Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Bước đầu khảo sát thành phần hóa học của cây bổ béo bốn nhị gomphandra tetrandra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

NGUYỄN MẠNH KHOA

BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT THÀNH PHẦN
HÓA HỌC CỦA CÂY BỔ BÉO BỚN NHỊ
Gomphandra tetrandra (Wall.) Sleumer.,
HỌ THỤ ĐÀO (Icacinaceae)

KHĨA LUẬN TỚT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

NGUYỄN MẠNH KHOA

BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT THÀNH PHẦN
HÓA HỌC CỦA CÂY BỔ BÉO BỚN NHỊ
Gomphandra tetrandra (Wall.) Sleumer.,
HỌ THỤ ĐÀO (Icacinaceae)

KHĨA LUẬN TỚT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

KHĨA: QH.2015.Y
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

PGS.TS. ĐỠ THỊ HÀ


TS. VŨ ĐỨC LỢI

HÀ NỘI - 2020


LỜI CÁM ƠN
Khóa luận này là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện của em tại Khoa
Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội và quá trình nghiên cứu, thực hành tại Khoa
Hóa Thực vật – Viện Dược liệu. Trong q trình nghiên cứu và hồn thành
khóa luận này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu từ các Thầy Cô
của Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội và các nhà khoa học của Viện
Dược liệu cùng gia đình và bạn bè.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Thị Hà và
TS. Vũ Đức Lợi - những người Thầy đã hết lịng tận tình, chỉ bảo em trong q
trình làm khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến ThS. Nguyễn Thị Thu,
ThS. Vũ Thị Diệp và các cán bộ nghiên cứu tại Khoa Hóa Thực vật – Viện
Dược liệu đã giúp đỡ và hướng dẫn em trong q trình thực hiện và hồn thành
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Y Dược, Bộ môn Dược
liệu – Dược học cổ truyền và các Thầy Cô Khoa Y Dược - Đại học Quốc gia Hà
Nội đã tạo điều kiện cho em được thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cám ơn tới ơng Đinh Gia Thuyết, phịng Nơng nghiệp và
Phát triển Nơng thơn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình đã cũng cấp dược liệu
và sự tài trợ một phần kinh phí từ đề tài Nghị định thư Việt - Hàn "Nghiên cứu
hoạt tính kháng ung thư và điều hịa miễn dịch của một số cây thuốc Việt Nam"
để em thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên, giúp
đỡ em trong quá trình học tập cũng như làm đề tài tốt nghiệp.
Trong q trình làm khóa luận khơng tránh khỏi thiếu sót, em rất mong

nhận được sự góp ý của các Thầy Cơ để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2020
Sinh viên

Nguyễn Mạnh Khoa


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, CÁC KÍ HIỆU
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 2

1.1.1. Đặc điểm phân bố và thực vật của chi Gomphandra ....................... 2
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố của một số loài thuộc chi
Gomphandra ở Việt Nam ........................................................................... 3
1.1.3. Thành phần hóa học .......................................................................... 5
1.1.4. Tác dụng sinh học ............................................................................. 6
1.1.5. Công dụng của một số lồi thuộc chi Gomphandra ......................... 7

1.2.1. Vị trí phân loại của Bổ béo bốn nhị .................................................. 8
1.2.2. Đặc điểm thực vật và vị trí phân bố .................................................. 9
1.2.3. Thành phần hóa học ........................................................................ 11
1.2.4. Tác dụng sinh học ........................................................................... 12
1.2.5. Cơng dụng ....................................................................................... 12
ĐỚI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 13


2.2.1. Hóa chất .......................................................................................... 13
2.2.2. Thiết bị ............................................................................................ 14


2.3.1. Phương pháp định tính các nhóm chất thường gặp bằng phản ứng
hóa học ...................................................................................................... 14
2.3.2. Phương pháp chiết xuất và phân lập hợp chất ................................ 19
2.3.3. Phương pháp xác định cấu trúc hợp chất ........................................ 20
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................................................. 21

3.3.1. Hợp chất GT-1A2 ........................................................................... 24
3.3.2. Hợp chất GT-8C1 ........................................................................... 26

3.4.1. Về định tính..................................................................................... 27
3.4.2. Về chiết xuất ................................................................................... 27
3.4.3. Về phân lập và xác định cấu trúc hợp chất ..................................... 28
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .......................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, CÁC KÍ HIỆU
Tên viết tắt

Tên viết đầy đủ
Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy

1

H-NMR


5-HMF
13

C-NMR

(Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton)
5-Hydroxymethyl-2-furfural
Cacbon 13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy
(Phổ cộng hưởng từ hạt nhân cacbon 13)

AARS

Aminoacyl-tRNA synthetase

ABTS

2,20-Azino-bis-(3-ethylbenzo-thiazoline-6-sulfonic acid)

AMP

Adenosine monophosphate

ATP

Adenosine triphosphat

BmAsnRS

Brugia malayi asparaginyl-tRNA synthetase


BuOH

Butanol

CD3OD

Deuterated methanol

COSY

Correlation Spectroscopy

DCM

Dicloromethane

DEPT

Distortionless Enhancement by Polarization Transfer

DLA

Daltons lymphoma ascites

DPPH

2,2-Diphenyl-1-picrylhydrazyl

EAC


Ehrlich’s Ascites Carcinoma
Electronspray Ionization Mass Spectrum

ESI-MS

(Phổ khối ion hóa phun mù điện tử)

EtOH

Ethanol

EtOAc

Ethyl acetate


Heteronuclear Multiple Bond Correlation
HMBC

HPLC

(Phổ tương tác dị hạt nhân qua nhiều liên kết)
High Performance Liquid Chromatography
(Sắc ký lỏng hiệu năng cao)
Heteronuclear Single Quantum Correlation

HSQC

(Phổ tương tác dị hạt nhân lượng tử đơn)


IC50

50% Inhibitory Concentration (Nồng độ ức chế 50%)

IL

Interleukin

m/z

Khối lượng/ điện tích

MCP-1

Monocyte Chemoattractant Protein-1

MDA

Malondialdehyde

MeOH

Methanol

mRNA

Messenger RNA (ARN thơng tin)

TLC


Thin Layer Chromatography (Sắc ký lớp mỏng)

TNF-α

Tumor Necrosis Factor-α (Yếu tố hoại tử khối u alpha)

tRNA

Transfer RNA (ARN vận chuyển)

UTI

Urinary Tract Infection (Nhiễm trùng đường tiết niệu)

v/v

Thể tích/ thể tích

v/v/v

Thể tích/ thể tích/ thể tích


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Đặc điểm thực vật của chi Gomphandra. ......................................... 3
Hình 1.2. Cấu trúc hóa học của campothecin (1) ............................................. 5
Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của quercetin (2) và luteolin (3) ........................... 6
Hình 1.4. Đặc điểm thực vật của mẫu nghiên cứu ......................................... 10
Hình 1.5. Cấu trúc hóa học của apigenin-7-O-β-ᴅ-apiofuranosyl-(1->6)-β-ᴅglucopyranosid (4) và apigenin-7-O-β-ᴅ-glucopyranosid (5)......................... 11

Hình 1.6. Cấu trúc hóa học của gonocaryosid A ............................................ 11
Hình 2.1. Rễ của Bổ béo bốn nhị ................................................................... 13
Hình 3.1. Quy trình chiết xuất cao tởng và các cao phân đoạn từ rễ Bổ béo
bốn nhị ............................................................................................................. 23
Hình 3.2. Sắc ký đồ của cao tổng và các cao phân đoạn từ rễ Bổ béo bốn nhị
......................................................................................................................... 23
Hình 3.3. Sơ đồ quy trình phân lập các hợp chất từ rễ Bở béo bốn nhị ......... 24
Hình 3.4. Cấu trúc hóa học của hợp chất GT-1A2 ........................................ 25
Hình 3.5. Cấu trúc hóa học của hợp chất GT-8C1 ........................................ 26

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Kết quả định tính sơ bộ các nhóm chất có trong rễ của dược liệu .. 21
Bảng 3.2. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất GT-1A2 ...................................... 25
Bảng 3.3. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất GT-8C1 ...................................... 27


MỞ ĐẦU
Việt Nam có một hệ sinh thái phong phú và đa dạng, có tiềm năng to lớn
về tài nguyên cây thuốc với 4000 loài cây thuốc, hơn 50 loài tảo biển, 75 lồi
khống vật và gần 410 động vật làm thuốc [2]. Vì vậy, từ xa xưa, ơng cha ta đã
sử dụng những bài thuốc cổ truyền từ các loại cây để chữa trị một số bệnh
thường gặp cũng như nâng cao sức khỏe. Những bài thuốc này được sử dụng
rất rộng rãi và cho thấy tính hiệu quả tốt, tuy nhiên đa số chỉ dựa trên kinh
nghiệm dân gian mà chưa có cơ sở khoa học vững chắc.
Trong những thập kỷ gần đây, con người dần có xu hướng sử dụng các
sản phẩm có nguồn gốc thảo dược để phịng và trị bệnh. Nền y học cở truyền
ngày càng được quan tâm và phát triển. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật,
ngày càng nhiều loài cây và dược liệu được nghiên cứu sâu về thành phần hóa
học, tác dụng sinh học, … Những kết quả nghiên cứu đó sẽ là nguồn cung cấp
các hợp chất tiềm năng để thử hoạt tính sinh học, phục vụ cho nhiều lĩnh vực

khoa học, đặc biệt là y học.
Bổ béo bốn nhị (Gomphandra tetrandra (Wall.) Sleumer.) là một trong
số các lồi cây được sử dụng phở biến trong dân gian với công dụng chống mệt
mỏi, giải khát, tăng cường sức khỏe và chữa viêm tủy xương, viêm dạ dày cấp
tính [5, 6]. Các tác dụng sinh học bao gồm chống oxy hóa, dọn dẹp gốc tự do
và ức chế enzym lipoxygenase đã được chứng minh bằng thử nghiệm in vitro
[39]. Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam, các nghiên cứu
về lồi này cịn khá khiêm tốn. Do vậy, để góp phần cung cấp cơ sở khoa học
về thành phần hóa học cho các nghiên cứu về loài này trong tương lai, khóa
luận đã được triển khai với đề tài: “Bước đầu khảo sát thành phần hóa học
của cây Bổ béo bốn nhị Gomphandra tetrandra (Wall.) Sleumer., họ Thụ
đào (Icacinaceae)” với 2 mục tiêu:
1. Định tính được các nhóm chất thường gặp bằng phản ứng hóa học của

rễ cây Bổ béo bốn nhị.
2. Chiết xuất, phân lập và xác định được cấu trúc của một số hợp chất từ

rễ cây Bổ béo bốn nhị.

1


CHƯƠNG 1: TỞNG QUAN
Tởng quan về chi Gomphandra
1.1.1. Đặc điểm phân bố và thực vật của chi Gomphandra
Chi Gomphandra có khoảng 33 loài ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới
của châu Á, từ vùng Malesia đến New Guinea, quần đảo Solomon và Santa
Cruz, cũng như đông bắc Úc và vùng Melanesia. Hai loài xuất hiện ở Ceylon
[18]. Một tài liệu khác cho rằng chi Gomphandra có 60 loài phân bố ở Ấn Độ,
Trung Quốc và Solomon [46]. Ở Việt Nam, chi Gomphandra có 5 loài, trong

đó có 2 hoặc 3 loài có rễ và củ được dùng để làm thuốc [1].
Chi Gomphandra là dạng cây bụi đến cây thân gỡ cỡ trung bình. Cụm
hoa mọc ở nách lá, lá mọc đối hoặc lá mọc cuối. Hoa đơn tính. Đài hoa hình
chén, liền tồn bộ đến nhọn hoặc chia thùy. Hoa có 4 đến 5 cánh, riêng rẽ hoặc
liên kết với nhau. Hoa đực có 4 -5 nhị hoa, các chỉ nhị dẹt và mở rộng ra ở
phía trên, nhẵn hoặc thường có lông tơ mọc ở trung tâm, mặt lưng và / hoặc
tại vị trí liên kết; bầu nhụy nhỏ chưa phát triển, hình trụ, hình nón hoặc hình
trứng. Hoa cái: nhị lép có đặc điểm giống nhị hoa đực, đơi khi có lơng tơ; bầu
nhụy hình trụ, đơi khi có phần nhô lên ở gốc nhưng không có phần phụ bên,
nhụy hoa khơng có cuống, giống hình đầu ghim, thường chia thùy hoặc đỉnh,
cùng phát triển. Quả không phẳng, quả chứa hạt, hình dạng khác nhau, lớp thịt
quả mỏng, bên trong lớp vỏ quả giữa thường có 8-13 đường dọc, rãnh nổi bật
ở một bên [46].

2


Hình 1.1. Đặc điểm thực vật của chi Gomphandra [46].
A: Cành với cụm hoa cái; B: Cụm hoa đực; C: Quả (mặt lưng và mặt bụng);
D: Hoa đực; E: Bầu nhụy với đầu nhụy; F: Nhị hoa (mặt bụng); G: Tràng hoa
(đỉnh cánh hoa cụp vào trong).
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố của một số loài thuộc chi Gomphandra
ở Việt Nam
1.1.2.1. Bổ béo Gomphandra tonkinensis Gagnep.
Bổ béo có tên khoa học là Gomphandra tonkinensis Gagnep. hoặc
Gomphandra mollis Merr. còn được gọi là bùi béo, cây béo trắng, trai đang, tiết
hùng, lô nội, mao hùng mềm. Đặc điểm là tiểu mộc hoặc đại mộc nhỏ, cao 2-4
m. Rễ mọc thẳng, mập, mềm và nạc, màu trắng ngà, hơi ngọt và đắng. Cành
non có lơng mịn. Lá có phiến trịn dài, mọc so le, hình ngọn giáo, mép nguyên,
chiều dài 15-25 cm, mặt trên nhẵn màu lục sẫm, mặt dưới màu xanh nhạt, có

nhiều lông mịn, gân phụ 8-13 cặp; cuống 10-12 mm, có cuống ngắn. Cụm hoa
hình ngù kép, hoa nhỏ, màu trắng, phát hoa ở chót nhánh hoặc đối diện với lá;
tán kép to 1,5 cm; hoa 5 phân; lá đài 1 mm; vành cao 3-14 mm, 5 tai; tiểu nhụy
5, chỉ cao 4 mm, có lơng dài ở 1/3 trên, bao phấn có hai móng; nhụy cái lép ở
3


hoa đực. Quả hình thoi có lơng, dài 3 cm, đài tồn lại. Mùa hoa quả từ tháng 5
đến tháng 9 [1, 5]. Một tài liệu khác thì cho rằng mùa hoa quả từ tháng 5 đến
tháng 7 [8].
Phân bố, sinh thái: Bổ béo là cây ưa ẩm, chịu bóng, thường mọc dưới tán
rừng kín thường xanh nguyên sinh hoặc thứ sinh. Đôi khi gặp ở rừng núi đá vôi
ẩm hoặc bờ nương rẫy sát bìa rừng. Độ cao phân bố từ vài chục mét đến trên
1000 m. Phân bố chủ yếu ở Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Yên
Bái, Tuyên Quang, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh [1], Bắc Giang,
Phú Thọ, Kon Tum, Lào Cai, Hà Nội, Lâm Đồng [5]. Ở các tỉnh phía Nam thấy
ít hơn. Ngồi ra còn ở Trung Quốc và Lào [1].
1.1.2.2. Gomphandra quadrifida (Bl.) Sleum. var. quadrifida
Gomphandra quadrifida (Bl.) Sleum. var. quadrifida còn được gọi mao
hùng, chẻ tư. Đặc điểm là cây bụi cao 1 m; nhánh mảnh, trịn, khơng lơng. Lá
có phiến trịn dài, kích thước 10-15 x 4-6 cm, đầu có mũi, gân phụ 6-8 cặp,
mỏng, không lông, máu nâu lợt lúc khô; cuống dài 1,5 cm. Tụ tán chẻ hai nhiều
lần, thành tụ tán bò cạp kép; hoa đực có 4-5 tiểu nhụy, chỉ rời nhau. Quả nhân
cứng hình bầu dục, kích thước 8 x 6-7 mm; nội quả bì mỏng, có xơ [8].
Phân bố ở Đồng Nai, Việt Nam [8].
1.1.2.3. Gomphandra dongnaiensis (Gagn.) Sleum.
Gomphandra dongnaiensis (Gagn.) Sleum. còn được gọi là mao hùng
Đồng Nai. Đặc điểm là cây đại mộc cao 15 m; nhánh non có lơng như nhung sơcơ-la. Lá có phiến to, trịn dài, kích thước đến 20 x 12 cm, đầu có mũi nhọn, mặt
trên không lông, mặt dưới như nhung vàng, gân phụ 7-9 cặp, mảnh, xéo; cuống
8 mm. Phát hoa ở nách lá, như đầu trên cọng ngắn; đài cao 3 mm, có lông; cánh

hoa 5, dày; tiểu nhụy 5, lưng bao phấn và đầu chỉ có lơng dài, nhụy cái lép ở hoa
đực. Quả hình thoi, dài 3,5 cm. Mùa hoa quả vào tháng 3 [8].
Phân bố ở thành phố Đà Lạt và huyện Di Linh, Lâm Đồng, Việt Nam [8].

4


1.1.3. Thành phần hóa học
1.1.3.1. Các alcaloid
Nghiên cứu thành phần hóa học alcaloid ở Úc, kết quả trích dẫn ở 3 mức
(cao, trung bình và thấp) cho thấy, Gomphandra montana (Schellenb) Sleum.
có hàm lượng alcaloid thấp ở lá và quả; Gomphandra papuana (Becc.) Sleum
có hàm lượng alcaloid trung bình ở lá [13].
Khảo sát thành phần hóa học alcaloid ở Malaysia với 3 thuốc thử acid
silico tungstic, Meyer và Wagner đã xác đinh được loài Gomphandra affinis có
chứa alcaloid ở lá và vỏ thân [11].
Một nghiên cứu khác về tổng hợp các loài chứa alcaloid đã được tiến
hành ở Malaysia. Các alcaloid được phát hiện bằng thuốc thử Mayer hoặc
Dragendorff hoặc bằng TLC. Kết quả thử nghiệm được đánh giá ở các mức
cao, trung bình, thấp hoặc (+) trong trường hợp thu được kết quả dương tính
nhưng khơng xác định được hàm lượng. Gomphandra affinis có chứa hàm
lượng alcaloid cao ở lá, hạt và rễ. Gomphandra quadrifida (Bl.) Sleumer var.
quadrifida có chứa hàm lượng alcaloid thấp ở lá [28].
Năm 2013, B. Rahesha đã định lượng hàm lượng camptothecin (1) trong
các loài G. comosa, G. coriacea, G. polymorpha và G. tetrandra. Kết quả định
lượng HPLC cho thấy, hàm lượng camptothecin ở G. comosa là 0,0032% trong
quả, G. coriacea là 0,0032 % trong lá, 0,0021% trong cành và 0,0286% trong
rễ, G. polymorpha là 0,011% trong quả và G. tetrandra là 0,00045% trong lá
và 0,06% trong vỏ thân [47].


Hình 1.2. Cấu trúc hóa học của campothecin (1)

5


1.1.3.2. Các flavonoid
Nghiên cứu một số loài của chi Gomphandra về thành phần flavonoid
cho thấy sự có mặt của hợp chất quercetin (2) ở G. quadrifida (BI.) Sleum. var.
angustifolia (King) Sleum, G. quadrifida (BI.) Sleum var. ovalifolia (Rid.)
Sleum, G. quadrifida (BI.) Sleum var. quadrifida (BI.) Sleum và luteolin (3) ở
G. quadrifida (BI.) Sleum. var. angustifolia (King) Sleum. [26].

(2)

(3)

Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của quercetin (2) và luteolin (3)
1.1.3.3. Các hợp chất khác
Năm 2007, Andrzej Marczewski và cộng sự xác định được poly-cisprenol ở lá cây G. hainanensis bằng sắc ký lớp mỏng trên các tấm silica gel với
hàm lượng từ 0,1 đến 1,0% trọng lượng khô. Chiều dài chuỗi polypren của ester
carboxylic thay đổi từ 16 đến 40 đơn vị isopren [37].
Khảo sát thành phần hóa học saponin ở Malaysia với thí nghiệm tạo bọt
đã xác định có một loài thuộc chi Gomphandra chứa thành phần saponin ở vỏ
thân [11]. Ngồi ra, saponin cịn có trong lá của G. lysipetala [21].
Năm 2011, Đinh Thị Thanh Mai tiến hành các phản ứng định tính sơ bộ,
đã xác định trong rễ cây G. tonkinensis Gagnep. có chứa saponin, đường tự do,
chất béo, steroid, polysaccharid và acid amin [9].
1.1.4. Tác dụng sinh học
Năm 2019, Lourdes J. Cruz và cộng sự thực hiện nghiên cứu tìm kiếm
các chất ức chế tRNA synthetase chống lại ký sinh trùng. Nghiên cứu này dựa

trên thực tế là aminoacyl – tRNA synthetase (AARS) sinh vật nhân chuẩn đóng
vai trò quan trọng trong bước đầu tiên của quá trình tởng hợp protein. Chức
năng chính của AARS là tạo ra aminoacylat hoặc gắn các tRNA với các acid
amin chính xác bằng một phản ứng thuận nghịch hai bước và ester hóa acid
6


amin đơn thành tRNA cùng nguồn gốc tương ứng. Đầu tiên, ATP hoạt hóa acid
amin để tạo thành một phân tử trung gian aminoacyl adenylat bằng một phản
ứng thuận nghịch tạo ra sản phẩm phụ pyrophosphat. Bước thứ hai, acid amin
được chuyển chính xác đến tRNA và giải phóng AMP. Nghiên cứu sử dụng
Malachite Green để định lượng phosphat được tạo ra bởi AARS trong bước đầu
tiên bằng cách thêm pyrophosphatase của vi khuẩn trong hỗn hợp phản ứng,
phosphat vô cơ được sản xuất từ pyrophosphat sẽ phản ứng với Malachite
Green. AARS được sử dụng trong nghiên cứu là một tRNA synthetase đặc hiệu
tái tở hợp asparagine có nguồn gốc từ giun tròn ký sinh ở người (BmAsnRS)
có liên quan chặt chẽ với asparaginyl-tRNA synthetase của con người, là một
mục tiêu được công nhận cho phát triển thuốc chống ung thư ở người. Kết quả
thu được, cao chiết nước của Gomphandra oblongifolia ức chế hoạt động của
BmAsnRS 100% trong khi đó hoạt động ức chế pyrophosphatase của vi khuẩn
là không đáng kể [16].
Năm 2008, Liza S. Fernandez và cộng sự khảo sát khả năng chống sốt
rét của cao chiết từ cây G. papuana (Becc.) Sleum ở Papua New Guinean và
Úc chống lại Plasmodium falciarum. Ở nồng độ 78 μg/mL, cao chiết này có
khả năng ức chế > 90% sự phát triển đối với chủng Plasmodium falciparum
3D7 nhạy cảm với chloroquin [24].
1.1.5. Công dụng của một số loài thuộc chi Gomphandra
G. quadrifida được sử dụng ở bán đảo Malaysia, thuốc sắc của rễ hoặc
lá được dùng làm thuốc bảo vệ sau khi sinh con. Thuốc sắc của rễ cũng được
áp dụng để điều trị bệnh thấp khớp. Trước đây, nhựa gỗ từ thân cây được sử

dụng để làm đen răng. Ở Malaysia, thuốc sắc của lá G. quadrifida (Bl.)
Sleum. var. angustifolia (King) Sleum. được uống để hỗ trợ phục hồi sau khi
sinh [15].
G. oblongifolia đã được báo cáo công dụng trong điều trị rối loạn tiết
niệu, sốt và nhiễm khuẩn [16].
Cao thuốc có công dụng hỗ trợ cai nghiện ma túy của N. Radin Supakhan
bao gồm: Thanh táo, mắc cỡ, muồng trầu, trầm hương, ơ rơ biển, một lồi bở
béo (Gomphandra sp.), một lồi găng (Randia sp.). Mỡi lần dùng 1 muỗng
7


canh, ngày đầu tiên 10-15 lần, các ngày sau tối thiểu 5 lần, uống trong 1 tuần
lễ. Sau đó dùng ngày 2 lần sau bữa ăn trưa và chiều [49].
Ở vùng Siddapur, Uttara Kannada, Karnataka, Ấn Độ, các cộng đồng dân
tộc sử dụng bài thuốc bao gồm: vỏ cây Antidesma acidum, lá cây G. axillaris,
lá cây Actinodaphne hookeri và hạt cây Vigna mungo để chữa viêm khớp. Các
thành phần trên được nghiền với đường thốt nốt thành bột nhão với đường dùng
dạng uống [12].
Ở Bán đảo Malaysia, người dân sử dụng cây G. lanceolata King. để
nhuộm răng đen bằng cách sử dụng nhiệt để tách nhựa gỗ và các chất của thân
cây sau đó dùng để bôi lên răng [57]. Người dân làng ở Kampung Jeram Kedah,
Negeri Sembilan, Malaysia uống thuốc sắc của rễ cây G. lanceolata King. để
điều trị sốt, sưng tấy cơ thể [44], sốt cho thanh thiếu niên [43].
Ở Việt Nam, rễ củ của G. mollis Merr. được sử dụng như một loại thuốc
bổ, thuốc dạ dày, gây thèm ăn, lợi sữa, lợi tiểu và nhuận tràng. Nó được dùng
dưới dạng thuốc sắc, thuốc rượu ngâm hoặc bột [14]. Ngoài ra còn có tác dụng
giải khát, giải nhiệt, đồng thời chống mệt mỏi. Theo kinh nghiệm dân gian, rễ
bổ béo được dùng làm thuốc bổ, uống lâu ngày người sẽ béo khỏe. Mỗi ngày
dùng 10-12 g rễ khô, dưới dạng thuốc sắc hoặc tán bột, trộn mật làm thành viên.
Có thể ngâm rượu uống. Bài thuốc chữa kém ăn, mất ngủ, cơ thể mệt mỏi, phụ

nữ sau sinh bao gồm rễ bổ béo (20 g), cây ké hoa vàng (20 g), cành lá dạ cẩm
(20 g), nhân hạt quả giun (10 g) với dạng dùng là thuốc sắc. Bài thuốc lợi sữa
bao gồm rễ bổ béo (20 g), thân cây ớt làn lá to (10 g), rễ xích đồng nam (10 g),
rễ hà thủ ơ trắng (10 g) với dạng dùng là thuốc sắc. Nhiều loài khác như G.
annamensis Gagnep., G. hainanensis Merr. cũng cho rễ với cơng dụng tương
tự. Các lồi này là cây nhỏ hơn và lá có ít lơng ở mặt dưới [1].
Bở béo bớn nhị – Gomphandra tetrandra
1.2.1. Vị trí phân loại của Bổ béo bốn nhị
Bổ béo bốn nhị hay còn gọi là Mao hùng, Tứ hùng có tên khoa học là
Gomphandra tetrandra (Wall.) Sleumer hoặc Lasianthera tetrandra Wall.,
Gomphandra annamensis Gagnep [8]. Bở béo bốn nhị có vị trí phân loại như
sau [5, 52]:
8


Giới Thực vật: Plantae
Ngành Ngọc lan: Magnoliophyta
Lớp Ngọc lan: Magnoliopsida
Bộ Nhựa ruồi: Aquifoliales
Họ Thụ đào: Icacinaceae
Chi: Gomphandra
Loài: Gomphandra tetrandra.
1.2.2. Đặc điểm thực vật và vị trí phân bố
Cây bụi hoặc cây thân gỗ nhỏ, cao từ 2 đến 10 m. Vỏ cây màu xám; cành
non màu xanh lá cây, có lông tơ màu vàng dày đặc hoặc thưa thớt. Cuống lá dài
0,5-1,5 cm, có lông tơ nhỏ; phiến lá sáng bóng, mặt dưới có màu lục nhạt, mặt
trên màu lục sẫm, hình ngọn giáo hẹp hoặc hình elip hẹp hoặc rộng, kích thước
6-15 × 2-6 cm, có màng khi còn non, nhẵn hoặc có lông tơ màu vàng ở mặt
dưới, gân chính nởi bật rõ rệt ở mặt dưới, gân phụ có từ 6 đến 8 cặp, không đối
xứng tăng dần, gân phụ hình mạng lưới khơng rõ ràng, gốc lá hình nêm nhọn,

đầu lá thn dài hoặc có đi [8].
Cụm hoa hình xim mọc ở lá đối diện, đơi khi nách lá, kích thước 2-4
cm, lơng tơ dày màu trắng vàng; cuống dài 2-5 mm. Hoa đực màu vàng trắng
hoặc trắng xanh, có 5 cánh hoa, kích thước 5 mm; đài hoa ngắn, dài đến 0,5
mm, có 5 thùy nơng; tràng hoa hình chng, kích thước 3-4 mm; thùy tựa
hình tam giác, đỉnh có mũi nhọn đột ngột, uốn cong; nhị hoa dài hơn một
chút so với cánh hoa, kích thước 3,5-4,5 mm; tua nhị phẳng, rộng 1 mm,
nhiều nhựa, đỉnh màu trắng hình chùy có lơng; bao phấn màu trắng vàng,
hình trứng, kích thước 0,5 mm; bầu nhụy chưa phát triển, nhỏ, kích thước
0,5 - 1 mm. Hoa cái màu vàng trắng, kích thước 5 mm; đài hoa giống hoa
đực; tràng hoa hình chng, kích thước 5 mm; thùy hẹp hình tam giác, rìa
uốn cong, đỉnh nhọn; nhị hoa chưa phát triển, ngắn hơn tràng hoa; chỉ nhị
như trong hoa đực; buồng trứng hình trụ và thon dần, nhẵn hoặc đôi khi có
lông tơ; đầu nhụy nhỏ, chia 5 thùy đến bầu nhụy. Quả mọng chứa 1 hạt, thay
đổi từ màu xanh lá cây sang màu vàng sang màu trắng, hình elip, kích thước
9


(1,2-)2-2,5 cm × (5-)7-12 cm, có đường gân dọc rõ ràng khi khô; cuống quả
hơi có lông tơ [53]. Mùa hoa và quả từ tháng 2 đến tháng 10 [8].

Hình 1.4. Đặc điểm thực vật của mẫu nghiên cứu
1: Cành mang lá, rễ; 2: Lá; 3, 4: Hoa và Cụm hoa
Bổ béo bốn nhị phân bố ở rừng thưa, rừng rậm, bụi rậm ven đường, thung
lũng; độ cao 500 – 2200 m. Bở béo bốn nhị có ở Trung Quốc (Quảng Đông,
Quảng Tây, Quý Châu, Hải Nam, Vân Nam), Campuchia, Ấn Độ, Lào,
Myanmar, Sri Lanka, Thái Lan và Việt Nam [53]. Ở Việt Nam, cây phân bố ở
Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hà Nội (Ba Vì), Quảng Trị, Thừa Thiên Huế (Bạch Mã),
Đà Nẵng (Bà Nà), Phú Yên, Khánh Hòa [8].


10


1.2.3. Thành phần hóa học
Năm 2002, C. Kamperdick và cộng sự đã phân lập được 3 hợp chất từ
lá của G. tetrandra bằng sắc ký cột. Tất cả các hợp chất là glycosid. Hợp
chất (4) và (5) đều là flavon glycosid với aglycon giống hệt nhau là apigenin7-O-β-ᴅ-apiofuranosyl-(1->6)-β-ᴅ-glucopyranosid (4) và apigenin-7-O-β-ᴅglucopyranosid (5). Hợp chất (5) có tên là cosmosiin được biết đến như là
một tác nhân chống HIV. Gonocaryosid A (6) thuộc secoiridoid
monoterpenoid [29].
(4): R = -Glc6 -api
(5): R = -Glc
Hình 1.5. Cấu trúc hóa học của apigenin-7-O-β-ᴅ-apiofuranosyl-(1->6)-β-ᴅglucopyranosid (4) và apigenin-7-O-β-ᴅ-glucopyranosid (5)

Hình 1.6. Cấu trúc hóa học của gonocaryosid A
Năm 2007, Andrzej Marczewski và cộng sự xác định được poly-cisprenol ở lá cây G. tetrandra bằng TLC trên các tấm silica gel với hàm lượng
polyprenol không vượt quá 0,1% trọng lượng khô [37].
Năm 2013, B. Ramesha và cộng sự định lượng được alcaloid
camptothecin (1) với hàm lượng trong lá là 0,00045% và trong vỏ thân 0,006%
[47].

11


1.2.4. Tác dụng sinh học
1.2.4.1. Hoạt tính gây độc tế bào
Cao chiết methanol của lá G. tetrandra có tác dụng ức chế 28% đối với
các tế bào DLA in vitro và 24,2% đối với các tế bào EAC in vitro ở nồng độ
500 µg/mL [39].
1.2.4.2. Hoạt tính chớng oxy hóa, dọn gốc tự do
Các thử nghiệm in vitro đã được thực hiện và cho kết quả, cao chiết

methanol của lá G. tetrandra ức chế 50% các gốc tự do superoxid, DPPH,
ABTS và hydroxyl lần lượt ở nồng độ 90 ± 7,9; 257 ± 12,3; 65 ± 4,4 và 180 ±
3,1 µg/mL. Dịch chiết ức chế sự tạo thành MDA với giá trị IC50 ở 79 ± 3,4
µg/mL. Hoạt tính khử sắt của 2 µg dịch chiết xuất methanol của lá cây G.
tetrandra tương đương với khả năng khử của 0,32 ± 0,13 µmol/ml FeSO4.7H2O
[39].
1.2.4.3. Hoạt tính ức chế enzym lipoxygenase
Cao chiết methanol của lá G. tetrandra cho thấy tác dụng ức chế
lipoxygenase in vitro phụ thuộc nồng độ với giá trị IC50 là 98,23 ± 1,6 g/ml đối
với G. tetrandra và 60,02 ± 2,1 g/ml đối với thuốc chuẩn acid ascorbic [39].
1.2.5. Công dụng
Trong y học cổ truyền, rễ Bổ béo bốn nhị có vị ngọt, hơi đắng, tính bình,
có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, giải độc; được sử dụng làm thuốc chữa viêm
tủy xương, viêm dạ dày ruột cấp tính [5].
Rễ tươi Bở béo bốn nhị được sử dụng để chống mệt mỏi, giải khát và
tăng cường sức khỏe. Thuốc sắc hoặc cao chiết ethanol của rễ khô khi sử dụng
một thời gian dài làm tăng sự khỏe mạnh và hạnh phúc [6].

12


ĐỚI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đới tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là rễ của cây Bổ béo bốn nhị (Hình 2.1) thu hái tại
huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình vào ngày 22/04/2019. Tên khoa học của
mẫu nghiên cứu được ThS. Nguyễn Văn Hiếu và ThS. Nguyễn Quỳnh Nga,
Viện Dược liệu giám định là Gomphandra tetrandra (Wall.) Sleumer, họ Thụ
đào (Icacinaceae), tên Việt Nam là Bổ béo bốn nhị, Tiết hùng nam. Mẫu được
lưu tại Phòng Tiêu bản của Khoa Tài nguyên Dược liệu – Viện Dược liệu với
số hiệu: DL-220419. Dược liệu được thái nhỏ, sấy khô và bảo quản trong túi

nilon để nơi khô ráo, tránh ẩm.

Hình 2.1. Rễ của Bở béo bốn nhị
Hóa chất, thiết bị
2.2.1. Hóa chất
+ Hóa chất dùng trong định tính: Thuốc thử Mayer, Dragendorff,
Bouchardat, diazo, FeCl3 5%, geletin 1%, chì acetat 5%, n-hexan,
dicloromethan (DCM), ethyl acetat (EtOAc), methanol (MeOH), ethanol
(EtOH), n-butanol (BuOH), toluen, acid acetic, acid formic, ….
+ Dung môi: EtOH, EtOAc, MeOH, DCM, aceton, n-hexan, ...
13


+ Dung dịch H2SO4 10% trong EtOH 96% để phát hiện vết chất trên bản
mỏng.
+ Silica gel (0,040-0,063 mm, Merck).
+ Bản mỏng tráng DC-Alufolien 60G F254 (Merck) (silica gel, 0,25 mm) và
bản mỏng pha đảo RP-18 F254 (Merck, 0,25 mm).
2.2.2. Thiết bị
+ Cân phân tích 4 chữ số Precisa 262SMA-FR.
+ Bếp đun cách thủy Memmert.
+ Máy siêu âm.
+ Đèn UV Camag.
+ Máy cất quay Buchi.
+ Tủ sấy Memmert, Binder-FD115.
+ Máy đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân Bruker AM 500 FT-NMR
spectrometer với chất chuẩn nội là tetramethyl silan (Brucker, Đức).
+ Sắc ký cột: Các loại cột sắc kí có kích cỡ khác nhau.
+ Các dụng cụ thí nghiệm thường quy: Ống nghiệm, bình nón, bình gạn,
phễu thủy tinh, cốc có mỏ, pipet…

+ Các thiết bị khác: Tủ hút, bếp điện, máy chụp ảnh UV…
Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp định tính các nhóm chất thường gặp bằng phản ứng hóa
học
Một số nhóm chất thường gặp trong dược liệu được định tính bằng các
phản ứng hóa học theo các tài liệu [3, 4].
2.3.1.1. Định tính alcaloid
Cho 2 g bột dược liệu vào bình cầu dung tích 50 ml. Thêm 15 ml dung
dịch H2SO4 1N. Đun cách thủy 30 phút. Để nguội. Lọc dịch lọc vào bình gạn
dung tích 100 ml. Kiềm hóa dịch lọc bằng dung dịch ammoniac 6N (khoảng 8
ml) đến pH 9-10 (thử bằng giấy quỳ). Chiết alcaloid base bằng chloroform
(chiết 3 lần, mỗi lần 5 ml). Gộp các dịch chiết chloroform. Lắc dịch chiết

14


chlorofrom với acid H2SO4 1N (2 lần, mỗi lần 5 ml). Gộp các dịch chiết acid,
cho vào 3 ống nghiệm nhỏ, mỗi ống nghiệm 1 ml, để làm các phản ứng sau:
Phản ứng với thuốc thử Mayer: Thêm 2 - 3 giọt thuốc thử Mayer, nếu
thấy xuất hiện tủa trắng thì phản ứng dương tính.
Phản ứng với th́c thử Bouchardat: Thêm 2 - 3 giọt thuốc thử
Bouchardat, nếu thấy xuất hiện kết tủa nâu đỏ thì phản ứng dương tính.
Phản ứng với thuốc thử Dragendorff: Thêm 2 - 3 giọt thuốc thử
Dragendorff, nếu thấy xuất hiện kết tủa da cam thì phản ứng dương tính.
2.3.1.2. Định tính glycosid tim
Lấy 10 g bột dược liệu cho vào bình nón dung tích 250 ml, thêm 100 ml
ethanol 25% rồi ngâm trong 24h. Lọc dịch chiết vào cốc có mỏ, thêm khoảng
3 ml chì acetat 30%, khuấy đều. Lọc loại tủa, thử dịch lọc vẫn cịn tủa với chì
acetat, cho thêm 1 ml chì acetat nữa vào dịch chiết, khuấy và lọc lại. Tiếp tục
thử đến khi dịch chiết khơng cịn tủa với chì acetat. Cho tồn bộ dịch lọc vào

bình gạn và lắc kỹ với chloroform (3 lần, mỗi lần 5 ml), gạn lấy lớp chloroform
vào cốc có mỏ khơ sạch. Chia dịch chiết vào các ống nghiệm nhỏ, bốc hơi dung
môi, cho từ trên nồi cách thuỷ cho đến khô. Cắn cịn lại để làm các phản ứng
định tính sau:
Phản ứng Liebermann-Burchardat: Hòa tan cắn trong ống nghiệm 1
bằng 1 ml anhydrid acetic, lắc đều. Nghiêng ống 45o cho từ từ theo thành ống
1 ml H2SO4 đặc, tránh xáo trộn chất lỏng trong ống. Quan sát nếu thấy mặt tiếp
xúc giữa 2 lớp chất lỏng xuất hiện vòng màu tím đỏ, lớp chất lỏng phía dưới có
màu hồng, lớp trên màu xanh lá thì phản ứng dương tính.
Phản ứng Baljet: Hịa tan cắn trong ống nghiệm 2 bằng khoảng 1 ml
ethanol 90%, lắc đều, nhỏ từng giọt thuốc thử Baljet mới pha (1 phần dung dịch
acid picric 1% và 9 phần dung dịch NaOH 10%) nếu thấy xuất hiện màu đỏ
cam thì phản ứng dương tính.
Phản ứng Legal: Hịa tan cắn trong 0,5 ml ethanol 90%, lắc kỹ. Nhỏ 1
giọt thuốc thử Natrinitroprussiat 1% và 2 giọt dung dịch NaOH 10%. Lắc đều,
nếu thấy xuất hiện màu đỏ cam thì phản ứng dương tính.
15


2.3.1.3. Định tính saponin
Quan sát hiện tượng tạo bọt: Cho vào ống nghiệm 1 ml dịch chiết
ethanol. Thêm nước cất đến khoảng 10 ml, bịt ống nghiệm bằng ngón tay cái,
lắc mạnh ống nghiệm theo chiều dọc 5 phút, để yên và quan sát cột bọt thấy cột
bọt bền sau 15 phút thì dương tính.
Phản ứng Salkowski: Lấy 2 ml dịch chiết ethanol cho vào ống nghiệm,
nghiêng ống 45o, cho từ từ 2 - 3 giọt H2SO4 đặc theo thành ống nghiệm, mặt
phân cách xuất hiện vòng đỏ tím, lắc nhẹ dung dịch có màu đỏ thì dương tính.
2.3.1.4. Định tính Flavonoid
Phản ứng cyanidin: Cho 2 ml dịch chiết ethanol vào một ống nghiệm,
thêm một ít bột magie kim loại, rồi thêm vài giọt HCl đặc. Đun nóng trên bếp

cách thủy sau vài phút thấy xuất hiện màu tím đỏ thì dương tính.
Phản ứng với dung dịch FeCl3 5%: Cho 2 ml dịch chiết ethanol vào một
ống nghiệm, thêm 2 - 3 giọt FeCl3 5% , dung dịch có màu xanh sẫm thì dương
tính.
Phản ứng với kiềm:
+ Nhỏ vài giọt dịch chiết ethanol lên một mảnh giấy lọc, hơ khô rồi đặt
mảnh giấy lên miệng lọ amoniac đặc thấy màu vàng hiện rõ, khi soi dưới đèn
tử ngoại thấy có màu vàng sáng thì dương tính.
+ Cho vào ống nghiệm 1ml dịch chiết ethanol. Thêm vài giọt dung dịch
NaOH 10% sẽ thấy xuất hiện tủa vàng, thêm 1 ml nước cất, tủa tan và màu vàng
của dung dịch tăng lên thì dương tính.
2.3.1.5. Định tính Coumarin:
Phản ứng mở và đóng vịng lacton: Cho vào 2 ống nghiệm mỡi ống 1
ml dịch chiết ethanol:
+ Ống 1: Thêm 0,5 ml dung dịch NaOH 10%
+ Ống 2: Để nguyên
Đun cả 2 ống nghiệm đến sôi. Để nguội rồi quan sát.

16


+ Ống 1: Có màu vàng hoặc tủa đục màu vàng thì phản ứng dương tính.
+ Ống 2: Trong
Thêm vào cả 2 ống nghiệm mỗi ống 2 ml nước cất. Lắc đều rồi quan sát
+ Ống 1: Trong suốt thì phản ứng dương tính.
+ Ống 2: Có tủa đục
Phản ứng diazo hóa: Cho vào ống nghiệm 1 ml dịch chiết. Thêm vào 2
ml dung dịch NaOH 10%. Đun cách thủy đến sôi rồi để nguội. Nhỏ vài giọt
thuốc thử diazo mới pha, xuất hiện màu đỏ gạch thì phản ứng dương tính.
2.3.1.6. Định tính Anthranoid:

Cho vào ống nghiệm 2 g dược liệu. Thêm 5 ml dung dịch H2SO4 1N. Đun
trực tiếp trên nguồn nhiệt đến sơi. Lọc nóng dịch chiết vào bình gạn dung tích
50 ml. Làm nguội dịch lọc. Chiết với chloroform (5 ml). Giữ lớp chloroform
để làm phản ứng:
Phản ứng Borntraeger:
+ Lấy 1ml dịch chiết chloroform, thêm 1 ml dung dịch amoniac. Lắc nhẹ,
lớp nước có màu đỏ sim. Nếu lớp chloroform có màu vàng chứng tỏ trong dược
liệu có chứa acid chrysophanic. Thêm tiếp từng giọt dung dịch NaOH 10%. Lắc
nhẹ. Lớp chloroform mất màu, lớp nước màu đỏ đậm hơn lúc ban đầu.
+ Lấy 1 ml dịch chiết cho vào ống nghiệm. Thêm 1 ml dung dịch NaOH
10%. Lắc nhẹ. Lớp nước có màu đỏ sim thì phản ứng dương tính.
2.3.1.7. Định tính acid hữu cơ
Cho vào ống nghiệm 1 ml dịch chiết ethanol và cô tới cắn. Hòa tan cắn
trong 1ml nước và thêm vài tinh thể natri carbonat thấy có bọt khí nởi lên thì
dương tính.
2.3.1.8. Định tính acid amin
Lấy 3 ml dịch chiết ethanol cho vào ống nghiệm. Thêm 1 - 3 mảnh
ninhydrin, đun sơi 2 phút, dung dịch chuyển màu tím thì dương tính.

17


×