Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Đánh giá tài nguyên đất đai theo phương pháp của fao phục vụ cho quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp ở vùng đồi núi Lệ Ninh, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.56 KB, 11 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 25, 2004

ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI THEO PHƯƠNG PHÁP CỦA FAO
PHỤC VỤ CHO QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP
Ở VÙNG ĐỒI NÚI LỆ NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH
Hà Văn Hành, Trương Đình Trọng, Nguyễn Quang Tuấn
Phạm Bá Thuấn, Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Từ Đức
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi Quốc gia và là tư liệu
sản xuất đặc biệt của nền sản xuất nơng - lâm nghiệp. Vì vậy, từ năm 1970, nhiều quốc
gia đã phát triển các hệ thống đánh giá đất đai và các nhà nghiên cứu thấy rằng cần phải
có những cuộc thảo luận quốc tế để tiêu chuẩn hoá vấn đề này nên đã có 2 Ủy ban được
thành lập và dự thảo văn kiện tổng quát đầu tiên ra đời (FAO, 1972). Dự thảo này đã
được Brinkman và Smyth sửa chữa, bổ sung và cho ra đời bản hướng dẫn về “Đánh giá
đất đai” đầu tiên (1973). Năm 1975, các chuyên gia hàng đầu về đánh giá đất đai của
FAO đã biên soạn lại toàn bộ nội dung và cho ra đời tài liệu “ Nội dung cho việc đánh
giá đất đai” (1976). Hiện nay, phương pháp đánh giá đất đai của FAO đang được áp
dụng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới và đã cho những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt
là ở các quốc gia đang phát triển.
Vùng đồi núi Lệ Ninh có tổng diện tích tự nhiên là 2.108,2 km 2 và có sự phân
hố phức tạp đã hình thành nên 5 nhóm đất chính với 20 loại đất. Việc khai thác sử dụng
tài ngun đất đai ở đây cịn mang tính tự phát, chưa được hoạch định một cách rõ ràng
nên đời sống nhân dân thiếu ổn định, kinh tế khó khăn và làm cho đất đai ngày càng bạc
màu. Chính vì vậy, việc ứng dụng những thành tựu mới về đánh giá đất đai của FAO
vào điều kiện lãnh thổ vùng đồi núi Lệ Ninh phục vụ cho quy hoạch phát triển nông,
lâm nghiệp trở nên vô cùng cần thiết và có ý nghĩa lớn lao.
2. TIẾP CẬN PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI CỦA FAO
Theo FAO (1976) “Đánh giá đất đai là q trình so sánh, đối chiếu những tính
chất vốn có của vạt đất cần đánh giá với những tính chất của đất đai mà loại hình sử


dụng đất yêu cầu phải có”[2]. Cũng trong năm 1976, tổ chức Nông - Lương thế giới cho
xuất bản cuốn sách ”Quy trình đánh giá đất đai” với các bước như sau:
105


Sơ đồ 1: Quy trình đánh giá và quy hoạch sử dụng đất của FAO (1976)
1

2

3

5

6

7

8

9

Quy

Ứng

sử dụng thích

hoạch


dụng đánh

hợp nhất

sử dụng

giá đất

Xác định loại sử
Xác

Thu

dụng đất

Đánh giá

định

thập tài

4

khả năng

mục

liệu

Xác định các đơn


tiêu

Xác định mơi Xác định loại
trường

thích hợp và kinh tế - xã
hội

vị đất đai

đất

Quy trình đánh giá và quy hoạch sử dụng đất bao gồm 9 bước với nội dung cụ
thể là:
1. Xác định mục tiêu: Đây là bước quyết định trong quy trình đánh giá vì nó xác
định trước nội dung, phương pháp và kinh phí cho việc nghiên cứu. Xác định mục tiêu
chính xác sẽ đảm bảo cho việc điều tra đi đúng hướng và công việc đánh giá đất đai được
thực hiện trôi chảy.
2. Thu thập số liệu: Phạm vi số liệu phục vụ cho đánh giá đất đai là
rất lớn. Để giảm bớt thời gian và chi phí cho cơng tác này người ta thường tiến hành theo
các phương pháp sau: thu thập các số liệu thực sự cần thiết cho việc đánh giá đất đai; phân
loại sử dụng tối ưu các số liệu đã có sẵn; sử dụng cơng nghệ mới như: ngân hàng dữ liệu, hệ
thông tin địa lý (GIS), ảnh viễn thám...
3. Xác định loại hình sử dụng đất: Một mảnh đất có thể được đưa vào nhiều loại
hình sử dụng khác nhau nhưng thơng thường thì khơng có hiệu quả như nhau. Vì vậy
cần phải xem xét những loại hình sử dụng nào là đặc trưng và có triển vọng.
4. Xác định đơn vị đất đai: Đơn vị đất đai được sử dụng làm cơ sở cho đánh giá
đất là thể tổng hợp của nhiều loại bản đồ đơn tính được chồng xếp lên nhau.
5. Đánh giá mức độ thích hợp: Khả năng thích hợp đất đai là sự phù hợp của một

đơn vị đất đai đối với một loại hình sử dụng đất được xác định. Mức độ thích hợp đất đai
được phân ra thành 2 cấp (categories) là thích hợp (S) và khơng thích hợp (N). Các cấp này
lại được chia ra các hạng (classes) như: rất thích hợp (S1), thích hợp (S2), ít thích hợp hoặc
thích hợp có điều kiện (S3), khơng thích hợp hiện tại (N1), khơng thích hợp vĩnh viễn (N2).
6. Xác định mơi trường và kinh tế - xã hội: Đánh giá đất đai cần tính đến hiệu
quả kinh tế - xã hội của các loại hình sử dụng đất được đề nghị và tác dụng môi trường
ở khu vực đánh giá. Việc điều tra các vấn đề kinh tế - xã hội như: dân số, lao động, thị
trường, sở hữu ruộng đất, phong tục và văn hoá địa phương... là rất cần thiết khi làm
công tác quy hoạch.
7. Xác định loại sử dụng đất thích hợp nhất: Các đơn vị đất đai được xếp loại
theo mức độ thích hợp đối với từng loại hình sử dụng đất hay một nhóm cây trồng cụ
thể. Yêu cầu của các loại sử dụng đất được đối sánh với đặc tính hay chất lượng của
từng đơn vị đất đai để tìm ra loại sử dụng đất thích hợp nhất trên từng đơn vị đất đai
106


riêng biệt, trong đó các vấn đề về kinh tế - xã hội và môi trường cũng phải được đề cập
đến.
8. Quy hoạch sử dụng đất: Quy hoạch đất đai được tiến hành từ công tác đánh giá
đất và trên cơ sở những kiến nghị về sử dụng đất ở từng khu vực. Trong khi việc đánh giá
đất đai thường tập trung vào tiềm năng của các đơn vị đất đai riêng lẻ, thì quy hoạch sử
dụng đất lại được tiến hành trên quy mô tổng thể và phải xác định mối quan hệ giữa các loại
hình sử dụng [3].
9. Ứng dụng đánh giá đất: Mục đích cuối cùng của đánh giá và quy hoạch
đất đai là áp dụng những kết quả đánh giá, các phương án quy hoạch sử dụng đất
vào thực tiễn sản xuất nhằm đưa lại hiệu quả cao hơn.
3. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÙNG ĐỒI NÚI LỆ NINH
3.1. Vị trí địa lý và giới hạn lãnh thổ:
Vùng đồi núi Lệ Ninh được giới hạn bởi toạ độ địa lý: 16 055’17” - 170 26’16” độ
vĩ Bắc, 106017’57” - 106057’23” độ kinh Đơng. Phía Bắc của vùng giáp thị xã Đồng

Hới và huyện Bố Trạch, phía Nam giáp huyện Vĩnh Linh (tỉnh Quảng Trị), phía Tây
giáp Lào và phía Đơng là vùng đồng bằng ven biển của hai huyện Lệ Thủy và Quảng
Ninh.
Vùng đồi núi được xác định bởi khái niệm tương đối là một vùng lãnh thổ có thể
đứng riêng lẻ hoặc liền giải có độ cao tương đối trên 10m và độ dốc từ 3 0 trở lên. Diện
tích tự nhiên tồn vùng khoảng 2.108,2 km2.
3.2. Địa hình:
Tồn vùng đồi núi Lệ Ninh tỉnh Quảng Bình nằm ở phía Đơng của dãy Trường
Sơn, có hướng nghiêng dần từ Tây sang Đơng và phân thành 2 nhóm dạng địa hình sau:
- Nhóm dạng địa hình núi: Bao gồm những dãy núi xen kẽ các khe sâu chiếm
37% diện tích tự nhiên tồn vùng. Thuộc nhóm này chủ yếu là núi thấp với độ cao từ
250 - 750m. Do vùng núi có độ dốc lớn, tầng đất thường mỏng và ở xa mực nước ngầm
nên ít bị kết von.
- Nhóm dạng địa hình đồi: Là phần tiếp theo nằm ở phía Đơng của vùng núi, với
độ cao từ 10 - 250m, chiếm 63% diện tích tự nhiên tồn vùng. Phía Bắc sơng Long Đại
chủ yếu là dạng địa hình đồi thấp, đồi bát úp. Từ Nam sông Long Đại trở vào xen kẽ
giữa đồi cao, thung lũng và các núi đá vơi.
3.3. Khí hậu
Tỉnh Quảng Bình nói chung, vùng đồi núi Lệ Ninh nói riêng nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy nhiên do vị trí địa lý và đặc điểm địa hình nên khí hậu ở đây
có những nét đặc thù riêng và khá phức tạp. Nhiệt độ bình quân năm là 24,4 0C và lượng
mưa trung bình khoảng 2.322mm/năm. Tuy nhiên, do lượng mưa phân bố không đều
trong năm nên gây tình trạng hạn hán nghiêm trọng trong các tháng ít mưa và ngập lụt
trong các tháng mưa nhiều.
107


Trong năm có hai mùa gió chính, tương ứng với hai mùa nóng, lạnh. Gió mùa hè
thường xuất hiện từ tháng IV đến tháng VIII. Trung bình mỗi năm có khoảng trên dưới 30
ngày có gió Tây Nam khơ nóng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.

Gió mùa đơng thịnh hành từ tháng IX đến tháng III năm sau và thường kèm theo mưa.
Theo tài liệu “Đặc điểm khí hậu Bình Trị Thiên” (1985) thì đây là khu vực chịu ảnh
hưởng nhiều của bão.
3.4. Thổ nhưỡng:
Do lãnh thổ có sự phân hố phức tạp đã hình thành nhiều nhóm đất với nhiều loại
đất khác nhau. Theo hệ thống phân loại đất của FAO - UNESCO, tồn vùng đồi núi Lệ
Ninh có 06 nhóm đất chính được phân chia ra 20 loại đất được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1: Hệ thống phân loại đất vùng đồi núi Lệ Ninh (theo FAO - UNESCO).
STT
I

Tên đất Việt Nam

Ký hiệu

Tên đất FAO - UNESCO

Ký hiệu

NHÓM ĐẤT PHÙ SA

P

FLUVIOLS

I.1

Đất phù sa chua

Pc


Dystric Fluviols

1)

Đất phù sa chua glây nơng

II

NHĨM ĐẤT MỚI BIẾN ĐỔI

CM

CAMBISOLS

Đất mới biến đổi chua

CMc

Dystric Cambisols

CMd

CMc-g1

Epi Gleyi Cambisols

CMd-g1

II.1


Pc-g1

Epi Gleyi Dystric Fluviols

FL
FLd
FLd-g1
CM

2)

Đất mới biến đổi chua glây nơng

III

NHĨM ĐẤT XÁM

X

ACRISOLS

AC

III.1

Đất xám cơ giới nhẹ

Xa


Arenic Acrisols

ACa

3)
III.2

Đất xám cơ giới nhẹ lẫn đá nhiều ở nông
Đất xám bạc màu

Xa-sk1
Xab

Epi Skeletic Arenic Acrisols

ACa-sk1

Albic Acrisols

ACab

4)

Đất xám bạc màu có tầng loang lổ sâu

Xab-l2

Endo Plinthi Albic Acrisols

ACab-pt2


5)

Đất xám bạc màu cơ giới nhẹ

Xab-a

Arenic Albic Acrisols

ACa-a

III.3

Đất xám feralit

Xf
Xf-h

Ferralic Acrisols

6)

Đất xám feralit điển hình

7)

Đất xám feralit đá lẫn nhiều ở nông

Xf-sk1


Epi Skeletic Ferralic Acrisols

ACf-sk1

8)

Đất xám feralit đá lẫn nhiều ở sâu

Xf-sk2

Endo Skeletic Ferralic Acrisols

ACf-sk2

9)

Đất xám feralit đá nông

Xf-đ1

Epi Lithi Ferralic Acrisols

ACf-l1

10)

Đất xám feralit đá sâu

Xf-đ2


Endo Lithi Ferralic Acrisols

ACf-l2

III.4

Đất xám kết von

Ferric Acrisols

ACfe

11)

Đất xám kết von nông

Xfe-1

Epi Ferric Acrisols

ACfe-1

12)

Đất xám kết von sâu

Xfe-2

Endo Ferric Acrisols


ACfe-2

13)

Đất xám kết von ít sâu

Xfe-4-2

Endoi Ferric Acrisols

ACfe-2i

Xfe

108

Hapli Ferralic Acrisols

ACf
ACf-h


14)

Đất xám kết von ít glây

Xfe-4-g2

Endo Geyi Ferric Acrisols


ACfe4-g2

III.5

Đất xám loang lổ

15)

Đất xám loang lổ sâu

III.6

Đất xám mùn trên núi

16)

Đất xám mùn trên núi đá nơng

Xu-đ1

IV

NHĨM ĐẤT VÀNG ĐỎ

F

IV.1

Đất nâu đỏ




17)

Đất nâu đỏ điển hình

IV.2

Đất nâu vàng

18)

Đất nâu vàng điển hình

V

NHĨM ĐẤT TẦNG MỎNG

E

LEPTOSOLS

V.1

Đất tầng mỏng chua

Ec

Dystric Leptosols


19)

Đất tầng mỏng chua điển hình

Ec-h

Hapli Dystric Leptosols

LPđ-h

20)

Đất tầng mỏng chua kết von

Ec-fe

Ferric Dystric Leptosols

LPđ-fe

XL
XL-2
Xu

Humic Acrisols
Epi Lithi Humic Acrisols

ACu
ACu-l1


Fđ-h
Fx
Fx-h
LP
LPđ

Núi đá, sơng ngịi

3.5. Thuỷ văn
Vùng đồi núi Lệ Ninh có hệ thống sơng suối phân bố tương đối đều như các sông:
sông Kiến Giang, Mỹ Đức, Phú Kỳ, Thạch Bàn, Phú Hoà, Rào Nậy, Rào Con, Long Đại.
Trong vùng có những hồ đập lớn như Cẩm Ly, Phú Hoà, An Mã và hàng chục hồ nhỏ
khác cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất ở vùng đồi núi cũng như vùng đồng bằng.
Ngoài ra, vùng gị đồi do cấu trúc địa hình và địa thế thuận lợi để xây dựng các hồ
chứa hoặc đập dâng nên đã mở ra triển vọng lớn cho việc xây dựng các cơng trình thuỷ lợi
lớn như hồ Bang, hồ Khe Văn... nhằm cung cấp nước tưới cho cây trồng vào mùa khô hạn
và nuôi cá.
4. ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN HẠNG ĐẤT ĐAI Ở VÙNG ĐỒI NÚI LỆ NINH
4.1. Mục tiêu và nhiệm vụ
Với quy trình chung về đánh giá đất đai nêu trên, tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể
mà xác định mục tiêu, nhiệm vụ và có giải pháp thực hiện hợp lý. Riêng với điều kiện
lãnh thổ nghiên cứu, việc đánh giá đất đai cần đạt được 2 mục tiêu là:
- Xác định tài nguyên đất đai về số lượng, chất lượng và khả năng sử dụng.
- Đánh giá, phân hạng thích nghi cho một số nhóm cây trồng và đề xuất sử dụng
hợp lý.
Để đạt được các mục tiêu trên, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chính sau:
109


- Trên cơ sở các loại bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ hiện trạng sử dụng đất... tiến

hành lựa chọn, phân cấp các chỉ tiêu và thành lập bản đồ đơn vị đất đai phục vụ cho việc
đánh giá.
- Đánh giá, phân hạng mức độ thích hợp đất đai được áp dụng theo nội dung
phương pháp của FAO vào điều kiện cụ thể ở vùng đồi núi Lệ Ninh.
- Đề xuất sử dụng đất theo phương pháp phân tích hệ thống trên quan điểm sinh
thái và phát triển bền vững.

110


111


4.2. Lựa chọn, phân cấp chỉ tiêu và xây dựng bản đồ đơn vị đất đai:
Để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai thì trước hết phải lựa chọn và phân cấp các
chỉ tiêu của bản đồ. Việc lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu thì tuỳ thuộc vào tỷ lệ bản
đồ, điều kiện khu vực nghiên cứu mà có thể phân ra các cấp khác nhau. Riêng lãnh thổ
vùng đồi núi Lệ Ninh, bản đồ đơn vị đất đai được xây dựng dựa trên 8 chỉ tiêu và được
thể hiện ở bảng 2.
Trên cơ sở hệ thống các chỉ tiêu phân cấp đã xác định như ở bảng 2 và kết hợp
với việc khảo sát thực địa cũng như tiến hành chồng xếp các loại bản đồ đơn tính, tồn
bộ lãnh thổ vùng đồi núi Lệ Ninh được phân ra 112 đơn vị đất đai. Các loại bản đồ
chúng tôi sử dụng để xác định và xây dựng bản đồ đơn vị đất đai vùng đồi núi Lệ Ninh
đều có tỷ lệ 1/50.000.
4.3. Kết quả đánh giá và phân hạng:
Để đánh giá thích nghi đất đai của các loại hình sử dụng đất, trước hết phải dựa
theo yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng chủ yếu ở lãnh thổ nghiên cứu [5].
Riêng vùng đồi núi Lệ Ninh chúng tơi lựa chọn 4 nhóm sử dụng đất chủ yếu để đánh giá
thích nghi là: Lúa nước 2 vụ có tưới; Hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày; Cây
công nghiệp dài ngày và cây ăn quả; Nông, lâm kết hợp.

Việc đánh giá, phân hạng đất đai được thực hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/50.000 và mức
độ thích hợp được phân thành 4 cấp là: S1: Rất thích hợp; S2: Thích hợp trung bình; S3:
Kém thích hợp; N: Khơng thích hợp.
Ngun tắc phân hạng được thực hiện theo sự kết hợp của các yếu tố giới hạn
và lấy cấp hạn chế cao nhất để kết luận mức độ thích hợp đất đai. Như vậy, mức độ
thích hợp của một loại hình sử dụng nào đó trên một đơn vị đất đai tuỳ thuộc vào
hạng thấp nhất của một chỉ tiêu phân cấp.
Mức độ thích hợp được xác định bằng việc so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất của
các nhóm cây trồng và chất lượng của từng đơn vị đất đai [4]. Qua kết quả phân hạng
mức độ thích hợp đất đai vùng đồi núi Lệ Ninh cho thấy:
- Hiện tại diện tích đất lúa nước 2 vụ có tưới ở vùng đồi núi Lệ Ninh là 1.542 ha,
qua đánh giá thì diện tích trồng lúa thích hợp ở mức S2 là 13.200 ha, mức S3 là 47.180
ha và N là 150.420 ha. Vì vậy, việc đầu tư mở rộng diện tích trồng lúa sẽ gặp khó khăn
và khơng hiệu quả về kinh tế.
- Cây hoa màu và cây cơng nghiệp ngắn ngày có diện tích thích hợp ở mức S2 là
37.720 ha, S3 là 66.260 ha và N là 106.840 ha.
- Diện tích cây cơng nghiệp dài ngày và cây ăn quả thích hợp mức S2 là 18.250
ha, S3 là 36.526 ha và N là 156.044 ha.
112


- Riêng diện tích để phát triển nơng, lâm kết hợp thì ở đây tương đối nhiều: S2 là
65.560 ha, S3 là 82.653 ha và N là 62.607 ha nên việc xây dựng các mơ hình kinh tế
sinh thái nơng hộ theo hướng nông, lâm kết hợp sẽ thế mạnh lâu dài của vùng đồi núi Lệ
Ninh.
Bảng 2: Chỉ tiêu phân cấp bản đồ đơn vị đất đai vùng đồi núi Lệ
Chỉ tiêu

I. Loại đất


II. Tầng dày

III. Độ dốc

IV. Thành phần cơ giới

V. Điều kiện tưới

Ninh

Phân cấp
1. Đất phù sa chua glây nông
2. Đất mới biến đổi chua glây nông
3. Đất xám cơ giới nhẹ lẫn đá nhiều ở nông
4. Đất xám bạc màu có tầng loang lổ sâu
5. Đất xám bạc màu cơ giới nhẹ
6. Đất xám feralit điển hình
7. Đất xám feralit đá lẫn nhiều ở nơng
8. Đất xám feralit đá lẫn nhiều ở sâu
9. Đất xám feralit đá nông
10. Đất xám feralit đá sâu
11. Đất xám kết von nông
12. Đất xám kết von sâu
13. Đất xám kết von ít sâu
14. Đất xám kết von ít glây
15. Đất xám loang lổ sâu
16. Đất xám mùn trên núi đá nơng
17. Đất nâu đỏ điển hình
18. Đất nâu vàng điển hình
19. Đất tầng mỏng chua điển hình

20. Đất tầng mỏng chua kết von
1. Tầng dày trên 100 cm
2. Tầng dày 50 - 100 cm
3. Tầng dày dưới 50 cm
1. Độ dốc từ 0 - 80
2. Độ dốc từ 8 - 150
3. Độ dốc từ 15 - 250
4. Độ dốc trên 250
1. TPCG rất nhẹ (cát và cát pha)
2. TPCG nhẹ (thịt nhẹ)
3. TPCG trung bình (thịt trung)
4. TPCG nặng (thịt nặng và sét)
1. Rất chủ động
2. Ít chủ động
113

Ký hiệu
Pc-g1
CMc-g1
Xa-sk1
Xab-l2
Xab-a
Xf-h
Xf-sk1
Xf-sk2
Xf-đ1
Xf-đ2
Xfe-1
Xfe-2
Xfe-4-2

Xfe-4-g2
XL-2
Xu-đ1
Fđ-h
Fx-h
Ec-h
Ec-fe
D1
D2
D3
SL1
SL2
SL3
SL4
C1
C2
C3
C4
I1
I2


VI. Điều kiện tiêu
VII. Nhiệt độ trung bình năm
(hoặc tổng tích ơn năm)

VIII. Số tháng đủ ẩm.

3. Khơng được tưới
1. Rất thuận lợi

2. Ít thuận lợi
3. Khơng thuận lợi
1. Trên 250C ( > 9.0000C )
2. Từ 22 - 250C ( 8.000 - 9.0000C )
3. Dưới 220C (< 8.0000C )
1. Đủ ẩm 7 tháng
2. Đủ ẩm 6 tháng
3. Đủ ẩm 5 tháng

I3
F1
F2
F3
T1
T2
T3
L1
L2
L3

5. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, đánh giá tiềm năng đất đai ở vùng đồi núi Lệ Ninh theo phương
pháp của FAO, chúng tôi bước đầu đưa ra một số kết luận sau:
- Vùng đồi núi Lệ Ninh có diện tích rộng lớn với sự phức tạp về địa hình và đất
đai nên lãnh thổ có sự phân hố đa dạng và đã tạo thành 112 đơn vị đất đai. Chính sự đa
dạng, phức tạp này đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn trong phát triển nơng, lâm
nghiệp.
- Để sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai thì việc đánh giá, phân hạng đất đai theo
quy trình của FAO là rất cấn thiết. Kết quả đánh giá phân hạng dựa trên 8 chỉ tiêu cho 4
loại hình sử dụng chính là cơ sở cho quy hoạch phát triển nơng, lâm nghiệp ở khu vực

nghiên cứu.
-Với điều kiện địa hình, khí hậu và thổ nhưỡng như ở vùng đồi núi Lệ Ninh thì
việc phát triển các mơ hình nơng, lâm kết hợp phù hợp với điều kiện sinh thái sẽ đưa lại
hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ được đất đai.
Cơng trình này được hồn thành trong khn khổ chương trình nghiên cứu khoa học cơ
bản giai đoạn 2004 - 2005, Đề tài mã số 74.19.04.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dent. D and Young. A Soil survey and land evaluation. Allen and Unwin. London.
(1981)
2. FAO. A framwork for land evaluation. Rome. (1976)
3. FAO. Guidelines for land use planning. Rome (1988)
4. FAO. Land evaluation and farming system analysis for land use planning.
Working document (1994)
5. Hoàng Đức Triêm, Hà Văn Hành, Trương Đình Trọng và nnk. Đánh giá tổng hợp
các điều kiện tự nhiên và đề xuất hệ thống sử dụng lãnh thổ đồi núi tỉnh Quảng
114


Trị cho mục đích nơng, lâm nghiệp trên quan điểm phát triển bền vững. Báo cáo
tổng kết đề tài cấp Bộ, Trường Đại học Khoa học Huế (2003)
6. Viện quy hoạch và thiết kế nơng nghiệp. Đánh giá đất vì sự phát triển. FAO,
1986 (Tài liệu dịch và in ấn lưu hành nội bộ) Hà Nội (1993)

TÓM TẮT
Phương pháp đánh giá đất đai của FAO là một trong những phương pháp tiên tiến nhất
hiện nay. Việc ứng dụng phương pháp này vào lãnh thổ đồi núi Lệ Ninh, tỉnh Quảng Bình phục
vụ quy hoạch phát triển nơng, lâm nghiệp là rất cần thiết. Bài báo đã phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến quá trình hình thành đất và sử dụng đất đai ở lãnh thổ nghiên cứu. Áp dụng quy
trình 9 bước của FAO để đánh giá đất đai ở khu vực nghiên cứu dựa trên bản đồ đơn vị đất đai.

Dựa trên 8 chỉ tiêu được phân cấp, bản đồ đơn vị đất đai tỷ lệ 1/50.000 được thành lập gồm có
112 đơn vị đất đai. Kết quả đánh giá phân hạng đất đai cho 4 loại hình sử dụng chính là cơ sở
vững chắc cho định hướng quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp ở vùng đồi núi Lệ Ninh, tỉnh
Quảng Bình.

EVALUATING LAND RESOURCE BY FAO METHOD
FOR PLANNING AGRO - FORESTRY DEVELOPMENT IN THE
HILL - MOUNTAINOUS AREA OF LE NINH, QUANG BINH PROVINCE
Ha Van Hanh, Truong Dinh Trong, Nguyen Quang Tuan
Pham Ba Thuan, Do Thi Viet Huong, Nguyen Tu Duc
College of Sciences, Hue University

SUMMARY
At the present time, the land evaluating method of FAO is one of the most advanced
methods. The application of this method in the hill and mountain area of Le Ninh, Quang Binh
province for planning the agro - forestry development is very necessary. The article has
analyzed the elements affecting the land forming and using process in the research area. The
group of researchers use the 9- step process of FAO in order to evaluate land basing on the land
unit map. Basing on 8 targets, the land unit map with 1/50.000 scale is formed including 112
land units. The results of land classifying for 4 main land styles are the important basis for
putting forward the orientation to develop the agro-forestry at the hill and mountain area of Le
Ninh, Quang Binh..

115



×