Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 28 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
I.3. PHÂN LOẠI LÃI SUẤT
I.2. VAI TRÒ CỦA LÃI SUẤT
II.1. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT Ở
VIỆT NAM TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY
II.2. ĐÁNH GIÁ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT Ở
VIỆT NAM TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY
I.1
Lãi suất là cơng cụ đo lường tình trạng của nền kinh tế
Lãi suất là cơng cụ phân phối có hiệu quả nhằm khai
thác và sử dụng triệt để các nguồn lực của nền kinh tế
Lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô
Lãi
Suất
Chiết
Khấu
Theo giá trị thực Căn cứ vào tính chất
các khoản
<b>PHÂN LOẠI LÃI SUẤT</b>
Lãi
suất
Danh
nghĩa
Lãi
suất
Thực
Tế
Lãi
Suất
<b>4</b>
Tháng 2/ 2005: lãi suất cơ bản 7.5%<sub></sub>7.8%/năm.
<b>3</b>
Tháng 1/2005: lãi suất tái cấp vốn 5%<sub></sub>5.5%/năm;
lãi suất chiết khấu 3%<sub></sub>3.5%/năm.
<b>2</b>
NHNN quyết định điều chỉnh: 3 lần <sub></sub> lãi
suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu, 2
lần <sub></sub> lãi suất cơ bản, lãi suất tiền gửi.
<b>1</b>
Do thị trường tiền tệ nóng lên => NHNN
điều hành chính sách tiền tệ theo
hướng chặt chẽ hơn.
<b>Năm 2006</b>
Do lãi suất trên thế giới có nhiều
biến động, đặc biệt là đồng USD
=> Lãi suất của đồng VN biến động
Do lãi suất trên thế giới có nhiều
biến động, đặc biệt là đồng USD
=> Lãi suất của đồng VN biến động
Ngồi ra cịn có các nhân tố khác
như: Chỉ số giá cả, giá vàng,
hệ cung – cầu.
Ngồi ra cịn có các nhân tố khác
như: Chỉ số giá cả, giá vàng,
hệ cung – cầu.
Lãi suất tái cấp vốn là 6.5%/năm,
Lãi suất tái chiết khấu 4.5%/năm,
Lãi suất cơ bản 8.25%/năm.
Lãi suất tái cấp vốn là 6.5%/năm,
Lãi suất tái chiết khấu 4.5%/năm,
Lãi suất cơ bản 8.25%/năm.
<b>Năm 2007</b>
NHNN: Tiếp tục ổn định mức lãi
suất cơ bản là 4.5%/năm.
Kể từ ngày 1/3/2007, NHNN bỏ quy
định trần lãi suất tiền gửi bằng USD,
ấn định theo cơ chế thỏa thuận.
<b>Năm 2008</b>
Click
to ad
d Title
Click to
add Title
<b>Năm 2008</b>
8 lần điều chỉnh lãi suất cơ bản, lãi suất tái
cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu;
<b>Năm 2008</b>
<b>Năm 2009</b>
Từ 23/1/2009 mức lãi suất
hỗ trợ 4% đối với các tổ
chức, cá nhân vay vốn ngân
hàng trong thời gian tối đa là
8 tháng, kết thúc vào ngày
31/12/2009.
Lãi suất cơ bản: 7%
Chính phủ điều hành linh
hoạt hơn và ít sốc hơn
năm 2008
Hệ thống tài chính ngân hàng
đã trở lại bình thường và ổn định
Doanh nghiệp tiếp cận được
vốn VNĐ và ngoại tệ.
<b>Năm 2010</b>
NHNN duy trì lãi suất cân bằng bằng VNĐ ổn định 8%
trong 10 tháng đầu năm, <sub></sub>9% trong 2 tháng cuối năm trước
sức ép của lạm phát.
NHNN duy trì lãi suất cân bằng bằng VNĐ ổn định 8%
trong 10 tháng đầu năm, <sub></sub>9% trong 2 tháng cuối năm trước
sức ép của lạm phát.
<b>Năm 2010</b>
<b>Năm 2011- nay</b>
1
Trong 6 tháng đầu
năm 2011, thị
trường tiền tệ có
nhiều biến động
=> LS huy động,
LS cho vay diễn
biến phức tạp.
2
NHNN quy định
mức trần LS huy
động là 14%/năm
đv VNĐ, nhưng
các nhà băng vẫn
“đi đêm” huy động
với mức trượt từ
2%, 5% để bảo
đảm thanh khoản.
3
- Tạo điều kiện cho các ngân hàng
chủ động trong việc huy động và
cho vay vốn, lãi suất phản ánh
được cung – cầu trên thị trường
- Chủ động, linh hoạt hơn trong
quyết định đưa ra lãi suất kinh
doanh, khai thác hiệu quả các
nguồn lực phục vụ sản xuất.
Từ khi cơ chế lãi suất thỏa
thuận được đưa vao cơ chế
thực hiện, lãi suất vẫn còn
thiếu tính thị trường.
<b>NHƯỢC ĐIỂM</b>
<b>NHƯỢC ĐIỂM</b>
<b>ƯU ĐIỂM</b>
<b>ƯU ĐIỂM</b>
<b>* Giai đoạn từ 2005 –5/2008: Cơ chế lãi suất thỏa thuận:</b>
<b>* Giai đoạn từ 5/2008 – nay: cơ chế lãi suất cơ bản bằng Đồng </b>
<b>Việt Nam:</b>
-<i><sub> Quyết định số 16/2008/QĐ – NHNN về cơ chế </sub></i>
<i>lãi suất cơ bản bằng Đồng Việt Nam</i>
-<i><sub>Sự phục hồi cùa nền kinh tế và cơ chế lãi suất</sub></i>
<i>thỏa thuận</i>
Làm cho thị trường tiền tệ và lãi
suất ổn định, đảm bảo khả năng
thanh toán của NHTM, hệ thống
ngân hàng an toàn => Củng cố
tin cho các nhà đầu tư, DN,
người dân đối với hệ thống
ngân hàng => Ổn đinh kinh tế
vĩ mô.
Dễ gặp rủi ro về lãi suất và thanh
khoản khi thị trường tiền tệ trong
Nước và ngồi nước có biến động.
Do vướng trần lãi suất => các
ngân hàng gặp nhiều khó khăn
trong việc lách LS trần để có mức
sinh lợi cao nhất.
-<b><sub>Quyết định số 16/2008/QĐ – NHNN về cơ chế lãi suất cơ bản bằng </sub></b>
<i>Ưu điểm</i>: Hình thành mặt bằng
LS cho vay minh bạch, rõ ràng
và phản ánh đúng tín hiệu TT.
Tạo đk cho NHTM chủ động
xác định mức LS cho vay, sự
phân hóa KH sẽ rõ hơn.
Tạo đk cho TCTD mở rộng
mạng lưới để huy động vốn vs
mức lãi suất phù hợp.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý NN trên TTTC – NH
Việt Nam.
<i>Ưu điểm</i>: Hình thành mặt bằng
LS cho vay minh bạch, rõ ràng
và phản ánh đúng tín hiệu TT.
Tạo đk cho NHTM chủ động
xác định mức LS cho vay, sự
phân hóa KH sẽ rõ hơn.
Tạo đk cho TCTD mở rộng
mạng lưới để huy động vốn vs
mức lãi suất phù hợp.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý NN trên TTTC – NH
Việt Nam.
<i>Nhược điểm: Chưa gỡ bỏ trần lãi suất </i>
=>lãi suất đầu ra ko trần, lãi suất đầu vào
trần =>Lợi ích nghiêng về NHTM, người
gửi ko có lợi, người đi vay gặp khó khăn
với lãi suất cao => sản xuất kinh doanh
khó khăn => tác động đến tăng trưởng
kinh tế.
- Cạnh tranh ko cân bằng giữa các ngân
hàng.
- Tăng trưởng tín dụng tăng lên => tạo sự
canh tranh ko lanh mạnh =>mất sự ổn
định trong hệ thống NH và KT vĩ mô
trong nước.
Tăng sức ép trong việc đồi mới cách thức
<i>Nhược điểm: Chưa gỡ bỏ trần lãi suất </i>
=>lãi suất đầu ra ko trần, lãi suất đầu vào
trần =>Lợi ích nghiêng về NHTM, người
gửi ko có lợi, người đi vay gặp khó khăn
với lãi suất cao => sản xuất kinh doanh
- Cạnh tranh ko cân bằng giữa các ngân
hàng.
- Tăng trưởng tín dụng tăng lên => tạo sự
canh tranh ko lanh mạnh =>mất sự ổn
định trong hệ thống NH và KT vĩ mô
trong nước.