Tải bản đầy đủ (.pdf) (213 trang)

Giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4 5 tuổi ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 213 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

LƢU THỊ THU HẰNG

GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC
CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON

Chuyên ngành : Giáo dục Mầm non
Mã số

: 9.14.01.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận án



Lƣu Thị Thu Hằng


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận án “Giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non” đƣợc hoàn
thành tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Khoa Giáo
dục Mầm non, các thầy cô giáo và đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hoàng Thị Phƣơng, TS
Hoàng Thị Oanh - những ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, động viên, khích lệ, định
hƣớng cho tơi trong q trình thực hiện luận án.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của CBQL, GVMN, các cháu
lớp mẫu giáo 4-5 tuổi tại các trƣờng mầm non: Bắc Hà, Cẩm Bình - Thành phố
Hà Tĩnh
Xin cảm ơn những ngƣời thân trong Gia đình của tơi đã ln động viên,
bên cạnh, giúp đỡ để tơi hồn thành luận án.

Tác giả luận án

Lƣu Thị Thu Hằng


iii

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 4
6. Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 4
7. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu.............................................. 5
8. Những luận điểm bảo vệ ......................................................................... 7
10. Cấu trúc của luận án .............................................................................. 8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP
TÁC CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON ................................. 9
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................... 9
1.1.1. Nghiên cứu về “Hợp tác” ................................................................. 9
1.1.2. Nghiên cứu về kĩ năng hợp tác ....................................................... 10
1.1.3. Nghiên cứu về giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mầm non ................... 12
1.2. Lí luận về kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi .................................... 16
1.2.1 Khái niệm kĩ năng hợp tác ............................................................... 16
1.2.2. Cấu trúc của kĩ năng hợp tác ......................................................... 21
1.2.3. Sự hình thành kĩ năng hợp tác của trẻ mầm non ............................ 23
1.2.4. Đặc điểm tâm sinh lí và biểu hiện kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi.... 29


iv


1.3. Lí luận về giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi ..................... 33
1.3.1. Khái niệm “Giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi”................ 33
1.3.2. Quá trình giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi ...................... 34
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................... 46
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG
HỢP TÁC CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON .................... 48
2.1. Vấn đề giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi trong chƣơng trình GDMN.. 48
2.1.1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi ....................... 48
2.1.2. Nội dung, phương pháp giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi 48
2.1.3. Đánh giá KNHT của trẻ 4-5 tuổi .................................................... 50
2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng
mầm non .................................................................................................. 50
2.2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ....................................................... 50
2.2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng ....................................................... 54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 74
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ
4-5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON ............................................................ 76
3.1. Nguyên tắc xác định biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trƣờng mầm non ....................................................................................... 76
3.1.1. Đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển năng lực trẻ mầm non...... 76
3.1.2. Khai thác ưu thế của các hoạt động ở trường mầm non để kích
thích nhu cầu hợp tác và rèn luyện kĩ năng hợp tác cho trẻ .................... 76
3.1.3. Đảm bảo phù hợp với quá trình hình thành KNHT và đặc điểm
của trẻ 4-5 tuổi ........................................................................................ 77
3.2. Các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non . 78
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng môi trường giáo dục kích thích nhu cầu
hoạt động cùng nhau của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ...................................... 78


v


3.2.2. Biện pháp 2: Sử dụng các hoạt động đa dạng ở trường mầm non để
rèn luyện kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi................................................ 91
3.2.3. Biện pháp 3: Khuyến khích trẻ sử dụng kinh nghiệm hợp tác vào
các hoạt động hàng ngày ở trường mầm non. ........................................ 109
3.2.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................. 115
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 117
CHƢƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................. 118
4.1. Khái qt về q trình thực nghiệm ............................................ 118
4.1.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................. 118
4.1.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................... 118
4.1.3. Đối tượng, thời gian và địa điểm thực nghiệm ............................. 119
4.1.4. Tiến trình thực nghiệm.................................................................. 119
4.1.5. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm ................................ 120
4.2. Kết quả thực nghiệm ...................................................................... 121
4.2.1. Kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi trước thực nghiệm .................. 121
4.2.2. Kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi ở lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm sau thực nghiệm ......................................................................... 128
4.2.3. So sánh kĩ năng hợp tác của trẻ lớp thực nghiệm trước và sau
thực nghiệm theo khu vực và giới tính ................................................ 140
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4...................................................................................147

KẾT LUẬN .................................................................................................. 148
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .......................................................................151

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 151
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1



vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
KN: Kĩ năng
KNHT: Kĩ năng hợp tác
KNXH: Kĩ năng xã hội
GDMN: Giáo dục mầm non
GVMN: Giáo viên mầm non
BGDĐT: Bộ Giáo dục và Đào tạo
ĐC: Đối chứng
TN: Thực nghiệm


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thông tin về GVMN đƣợc khảo sát ....................................................54
Bảng 2.2. Quan niệm của giáo viên về KNHT ....................................................55
Bảng 2.3. Ý kiến của giáo viên về các kỹ năng thành phần của KNHT ..............56
Bảng 2.4. Ý kiến của giáo viên về mục đích của việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5
tuổi .........................................................................................................57
Bảng 2.5. Biểu hiện KNHT của trẻ 4-5 tuổi ........................................................58
Bảng 2.6. Ý kiến của giáo viên về nội dung giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ....59
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát giáo viên về các yếu tố tác động đến giáo dục KNHT
của trẻ 4-5 tuổi .......................................................................................60
Bảng 2.8. Các biện pháp giáo viên sử dụng để giáo dục KNHT chotrẻ 4-5 tuổi 61
Bảng 2.9. Các hình thức giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ..................................63
Bảng 2.10. Những khó khăn trong q trình giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trƣờng mầm non ....................................................................................65

Bảng 2.11. Kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non (theo tiêu chí) ......66
Bảng 2.12. KNHT của trẻ 4-5 tuổi theo khu vực .................................................70
Bảng 4.1. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp ĐC và TN trƣớc thực nghiệm (theo tiêu chí) .121
Bảng 4.2. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp đối chứng và lớp thực nghiệm trƣớc thực
nghiệm (theo mức độ) .........................................................................122
Bảng 4.3. Kĩ năng hợp tác của trẻ trai và gái nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
trƣớc thực nghiệm .................................................................................123
Bảng 4.4. Hệ số tƣơng quan giữa các kĩ năng thành phần của KNHT ..............124
Bảng 4.5. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp ĐC và lớp TN sau thực nghiệm (theo tiêu chí) ...128
Bảng 4.6. KNHT của trẻ lớp ĐC và lớp TN sau thực nghiệm (theo mức độ) ...130
Bảng 4.7. So sánh KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở lớp TN, trƣớc và sau thực nghiệm .132
Bảng 4.8. So sánh KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở lớp đối chứng trƣớc và sau thực
nghiệm .................................................................................................133
Bảng 4.9. KNHT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở lớp TN (theo khu vực) ...............140
Bảng 4.10. Phân tích chung kết quả KNHT của trẻ lớp thực nghiệm trƣớc và sau thực
nghiệm ..................................................................................................141
Bảng 4.11. So sánh kĩ năng hợp tác giữa trẻ gái và trẻ trai lớp thực nghiệm trƣớc
và sau thực nghiệm ..............................................................................144


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. KNHT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non (theo từng tiêu
chí)...................................................................................................66
Biểu đồ 2.2. KNHT của trẻ 4-5 tuổi theo khu vực ...............................................70
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trƣờng mầm non ............................................................................116
Biểu đồ 4.1. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp đối chứng và lớp thực nghiệm trƣớc
thực nghiệm (theo tiêu chí) ...........................................................121

Biểu đồ 4.2. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp đối chứng và lớp thực nghiệm trƣớc thực
nghiệm (theo mức độ) ...................................................................123
Biểu đồ 4.3: Kĩ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi sau thực nghiệm theo tiêu chí 128
Biểu đồ 4.4. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp đối chứng và lớp thực nghiệm sau thực
nghiệm (theo mức độ) ...................................................................131
Biểu đồ 4.5. So sánh KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở lớp TN trƣớc và sau thực nghiệm ..132
Biểu đồ 4.6. So sánh KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở lớp đối chứng trƣớc và sau thực
nghiệm ...........................................................................................134
Biểu đồ 4.7. Chênh lệch về KNHT giữa trẻ nam và nữ lớp thực nghiệm trƣớc và
sau thực nghiệm ............................................................................145


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Giáo dục của thế kỉ XXI đã đƣợc UNESCO hƣớng đến mục tiêu:
“Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”[86].
Con ngƣời cần biết cách giải quyết các vấn đề mâu thuẫn một cách hòa bình,
biết tơn trọng sự khác biệt, các giá trị tinh thần của ngƣời khác, dân tộc khác;
và có thể cùng chung sống, không bị lạc hậu trong một thế giới biến đổi, phát
triển không ngừng. Một trong những nhiệm vụ của giáo dục là giúp ngƣời học
nhận thức về sự đa dạng và sự tƣơng đồng, phụ thuộc lẫn nhau của con ngƣời.
Ngoài việc chú trọng đến kiến thức, phẩm chất đạo đức thì cần quan tâm đến
giáo dục ý thức cùng nhau giải quyết những vấn đề chung, có KNHT để tạo ra
những giá trị đóng góp cho cộng đồng, xã hội. Tại hội nghị Trung ƣơng 9 khóa
XI của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 9-6-2014
của BCH Trung ƣơng Đảng về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” [2, tr.2] đã đề ra một
trong những mục tiêu là: chăm lo xây dựng con ngƣời có nhân cách, lối sống

tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nƣớc, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đồn
kết, cần cù, sáng tạo và hợp tác.
Hợp tác là sự phát triển văn hóa, là cách thức tạo dựng sự bền vững của
mỗi một đất nƣớc, thúc đẩy sự phát triển của chính mỗi con ngƣời. Hợp tác để
làm việc và chung sống là một truyền thống tốt đẹp mà dân tộc ta đã lƣu giữ bao
đời nay, một trong những giá trị sống cần thiết trong thời đại kinh tế tri thức và
hội nhập. Các hoạt động phối hợp tích cực có ý nghĩa đến sự phát triển nhận
thức, tình cảm, KNXH; giúp chúng ta đƣợc trải nghiệm và biết cách ứng phó với
các vấn đề nảy sinh. Bản chất của cá nhân sẽ đƣợc thể hiện trong quá trình hợp
tác - điều kiện cần thiết để hồn thiện bất kỳ một hình thái xã hội nào cũng nhƣ
hoàn thiện đời sống của mỗi con ngƣời (Andreeva, 2000, Cagan, 1974,
Colominxki, 1969) [91], [94], [95].


2

1.2. Mục tiêu của giáo dục mầm non ngoài việc hƣớng đến giáo dục toàn
diện các lĩnh vực, khơi dậy những chức năng tâm sinh lý mang tính nền tảng
cịn chú trọng đến những KNXH phù hợp với lứa tuổi. Nội dung, phƣơng pháp
đƣợc đƣa ra trong chƣơng trình cũng đã chỉ ra: cần đảm bảo sự thống nhất giữa
nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực và kinh nghiệm của trẻ; đổi mới tổ
chức mơi trƣờng nhằm kích thích, tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử
nghiệm và sáng tạo... Giáo dục mầm non trong xã hội hiện đại quan tâm đứa trẻ
trải nghiệm những gì, giải quyết vấn đề cuộc sống nhƣ thế nào? Muốn thế,
ngồi những kiến thức đƣợc cung cấp mỗi ngày thì trẻ cần có sự chủ động, độc
lập, đặc biệt là khả năng phối hợp, liên kết với ngƣời khác để tăng hiệu quả
hoạt động. Hình thành và phát triển KNHT sẽ giúp trẻ dần tự tin hơn, biết giao
tiếp, phối hợp với mọi ngƣời tốt hơn. Trẻ sẽ nhận ra những giá trị của “Hợp
tác”; sự nỗ lực, trách nhiệm cùng nhau, sự ràng buộc về tính kỉ luật hay những
cảm xúc khi hƣởng thụ kết quả... sẽ khiến hoạt động hợp tác luôn là những trải

nghiệm hấp dẫn và bổ ích với trẻ. Vì thế, học/chơi theo nhóm ln là hình thức
quan trọng cần đƣợc tổ chức thƣờng xuyên ở trƣờng mầm non.
1.3. Thực tiễn cho thấy, các trƣờng mầm non đã quan tâm đến việc giáo dục
KNXH nói chung, KNHT nói riêng. Giáo viên đã tăng cƣờng tổ chức các hoạt động
dƣới hình thức nhóm thay vì chỉ hoạt động chung cả lớp nhƣ trƣớc đây và tìm kiếm
các nhiệm vụ để giao cho trẻ thực hiện cùng nhau. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động
nhóm cịn thấp, nhất là trẻ 4-5 tuổi vì trẻ chƣa nắm đƣợc cách phối hợp, hỗ trợ nhau
để thực hiện nhiệm vụ chung, chƣa biết tự giải quyết xung đột nảy sinh trong
nhóm... Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, nhƣng chủ yếu là do giáo
viên còn lúng túng trong cách thức hƣớng dẫn, tổ chức giáo dục KNHT, chƣa tạo
nhiều cơ hội cho trẻ trải nghiệm luyện tập KNHT với các nhiệm vụ cụ thể, phù hợp
với khả năng của trẻ 4-5 tuổi trong các hoạt động hấp dẫn, đa dạng ở trƣờng mầm
non.
1.4. Kĩ năng hợp tác là một chuỗi hoạt động tâm lý tƣơng đối phức tạp nên
nó cần một quá trình giáo dục, luyện tập thƣờng xuyên và cần thiết tạo dựng cho


3

trẻ ngay từ khi còn nhỏ. Mặc dù nhu cầu tƣơng tác vốn xuất hiện sớm, nhƣng đến
4 tuổi, ở trẻ mới có nhiều dấu hiện cơ bản, cần thiết để giáo dục KNHT. Đó là: Sự
trƣởng thành nhanh chóng của não bộ, hệ thần kinh, hệ thống thứ bậc hành vi phát
triển...Nhờ đó, trẻ có thể lập kế hoạch cho một chuỗi hành động; trẻ có ý thức,
trách nhiệm hơn so với giai đoạn trƣớc. Đặc biệt, nhu cầu chơi với nhóm bạn trở
thành cấp thiết và thúc đẩy sự hình thành “Xã hội trẻ em”....Chính vì vậy, chƣơng
trình giáo dục mẫu giáo đã đặt ra mục tiêu giáo dục KNHT trong lĩnh vực tình
cảm, KNXH: “Trẻ có một số kĩ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan
tâm, chia sẻ” [5]. Với trẻ 3 tuổi, KNHT đƣợc nhắc đến ở mức độ là “Trẻ thích
chơi cùng bạn...có biểu hiện quan tâm ngƣời thân” [5]. Đến 4 tuổi, KNHT đƣợc đề
cập rõ nét: “Hợp tác và chơi thân thiện với bạn, thể hiện sự quan tâm ngƣời khác

bằng lời nói, cử chỉ, hành động...”[5].
Xuất phát từ những lí do trên, đề tài :“Giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trường mầm non”đƣợc lựa chọn và nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và xây dựng các biện pháp giáo dục
KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi thông qua các hoạt động ở trƣờng mầm non,
giúp trẻ tham gia vào các hoạt động cùng nhau một cách có hiệu quả và dễ thích
ứng với cuộc sống xã hội.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4 -5 tuổi ở trƣờng mầm non.
4. Giả thuyết khoa học
Trẻ 4-5 tuổi có nhu cầu và khả năng tham gia các hoạt độngcùng nhau với
bạn ở trƣờng mầm non, nhƣng trong thực tế việc giáo dục KNHT cho trẻ còn
nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả các hoạt động của trẻ chƣa cao.


4

Nếu xây dựng và thực hiện các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo
4-5 tuổi theo hƣớng tạo mơi trƣờng kích thích nhu cầu hợp tác, khai thác các
hoạt động đa dạng ở trƣờng mầm non để giúp trẻ rèn luyện, tích cực sử dụng
KNHT vào các hoạt động thì KNHT của trẻ sẽ tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trƣờng mầm non.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trƣờng mầm non.

5.3. Xây dựng các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở
trƣờng mầm non.
5.4. Thực nghiệm các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đã xây dựng.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi với bạn bè thông
qua hoạt động chơi, lao động ở trƣờng mầm non.
6.2. Khách thể nghiên cứu
- Giáo dục mầm non: 250 GVMN tại 15 trƣờng mầm non trên địa bàn
thành phố Hà Tĩnh và 2 huyện lân cận Thành Phố Hà Tĩnh.
- Trẻ mầm non: 120 trẻ 4-5 tuổi tại hai Trƣờng mầm non trên địa bàn thành
phố Hà Tĩnh.
6.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu thực nghiệm
- Địa điểm: Thực nghiệm sƣ phạm đƣợc tiến hành ở nội, ngoại thành phố
Hà Tĩnh tại hai trƣờng mầm non (Trƣờng mầm non Bắc Hà; Trƣờng mầm non
Cẩm Bình).
- Thời gian: thực nghiệm từ tháng 11/2016 đến tháng 6/2017.


5

7. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận
7.1.1. Tiếp cận hoạt động
Khả năng phối hợp với bạn bè và ngƣời khác của trẻ chỉ có thể bộc lộ và
phát triển thông qua các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động trải nghiệm thực
tiễn. Vì thế, nhà giáo dục cần tổ chức các hoạt động phong phú, hấp dẫn, có tính
khám phá, địi hỏi sự phối hợp giữa trẻ với nhau, qua đó sẽ rèn luyện KNHT, tạo
điều kiện cho trẻ có thể giải quyết các vấn đề xảy ra trong cuộc sống hàng ngày.

7.1.2. Tiếp cận hệ thống:
Giáo dục KNHT là một quá trình giáo dục tồn vẹn, có hệ thống đƣợc bắt
đầu từ xác định mục tiêu, nội dung, lựa chọn phƣơng pháp, hình thức, chuẩn bị
các phƣơng tiện phù hợp và đánh giá khách quan. Trong đó cần đặc biệt chú ý
đến các tác động giáo dục KNHT thông qua các hoạt động, phải đảm bảo trình tự
từ dễ đến khó giúp trẻ đƣợc tiếp cận và lĩnh hội các cách thức hợp tác phù hợp
với lứa tuổi và có thể sử dụng trong các hoạt động cùng nhau hàng ngày.
7.1.3. Tiếp cận phát triển
Xem xét sự tƣơng tác của trẻ với bạn và mọi ngƣời xung quanh là một quá
trình phát triển theo các giai đoạn lứa tuổi. Đến 4 tuổi, ở trẻ đã bộc lộ rõ nét
những dấu hiệu đầu tiên của sự hợp tác với bạn trong những hoạt động cùng
nhau nhƣ hoạt động chơi, lao động. Bên cạnh đó, các tình huống cần sự tƣơng
tác trong cuộc sống ngày một đa đạng địi hỏi trẻ phải có kĩ năng…Vì thế, nhà
giáo dục cần khai thác và tận dụng tối đa môi trƣờng và các hoạt động hấp dẫn,
lôi cuốn trẻ tham gia cùng nhau, rèn luyện các cách thức phối hợp linh hoạt trong
các tình huống… nhằm giúp trẻ đạt đƣợc mức độ phát triển cao hơn so với giai
đoạn trƣớc về KNHT.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
7.2.1.1. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: tổng quan tƣ liệu lịch sử bao
gồm các tài liệu tâm lý học, giáo dục học, các cơng trình nghiên cứu khoa học


6

trong và ngoài nƣớc về trẻ mẫu giáo; hệ thống hóa các quan điểm và lí thuyết
giáo dục hợp tác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2.1.2. Phƣơng pháp hệ thống hóa, khái qt hóa lí luận: xác định hệ thống
khái niệm và quan điểm, xây dựng khung lí thuyết, đƣờng lối phƣơng pháp luận
và thiết kế điều tra, thiết kế thực nghiệm khoa học.

7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp quan sát
- Quan sát các hoạt động của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở một số trƣờng mầm non
thành phố Hà Tĩnh, đánh giá các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5
tuổi mà giáo viên đã sử dụng nhằm phát triển kĩ năng này.
- Quan sát việc tổ chức hoạt động hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi của giáo viên ở
trƣờng mầm non để làm rõ sự phù hợp về nội dung, phƣơng pháp, hình thức và
các phƣơng tiện giáo dục KNHT cho trẻ.
7.2.2.2. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra kết hợp trao đổi trực tiếp nhằm tìm hiểu nhận thức,
phƣơng pháp của giáo viên về việc giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi; sử dụng các
bài tập đánh giá mức độ giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non.
7.2.2.3. Thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu
- Trao đổi với giáo viên để tìm hiểu thêm về thực trạng, việc sử dụng các
biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
- Đàm thoại, trò chuyện với trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi để tìm hiểu mức độ nhận
thức, nhu cầu hợp tác của trẻ; những thuận lợi, khó khăn trong q trình trẻ hoạt
động cùng nhau.
7.2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi đã xây dựng
nhằm kiểm chứng tính đúng đắn của giả thuyết khoa học qua kĩ thuật chọn mẫu
thực nghiệm, mẫu đối chứng tƣơng đƣơng, so sánh chéo và so sánh đầu vào, đầu
ra của mẫu thực nghiệm.


7

7.2.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ
7.2.3.1. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lí số liệu định lƣợng, định tính về kết quả nghiên cứu thực trạng, thực

nghiệm, làm căn cứ nhận định giả thuyết khoa học, tính đúng đắn của kết quả
nghiên cứu.
7.2.3.2. Phương pháp chuyên gia
Thu thập ý kiến của các chuyên gia về các tiêu chí đánh giá, các bài tập
khảo sát; tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ
mẫu giáo 4-5 tuổi ở mầm non.
8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. Trẻ 4-5 tuổi đã bộc lộ các yếu tố cơ bản của sự hợp tác nhƣ: hiểu đƣợc
mục tiêu chung, biết trao đổi, phân công công việc, cố gắng phối hợp với nhau
để hoàn thành nhiệm vụ chung…
8.2. Các hoạt động có sự tƣơng tác giữa các trẻ với nhau nhƣ chơi, lao động
là những hình thức có ƣu thế để giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm
non. Thơng qua sự tham gia tích cực vào những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp,
tác động qua lại lẫn nhau thì KNHT của trẻ mới đƣợc hình thành và phát triển.
8.3. Quá trình hình thành KNHT của trẻ 4-5 tuổi bắt đầu từ nhu cầu muốn
chơi cùng nhau với bạn đến lĩnh hội các cách thức tƣơng tác với nhau và sau đó
là sự phát triển khả năng tự ý thức giúp trẻ dần dần có thể tự điều chỉnh hành
động, kiểm sốt cảm xúc để thỏa mãn khao khát đƣợc hợp tác với bạn nhiều hơn.
9. Những đóng góp mới của luận án
9.1. Hệ thống hóa và làm phong phú hơn về mặt lí luận các vấn đề giáo dục
KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non.
9.2. Phân tích, làm rõ thực trạng giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng
mầm non hiện nay làm cơ sở định hƣớng quá trình giáo dục KNHT cho trẻ 4-5
tuổi tại các trƣờng mầm non.
9.3. Cung cấp tài liệu về biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trƣờng mầm non. Đặc biệt, trong đó đã xây dựng đƣợc hệ thống các hoạt động


8


rèn luyện KNHT cho trẻ, giúp giáo viên mầm non, các nhà quản lý GDMN có
thể sử dụng và vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tiễn, góp phần
nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng
mầm non
Chương 2: Cơ sở thực tiễn giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non
Chương 3: Các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non.
Chương 4: Thực nghiệm biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4- 5 tuổi ở
trƣờng mầm non


9

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP
TÁC CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Kĩ năng hợp tác là một trong những KNXH quan trọng, giúp con ngƣời giải
quyết một cách hiệu quả những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Ngày nay, con
ngƣời cần đến sự linh hoạt, nhạy bén, khả năng thích ứng và năng lực ứng xử,
giao tiếp, sự hợp tác với nhau để giải quyết các tình huống phức tạp, đa chiều
phát sinh. Lịch sử đã khẳng định vai trò quan trọng của sự hợp tác vì ngay từ
thuở sơ khai, con ngƣời muốn tồn tại đã cần sự đoàn kết, phối hợp với nhau để
vƣợt qua những khó khăn.
Kĩ năng hợp tác khơng phải là một thuật ngữ mới mẻ mà nó đã xuất hiện từ rất
sớm trong lịch sử giáo dục thế giới. Vì thế, vấn đề này đã đƣợc các nhà giáo dục tâm lý học trong và ngoài nƣớc nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau.
1.1.1. Nghiên cứu về “Hợp tác”
Năm 1867, hoạt động nhóm đã đƣợc nhà cải cách giáo dục Harris (1898) đề
xƣớng [65]. Theo Kulik và công sự (1990) [70, tr.107], đây là những “gợi ý

bƣớc đầu về khả năng học nhóm” và phải đến thế kỉ XX thì quan điểm hợp tác
trong dạy học đƣợc thực hiện và thực hành làm mẫu.
Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, nhƣ: Slavin (1987) [83], John (1938)
[54], Johnson & Johnson (1975) [61], Shamanskaja (2007) [108]… Lê Xuân Hồng
(1996) [18], Nguyễn Hữu Châu (2015) [12], Nguyễn Thanh Bình (2011) [8],
Nguyễn Công Khanh (2013) [24]… đã nghiên cứu về hợp tác và đều có nhận định:
coi hợp tác là hoạt động phối hợp tích cực giữa các thành viên với nhau để cùng đạt
đến mục tiêu chung của cả nhóm.
Theo các tác giả thì hợp tác có vai trị quan trọng trong cuộc sống và lao
động. Sự nỗ lực chung trong quá trình phối hợp với nhau giúp con ngƣời
chiến thắng hoàn cảnh bên ngoài, tạo nên một sức lao động chiến đấu có hiệu
quả để cùng tồn tại và phát triển. Sự phát triển KNHT thúc đẩy các quá trình


10

tâm lý, nhận thức, các phẩm chất đạo đức và các KNXH của ngƣời học. Ngoài
ra, khả năng ghi nhớ các thông tin; khả năng tƣ duy phê phán của con ngƣời
cũng đƣợc nâng cao. Johnson và Jonhnson (1975) [61] cho rằng, sự hợp tác sẽ
tăng cƣờng và duy trì hứng thú, tạo động cơ cho học sinh trong quá trình học
tập, kích thích ngƣời học nói lên ý tƣởng, suy nghĩ của mình với ngƣời khác .
Các nhà tƣ tƣởng nhƣ Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn, Nguyễn Đức Đạt,
Nguyễn Trƣờng Tộ đều chung một quan điểm trong dạy học là “Học thầy không tày
học bạn”, “Sách là đèn, bạn là gậy” [28, tr.73]. Trong những năm gần đây, hợp tác đã
trở thành một phƣơng pháp dạy học đƣợc giáo viên áp dụng với đối tƣợng là sinh
viên, học sinh và một trong những tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng của ngƣời học là kĩ
năng làm việc nhóm. Tác giả Thái Duy Tuyên (2013) [40], Đặng Thành Hƣng (2010)
[20] đánh giá cao hình thức dạy và học hợp tác, cho rằng đó là một trong những tiêu
chí giáo dục trong nhà trƣờng Việt Nam, nhằm tích cực hóa q trình giáo dục, phù
hợp với xu thế dạy học hiện đại, là quan hệ mang tính hợp tác và cạnh tranh tƣơng

đối giữa ngƣời học với nhau.
Nhƣ vậy, các tác giả, nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đều đánh
giá cao vai trò của sự hợp tác trong cuộc sống mà con ngƣời trong mọi thời
đại không thể coi nhẹ điều này. Đặc biệt, trong xã hội hiện đại ngày nay, khi
sự tồn tại và phát triển của con ngƣời, các quốc gia chịu ảnh hƣởng, chi phối
lẫn nhau thì các nhà nghiên cứu đã coi sự hợp tác là chìa khóa để khơi dậy
tiềm năng trong họ, nhân đôi sức mạnh chiến thắng bản thân, đƣơng đầu với
hoàn cảnh.
1.1.2. Nghiên cứu về kĩ năng hợp tác
Các nghiên cứu chủ yếu tập trung trong lĩnh vực giáo dục và tƣ tƣởng về dạy
học hợp tác đã xuất hiện từ hàng ngàn năm trƣớc đây. Những nhà triết học, nhƣ:
Socrates [51], Roman Seneca [87]… nhà giáo dục Johann Amos Comenius [82] đã
tiến hành dạy sinh viên từ những nhóm nhỏ nhằm giáo dục KNHT cho họ.
Từ những năm đầu thế kỷ XIX, Koffka (1935) [71], Lewin (1951) [74] và
Morton Deutsh (1949) [77] đã đƣa ra những lý thuyết về sự tƣơng tác xã hội.


11

Các cơng trình nghiên cứu về dạy học hợp tác và KNHT đã xuất hiện nhiều, gắn
với các tên tuổi, nhƣ: Parker và sộng sự (1989) [78], John (1938) [54], Johnson
và Johnson (1999) [64], Slavin (1996) [84]…
Về cấu trúc tâm lý của KNHT, một số tác giả ở Liên Xô, nhƣ: Samanskaja
(2007) [108], Rimashevskaja (2001) [104] có cùng quan điểm với Vygotski
(1997) [48], cho rằng: Hợp tác là một chức năng tâm lý cao cấp có nguồn gốc xã
hội và đó là một hoạt động liên cá nhân rồi dần dần sẽ đƣợc chuyển vào bên trong,
tồn tại ở cấp độ nội cá nhân. Johnson và Johnson (1998) [64], Thousand và cộng
sự (2015) [85, tr.66]… đã đề cập đến các yếu tố hợp tác, đó là: nhận thức, hành
động, thái độ. Theo họ, để hoạt động nhóm đạt hiệu quả, các thành viên phải tin
tƣởng, chấp nhận và hỗ trợ lẫn nhau, có một số hiểu biết nhất định về sự hợp tác

cũng nhƣ ý nghĩa của nó, các bƣớc phối hợp…, ngƣời học cần có một số khả
năng nhất định nhƣ cách tạo mối quan hệ, cách chia sẻ, phân công nhiệm vụ….
Slavin (1987) [84] đƣa ra những nội dung để giáo dục học sinh kĩ năng hoạt
động nhóm: giáo dục cho ngƣời học một số năng lực nhận thức, KNHT, khả
năng tổ chức các nguồn lực, vận dụng kĩ năng của mình vào q trình xử lí và sử
dụng thông tin.
Về đặc trưng, nguyên tắc của hợp tác trong giáo dục: John (1938) [54],
Arthur Dobrin (2001) [49] cho rằng: có 2 nguyên tắc cơ bản của sự hợp tác, đó là
đảm bảo tính liên tục và tác động qua lại. Johnson và Johnson (1998) [63] đã đƣa
ra 5 nguyên tắc: Hoạt động liên cá nhân tích cực, tƣơng tác trực tiếp, sự phân
công rõ ràng - tinh thần trách nhiệm, kĩ năng làm việc nhóm nhỏ, tiến hành
thƣờng xun và ln nâng cao hiệu quả của nhóm… Michael và Myra (2002)
[76] cho rằng các thành viên trong nhóm cần biết cách thỏa thuận, phân chia
công việc… nhằm tạo sự hiểu biết lẫn nhau, giúp hồn thành cơng việc một cách
tốt nhất và sự thỏa thuận đó cần đảm bảo hai vấn đề: sự tuân thủ và thống nhất
giữa đôi bên.
Kế thừa những thành tựu nghiên cứu của thế giới, tác giả Nguyễn Hữu Châu
(2015) [12], Thái Duy Tuyên (2013) [40], Đặng Thành Hƣng (2004, 2010, 2012)


12

[20],[21],[22], Nguyễn Thanh Bình (2013) [9], Nguyễn Cơng Khanh [24],
Lƣơng Việt Thái và cộng sự (2011) [35], Nguyễn Thị Kim Dung (2005) [15]…
coi KNHT là một KNXH và đó là KN phối hợp tích cực giữa những cá nhân với
nhau trong hoạt động để cùng hƣớng đến mục đích chung. Nhóm tác giả Hồng
Hịa Bình và cộng sự (2017) [10] đƣa ra các yêu cầu cụ thể trong quá trình hợp
tác nhƣ: tôn trọng mục tiêu hoạt động chung của nhóm; biết giao tiếp, đồn kết
và chia sẻ; tham gia xây dựng kế hoạch; biết lắng nghe, tôn trọng, nỗ lực phát
huy năng lực bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ; biết hỗ trợ, giúp đỡ các thành

viên khác để cùng vƣợt qua những khó khăn; có trách nhiệm về thành cơng hay
thất bại của nhóm.
Nhƣ vậy, các cơng trình trong và ngồi nƣớc đã nghiên cứu nhiều khía
cạnh của KNHT, đa số các cơng trình đã đƣa ra các nguyên tắc, đặc trƣng, một
số yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển KNHT. Về cấu trúc tâm lý, nhiều tác giả
đã đề cập đến nhận thức, kĩ năng, thái độ nhƣng chƣa làm rõ những biểu hiện
cụ thể về KNHT.
1.1.3. Nghiên cứu về giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mầm non
Về tầm quan trọng của việc giáo dục KNHT cho trẻ, các tác giả Lafreniere và
cộng sự (2012) [72], Ramani (2005) [57], Karen Kearns (2010) [67], [68]… đều
coi việc giáo dục KNHT có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển tồn diện của
trẻ, đó là: mở rộng hiểu biết, tích lũy vốn sống, phát triển các KNXH, phẩm chất
đạo đức và các mối quan hệ. Nguyễn Ánh Tuyết (1987) [43] cho rằng: Sự hợp tác
đã tạo mơi trƣờng cho trẻ lớn lên vì “Phần lớn những nét tính cách của trẻ đƣợc
nhen nhóm từ các nhóm bạn bè”, đây chính những mối quan hệ xã hội đầu tiên có
ý nghĩa. Theo tác giả Hồng Thị Phƣơng (2003, 2008, 2012, 2018) [30], [31], [32]
[33] “trẻ em vừa là sản phẩm vừa là ngƣời tạo ra những mối quan hệ đó” và “hợp
tác là giai đoạn phát triển cao nhất của sự tƣơng tác xã hội”.
Về việc xác định lứa tuổi phù hợp để giáo dục KNHT, các tác giả Howes và
Matheson (1992) [66]; Eisenberg và Fabes (1998) [55]; Ramani (2005, 2015)
[57], [58]… cho rằng trẻ 1-2 tuổi đã có những biểu hiện đơn giản về sự hợp tác


13

nhƣ chia sẻ đồ chơi, cùng nhau chơi…, tuy nhiên, trẻ 4-6 tuổi mới là giai đoạn
có nhiều thuận lợi để giáo dục KNHT, đây là “những năm tháng kì diệu” vì đứa
trẻ đã có thể độc lập, tự kiểm sốt, chủ động, khẳng định mình. Đồng thời, trẻ đã
quan sát sâu sắc, biết trải nghiệm nhiều hơn trong quá trình chúng tƣơng tác với
ngƣời khác và mơi trƣờng xung quanh [58]. Đặc biệt, lứa tuổi này trẻ thích đƣợc

chơi đồng đội theo các nhóm nhỏ, biết bắt chƣớc bạn chơi cùng…[57], [58].
Vygotxky (1997) [48] khẳng định: trẻ em cũng nhƣ ngƣời lớn tích lũy kiến thức
của họ thơng qua các mối quan hệ và tƣơng tác với môi trƣờng xung quanh.
Về các biểu hiện của KNHT, nghiên cứu của Perret - Clermont (1979)
[90], Doise - Mugny (1981) [88], Parker Gottman (1989) [78] cho rằng: nắm
rõ và cùng hƣớng đến mục tiêu chung của nhóm, có khả năng phối hợp, chia sẻ,
biết kiểm soát xung đột, chấp nhận, thƣơng lƣợng với nhau. Một số nghiên cứu
của tác giả Hoàng Thị Phƣơng (2003) [30], Lê Xuân Hồng và cộng sự (2000)
[19], Đinh Thị Kim Thoa (1993) [37]… đã đề cập đến các biểu hiện của KNHT
ở trẻ nhƣ chú ý đến xung quanh; phối hợp với bạn thƣờng; thƣờng xuyên trao
đổi với nhau…; trẻ đề nghị đƣợc gia nhập nhóm chơi, thể hiện mong muốn cảm
xúc phù hợp; suy nghĩ và hành động một cách có ý thức trong những tình
huống khác nhau. Ngoài ra, trẻ thân thiện, biết hợp tác với các bạn khác trong
tình huống chơi... Khi nghiên cứu về sự hợp tác của trẻ, nhóm tác giả Lê Xuân
Hồng và cộng sự (2000) [19] đã xây dựng bảng kiểm tra các KNHT: tìm kiếm
trẻ chơi chung, luân phiên đóng vai, chờ đợi đến lƣợt, khơng tranh giành, sử
dụng chung đồ chơi, tự giải quyết các xung đột cá nhân...
Về nội dung giáo dục hợp tác cho trẻ, một số tác giả nhƣ Shamanskaja (2007)
[108], Kristna và cộng sự (2007) [69], Karen Keans (2010) [68]… nhấn mạnh cần
dạy cho trẻ sự tự tin thân thiện, khả năng tập trung, tham gia vào các nhiệm vụ có
tính thử thách, khả năng giao tiếp, biểu lộ cảm xúc, biết thực hiện theo hƣớng dẫn.
Shamanskaja (2007) còn chú ý đến việc dạy cho trẻ cách giải quyết các mâu thuẫn
và biết cách thể hiện mình [108]. Kozlenkova (2012) [96] đã đƣa ra 3 nội dung đối
với việc giáo dục KNHT ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi: hình thành cho trẻ khả năng hoạt


14

động tƣơng tác theo cặp và nhóm, phát triển khả năng biểu hiện và khẳng định
mình, xây dựng sự tự kiểm soát lẫn nhau và biết đánh giá kết quả hoạt động. Tác

giả Lê Bích Ngọc (2007) [27], Vũ Thị Nhân (2011) [26]… cũng nêu ra các nội
dung giáo dục KNHT cho trẻ là: Thỏa thuận mục đích, phân cơng vai trò, thực hiện
đúng vai trò, thƣơng lƣợng với bạn để giải quyết mâu thuẫn, có trách nhiệm đối với
cơng việc chung, tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác, giúp đỡ ngƣời thân, bạn bè
khi gặp khó khăn…
Về phương pháp giáo dục KNHT cho trẻ, các tác giả Gardner (2006) [56],
BronfenBrenner (1998) [52],… đều cho rằng: cần cho trẻ tƣơng tác thƣờng xuyên
với môi trƣờng, bạn bè, mọi ngƣời xung quanh, đƣa trẻ vào các hoạt động khám phá
và thí nghiệm, rèn luyện ngơn ngữ giao tiếp, tổ chức trò chơi. Shamanskaia (2007)
[108], Kozlenkova (2012) [96] đã đƣa ra một số phƣơng pháp: Tạo tình huống;
tăng cƣờng các nhiệm vụ, bài tập địi hỏi làm việc nhóm; trị chơi đóng vai có chủ
đề. Một số nghiên cứu của tác giả Việt Nam chủ yếu quan tâm đến việc giáo dục
KNHT của trẻ thơng qua trị chơi, nhƣ: trị chơi đóng vai có chủ đề, trị chơi dân
gian… Lê Xn Hồng (1996) [18] Nguyễn Hữu Châu (2015) [12], Vũ Thị Nhân
(2011) [26] đã xây dựng một số biện pháp: Tạo tình huống trong quá trình chơi của
trẻ, mở rộng mối quan hệ giữa các vai chơi, chủ đề chơi, trao đổi về những mong
muốn với trẻ, tạo không gian chơi phong phú…
Các tác giả đều khẳng định KNHT là một kĩ năng khó nên cần một q
trình rèn luyện lâu dài, luyện tập thƣờng xun; kích thích sự tìm tịi giải quyết
vấn đề, chú ý phát triển các kĩ năng hỗ trợ cho sự hợp tác; kịp thời điều chỉnh
hành vi của trẻ…
Về các yếu tố ảnh hưởng đến KNHT, Parker và Gottman (1989) [78], Howes
và Matheson (1992) [66] đã nhấn mạnh yếu tố “Tình bạn” hay cảm xúc, tình cảm
của trẻ sẽ thúc đẩy quá trình phối hợp giữa chúng với nhau. Piaget (1996) [34],
Perret - Clermont (1979) [90] và Doise - Mugny (1981) [88] coi trọng yếu tố sự
đồng đều về mức độ nhận thức của trẻ sẽ ảnh hƣởng lớn đến việc hợp tác. Nhƣng
theo Brodhead, Da Silva - Winykamen (trích dẫn qua [77]), Murphy và Faulkner


15


(2009) [75] sự hợp tác của trẻ không phân biệt các đặc điểm cá nhân mà nó phụ
thuộc vào các yếu tố nhƣ: nhiệm vụ nhận thức giao cho trẻ nhƣ thế nào, động cơ
nảy sinh của trẻ trƣớc tình huống đó. Trong nhóm, các trẻ có mức độ phát triển
khác nhau sẽ có ý nghĩa lớn cho q trình nhận thức xã hội vì chúng đƣợc trao đổi
ý kiến, bắt chƣớc và học hỏi nhau.
Các nghiên cứu về KNHT của trẻ mầm non đã đề cập đến các biểu hiện, nội
dung, nguyên tắc, yếu tố ảnh hƣởng, hình thức và phƣơng pháp giáo dục KNHT
nhƣng chƣa làm rõ về cơ chế tâm lý, quá trình giáo dục và các kĩ năng thành phần
của KNHT. Giáo viên đã chú ý sử dụng hình thức nhóm trong nhiều hoạt động ở
trƣờng mầm non nhƣng chƣa thật sự quan tâm các biểu hiện của trẻ cũng nhƣ
những diễn biến trong quá trình các thành viên tham gia với nhau nhƣ thế nào?
Việc rèn luyện KNHT chƣa đƣợc diễn ra thƣờng xuyên nên thói quen, sự chủ
động kết nhóm để cùng nhau giải quyết nhiệm vụ của trẻ còn hạn chế. Lứa tuổi 45 là giai đoạn cần thiết để giáo dục KNHT cho trẻ nhƣng chƣa có một cơng trình
nào nghiên cứu. Vì vậy, luận án tập trung đi sâu vào nghiên cứu việc giáo dục kĩ
năng này ở trẻ 4-5 tuổi nhằm tạo ra những tiền đề, những hỗ trợ tích cực cho sự
phát triển các hoạt động hợp tác của trẻ ở các lứa tuổi tiếp theo.
Tóm lại:
Tƣ tƣởng về sự hợp tác trong các hoạt động giáo dục đã xuất hiện từ rất
sớm ở nhiều nƣớc trên thế giới. Các nhà tâm lí, giáo dục học đã khẳng định vai
trị vơ cùng quan trọng của hợp tác nói chung, KNHT nói riêng trong việc giải
quyết các nhiệm vụ nhận thức cũng nhƣ các mối quan hệ và các hoạt động của
con ngƣời trong cuộc sống.
Các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã giải quyết đƣợc một số
vấn đề về cơ sở lí luận và thực tiễn của giáo dục hợp tác. Các tác giả đã có những
đóng góp nhất định trong việc xây dựng khái niệm, nội dung, hình thức, phƣơng
pháp, điều kiện...để giáo dục kĩ năng này, nhƣng đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu tập
trung vào dạy học hợp tác trong các trƣờng phổ thông, chuyên nghiệp.



16

Các nghiên cứu khẳng định trẻ 4-6 tuổi đã bộc lộ khả năng hợp tác trong
các hoạt động cùng nhau, nhƣng các tác giả thƣờng quan tâm đến trẻ 5-6 tuổi mà
chƣa có cơng trình nào đi sâu vào nghiên cứu giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi.
Khi xây dựng các biện pháp, các tác giả chủ yếu chú trọng vào thiết kế trị chơi,
tạo tình huống…Bản chất, cơ chế tâm lý và các phƣơng pháp cụ thể để giáo dục
kĩ năng này cho trẻ vẫn còn mờ nhạt.
Sự đa dạng trong các nghiên cứu cũng nhƣ một số vấn đề cịn bỏ ngỏ là
những cứ liệu phong phú, có giá trị giúp luận án đi sâu vào vấn đề giáo dục
KNHT của trẻ 4-5 tuổi trong các hoạt động thực tiễn ở mầm non.
1.2. Lí luận về kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi
1.2.1 Khái niệm kĩ năng hợp tác
1.2.1.1. Khái niệm hợp tác:
Theo nghiên cứu của Golovanova (2004) [93], Kolominski (1969) [95]…
khẳng định: nguồn gốc văn hóa xã hội là sự hợp tác và “Hợp tác mang bản chất
sinh học tự nhiên của mỗi con ngƣời trong xã hội".
Theo Từ điển Tâm lý học (2000) [16]: Hợp tác là hai hay nhiều bộ phận trong
một nhóm cùng làm việc theo cùng một cách thức để tạo ra một kết quả chung.
Theo Slavin (1987) [84]: Hợp tác là hình thức hoạt động nhóm, làm việc
cùng nhau và mọi thành viên phụ thuộc lẫn nhau để cùng nhau hoàn thành nhiệm
vụ, đạt mục đích chung.
Johnson và Johnson (1999) [64], Rimasevxkaia (2001) [104] quan niệm:
Hợp tác là một quá trình làm việc theo nhóm, các thành viên phối hợp và giúp đỡ
nhau để cùng đạt đƣợc một mục đích chung.
Tiếp thu quan điểm của một số nhà nghiên cứu trên thế giới, các tác giả
Việt Nam, nhƣ: Lê Xuân Hồng (1996) [18], Nguyễn Hữu Châu (2015)[12],
Nguyễn Thanh Bình (2013) [9], Nguyễn Công Khanh 2013)[24]… cũng coi hợp
tác là hoạt động phối hợp tích cực giữa các thành viên với nhau để cùng đạt đến
mục tiêu chung của cả nhóm.

Các quan điểm đó đã thể hiện nội hàm khái niệm hợp tác là:


×