây dựng hạ tỉng thấp, thu
hút một số vốn đỉu tư nhỏ thi cũng cơ thể có hiệu q thu hút vốn dỉu tư tng đương hoặc
thậm chí lớn hơn những KCN - KCX chiếm diện tích rộng, chi phí xây dựng hạ tỉng cao, thu
hút một số vốn đỉu tư lớn. Mặt khác, khi so sánh với nhau phải đồng bộ về thời gian hoạt
động, do vậy các chỉ tiêu nên tính bình qn năm.
Ta có 3 tiêu chí đánh giá hiệu quả thu hút vốn đỉu tư như sau:
- Tốc độ tăng trưởng của vốn đỉu tư trong KCN - KCX phải cao hơn trong cả nước, hoặc
vùng.
- Chỉ số tập trung vốn đầu tư sản xuất - kinh doanh bình quân năm (TTVBQ); Chi số
(TTVBQ) dược tính bằng cách [ấy tổng số vốn đỉu tư chia cho diện tích thực hiện và số năm
hoạt động của KCN [số năm hoạt động tính từ thời điểm được cấp giấy phép (đối với những
KCN hoàn toàn mới), riêng những KCN hình thành trẽn những điểm cóna nghiệp có sẵn, thài
gian này tính dựa vào năm đỉu tiên KCN có dự án đỉu tư đến năm lấp đày hồn tồn {đối với
những KCN dã được phù kín), hoặc đến năm nghiên cứu (đối vơi các KCN chưa lấp đỉy)].
- Hiệu suất thu hút vốn đầu tư bình quân của phí hạ tầng (HSTHVĐTBQ): là tỷ !ệ giữa
vốn đỉu tư sản xuất - kinh doanh với vốn đỉu tư cơ sở hạ tàng tính bình qn mỗi năm. Chỉ số
này cho thấy hiệu quà cùa phí hạ tỉng ở góc độ thu li út vốn đau tư.

Các KCN

- KCX

Việt Nam


- hiệu

quả hoạt

động

và xu hướng phát

triền


Chương I: Lý luận cơ bàn về KCN - KCX và vấn đế hiệu quà

b. Hiệu q u ả thu hút s ố dự á n
Huy động được các dự án tức là lôi cuốn được nhiều doanh nghiệp vào quả trinh phát
triển c á c K C N - K C X , t ạ o n ê n tính đa d ạ n g về n g à n h n g h ề , m ậ t đ ộ xí n g h i ệ p gia t ă n g , v à có
t i ề m n ă n g liên kết liên d o a n h nội khu c a o . H i ệ u q u ả thu hút d ự á n được tính q u a chỉ số
trung dự án bình quàn

năm (TTDABQ):

tập

C h ỉ s ố ( T T D A B Q ) là t ổ n g s ố dự án c h i a cho d i ệ n tích

và s o n ă m thực h i ệ n : ( T S D A / D T T H / S N T H ) .
c. Hiệu quả giải quyết việc làm
KCN - KCX là nơi tạo nhiều cơ hội việc làm nhất, những việc làm trong giai đoạn xảy
dựng và các v i ệ c lảm khi đi v à o h o ạ t đ ộ n g . T r o n g thống kê v ề v i ệ c íàm cùa các K C N - K C X ,

nhiều nước thường bò q u a s ố việc làm trong giai đ o ạ n x â y d ự n g , c h ỉ ghi n h ậ n các lao đ ộ n g
tham g i a v à o s ả n x u ấ t - kinh d o a n h , dôi khi c ũ n g k h ô n g t h ố n g kê đ ắ y đủ những v i ệ c làm q u a
các hợp đ ồ n g n g ắ n h ạ n , thời v ụ . M ặ t khác, những cơ hội v i ệ c làm gián tiếp thông q u a q u a n
hệ làm ă n với K C N - K C X c ũ n g t h ậ t sư đ á n g kể nhưng k h ó m à tập hợp được s ố liệu chính
xác. Ngồi s ố v i ệ c làm và kéo t h e o đó là thu nhập c h o người lao d ộ n g , d i ề u kiện n à n g cao tay
n g h ề c ũ n g là m ộ t t h à n h tựu rất quan trọng c ủ a K C N - K C X , n h ấ t là khi liên doanh hợp tác với
các d o a n h n g h i ệ p nước n g o à i . Đ ể đánh giá hiệu q u ả giải q u y ế t v i ệ c làm và t h u ậ n tiện trong
so s á n h , b ê n cạnh những phân tích định tính, có t h ể dựa v à o chì số tập trung lao động
quán

năm (TTLDBO).

binh

C h i s ố n à y dược tính tương tự chi s ố ( T T V B Q ) , n h ằ m t h ể hiện mức độ

giải q u y ế t việc làm cho người lao đ ộ n g binh q u â n mỗi n ă m ứng với m ỗ i ha K C N - K C X .
d. Hiệu quả kinh doanh hạ tầng
Thòng thường, các KCN - KCX sau 10 -15 năm đi vào hoạt dộng mà tỳ lệ lấp dắy hãy còn
rất thấp là x e m như t h ấ t b ạ i . Như v ậ y , tỳ lệ lấp d ắ y , và q u a n trọng hơn, tốc độ lấp d ắ y c ũ n g là
những tiêu chí q u a n trọng để đ á n h giả hiệu q u ả .
- Tỳ lệ lấp đ ắ y ( T L L Đ ) : theo n g h i ê n cửu c ủ a nhiều c h u y ê n g i a , khi K C N - KCX có tỷ lệ lấp
d ắ y 5 0 % , đ ắ u tư vào h ạ tắng cơ s ỏ sẽ đạt đ i ể m hòa v ố n .
- T ố c độ lấp đ ắ y : là tỳ lệ lấp d ắ y binh q u â n m ỗ i n ă m ( T L L Đ B Q ) . Tỳ lệ này phàn ả n h thời
gian thu hồi v ố n H T C S . C h ẳ n g h ạ n , trong điều kiện ở V i ệ t N a m , theo tính tốn c ù a Ngơ
T u ấ n , đ ắ u tư v à o h ạ tắng K C N sẽ dạt suất thu lợi tối thiểu ( I R R ) = 1 2 % n ế u các K C N chi m ấ t
1

4 (đối với K C N quy m ò n h ỏ , < 3 0 0 ha ) hoặc 6 năm (đối với K C N quy m ô lớn, > 3 0 0 ha) d ể lấp
đ ắ y {tức là tỷ lệ lấp d ắ y bình q u â n mỗi năm phải đạt từ 1 7 % h o ặ c 2 5 % tùy quy m ò ) , với mức

giá trả m ộ t lắn ngay tử d ắ u từ 2 0 - 40 USD/ha tùy khu vực, h o ặ c trung bình 30 U S D / h a (hay
0,6 U S D / m / n ã m ) .
2

- Chi phí dâu tư C S H T bình q u â n trên 1 ha ( C P H T B Q ) : tiêu thức này được tính dựa v à o tỳ
s ố giữa v ố n đ ắ u tư C S H T dự toán với diện tích thực hiện K C N - K C X . C P H T B Q thấp c ũ n g là
điều kiện ban d ắ u đ ả m b ả o h i ệ u q u ả kỉnh doanh K C N - K C X .
e. Hiệu quả phát triển vùng và liên kết
Nhà kinh tế học người Pháp Fran|oÌ Perroux đã đưa ra lý thuyết tạo cực phát triển vào
đ ắ u những n ă m 50, s a u đó được Albert, o. H i r s h m a n , G u n n a r M y r d a l , P r i e d m a n n tổng hợp
lại. Lý t h u y ế t này cho r ằ n g c ò n g n g h i ệ p và dịch vụ có vai trị to lớn trong việc tạo ra cực phát

Ngơ Tuấn, "Phân tích giá cho th đất tại một số KCN thành phố Hồ Chí Minh và các
tỉnh làn cặn", luận án thạc sĩ năm 1998.
1

Các KCN

- KCX

Việt Nam - hiệu quà hoạt dộng

và xu hướng phái

triền


13

Chuông I: Lý luận cơ bàn về KCN - KCX và vấn đế hiệu quả


triển, mỗi cực phát triển luôn có một 'hạt nhân' cơng nghiệp hoặc dịch vụ làm then chót, gắn
với địa bàn có lợi t h ế nhất so với toàn v ù n g . Ngành công nghiệp hoặc dịch vụ then chốt phát
triển thi vùng nơi ngành phân bố cũng phát triển theo; do công ăn việc làm, sức mua tăng lên.
nhiều ngành công nghiệp và dịch vụ mới được thu hút vào. Tổ chức không gian công nghiệp
và dịch vụ theo hướng tạo cực phát triển phũ hợp với nhừng quốc gia t hiếu vốn đàu tư, cần
kêu gọi vốn từ nước ngoài. Vai trò phát triển vùng và liên kết c ủ a các KCN - KCX thể hiện ở
nhừng mật sau đây:
- Đóng góp c ủ a KCN - KCX vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh t ế vũng sang
hướng cơng nghiệp hóa: bất kỳ sự gia tăng giá trị sản lượng công nghiệp và dịch vụ nào trong
KCN - KCX đều làm tăng tổng thu nhập v ù n g . Tuy nhiên, để cơ đóng góp vảo táng trưởng
kinh t ế vũng và tạo xu t hế chuyển dịch cơ cấu kinh t ế vùng sang hướng cơng nghiệp hóa,
tăng trưởng trong sản xuất - kinh doanh c ủ a KCN - KCX phải cao hơn tăng trường kinh t ế nói
chung c ủ a v ù n g .
- Chuyển giao cịng nghệ: chuyển giao cơng nghệ thường được thực hiện từ các hoạt
động đầu tư nước ngồi. Hiệu q u ả chuyển giao cơng nghệ sẽ được đảm bảo tốt hơn khi giừa
nước chuyển giao với nước nhận cõng nghệ khơng chênh lệch lịn về t rình độ cơng nghệ,
Tình trạng khơng q chênh lệch về còng nghẹ giúp cãi thiện rất nhiều năng suất lao dộng và
tạo ra hiệu ứng lan t ruyền mạnh hớn cho nước chù nhà. Theo p. Dicken (1992), khi xem xét
hiệu q u ả chuyển giao công nghệ từ các hoạt động dầu tư nước ngoài cho nước sở tại, cần lưu
ý mấy vấn đề sau:
+ Do công nghệ là yếu tố sống còn c ủ a doanh nghiệp, khơng d ễ gì chia xẻ hoặc trao đổi,
nên phạm vi chuyển giao cơng nghệ có giới hạn, thường chỉ thực hiện trong nội bộ công ty.
+ Chuyển giao các cõng nghệ thám dụng lao động cần t hiết cho nhừng cơng ty nội địa
vừa và nhị. Ưu điểm c ủ a công nghệ này là dễ t iếp t hu, d ễ sử đụng và phổ biến, t rong nhiêu
trường hợp, các nhà sản xuất nội địa cỏ thể bắt chước và cải t iến t hêm. Một khi nước chù nhà
cịn lợi t h ế lao động đơng, giá rè, thì hiệu q chuyển giao cơng nghệ thâm dụng lao động
vẫn được duy tri.
+ Lợi ích cùa chuyển giao công nghệ thám dụng vốn là nâng cao khả năng quản lý, kỹ
thuật t iếp t h ị , chất lượng lao động, thay t h ế nhập khẩu các sản phẩm thám dụng von.

+ Tính phù hợp cùa công nghệ chuyển giao được xem xét dưới 2 khua cạnh: quá trình sàn
xuất và sản p h ẩ m . Quá trinh sản xuất phải tận dụng được nhừng t h ế mạnh cùa quốc gia về
nguyên liệu, lao động, vốn. Sản phẩm không nên quá chuyên biệt, dặc thù, thị phần nhị hẹp,
khiến lợi ích chuyển giao cơng nghệ sẽ bị giới hạn.
+ Cái giá phải trà cho việc t iếp nhận công nghệ dược chuyển giao.
+ Nhừng tác động tiêu cực có thể có dổi với mơi trường.
- Gia tăng các liên kết kinh t ế liên ngành và liên v ù n g : liên kết kinh t ế giừa các ngành
thường được phân biệt thành 2 dạng: liên kết phía trước (forward linkages) và liên kế t phía
sau (backward linkages). Liên kết phía trước là nhừng dòng bán sàn phẩm của các doanh
nghiệp trong KCN - KCX để làm dâu vào cho các ngành kinh t ế khác t rong cùng khu hoặc
trong v ù n g . Liên kết này cho thấy nền kinh t ế vùng phụ thuộc như t hế nào vào các ngành
trong KCN - KCX. Liên kết phía sau thể hiện tình trạng sử dụng dầu vào c ủ a nhừng doanh
nghiệp trong KCN - KCX được cung cấp từ nhừng ngành khác trong khu hoặc trong vùng.
Liên kết phía sau cho thấy tình trạng phụ thuộc c ủ a các doanh nghiệp trong KCN - KCX vào
nền kinh t ế vùng như t h ế nào.
Tập trung công nghiệp theo không gian là điều kiện cần t hiết để gia tăng các liên kết kinh
tế giừa các ngành, nhất là nhừng ngành trong cùng một khu. v ề vấn đề này có nhiều lý
thuyết đề cập đến, t a có thể xem xét một số lý (huyếc cơ bản sau đây:
+ Lý t huyết chu t rình động lực - sàn xuất hay Mèn hợp công nghiệp
Quan điểm này do N. N. Koloxopxki {1947) đề xướng và được nhiều nhà kinh t ế Nga ùng hộ
vào nhừng năm 60 - 70. Xuất phát từ đặc điểm cõng nghệ sản xuất cùa các ngành cõng
nghiệp, nhằm đàm bảo mục tiêu hiệu q u ả kinh t ế gắn liền với SỪ dụng t iế t kiệm tài nguyên
thiên nhiên, tận dụng p h ế p h ụ p h ẩ m , giảm thiểu ô nhiễm mõi trường, các tác giả đã làm rõ

Các KCN - KCX Việt Nam - hiệu quà hoại dọng và xu hướng phái

triền


Chương 1: Lý luận cơ bàn vé KCN - KCX và vấn đế hiệu quả


14

những liên h ệ sản xuất giữa các ngành khác nhau trên cơ sò sử dụng một loại tài nguyên
nhất định. Chu trình động lực - sân xuất là tập hợp các quá trình sàn xuất có liên quan với
nhau, trong đó có nhiều quả trình sản xuất phụ xoay quanh một quá trình sản xuất chinh-, đứa
trên cơ sở chế biến tổng hợp mật loại nguyên liệu (chủ yếu). N h ư vậy, khí phân bó các xi
nghiệp gần nhau phải theo những quy định chặt chẽ c h ứ không t h ể tùy tiện. Đ ó là những xí
nghiệp có liên hệ mặt thiết với nhau vè sản xuất, có tác động mạnh mẽ dổi với nhau chứ
không chủ đơn giản là cùng tồn tại trong một phàm vi khơng gian nào đó. Mặt khác, sự tồn tại
của những xí nghiệp trong chu trình cũng phải phù hợp với cơ cấu nguồn lực của vùng. Trong
các tài liệu về l ổ chức không gian công nghiệp ở Mỹ, Anh, khái niệm liên hợp cơng nghiệp
(industrial compiex) dồng nghĩa với khái niêm chu trình dộng lực - sàn xuất. Theo w. Isard,
'trước kia liên hợp cóng nghiệp được hiểu là tập hợp các hoạt động tồn tại trong một vị t í
r
phân bố nhất định (tức trong một xi nghiệp, gọi là xí nghiệp liên hợp), bao gồm một loạt các
ngành có quan hệ qua lại với nhau về sản xuất, tiếp thị cùng những quan hệ liên vùng khác;
hiện nay, "người ta không còn quan niệm cứng nhắc rằng liên hợp còng nghiệp là tập hợp các
hoạt động trong một xí nghiệp, nhưng nếu các hoạt động khơng cùng một xí nghiệp m à cùng
một liên hợp thì í nhất cũng phải bố t í liền kề nhau theo khơng gian.'(Theo w. isarđ, Methods
t
r
of interegional and regional anaiysis, Ch. 5, ọp. 225, 1998.
Quan hệ giữa các đơn vị sản xuất trong tổ chức Nén họp có thể là c h ế biến tuần tự, hoặc
chế biến đòng thời một nguyên vặt liệu ban đau, hay một số ngành tập trung c h ế biến các
phế phụ phẩm cho q trình sàn xuất chính. Liên hợp công nghiệp phát triển mạnh trong các
ngành luyện kim, hóa chất, c h ế biến gỗ, chế biến lương thực thực phẩm, dệt - may.
Liên hợp công nghiệp mang lại nhiêu lợi ích; một là giảm chi phí đầu tư xảy dựng cơ bản;
hai là sử dụng tổng hợp nguyên vật liệu, tận dụng các p h ế p h ụ phẩm, giảm hao phí lao động;
ba là giảm bớt chi phí và rút ngắn cự ly vận chuyển trong quá trinh sản xuất, từ dô rút ngắn

thời gian sản xuất. Nói tóm lại, liên hợp cơng nghiệp sẽ làm giảm giá thành sản phẩm, giảm
những tác động tiêu cực đổi với mõi trường. Song, những lợi ích trên chi phát huy khi quy m ò
liên hợp đạt mức thích hợp.
+ Phân cơng chun m ị n hóa sáu và hiệp tác hóa rộng
Quy m ơ xí nghiệp gia tăng dã phát sinh nhu cầu chuyên m ô n hóa sâu trong các ngành
cơng nghiệp. Tổ chức sàn xuất cịng nghiệp theo dây chuyền chun m ơ n hóa được khỏi
xướng đầu tiên bài Taylor. Chun mơn hóa sâu là q trình phân cơng sản xuất ngày càng tỉ
mì giờa các ngành cõng nghiệp. Mỗi ngành chì tập trung sản xuất một bộ phận, thậm chi một
chi tiết của bộ phận thành phẩm.
Chun m ơ n hóa sâu đã góp phần nâng cao tay nghề và tăng năng suất lao dộng, nâng
cao chất lượng sản phẩm, m à giá thành lại rè. Tuy nhiên, các xí nghiệp chuyên m ơ n hóa sâu
có xu hướng tách rời về khơng gian, ngày càng í liên hệ nhau, có t h ể dẫn đến mất càn dổi
t
cõng suất thiết kế, kém dồng bộ về tiêu chuẩn kỹ thuật, và tăng chi phí vặn chuyển các bộ
phản, các chi tiết cùa thành phẩm. Do đó, chun m ơ n hóa sâu phải kèm theo hiệp tác hóa
rộng.
Hiệp tác hóa rộng là quá lành tổ chức nhờng liên hệ sản xuất thường xuyến giờa các xí
nghiệp chuyên sâu, để từ nhiều nguyên vật liệu khác nhau tạo ra một loại sản phẩm cuối
cùng.
Các xí nghiệp cùng trong một tổ chức hiệp tác hóa có t h ể phân bơ gan nhau (tức tập
trung) để thuận lợi cho việc liên kết. Như vậy, một khi đã có khả năng tạo địa bàn cho các xí
nghiệp cơng nghiệp được tập trung, thi các xí nghiệp ấy nên là những xí nghiệp chun m ơ n
hỏa sáu trong một tổ chức hiệp tác hóa hơn là tập trung m á y m ó c các đon vị sản xuất í thậm
t
chí khơng liên hệ gi với nhau. Điều này ngoài làm tăng hiệu quả tập trung cịn tránh được
những tác động bất lợi có thể xảy ra giữa các xí nghiẽp có m â u thuẫn về mặt cơng nghệ.
Nhưng, tất nhiên, khơng hán tồn bộ các tổ chức hiệp tác hóa đều phải phàn bõ tập
trung các x i nghiệp chuyên sâu cùa minh. Khi quy m ô tập trung vượt quá giới hạn cho phép
r
cùa các nguồn lực tại chỗ, khiến chi phí sản xuất gia tăng, tốt hơn cà nén bố t í các xí nghiệp


Các KCN

- KCX

Việt Nam

- hiệu quả hoa! động và xu hường phát triền


15

Chương I: Lý luận cơ bàn về KCN - KCX và vấn đế hiệu quả

chuyên sâu phân tán vào những vùng, thậm chí những quốc gia sẵn có các nguồn lực cần
thiết cho đơn vị. Như vậy không gian hợp tác giữa các xí nghiệp chun sâu có thể mờ rộng
trên tồn quốc, thậm chí trẽn nhiều quốc gia.
+ Đối với các khu c h ế xuất, liên kết phía sau thường được khuyến khích vì tạo ra nhiều
hiệu quằ cho nền kinh tế vùng hơn so với liên kết phía trước. Nghiên cứu cùa UNIDO (1989)
đã đưa ra một nhận xét quan trọng về vấn đề nà y, họ cho rằng dù các doanh nghiệp trong
KCX tiếp cận đễ dàng các đầu vào qua cửa nhập khẩu tự do, nhưng những doanh nghiệp này
vần sẵn sàng sù dụng các nguồn nguyên liệu địa phương, nếu những nguyên liệu ấy đảm
bảo ổn định chất lượng và giá cà phải

chăng.

- Nâng cao khằ năng hội nhập c ủ a vùng và quốc gia:
Thông thường việc tiếp nhận đàu tư cùa những quốc gia dang phái triển từ những nước
phát triển sẽ kích thích sau đó các hoạt dộng xuất - nhập khẩu. Koịima (Nhật bằn) gọi đây là
loại đầu tư hỗ trợ cho thương mại (trade -oriented investment). Mặt khác, thông qua các kỹ

thuật tiếp thị, cách tiếp cận và đáp ứng những nhu cầu hàng hóa và dịch v ụ , các KCN - KCX
sẽ giúp cho vùng có cơ hội hội nhập vào nền kinh tế quốc gia cũng như thế giới. Vai trò nàng
cao khằ năng hội nhập c ủ a KCN - KCX có thể được thể hiện qua tốc độ và tỷ trọng xuất khẩu
cùa các KCN - KCX cao và ngày càng gia tăng so với xuất khẩu chung c ủ a vùng.
1.2.2.1 Các hiệu quả xã hội
a. Vấn để lao dộng nữ
Nếu KCN - KCX là biểu hiện cùa những tiến bộ hơn về trình độ phát triển kình tế - kỹ
thuật, thì người la cũng hy vọng thấy dược thái độ mới m ẽ , bình đẳng hơn đối với vai trị cùa
người phụ nữ. Quan tâm đến nữ giới không phằi chỉ là xây dựng các nhà giữ trẻ và cho nghi
phép sinh con, mà là những chính sách thúc đầy, nâng cao vai trò c ủ a người phụ nữ, dám
bào cho họ dược hưởng những diều kiện làm việc tốt hơn, và mức lương phằi như nhau so với
nam giới trong cùng một loại công việc.
b. Vấn dể dền bù giải tỏa
Hình thức và sổ tiền đền bù cho mỗi đớn vị đất đai là vấn đề gây nhiêu tranh cãi và dễ
dẫn đến những xung đột giữa các thành phần, đối tương khác nhau. Nhiều quan điểm cho
rằng trằ tiền mặt khi đền bù là biện pháp không hợp lý, chưa quan tàm thật sự đến lợi ích lâu
dài và đời sổng c ủ a người được đền bù. Thay và o đó là trằ một phân nhị tiền mật và phan làn
nên trà dưới dạng cổ phiếu hay trái phiếu. Điều nà y giúp cho người nòng dán có cơ hội
chuyển đổi nghề nghiệp, có được sự chuyển tiếp từ nòng nghiệp sang các hoạt dộng khác
tránh những thay đổi quá nhanh, có thể dẫn đến những ằnh hưởng tiêu cực đối với cuộc sống
lâu dài cùa bàn thán và gia đình họ, đặc biệỉ khi tư liệu sằn xuất - đất dai khơng cịn nữa.
c. Phát triển cân đối lãnh thổ
Phát triển càn đối giữa các vùng, dặc biệt chú trọng các vùng dãn tộc ít người là yêu càu
có tinh chiến lược lâu dài nhằm tạo cơ sở kinh tế thực hiện quyên bình đẳng giữa các dán tộc
trong một quốc gia. Xây dựng các khu cóng nghiệp ở những địa bàn nóng thơn, nhất là các
đặc khu kinh tế ở những vị trí khá biệt lập, sẽ tạo nhiều cơ hội cho quá trình phát triển cân đối
này. Tuy nhiên, nếu nơi được chọn để phát triển các KCN hay những dặc khu kinh tế có điều
kiện vị trí q bất lợi, sự đầu lư quá mức cùa ngán sách nhà nước, nhung kết quà thu hút vốn
đàu tư kém cõi, dẫn đến thất bại về mặt kinh tế, cũng khiến các m ụ c tiêu cơng bằng xã hội
khơng thể đằm bằo.


Các KCN • KCX Việt Nam - hiệu quà hoại động và xu hưởng phát

triển


6

Chương Ị: Lý luận cơ bàn về KCN - KCX và vấn đế hiệu quả

d. Các vấn dể xã hội khác
Phát triển các KCN - KCX thường dẫn đến nhiều vấn đề xã hội khác nữa như tình trạng
lắc nghèn giao thông, nhà ổ chuột lụp x ụ p , an ninh trật tự, và nguy cơ cháy nổ. Do hạ tằng
trong vùng không phát triển kịp thời với sự gia tăng dân số và nhu cảu vặn chuyển hàng hóa,
nên tình trạng ùn tắc giao thơng, nhất là ỏ các tuyến đường chính dẫn đến cảng và cửa ngõ
vào thành phố, trỏ nên nghiêm trọng. Việc hình thành những khu dân cư tự phát xung quanh
KCN - KCX gây ra tình trạng mất an ninh trật tự, một số bịnh xà hội có nguy cơ bộc phát.
1.2.2.1 Hiệu quả môi trường
Một trong những mục tiêu cùa phái triển KCN - KCX là tạo thuận lợi trong quàn lý chất
thải còng nghiệp. Các biện pháp xù lý hoặc thải bỏ chất thải trong các KCN - KCX thường có
hiệu q u ả hờn so với bẽn ngoài do các nhà mây xử lý chất thải có thể đạt quy mõ cao (hiệu
q u ả theo quy mô). Hiệu quả môi trường thể hiện à các thành tựu trong những hoạt động sau
đày:
- Di dời các xí nghiệp nằm xen kẻ với khu dân cư trong nội thị.
- Xây dựng và vận hành những cơng trình xử ly chất thải chung cho tồn khu.
- Cơng tác quản lý mơi trường khắc phục kịp thời các sự cổ mói trường, giải quyết nhanh
chóng và giảm thiểu các đơn khiếu kiện về mói trường.
1.3 CÁC NHÂN TÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KCN - KCX
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quà hoạt dộng của các KCN - KCX, sau đây
chúng tơi xin giới thiệu những nhản tố có tảm quyết định nhất.

1.3.1 Quy hoạch phát triển các KCN - KCX
Quy hoạch phát triển các KCN - KCX là nhiệm vụ càn thiết ban đảu nhằm định hướng
phát triển hợp lý KCN - KCX theo tánh thổ trong giai đoạn 1 0 - 1 5 năm. Đày là một trong
những nội dung quan trọng cùa quá trinh tổ chức không gian kinh tế - xã hội. Để đàm bào tính
chiến lược, có tảm nhìn sâu rộng và tổng hợp, phương án quy hoạch phát triển các KCN KCX phải được thực hiện một cách trình tự, cỏ kế thừa, và diều chỉnh qua lại giữa các bước
trong quá trinh tổ chức khơng gian kinh tế - xã hội nói chung sau đây:
- Phản vùng kinh tế tổng hợp và phán vùng ngành: định hướng phát triển các ngành kinh
tế trong một cơ cấu có chun mơn hóa và phát triển tổng hợp trên phạm vi cà nước cũng
như từng vùng (tảm nhìn rộng, lâu dài).
- Lập tổng sơ đồ phát triển vả phản bố các ngành, các vùng kinh tế lớn: thực chất dãy là
những sơ dò phát triển và phàn bố tửng ngành, từng vùng kinh tế lớn (tảm nhìn láu dài, bao
qt trên tồn vùng lớn, tồn quốc, thậm chí thế giới nhưng giới hạn ở từng ngành).
- Quy hoạch tổng thể vùng và quy hoạch ngành: tổ chức hợp lý vả cụ thể hơn toàn bộ
các hoạt động kinh tế, dân cư, mạng lưới hạ tảng sản xuất và xã hội trẽn một không gian
không lớn lắm. Q u ỵ mị khơng gian thích hợp cho bước quy hoạch, tức là quy m ỏ có khả năng
đ ả m bảo cả tinh hợp lý nhất lẫn cụ thể nhất cùa quy hoạch so với những bước trước, thường
phải nhỏ hơn cấp vùng kinh tế lớn và lớn hơn một đơn vị sản xuất (tàm nhìn sáu, cụ thể, tổng
hợp nhiều mặt khác nhau trong phạm vi khơng gian hẹo).
1.3.2 VI trí phản bố
Lý thuyết vị trí phản bổ còng nghiệp tối ƯU {optimum industry location theorỵ), do Alíređ
Weber (1909) đưa ra, sau đó được M.L. Greenhut, Isard (1956) và Smith (1981) cải thiện, cho

Các KCN - KCX Việt Nam - hiệu quả hoa! đông vả xu hương phát

triền


Chương 1: Lý luận cơ bàn vé KCN - KCX và vấn đế hiệu quả

biết, vị t í phân bố công nghiệp tối ưu phải đảm bào hai y ế u tố: một là đặt gắn các dầu vào

r
quan trọng như nguyên liệu, nhiên liệu - năng lượng, lao dộng, vốn đầu tư, và thị trường tiêu
thụ sản phẩm (dầu ra)); hai là chi phí mua các đầu vào và phân phối sản phẩm đến thị trường
tiêu thụ phải thấp; trong đó, yếu ỉố chi phí được xem là quan trọng hơn cả. Vị t í phân bổ cơng
r
nghiệp tối ưu phải đ à m bào tối thiểu hóa giá thành sản p h ẩ m (chi phí sản xuất cộng với chi
phí vựn tải). Lý thuyết này tạo nền tảng cho việc ứng dụng phương pháp chi phi so sánh dể
xảy dựng các luận chứng tổ chức không gian công nghiệp. Theo nhựn dinh c ủ a w. isard, cả
l thuyết và phương pháp nói trẽn hiện vẫn cịn ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành còng
ý
nghiệp, kể cà công nghiệp kỹ thuật cao và dịch vụ thương mại.
1.3.3 Điểu kiện hạ tầng sản xuất
Hạ tầng sản xuất là điều kiện rất quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cùa
KCN - KCX ngay trong thời kỳ thu hút vốn đầu tư, đến cà giai đoạn sản xuất - kinh doanh sau
này. Đ ể có lực hấp dẫn vốn dầu tư và tạo thuận lợi trong sản xuất kính doanh, các KCN KCX phải có mựt bằng rộng, thốt nước nhanh, thống, nền m ó n g vững, giao thịng trong và
ngồi khu đồng bộ, điện, nước cao cấp, đầy đủ (hoực có tốc độ xây dựng nhanh), ổn định (so
với bên ngồi). Các chi phí /ha thấp, bao gồm: chì phí xây dựng hạ lâng, chi phí sử dụng đất.
Thời hạn thuê đất kéo dài. Ngược lại, nếu diện tích mựt bằng hẹp, giải tỏa chậm, cao trinh
khơng đ à m bào tiêu thốt tốt nước mưa, nền m ó n g yếu, giao thõng, điện, nước vừa thiếu vừa
không cao cấp, không ổn định, tốc độ xây dựng chậm chạp, chi phí sù dụng hạ tằng bất hợp
l sẽ tạo ra những lực cản các dòng dầu tư, hiệu q u ả hoạt dộng cùa KCN - KCX kém.
ý
1.3.4 Nguồn nhân lực
Đày là động lực quan trọng hấp dẫn các dòng đầu tư và dâm bảo nguồn lao dộng cho
các hoạt động sản xuất - kinh doanh. Thơng thường, số lượng lao động đơng, trình độ chuyên
mòn (đực biệt ià cõng nhãn lành nghề) và giáo dục nói chung đáp ứng tốt các nhu càu tuyển
dụng, cơ cấu ngành nghề phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang công
nghiệp và dịch vụ là những nhân tố thuận lợi giúp các KCN - KCX phát triển có hiệu quả. Trái
lại, những vùng nào nguồn nhân lực có nhiều hạn chế, sổ lượng khơng nhiều, trình độ chun
m ơ n (đực biệt là cơng nhân lành nghề) và giáo dục nói chung vừa thấp vừa thiếu, cơ cấu

ngành nghề nựng về nông nghiệp và chuyển dịch t ì trệ, sẽ gựp nhiều khó khăn khi phát triển
r
KCN - KCX.
1.3.5 Chính sách hỗ trợ và cơ chế quản lý của nhà nước
Chính sách hỗ trợ cùa nhà nước thể hiện ở nhiều mựt: vốn, thuế, thủ tục, pháp lý, tư vấn.
Những hỗ trợ trẽn đày phải dược thòng tin rõ ràng, kịp thời đến tận các nhà đầu tư qua nhiều
phương tiện thòng tin khác nhau: báo chí, truyền hình, truyền thanh, và những hình thức
quảng bá khác. Chinh sách này có thể bổ khuyết cho những vùng có vị t í địa l bất lợi, hoực
r
ý
khi chủ kinh doanh hạ tầng gập nhiêu khó khăn.
Quản l nhà nước đối với các KCN - KCX là một khâu quan trọng cỏ ý nghĩa quyết định
ý
đến hiệu q u ả c ủ a loại hình này. Hoạt động quản l nhà nước biểu hiện qua các quy chế, cơ
ý
chế quản l và những thủ tục hành chính.
ý
1.3.6 Mục tiêu của nhà dầu tư
Lý thuyết hành vi (Behavioural theory) cùa Fotherỉngham, O' Kelly (1989) và Sen, Smith
(1995) cho rằng các công ty thường không tim đến những vị t í phàn bố tối ưu thật sự do bị
r
giới hạn bởi một số y ế u tố có tính chù quan. Những y ế u j ố _ đ ó phát sinh từ chính người ra
T 4 Ư
Các khu cống nghiệp - khu chế xuất Việt Nam, hiệu quả hoạt động vá

VIÊN





Chương I: Lý luận cơ bàn về KCN - KCX và vấn đế hiệu quả

quyết định, hoặc tổ chức mà người ra quyết định chịu ảnh hưởng. Như vậy, khả năng chọn địa
điểm đầu tư sẽ p h ụ thuộc vào cơ cấu tổ chức c ủ a công ty và các m ụ c tiêu phát triển c ủ a đơn
vị.
1.4 NHỮNG KINH NGHIỆM TỪ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÙA CÁC KCN - KCX TRÊN THỂ
GIỚI
1.4.1 Kinh nghiệm phát triển KCN - KCX ỏ Đài Loan
Đài Loan trở thành một trong những 'con rệng' Đông Á chỉ sau 30 năm thực hiện q
trình cóng nghiệp hóa. Kế hoạch xây dựng các khu công nghiệp - khu c h ế xuất được triển
khai từ năm 1966 (với KCX Cao Hùng), đến nay đã cỏ hơn 100 khu đi vào hoạt động, và dóng
góp nhiều thà nh q u ả quan trọng cho nền kinh tế quốc gia- Thành công trong phát triển các
khu cơng nghiệp Đài Loan có dặc trưng đáng lưu ý sau đây:
- Phối hợp thông minh giữa tổ chức các khu cóng nghiệp trọng điềm quốc gia với những
khu công nghiệp địa phương phù hợp trong từng lãnh thổ. Bên cạnh 12 khu công nghiệp quan
trọng nhất tập trung ở những tỉnh, thành trọng điểm được Trung Ương quản lý, Đài Loan dã
m ỏ rộng mạng lưới với hơn 80 KCN trẽn toàn quốc do chinh quyền địa phương và tư nhân
quản lý; hầu hết các huyện đều có KCN. Với hình thức tổ chức này, Đài Loan có thể vừa tập
trung phát triển các ngành cơng nghiệp kỹ thuật cao, có sức cạnh tranh mạnh trẽn thị trường
t h ế giới; vừa tận dụng các nguện lực địa phương, phát triển ổn định các ngành cõng nghiệp
c h ế biến thấp, nhằm tăng tốc công nghiệp hóa các vùng nịng nghiệp.
- Đặc biệt lưu ý đến những điều kiện hạ tầng. Giao thòng thuận lợi; diện, nước đầy đủ và
ổn định; thơng tin nhanh chóng với giá dễ chấp nhặn.
- Chinh sách ưu tiên nhất định như miễn giảm thuế một số năm, t h u ế suất thấp, một số
trường hợp được vay vốn ưu đãi. Chẳng hạn thuế thu nhập xí nghiệp chi ờ mức 22 - 2 5 %
trong các khu cõng nghiệp kỵ thuật cao, trong khi ờ Sìngapo là 4 0 % .
- Chi phí đầu tư hạ tầng trung bình/km và giá thuê nhà xưởng tương đối thấp. {so với
Hàn Quốc, Hệng Kông, Singapo, Thái lan)
2


- Các khu c h ế xuất đều dã bước vào giai đoạn trưởng thành, tỳ lệ nội địa hóa ngày càng
cao, thơng qua hoạt dộng gia cõng c ủ a các xi nghiệp vệ tinh ngồi KCX, những liên kết phía
sau, thậm chí liên kết phía trước với thị trường nội địa hiện nay cũng được tăng cường.
1.4.2 Kinh nghiệm phát triển KCN - KCX ỏ Thái Lan
Năm 1972, Thái Lan bắt đầu xây dựng các KCN, đến nay (1997) đã có 64 khu di vào
hoạt động. Các khu công nghiệp Thái Lan hiện vẫn chưa lấp đày toàn bộ, nhưng trong hơn 30
năm phát triển, các KCN đã góp phần dắc lực giúp Thái Lan nhanh chóng vượt qua thời kỳ
đàu c ủ a q trinh cơng nghiệp hóa, và đang chuẩn bị kết thúc cóng cuộc cịng nghiệp hóa,
chuyển minh thành NIC vào dầu t h ế kỳ 2 1 .
Đặc trưng phát triển các KCN Thái Lan có những điểm đáng lưu ý sau:
- Cực phát triển kinh tế mạnh nhất c ủ a Thái Lan hầu như chi tập trung tại Bangkok, do
vậy mà các khu còng nghiệp tạo ra 3 vành đai xung quanh Bangkok với những lợi thế khác
nhau. Và nh đai thứ nhất gệm 6 tinh, có ưu thế tiếp cặn thị trưởng tiêu thụ lớn là Bangkok, hạ
tầng thuận lợi lao động vừa đơng vừa có trình độ; vành đai thứ 2 gệm 10 tình bao xung quanh
vành đai thứ nhất, lợi t h ế kém hơn; vành đai cuối cùng gệm 60 tỉnh còn lại, kém lợi thè nhất.
- Chính phủ Thái Lan có chủ trương phát triển cân đối lãnh t h ổ nhằm khắc phục thế đơn
cực trước kia, bằng cách thực hiện chính sách ưu đãi tài chính hồn tồn khác nhau ở 3 vành

Các KCN - KCX Việt Nam - hiệu quả hoại d
ng và xu hưởng phát

triền

đai phát triển khu công nghiệp. Chẳng hạn, thuế nhập khẩu thiết bị - máy móc, vành đai 1, 2
dược giảm 5 0 % , vành đai 3 dược miễn hoàn toàn; thuế nhập khẩu nguyên liệu sàn xuất, vành
dai 1 2 được miễn trong vòng 3 năm, vành đai 3 được miễn 5 năm; thuế thu nhập công ty,


19


Chương 1: Lý luận cơ bàn về KCN - KCX và văn đế hiệu quả

vành đai 1 được miễn 3 năm, vành dai 2 được miễn 7 nám, vành đai 3, 8 năm và được giảm
5 0 % trong năm 5 năm tiếp theo.
- Bộ máy quản lý thống nhất theo cơ c h ế 'một cửa'. Các hoạt động từ điều tra, thiết kế
ban đầu, đến những quy định giá cả bất động sân, thù tục cấp giấy phép,... đêu tập trung vào
Cục quản lý các KCN Thái Lan (IEAT). Hình thức quản lý này dã đ ả m bảo các dịch vụ hành
chính KCN trở nên nhanh chóng, hiỉu q u ả . Thường các nhà đầu tư chì mất một ngày là làm
xong mọi thù t ụ c , và chỉ sau một tuần có thể nhận được giấy phép bước vào xây dựng.
- Các khu cóng nghiỉp Thái lan là diễn hình c ủ a quản lý mơi trường có hiỉu quả. Bèn
cạnh quản lý mịi trường bằng luật pháp và chính sách, Thái Lan cịn mạnh dạn áp dụng các
công cụ kinh tế theo nguyên tắc p p p (người gây ò nhiễm phái trả tiền). Các chất thải đều
được xù lý thỏa đáng và doanh nghiỉp có trách nhiỉm chi trả những chi phí ấy.
1.4.3 Kinh nghiệm phát triển KCN - KCX ở Malaysia
Cũng bắt đầu xây dựng các KCN từ đầu những năm 70 như Thái Lan, và tuy dỉỉn tích
Malaysia nhị hơn Thái lan, nhỏ hơn cả Viỉt Nam, nhưng cỏ so lượng khu công nghiỉp nhiều
nhất trong khu vực Đông Nam Á, dạt đến 166 khu {1997). Có thể rút ra một số nhận xét trong
mõ hình phát triển KCN ở Malaysia như sau:
- Malaysia đã mạnh dạn mờ ra nhiều khu thương mại tự do (50 khu), có nhiều Ư U đãi cho
các nhà đầu tư nước ngoài. Chẳng hạn, nhà dầu tư được tự do chuyển lợi nhuận ra nước
ngồi, khơng bị quốc hữu hóa tài sản, thời hạn thuê đất kéo dài đến 99 năm.
- Phát triển nhiều doanh nghiỉp c h ế xuất nằm ngoài khu c h ế xuất. Hình thức này dã lơi
cuốn được nhiều doanh nghiỉp trong nước tạo ra nhiều nguồn hàng xuất khẩu, mà không
phải tăng dầu tư mà rộng h ạ tầng và diỉn tích các khu c h ế xuất.
- Có chính sách hỗ trợ vốn tích cực từ phía nhà nước. Nguồn vốn từ ngàn sách các bang
và Liên bang chù yếu dành cho xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Hầu hết các KCN đều có vị trí thích họp, giao thông thuận lợi, mặt bằng mỏ rộng, giá
đát không cao, phần [ớn nằm ở ngoại vi thành p h ố cỏ thể tránh ô nhiễm môi trướng cho
những trung tâm dãn cư đông đúc, mà vẫn tiếp cặn nơi cung cấp lao d ộ n g .
- Quan tâm thích đáng đến h ạ tầng xã hội như nhà ở cho người lao động, chợ, trướng

học, trạm xá, khu vui chơi; nhất là những điều kiỉn sinh hoạt cho chuyên gia nước ngoài.
- Bên cạnh những ưu điểm trên dây, Malaysia có cơ c h ế quản lý các KCN chưa được
thích hợp lắm. Bộ máy quàn lý các KCN tương đối cồng kềnh, mỗi tiểu bang đều cỏ một ban
quản lý riêng nhưng không được phép giải quyết sự viỉc, h ọ chì tập hợp các vấn đề rồi kiến
nghị lên ban quản lý trung ương xử lý. Mặc đù các nhà đàu tư chì càn tiếp x úc với Phòng Xúc
Tiến được thành lặp ở các ban quàn lý địa phương (không phải liên hỉ với tất cà các bộ phận
khác nhau), nhưng do không được phán cấp quyết định, phái qua một số khâu trung gian,
nên nhiều vụ viỉc không được giải quyết kịp thời.
1.4.4 Những kết luận từ các nghiên cứu của UNIDO và Ngân Hàng Thế Giới (WB)
WB đã nghiên cứu và cố gắng đánh giá lợi ích - chi phí (hoặc những thành cõng - thất
bại) cùa 60 KCN - KCX trẽn 27 quốc gia. Những khu này đều đã đi vào hoạt dộng từ 5 năm
trờ lên. Kết q u ả nghiên cứu cho thấy: 25 khu về cơ bàn là thành cõng (trong dó có một số khu
thành cơng nổi bật), 10 khu hầu như đóng cửa, 7 khu thành công ờ m ộ i số mặt nhát định, 18
khu coi như không thành cõng. Những kết luận rút ra tử nghiên cứu này là:
- Các khu thành công đa số đều do nhà nước xây dựng và quản lý.
- Vị trí thuận lợi: các chi phi phát triển có thể giữ ờ giới hạn hợp lý nếu vị tri dược chọn
gần những nơi sẵn có về cơ sờ hạ tầng, nhà ở và các dịch vụ thương m ạ i .
- Hoạch định những bước phát triển cụ thể, phù hợp.
- Thiết lập các chính sách và những hỗ trợ về mặt thể c h ế một cách hợp lý.
Các KCN - KCX Việt Nam - hiệu quà hoạt động và xu hưởng phá!

triển


Chương I: Lý luận cơ bàn về KCN - KCX và vấn đè hiệu quả

20

- Đ ố i với các khu c h ế xuất, việc lựa chọn vị t í và hoạch định các bước phát triển tốt nhất
r

nên theo các tiêu chí hiệu quà kinh tế. Các d ự án KCX thuộc khu vực cơng cộng có nhiều
tham vọng và vị trí lựa chọn theo những tiêu chuẩn chính trị chắc chắn sẽ dẫn đến hiệu quả
ảm (thất bại).
Nhiều cịng trình nghiên cứu cặa UNIDO đã đưa ra những nhận định rất đáng dược quan
lãm về các mặt hiệu quả khác nhau c ặ a các KCN - KCX trẽn t h ế giới, như sau:
- Về hiệu q u ả liên kết p
hía sau cặa các KCX: các ngành dệt - da - may thường có tỳ lệ
nội địa hóa cao hơn những ngành cơ khi, điện từ. Chẳng hạn, KCX ở Jakarta (Indonesia), nơi
chặ y ế u p
hát triển ngành sản xuất quần áo, đã sử dụng phần lớn nguyên liệu tại địa phương.
Các KCX ở Hàn quốc có tỷ lệ nội địa hóa trung bình từ 30 - 4 0 % , riêng ngành giày, dép, vớ, ..
.
tỷ lệ này lẽn đến 8 0 % . Các KCX ở Malaysia, Philippines (Bataan, Baguio, Mactan), nơi chặ
yếu p hát triển ngành công nghiệp điện từ, tỳ lệ sử dụng nguyên liệu tại c h ồ luôn dưới 1 0 % .
Nguyên nhân chính khiến tỳ lệ sử dụng nguyên liệu địa phương thấp là khả năng cung cấp
nguyên liệu tại chỗ còn y ế u kém về số lượng, chất lượng vã giá cả khơng thích hợp. Ngồi ra,
các mối liên kết có thể được mở rộng thơng qua chính sách kích thích c ặ a nhà nước. Thí dụ

Ailen, nhà nước đã thiết lập một chương trình đặc biệt khuyến khích liên kết giữa các cơng ly
có hàng hóa xuất khẩu nhiều trong KCX với các nhà sản xuất khác trong vùng. Chương trình
này l i cuốn nhiều phân khoa kỹ thuật ở các trường đại học hỗ trợ nghiên cứu cho các nhà
ô
sản xuất địa phương, nhằm đạt chất lượng nguyên liệu đúng theo yêu cầu. Chương trình đã
thành cõng đến mức các nhà cung cấp nguyên liệu trong nước nhận được cả những đơn đặt
hàng từ nước ngoài {Châu Âu và Mỹ).
- Hiệu q u ả chuyển giao còng nghệ: hiệu quà này thể hiện chù yếu ở quá trình đào tạo,
huấn luyện kinh nghiệm qua công việc cho người lao động, thay vì chuyển giao bằng phương
thức chính quy. Chẳng hạn, cơng ty E.I., chi nhánh c ặ a tập đoàn General Eiectric, thành lập
tại Shannon (Ailen) và thuê nhiều lao động Ailen vào làm việc. Một số cống nhàn sau đó dã
rời khỏi công ty E.l và thành lập công ty riêng, sàn xuất những mặt hàng tương tự, với chất

lượng cao không kém.
- Hiệu q u ả hội nhập: các KCN - KCX được nghiên cứu thường có tốc độ xuất khẩu cao
hơn tốc độ xuất khẩu nói chung cùa nền kinh tế vùng {quốc gia)
- Hiệu q u ả phát triển vùng: khu chế xuất Shanon là điển hình thành còng cùa ý muốn
dùng KCX làm động lực phát triển vùng nghèo. Khu này nằm ở phía Tây, nơi kém phát triển
cặa Ailen. Shannon thành công được là nhờ khu vực sẵn cô các phương tiện giao thông vận
tài quốc tế, bao gồm một sân bay với các chuyến bay hàng ngày đến London và New York,
cách không xa (dưới 100 dặm) các cảng chinh. Tuy nhiên, phần lớn những KCX phát triển
trên các vùng biệt lập đều thất bại, như KCX Lamphun gần Chiang Mai, thuộc vùng phía Bắc
có kình tế kém phát triển cặa Thái Lan; KCX Santa Tomas de Castilla (Guatemala) nằm cách
thặ đò đến 200 km, KCX Bataan {Philip p ines) nằm ở vùng nông thôn hèo lánh cách Manila
150 km.
- Hiệu q u ả xã hội: nhìn chung, các KCN - KCX làm lăng cơ hội nghề nghiệp cho người
phụ nữ, nhưng qua điều tra cặa UNIDO cho thấy, chỉ có 8/23 quốc gia dược điều tra trà lời
những càu hỏi về phụ nữ. Tỳ lệ trả lời thấp về những vấn d ề phụ n ữ có thể giải thích rằng các
nhà quản l KCN - KCX đã không xem những biện pháp cải thiện, nâng cao địa vị cùa phụ nữ
ý
là quan trọng. Phụ n ữ v ẫ n chưa dược thừa nhận ở các chức vụ cao cấp trong các cóng ty và
trong quản l KCN - KCX. về hoạt động dền bù giải tòa, Đài Loan, Hàn quốc, và một so nước
ý
khác chi trả tiền mặt khoảng 15 - 2 0 % , số còn lại trả bằng cổ phiếu, t á p
r i hiếu.

Các KCN

- KCX

Việt Nam

- hiệu quà hoạt động và xu hưởng phát triền



21

Chương I: Lý luận cơ bàn về KCN - KCX và vấn đè hiệu quả

K Ế T LUẬN CHƯƠNG MỘT

(1) N h ặ n thức đúng đặc điểm, bàn chất và xu hướng v ậ n dộng c ủ a q trình tập trung
cơng nghiệp theo khơng gian có ý nghĩa rất quan trọng, giúp các nhà quàn lý cô cái
nhìn động, khách quan khí hoạch định chính sách phát triển, quy hoạch, và quản lý
các khu công nghiệp.
(2) Khu cóng nghiệp và c ụ m cơng nghiệp về quy mô tập trung, dặc điểm phái triển tà như
nhau. {Tại sao Bình Chiều diện tích chì có 28 ha, Bình Đường chì có 17 ha, Đài Tư Hà Nội: 40 ha, ... lại xem là khu công nghiệp, trong khi nhiêu nơi phát triền tập trung
công nghiệp, cũng cỏ h ạ tẫng riêng, trên diện tích 50 ha lại xem là c ụ m , với quan
niệm rằng c ụ m nhị hơn khu?). Sự phân biệt khơng thỏa đáng này có thể dẫn đến
những hậu q u ả phát triển khơng địng bộ giữa nhu cẫu nhà d, vận chuyển hàng hóa
ngày càng gia tăng ỏ các nơi gọi là c ụ m với khả nâng cãi tạo, nàng cấp hạ tàng tương
ứng trong vùng. Mặt khác, khi gọi là "khu" thì đã ám chì sự tập trung rồi, khơng nên
nói "khu cơng nghiệp tập trung", cách nói như vậy khơng chính xác vè mặt thuật ngữ
khoa học. Khơng phù nhận nhiều cách gọi mang tính đa dạng trong thực tế, nhưng
khơng thể chấp nhận cách nói lắp ý, khiến ngơn ngữ Việĩ Nam trị nén lẫn thẫn,
khơng dược tinh tế, sáng s ủ a .
(3) Hiệu quả hoạt động c ủ a các KCN - KCX biểu hiện ờ nhiều mặt khác nhau, kinh tế, xã
hội, mòi trường. Thịng thường những hiệu q kinh tế có thể dinh lượng, quy giá trị
tiền tệ, còn những hiệu quả khác phải chấp nhặn xem xét ỏ góc độ định tính, phi tiền
tệ. Phân tích hiệu quà các KCN - KCX trên phạm vi quốc gia thường dừng lại ờ mức
xem xét các thành cóng và thất bại.
(4) Cõng tác quy hoạch, vị trí địa lý, tức khả năng tiếp cận c ủ a KCN với các dẫu vào khỏ
di chuyển và thị trường tiêu thụ, những điêu kiện h ạ tẫng thuận lợi cẫn thiết cho hoạt

động các KCN - KCX, các chính sách hỗ trộ; nguồn nhân lực, khá năng tạo nguồn
nguyên liệu là những nhân tố có ảnh hường mạnh m ẽ đến hiệu quà hoạt động của
các KCN - KCX. Ngoài ra, cơ cấu tổ chức và các m ụ c tiêu phái triển c ủ a công ty đau
tư cũng ảnh hưởng đáng kề đến hiệu quả các KCN - KCX.
(5) Hiệu quà phát triển KCN - KCX cùa các nước trẽn t h ế giới tiếp tục khẳng dinh tẫm
quan trọng cùa những yếu tố nêu trong kết luận (4). Ngồi ra, cịn cho thấy vai trò cùa
người quản lý, c ủ a cơ chế quản lý cũng rất quyết định. Hiệu quà hơn cả là những
KCN - KCX do nhà nước xây dựng và quàn lý theo cơ c h ế một cửa - tại chỗ. Điều
dáng lưu ý cuối cùng là đưa ra dược một chính sách ưu tiên rõ ràng, thích dáng theo
tửng khu vực (như Đài Loan, Thái Lan) cũng có giá trị thiết thực trong phát triển cân
dối lãnh thổ.

Các KCN - KCX Việt Nam - hiệu quà hoạt động và xu hướng phát

triển


×