Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp môn lịch sử ở trường thpt thạch thành 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.14 KB, 31 trang )

SỞSỞ
GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG
THẠCH
THÀNH
TRƯỜNGTHPT
THPT THẠCH
THÀNH
3 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÔN
THI TỐT NGHIỆP MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG
THPT THẠCH THÀNH 3

GIẢI NHANH CÁC BÀI ĐIỆN XOAY CHIỀU
CÓ YẾU TỐ THAY ĐỔI BẰNG PHƯƠNG PHÁP
“CHUẨN HÓA GÁN SỐ LIỆU”

Người thực hiện: Nguyễn Thị Chuyên
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Lịch sử

Người thực hiện: Nguyễn Tất Thành
Chức vụ: Giáo viên


THANH HỐ NĂM 2021

SKKN thuộc mơn: Vật lí


Mục lục
Trang
I. Mở đầu................................................................. …….........................................1
1.1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………...………...1
1.2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………...............2
1.3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………….....……….............2
1.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………..……..……….2
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm………………………………..…..….…………2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm………………………...…………..2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm……...……….4
2.3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện………………………..…….....………..3
2.3.1 Giải pháp 1: Khai thác và sử dụng sơ đồ tư duy trong ôn thi môn Lịch sử .........................5
2.3.2 Giải pháp 2: Hình thành những thuật ngữ, khái niệm lịch sử cơ bản ...................7
2.3.3 Giải pháp 3: Ơn thi bám sát chương trình SGK THPT theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng................................................................................................................................ 8
2.3.4 Giải pháp 4: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm quen với các dạng câu hỏi trắc
nghiệm thường gặp trong đề thi TNTHPT...................................................................10
2.3.5. Giải pháp 5: Hướng dẫn học sinh cách tự ôn thi ở nhà .................................15
2.3.6. Giải pháp 6: Giáo viên hướng dẫn học sinh một số kĩ năng làm bài thi trắc
nghiệm để đạt hiệu quả cao......................................................................................16
2.3.7. Giải pháp 7: Cho học sinh làm nhiều đề thi trắc nghiệm để củng cố kiến thức và
rèn luyện kĩ năng làm bài thi.................................................................................... 18
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường…………………………………...…………………19
III. Kết luận, ………………………….…………………….…..……………………21

Tài liệu tham khảo……………………………………………………..…..………….22

Trang 2


Các thuật ngữ viết tắt trong bài:
GV – giáo viên
HS – học sinh
SKKN – sáng kiến kinh nghiệm
THPH – trung học phổ thông
TNTHPT – tốt nghiệp trung học phổ thông
SGK – sách giáo khoa


I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Tháng 9 năm 2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo ra công văn số 4818/BGDĐTKĐCLGD qui định về phương án tổ chức thi THPTQG mới. Theo đó, mơn Lịch sử sẽ
được thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan và thuộc nhóm bài thi tổ hợp các môn
Khoa học Xã hội. Nội dung thi là tồn bộ chương trình lớp 12. Từ năm học 2017 2018, nội dung thi gồm chương trình lớp 11 và 12. Để đáp ứng những thay đổi về
hình thức thi đối với mơn Lịch sử, địi hỏi phương pháp giảng dạy và ôn thi của giáo
viên, cách học của học sinh cũng phải điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với hình thức
thi trắc nghiệm khách quan.
Mơn Lịch sử chuyển sang hình thức thi trắc nghiệm là phù hợp với xu hướng
đổi mới của nền giáo dục nước ta để bắt kịp với nền giáo dục các nước tiên tiến trên
thế giới. Tính ưu việt của hình thức thi trắc nghiệm là sự khách quan có thể đo lường
và kiểm định chất lượng giáo dục bằng con số cụ thể, khơng dựa vào cảm tính. Thơng
qua bài thi trắc nghiệm, chúng ta có thể phân tích, đánh giá chất lượng bài thi, câu hỏi
và kết quả. Với hình thức thi trắc nghiệm, học sinh không phải học thuộc quá nhiều,
chỉ cần đọc sách, hiểu bài và biết kết nối các vấn đề, suy luận để lựa chọn các đáp án là
có thể hồn thiện bài thi. Chính vì thế, đổi mới hình thức ơn thi tốt nghiệp THPT theo

định hướng trắc nghiệm khách quan là một khâu rất quan trọng, nhằm cải thiện chất
lượng và nâng cao hiệu quả dạy học, tạo tiền đề cho học sinh có thêm cơ hội bước vào
cổng trường đại học để thay đổi tương lai.
Là giáo viên đã nhiều năm đứng trên bục giảng, trước sự thay đổi về hình thức thi
trắc nghiệm khách quan đối với môn học, tôi luôn suy nghĩ, trăn trở phải làm sao tìm ra
những giải pháp hữu ích để đổi mới phương pháp dạy học và hình thức ơn thi mơn Lịch sử
cho phù hợp với thực tiễn đang đặt ra hiện nay. Vậy, làm thế nào để học sinh có thể học tập
và ơn thi mơn Lịch sử đạt hiệu quả? Có rất nhiều biện pháp như: sử dụng sơ đồ tư duy trong
dạy học và ơn thi nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học
tập; hình thành cho học sinh các khái niệm, thuật ngữ để hiểu rõ bản chất lịch sử; ôn thi theo
bài, chương, chủ đề, chủ điểm..., giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, có khả năng
khái quát, tổng hợp kiến thức; hướng dẫn học sinh tiếp cận với các dạng câu hỏi trong đề
thi; rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm bài và cách xử lý tốt các tình huống trong mỗi đề thi.
Trang 4


Để góp phần đổi mới phương pháp dạy học nói chung, phương pháp ơn thi mơn
Lịch sử nói riêng ở trường THPT theo hình thức trắc nghiệm khách quan, nhằm góp phần
nâng cao chất lượng dạy - học mơn Lịch sử, tôi mạnh dạn đề xuất “Một số biện pháp nâng
cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Lịch sử lớp 12 ở Trường THPT Thạch Thành 3”.
Đây là SKKN được đúc rút trong thực tiễn ôn thi tôt nghiệp THPT cho học sinh Trường
THPT Thạch Thành 3. Tôi hi vọng, với đề tài SKKN này sẽ là kênh tham khảo cho giáo
viên và học sinh trong quá trình dạy - học và ôn thi môn Lịch sử hiện nay ở trường THPT.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng việc dạy - học và ôn thi môn Lịch sử hiện nay ở Trường
THPT Thạch Thành 3, theo định hướng trắc nghiệm khách quan.
Đưa ra một số giải pháp kinh nghiệm trong công tác ôn thi TNTHPT môn Lịch sử hiện
nay ở trường THPT theo hình thức trắc nghiệm khách quan.
Định hướng cho học sinh phương pháp ôn thi môn Lịch sử theo định hướng trắc nghiệm đạt hiệu
quả.

Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm bài môn Lịch sử theo hình thức thi trắc nghiệm.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1. Đề tài tập trung nghiên cứu “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn thi tốt
nghiệp THPT môn Lịch sử lớp 12 ở Trường THPT Thạch Thành 3”.
2. Đề tài thực nghiệm học sinh lớp 12 năm học 2019 – 2020 ở trường THPT
Thạch Thành 3.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ lí luận, áp dụng vào thực tiễn, từ thực tiễn rút ra bài học kinh nghiệm
và quá trình dạy học, dựa vào mục tiêu giảng dạy, đổi mới và thực tiễn dạy bộ môn
Lịch sử Trường THPT Thạch Thành 3, tôi đã vạch ra kế hoạch thực hiện đề tài này.
Tìm kiếm tài nghiên cứu, sắp xếp phù hợp với nội dung bài học.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
Xuất phát từ u cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng được thể hiện trong
Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội khóa X về đổi
mới chương trình giáo dục phổ thơng: “Xây dựng một nội dung chương trình, phương
Trang 5


pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện thế hệ trẻ đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận
trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới”. Văn
bản đồng thời yêu cầu: “Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải quán triệt về
mục tiêu, yêu cầu về nội dung phương pháp giáo dục của các bậc học, cấp học quy định
trong giáo dục, khắc phục những mặt hạn chế của chương trình, sách giáo khoa, tăng cường
tính thực tiễn, kĩ năng thực hành, năng lực tự học, coi trọng kiến thức khoa học xã hội và
nhân văn, bổ sung những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng
tiếp thu của học sinh.....”.[2]
Văn kiện Đại hội XI (2011) của Đảng xác định: “Phát triển giáo dục là quốc

sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó tập chung
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trong giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực
sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục.
Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội ’’.
[3]
Cùng với việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng là đổi mới sách giáo
khoa phổ thông phù hợp với mục tiêu giáo dục quy định trong luật giáo dục. Sách giáo
khoa lịch sử lớp 10 đã rất quan tâm đến phần lịch sử Việt Nam, quan tâm đến việc giáo
dục để các em có lịng u nước tự hào với truyền thống vẻ vang của dân tộc hàng
ngàn năm dựng nước và giữ nước.
Việc đổi mới chương trình sách giáo khoa đã đặt trọng tâm vào việc đổi mới
phương pháp dạy học, được thể chế hóa trong luật giáo dục (2005) điều 28.2 đã ghi:
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh”.[4]
Quán triệt thực hiện nghị quyết 37/2004/ QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Quốc
hội về giáo dục “Tiếp tục cải tiến công tác thi cử theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả, thiết
Trang 6


thực”. Ngành giáo dục và đào tạo chủ trương: Nâng cao chất lượng thi cử, kiểm tra
đánh giá để đảm bảo đây là khâu quan trọng tác động tích cực mạnh mẽ trong quá
trình dạy và học, phải đồng thời vừa đổi mới kiểm tra đánh giá thường xuyên, định kì
ở các lớp học
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Căn cứ vào lí luận dạy học đặc trưng bộ mơn Lịch sử, chúng ta có thể khẳng định
rằng, chất lượng dạy - học môn Lịch sử ở trường THPT là kết quả đạt được sau một

quá trình lao động sáng tạo của người dạy và người học. Nó được thể hiện trên cả ba
mặt mà mục tiêu của bộ môn Lịch sử yêu cầu là: giáo dục, giáo dưỡng và phát triển.
Q trình dạy học nói chung, dạy học mơn Lịch sử nói riêng ở trường THPT bao gồm
nhiều hình thức tổ chức khác nhau, trong đó ơn thi TNTHPT là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của mỗi nhà trường. Kết quả đạt được trong kì thi TNTHPT là sự phản ánh cao
nhất chất lượng dạy - học của giáo viên và học sinh. Chính bởi vậy, việc đổi mới phương
pháp dạy học và ôn thi môn Lịch sử ở trường THPT hiện nay theo định hướng trắc nghiệm
khách quan là một tất yếu đối với mỗi giáo viên đang trực tiếp giảng dạy.
Theo phương án thi TNTHPT, từ năm học 2016-2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã quyết định mơn Lịch sử được thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan. Trước sự
thay đổi của kì thi quan trọng này đã gây khơng ít lo lắng đối với giáo viên và học sinh
trong quá trình dạy - học và ơn thi. Hình thức thi thay đổi, bắt buộc giáo viên phải thay
đổi phương pháp dạy học và ôn thi; học sinh phải thay đổi phương pháp học, cách ôn
thi và phương pháp làm bài cho phù hợp với hình thức thi mới. Việc tổ chức và hướng
dẫn học sinh ôn tập, làm bài thi trắc nghiệm cũng cần được thay đổi một cách nghiêm
túc và bài bản hơn.
Muốn ôn thi TNTHPT môn Lịch sử theo định hướng trắc nghiệm khách quan
đạt hiệu quả, giáo viên phải thường xuyên trao đổi, học hỏi kinh nghiệm của đồng
nghiệp, tham khảo các tài liệu ôn thi trắc nghiệm để nâng cao năng lực chun mơn.
Trong ơn thi, ngồi kiến thức trong SGK, sách giáo viên, chuẩn kiến thức, kĩ năng,
giáo viên cần nghiên cứu thêm các tài liệu khác để mở rộng và cập nhật thêm thông tin
mới để bổ sung kiến thức cho học sinh, nhất là những vấn đề có liên quan đến thực
tiễn.

Trang 7


Để việc ơn thi đảm bảo tính hệ thống, giáo viên phải đầu tư thời gian soạn bộ
câu hỏi trắc nghiệm theo từng bài, chương, phần, đề thi tổng hợp, luôn cập nhật thêm
những câu hỏi từ các nguồn thông tin thời sự chính thống, giúp học sinh cũng cố kiến

thức một cách hiệu quả, có khả năng vận dụng kiến thức bài học vào thực tiễn. Hệ
thống câu hỏi giáo viên biên soạn phải được phân chia theo các cấp độ (Nhận biết,
thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao), để phân loại học sinh trong quá trình làm
bài. Thơng qua q trình học tập và kết quả làm bài thi, giáo viên sẽ lựa chọn được
phương pháp dạy học và ôn thi cho phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Trong ôn thi, giáo viên phải hướng dẫn học sinh nắm vững kiến thức trong
SGK. Bởi vì, các câu hỏi trong bài thi hầu hết đều được lấy từ kiến thức trong SGK.
Bên cạnh đó, các em cần phải hiểu bài, có khả năng tổng hợp kiến thức, biết đánh giá,
kết nối các vấn đề, biết suy luận để lựa chọn đáp án là có thể hồn thiện bài thi. Đồng
thời, giáo viên phải hướng dẫn học sinh cách khai thác nguồn tài liệu tham khảo để
tích luỹ thêm kiến thức.
Để nâng cao chất lượng dạy - học và ôn thi môn Lịch sử ở trường THPT theo
định hướng trắc nghiệm khách quan. Trong những năm qua, tôi ln tự tìm tịi, nghiên
cứu tài liệu ơn thi trắc nghiệm, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm dạy học và ôn thi của
đồng nghiệp để trau dồi năng lực, tích luỹ kinh nghiệm chuyên môn, đổi mới phương
pháp dạy học và ơn thi cho phù hợp với hình thức trắc nghiệm khách quan, giúp học
sinh nắm vững kiến thức, có kĩ năng làm bài để đạt kết quả cao trong kì thi TNTHPT.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
Đáp ứng yêu cầu đổi mới về hình thức thi trắc nghiệm khách quan môn Lịch sử ở
trường THPT hiện nay, đòi hỏi việc giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh
cũng phải điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn đang đặt ra đối với
môn học. Để đạt được điểm cao, học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản trong SGK,
hiểu bản chất của sự kiện, hiện tượng lịch sử, biết kết nối các vấn đề, biết suy luận và
liên hệ với thực tiễn; dựa trên cơ sở đó, các em mới có nền tảng kiến thức vững chắc,
đủ tự tin trong khi làm bài thi. Đổi mới phương pháp ôn thi môn Lịch sử ở trường
THPT Thạch Thành 3 theo định hướng thi trắc nghiệm khách quan, trong thời gian
qua, tôi đã thực hiện một số giải pháp như sau:
2.3.1 Giải pháp 1: Khai thác và sử dụng sơ đồ tư duy trong ôn thi môn Lịch sử.
Trang 8



Đặc thù của môn Lịch sử là hiện hữu nhiều mốc sự kiện, không gian, thời gian đã diễn
ra trong quá khứ. Việc tiếp thu và nghi nhớ nội dung bài học theo phương pháp dạy học truyền
thống trước đây bằng hình thức nghi chép theo dàn ý chi tiết để nhớ sự kiện, nội dung dễ gây
cho học sinh sự nhàm chán, nhanh quên kiến thức bài cũ trước khi học bài mới. Để khắc phục
thực trạng đó, trong dạy học và ôn thi môn Lịch sử hiện nay ở trường THPT Thạch Thành 3, tôi
đã hướng dẫn học sinh cách khai thác và sử dụng sơ đồ tư duy theo những hình thức khác nhau
như bổ dọc, xẻ ngang... cho phù hợp với đặc trưng từng mục, bài, chương... Nếu giáo viên biết
khai thác và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học và ôn thi hiệu quả sẽ phát huy được tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập. Học sinh sẽ cảm thấy hứng thú, chủ động và
tự tin hơn trong học tập để tìm hiểu, khám phá tri thức theo tư duy sáng tạo và tái tạo của mình.
Học sinh khơng hồn tồn bị lệ thuộc vào ý kiến mang tính áp đặt chủ quan của giáo viên. Ơn
thi mơn Lịch sử theo định hướng trắc nghiệm khách quan, tôi thường khai thác và sử dụng sơ
đồ tư duy để củng cố bài học.
Sơ đồ tư duy trong dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng có nhiều tác
dụng tích cực:
Thứ nhất, sơ đồ tư duy giúp học HS rèn luyện phương pháp học tập.Việc rèn
luyện phương pháp học cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học
mà còn là mục tiêu dạy học. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học, HS sẽ học được
phương pháp học tập độc lập, chủ động, sáng tạo, phát triển tư duy, rèn luyện kĩ năng
thực hành bộ môn.
Thứ hai, sơ đồ tư duy giúp HS học tập một cách tích cực. Một số kết quả nghiên
cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính
mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngơn ngữ của mình. Vì vậy, việc sử dụng bản đồ
tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não.
Việc HS tự vẽ sơ đồ tư duy có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo của HS, phát
triển năng khiếu hội họa, sở thích của học sinh, các em tự do chọn màu sắc (xanh, đỏ,
tím, vàng…), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong…), tự “sáng tác” nên trên mỗi sơ đồ
tư duy thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng học sinh.
Thứ ba, sơ đồ tư duy giúp HS ghi chép có hiệu quả. Do đặc diểm của sơ đồ tư

duy , người thiết kế sơ đồ tư duy phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp, bố cục để

Trang 9


“ghi” thơng tin cần thiết và logic. Vì vậy, sử dụng sơ đồ tư duy sẽ giúp HS dần dần
hình thành cách ghi chép có hiệu quả.
Thứ tư, sơ đồ tư duy giúp củng cố kiến thức bài học. Sử dụng sơ đồ tư duy để
củng cố kiến thức bài học là rất hiệu quả. GV sử dụng sơ đồ tư duy để thể hiện lại kiến
thức cơ bản của bài học, tránh bỏ sót ý, khắc sâu những kiến thức trọng tâm. Học sinh
sử dụng sơ đồ tư duy thể hiện hiểu biết của mình qua việc tiếp thu nội dung bài học,
qua đó GV đánh giá nhận thức của học sinh, điều chỉnh lại cách truyền đạt cho phù
hợp.
Thứ năm, sơ đồ tư duy phục vụ dạy học lịch sử ở mọi loại bài. Bản đồ tư duy là
cơng cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ với nhau vì vậy nó có thể được vận dụng để
hỗ trợ bài học, cung cấp kiến thức mới; bài ôn tập sơ kết, tổng kết và tổ chức thảo luận
nhóm.
Một số ví dụ minh họa cho phương pháp ôn thi bằng sơ đồ tư duy tôi đã thực
hiện:
Ví dụ : Khi ôn tập Bài 1 - SGK lớp 12: “Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến
tranh thế giới thứ hai (1945-1949)”. Tôi đã hướng dẫn học sinh ôn tập, củng cố kiến
thức bài học bằng sơ đồ tư duy sau:

Trang 10


2.3.2 Giải pháp 2: Hình thành cho học sinh những thuật ngữ, khái niệm lịch sử cơ
bản.
Các môn khoa học nói chung, mơn Lịch sử nói riêng đều có những thuật ngữ, khái niệm
riêng. Để hiểu rõ bản chất của lịch sử, trong dạy học và ôn thi, giáo viên phải hình thành

cho học sinh những khái niệm lịch sử cơ bản. Trong đề thi TNTHPT thường có những câu
hỏi đề cập đến một số khái niệm lịch sử thường gặp. Thơng qua việc hình thành các khái
niệm lịch sử, giáo viên sẽ giúp học sinh hiểu và nhận thức một cách đầy đủ, chính xác,
khách quan về lịch sử. Học sinh sẽ không bị nhầm lẫn giữa khái niệm lịch sử này với khái
niệm lịch sử khác.
Ví dụ 1: Khi ôn thi bài 16 - SGK 12: “Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng
khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời”. Để
học sinh nắm vững kiến thức bài học, trong giảng dạy và ơn thi, giáo viên phải hình
thành cho học sinh một số khái niệm lịch sử quan trọng như: Cách mạng giải phóng
dân tộc, Cách mạng vơ sản, Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, Cách mạng dân chủ
tư sản kiểu mới...
2.3.3 Giải pháp 3: Ôn thi bám sát chương trình SGK THPT theo chuẩn kiến thức,
kĩ năng.
Với hình thức thi trắc nghiệm khách quan như hiện nay, đối với môn Lịch sử,
để làm tốt bài thi, yêu cầu học sinh phải nắm vững kiến thức toàn bộ chương trình cả
chiều rộng và chiều sâu. Vì vậy, để đạt được kết quả, trong q trình ơn thi, giáo viên
phải sử dụng nhiều hình thức và phương pháp khác nhau như: ôn theo từng bài,
chương, phần, theo chủ đề... Nếu giáo viên sử dụng các hình thức ơn thi trên sẽ giúp
học sinh nắm vững kiến thức cơ bản của bài học, có khả năng khái quát, tổng hợp kiến
thức theo chiều sâu. Sau khi ôn tập xong mỗi bài, chương, chủ đề..., giáo viên phải
biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm cho học sinh làm bài. Thông qua mỗi bài thi
trắc nghiệm, giáo viên sẽ kiểm tra được khả năng tiếp thu, vận dụng kiến thức bài học
vào thực tiễn làm bài của học sinh. Nội dung câu hỏi trắc nghiệm biên soạn phải đảm
bảo theo 4 mức độ yêu cầu của đề thi TNTHPT là thông hiểu, vận dụng, vận dụng
thấp, vận dụng cao.
Ôn thi theo bài: Ơn thi mơn Lịch sử theo hình thức trắc nghiệm, giáo viên phải
sử dụng nhiều hình thức và phương pháp khác nhau để đạt hiệu quả. Để học sinh nắm
Trang 11



vững kiến thức có hệ thống, giáo viên nên cho các em tiếp thu kiến thức bài học theo
mức độ tăng dần từ ít đến nhiều, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp... Theo quan
điểm đó, phương pháp tơi sử dụng đầu tiên trong ôn thi là là ôn theo từng bài. Ơn theo
bài học, giáo viên có thời gian củng cố kiến thức cho học, giúp học sinh nắm vững
kiến thức từng bài. Khi đã nắm vững kiến thức từng bài, học sinh sẽ không bị nhầm
lẫn kiến thức giữa bài này với bài khác. Sau khi ôn xong mỗi bài, giáo viên cho học
sinh làm bài tập trắc nghiệm thực hành. Nội dung câu hỏi trắc nghiệm phải thể hiện
được nhiều nhất về nội dung và hình thức có thể ở mỗi bài. Tuy nhiên, tuỳ theo nội
dung và thời lượng kiến thức từng bài mà giáo viên soạn ra hệ thống câu hỏi cho phù
hợp. Nội dung câu hỏi phải dựa trên kiến thức SGK theo chuẩn kiến thức, kĩ năng kết
hợp với nguồn tài liệu tham khảo đáng tin cậy để soạn ra bộ câu hỏi đầy đủ và hồn
thiện cho mỗi bài.
Ví dụ: Trong chương trình SGK THPT lớp 12 hiện nay gồm có 27 bài, trừ một
số phần, mục giảm tải theo bài, giáo viên sẽ không dạy những phần này. Tuy nhiên, ở
những phần giảm tải theo từng mục, từng bài, giáo viên phải giới thiệu cho học sinh
nắm những kiến thức cơ bản. Để khi làm bài thi, các em có thể liên hệ, vận dụng kiến
thức phần giảm tải để làm bài đạt hiệu quả.
Ôn thi theo giai đoạn lịch sử: Mỗi giai đoạn, thời kì lịch sử đều có những nội
dung và kiến thức đặc thù khác nhau, nhưng lại có mối quan hệ với nhau do bị chi phối
bởi hoàn cảnh, điều kiện, nội dung lịch sử. Các sự kiện, nội dung, hiện tượng lịch sử
ngoài những điểm riêng cịn có đặc điểm tương đồng với nhau. Ơn theo giai đoạn lịch
sử sẽ giúp học sinh có khả năng khái quát, tổng hợp kiến thức theo từng giai đoạn cụ
thể.
Ví dụ: Khi ơn phần Lịch sử Việt Nam từ 1919-2000, giáo viên hướng dẫn học
sinh ôn theo từng giai đoạn trong một quá trình diễn ra liên tục của các sự kiện lịch sử
theo trình tự thời gian như sau: giai đoạn 1919-1930, 1930-1945, 1945-1946, 19461954, 1954-1975, 1975-2000. Mỗi sự kiện mở đầu của từng giai đoạn được đánh dấu
một thời kì phát triển của dân tộc trong bối cảnh lịch sử khác nhau. Học sinh cần nắm
vững nội dung, nhiệm vụ của mỗi giai đoạn để từ đó rút ra mối quan hệ tương tác, biện
chứng của từng giai đoạn lịch sử gắn liền với những nhiệm vụ cụ thể của cách mạng.
Hoàn cảnh của lịch sử thay đổi, đối tượng đấu tranh và mục tiêu cách mạng cũng thay

Trang 12


đổi cho phù hợp với chủ trương, khẩu hiệu đấu tranh, hình thức và nhiệm vụ cách
mạng theo từng giai đoạn, thời kì. Ơn thi theo giai đoạn lịch sử sẽ giúp học sinh nắm
kiến thức một cách logic mang tính hệ thống hơn. Sau khi ơn xong mỗi giai đoạn lịch
sử, giáo viên cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm để củng cố kiến thức, giúp học sinh
có khả năng khái quát kiến thức theo từng giai đoạn lịch sử.
Ôn thi theo chủ đề, chuyên đề lịch sử: Để giúp học sinh nắm vững nội dung
chương trình và có khả năng khái quát kiến thức lịch sử theo từng chủ đề khác nhau.
Trong ôn thi, giáo viên nên chọn một số chuyên đề lịch sử Việt Nam và thế giới có nội
dung quan trọng để ơn tập cho học sinh như: công tác xây dựng Mặt trận thống nhất
trong cách mạng Việt Nam 1930 đến nay, vai trò và thực tiễn lãnh đạo cách mạng của
Đảng Cộng sản Việt Nam từ 1930 đến nay, đấu tranh trên Mặt trận ngoại giao từ 1945
đến nay, cách mạng hai miền Nam - Bắc (1954-1975), công cuộc đổi mới và hội nhập
quốc tế ở Việt Nam 1986 đến nay.... Phần lịch sử thế giới: Phong trào cách mạng giải
phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mĩ latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước
tư bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai, quan hệ quốc tế trong và sau thời kì Chiến
tranh lạnh, cuộc cách mạng khoa học - cơng nghệ và xu thế tồn cầu hố...
Ơn thi theo chuyên đề lịch sử, giáo viên sẽ giúp học sinh cũng cố kiến thức một
cách hệ thống, giúp các em có khả năng khái quát, tổng hợp kiến thức bài học theo
từng chủ đề khác nhau để rút ra bản chất của lịch sử. Sau khi ôn xong mỗi chủ đề, giáo
viên cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm theo từng chuyên đề. Mỗi chuyên đề, ngoài
những câu hỏi trắc nghiệm thể hiện kiến thức cơ bản theo chuẩn kiến thức, kĩ năng,
giáo viên nên đặt ra những câu hỏi liên hệ mang tính thời sự để học sinh làm quen với
các dạng câu hỏi tình huống khác nhau thường bắt gặp trong mỗi đề thi.
2.3.4 Giải pháp 4: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm quen với các dạng câu hỏi
trắc nghiệm thường gặp trong đề thi TNTHPT.
Ơn thi TNTHPT mơn Lịch sử ở trường THPT, giáo viên không chỉ giúp học sinh nắm
vững kiến thức mà còn phải hướng dẫn học sinh làm quen với các dạng câu hỏi thường gặp

trong mỗi đề thi. Cấu trúc đề thi TNTHPT cũng như các đề mẫu do Bộ Giáo dục và Đào tạo
giới thiệu thường có những dạng câu hỏi sau đây:
2.3.4.1. Dạng câu hỏi kiểm tra học sinh nắm vững kiến thức cơ bản.

Trang 13


Đây là dạng câu hỏi tương đối dễ, thường ở mức độ nhận biết. Chỉ cần học sinh
nắm vững kiến thức trong SGK là có thể tìm ra đáp án đúng. Chính bởi vậy, trong q
trình dạy học và ơn thi, giáo viên phải yêu cầu học sinh nắm vững kiến thức trong
SKG.
Ví dụ : Vào đầu năm 1945, Hội nghị Ianta được tổ chức ở :
A. Liên Xô.

B. Anh.

C. Pháp.

D. Mĩ.

2.3.4.2. Dạng câu hỏi yêu cầu học sinh chọn câu trả lời “đúng” hoặc “sai”
Đây là dạng câu hỏi dễ, ở mức độ nhận biết, thông thường, với dạng câu hỏi
này, yêu cầu học sinh tìm phương án trả lời đúng. Nhưng đơi khi lại có có một số câu
hỏi theo kiểu “nội dung nào sau đây không đúng trong...” sẽ khiến học sinh rất dễ
chọn nhầm đáp án theo yêu cầu của câu hỏi nếu thiếu tính cẩn thận, chủ quan trong
làm bài, hoặc không đọc kĩ lời dẫn đã vội đưa ra đáp án. Cũng có thể là do học sinh
không nắm vững kiến thức nên đã chọn đáp án sai.
Ví dụ : Sự kiện nào sau đây khơng thuộc thời kì cao trào kháng Nhật cứu nước?
A. Khởi nghĩa Ba Tơ.
B. Thành lập khu giải phóng Việt Bắc.

C. Phá kho thóc giải quyết nạn đói.
D. Phong trào phát triển mạnh ở Mĩ Tho và Hậu Giang.
2.3.4.3. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn phương án trả lời đúng nhất.
Đây là dạng câu hỏi vận dụng ở mức độ thấp, các đáp án trong câu hỏi đa số
đều có ý đúng. Tuy nhiên, để chọn được đáp án đúng nhất cho phù hợp với câu hỏi
của lời dẫn đưa ra, yêu cầu học sinh phải nắm vững kiến thức, hiểu rõ bản chất của sự
kiện, hiện tượng, nội dung lịch sử mới có thể chọn được đáp án cho phù hợp. Để làm
tốt dạng câu hỏi này, ngoài việc nắm vững kiến thức, học sinh cịn phải có kĩ năng làm
bài như: đọc kĩ lời dẫn và các đáp án trong câu hỏi, sau đó cân nhắc kĩ rồi mới đưa ra
sự lựa chọn quyết định, đôi khi phải dùng cả phương pháp loại trừ để tìm ra đáp án
đúng.
Ví dụ : Bài học kinh nghiệm quan trọng của Đảng Cộng sản Việt Nam được rút trong
việc lãnh đạo cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 là gì?
A. Phải có chủ trương và biện pháp phù hợp với tình hình thực tiễn cách mạng.
B. Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh bằng nhiều hình thức.
Trang 14


C. Xây dựng khối liên minh công - nông và mặt trận dân tộc thống nhất.
D. Phân hóa, cơ lập cao độ kẻ thù để thực hiện các giải pháp cụ thể.
2.3.4.4. Dạng câu hỏi yêu cầu học sinh hoàn thành câu bằng hình thức điền vào ơ
trống những kiến thức đúng.
Đây là dạng câu hỏi khơng khó, tuy nhiên, để làm tốt dạng câu hỏi này đòi hỏi
học sinh không chỉ nắm vững nội dung kiến thức SGK, mà còn phải học thuộc những
nội dung kiến thức quan trọng ở mỗi bài học, đặc biệt chú ý một số trích đoạn lịch sử,
lời nhận xét, nhận định quan trọng thường là những dòng chữ in nghiêng trong dấu
ngoặc kép (SGK). Những đoạn trích dẫn này thường là lời dẫn cho mốt số câu hỏi
trong đề thi trắc nghiệm có trong các văn kiện lịch sử như: Tuyên Ngôn Độc lập, Lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chủ tịch, lời nhận xét của những nhà cách
mạng chân chính, nhà nghiên cứu lịch sử, trích đoạn lịch sử một số văn kiện của

Đảng... Nếu học sinh chú ý đọc kĩ và hiểu được nội dung các lời dẫn được in nghiêng
trong SGK sẽ dễ dàng tìm ra đáp án trả lời cho dạng câu hỏi này.
Ví dụ : “... Bao gồm tất cả các nước thành viên, có quyền bình đẳng, mỗi năm họp
một kì để thảo luận các vấn đề hoặc công việc thuộc phạm vi Hiến chương” [4] . Nội
dung này nói về cơ quan nào của tổ chức Liên hợp quốc?
A. Hội đồng Bảo an.

B. Hội đồng Kinh tế và Xã hội.

C. Tòa án Quốc tế.

D. Đại hội đồng.

2.3.4.5. Dạng câu hỏi yêu cầu học sinh sắp xếp, kết nối các sự kiện lịch sử diễn ra
theo trình tự thời gian.
Đây là dạng câu hỏi dễ, ở mức độ nhận biết, nhưng để làm được câu hỏi này,
yêu cầu học sinh phải nắm chắc các mốc thời gian diễn ra sự kiện, hiện tượng lịch sử,
biết kết nối các sự kiện với nội dung lịch sử theo đúng trật tự logic, sự kiện nào có
trước, sự kiện nào có sau, sự kiện nào quyết định sự kiện nào, sự kiện nào là nguyên
nhân, sự kiện nào là hệ quả...
Ví dụ : Sắp xếp sự ra đời của các hình thức Mặt trận dân tộc thống nhất trong cách
mạng Việt Nam theo thứ tự thời gian diễn ra.
1. Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
2. Mặt trận dân chủ Đông Dương.
3. Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.
Trang 15


4. Mặt trận Việt Nam độc lập Đồng minh.
A. 3-2-1-4.


B. 1-2-3-4.

C. 4-1-2-3.

D. 2-1-3-4.

2.3.4.6. Dạng câu hỏi yêu cầu học sinh phải lựa chọn ý phủ định.
Đây là dạng câu hỏi ở mức độ vận dụng và vận dụng cao, yêu cầu học sinh tìm ra
“đáp án sai” hoặc buộc thí sinh phải nêu quan điểm khoa học của mình trước câu hỏi đặt ra
để lựa chọn đáp án cho phù hợp với cách hỏi của lời dẫn.
Ví dụ : Nội dung nào không làm sáng tỏ cho nhận định: “Phong trào cách mạng
1930 - 1931 là cuộc tập dượt lần thứ nhất chuẩn bị cho thắng lợi của Tổng khởi nghĩa
tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam”?[4]
A. Phong trào 1930 - 1931 có quy mơ rộng lớn, mang tính chất triệt để, hình
thức đấu tranh phong phú và quyết liệt.
B. Khối liên minh cơng - nơng được hình thành, Đảng Cộng sản Đông Dương
được công nhận là phân bộ độc lập, trực thuộc Quốc tế Cộng sản.
C. Phong trào 1930 - 1931 để lại cho Đảng Cộng sản Đông Dương nhiều bài học
kinh nghiệm quý báu, vai trò của liên minh công - nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về
lãnh đạo và tổ chức quần chúng đấu tranh.
D. Đây là phong trào cách mạng đầu tiên do Đảng lãnh đạo, khẳng định đường
lối đúng đắn của Đảng và vai trị lãnh đạo của giai cấp cơng nhân.
2.3.4.7. Dạng câu hỏi có đáp án gần giống nhau.
Đây là câu hỏi ở mức độ vận dụng cao, khi bắt gặp dạng câu hỏi này trong đề
thi, học sinh rất khó lựa chọn đáp án chính xác nếu khơng nắm vững kiến thức, hiểu rõ
bản chất của lịch sử nên dễ chọn đáp án sai.
Ví dụ : “Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến” của Hồ Chủ tịch có đoạn: “Bất kì đàn
ơng, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ
ai là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc”[4]. Đoạn

trích trên thể hiện tư tưởng nào của Chủ tịch Hồ Chí Minh?
A. Tư tưởng “đại đoàn kết dân tộc”.
B. Tư tưởng “đoàn kết quốc tế”.
C. Tư tưởng “Khơng có gì q hơn độc lập tự do”.
D. Tư tưởng “chiến tranh nhân dân”.
2.3.4.8. Dạng câu hỏi dễ tạo sự nhầm lẫn cho học sinh.
Trang 16


Trong đề thi trắc nghiệm có một số câu hỏi mà nội dung kiến thức gần giống
nhau, rất dễ làm cho học sinh bị nhầm lẫn nếu không nắm vững kiến thức, hoặc chủ
quan đưa ra phương án trả lời khi chưa có sự cân nhắc kĩ càng.
Ví dụ : Kẻ thù nguy hiểm nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà trong năm đầu
tiên sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là
A. Phát xít Nhật.

B. Để quốc Anh.

C. Thực dân Pháp.

D. Quân Trung Hoa Dân quốc.

2.3.4.9. Dạng câu hỏi khó lựa chọn đáp án đúng.
Đây là câu hỏi khó, ở mức độ vận dụng cao, nếu gặp dạng câu hỏi này, học sinh
rất dễ bị mất điểm. Chính vì thế, trong quá trình làm bài, yêu cầu học sinh phải đọc kĩ
câu hỏi rồi cân nhắc kĩ mới đưa ra phương án trả lời.
Ví dụ : Trong cuộc đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm của nhân dân ta ở miền Nam
sau Hiệp định Giơnevơ, Đảng chủ trương sử dụng phương pháp đấu tranh chính trị vì
A. muốn giải quyết cuộc chiến tranh bằng biện pháp hòa bình.
B. khơng muốn vi phạm nội dung Hiệp định Giơnevơ.

C. muốn giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.
D. không muốn cuộc chiến tranh Việt - Mĩ sớm nổ ra.
2.3.4.10. Dạng câu hỏi về đặc điểm của sự kiện.
Để tìm được đáp án chính xác cho câu hỏi trả lời về đặc điểm của sự kiện lịch
sử đòi hỏi học sinh phải hiểu rõ bản chất của các sự kiện, nội dung, hiện tượng lịch sử.
Ví dụ : Trong thời kì 1954-1975, phong trào nào được xem là mốc đánh dấu bước phát
triển của cách mạng miền Nam Việt Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công?
A. Phong trào “Đồng khởi”.
B. Phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập cơng”.
C. Phong trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng Nguỵ mà diệt”.
D. Phong trào “Phá ấp chiến lược”.
2.3.4.11. Dạng câu hỏi kiến thức khơng có trong SGK yêu cầu học sinh phải biết
suy luận, vận dụng kiến thức đã học để làm bài.
Trong đề thi TNTHPT có những câu hỏi là lời dẫn khơng có trong SGK. Để làm
tốt dạng câu hỏi này, yêu cầu học sinh khơng chỉ nắm vững kiễn thức cơ bản mà cịn
phải tìm hiểu thêm một số kiến thức bên ngồi có liên quan đến mỗi bài học để tích
Trang 17


luỹ thêm kiến thức. Khi đã có đủ kiến thức theo chiều rộng và chiều sâu, học sinh sẽ
dễ dàng làm tốt các dạng câu hỏi có lời dẫn dạng như vậy trong mỗi đề thi để đạt được
điểm cao.
Ví dụ : Vận dụng kiến thức đã học và dựa vào hiểu biết của bản thân, lựa chọn
phương án thích hợp để hồn thiện đoạn trích sau: “Giống như mặt trời chói lọi, .....
chiếu sáng khắp năm châu, thức tỉnh hàng triệu, hàng triệu người bị áp bức, bóc lột,
trên trái đất. Trong lịch sử loài người chưa từng cuộc cách mạng nào có ý nghĩa to
lớn và sâu sắc như thế”.[1]
A. Cách mạng tư sản Pháp.

B. Cách mạng tháng Tám.


C. Cách mạng tháng Mười Nga.

D. Cách mạngTân Hợi.

2.3.4.12. Dạng câu hỏi yêu cầu học sinh phải hiểu rõ bản chất của lịch sử.
Trong đề thi THPTQG có những câu hỏi khó, ở mức độ vận dụng cao địi học
học sinh khơng chỉ nắm vững kiến thức, mà cịn phải hiểu rõ bản chất của lịch sử mới
có thể đưa ra đáp án đúng cho dạng câu hỏi này.
Ví dụ . Tính chất điển hình của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là cuộc
cách mạng
A. giải phóng dân tộc.

B. dân chủ tư sản kiểu mới.

C. dân chủ tư sản kiểu cũ.

D. dân tộc, dân chủ nhân dân.

2.3.5. Giải pháp 5: Hướng dẫn học sinh cách tự ôn thi ở nhà
Kiến thức các mơn học nói chung, mơn Lịch sử nói riêng ở trường THPT hiện
nay rất rộng. Học sinh học trên lớp theo PPCT của Bộ Giáo dục & Đào tạo, vẫn chưa
đủ, nếu các em không có ý thức và thói quen tự giác trong học tập. Để đảm bảo kiến
thức cho kì thi TNTHPT, giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh một số phương pháp
tự học và ôn thi. Việc tự học và ôn thi ở nhà của học sinh phải được thực hiện một
cách thường xuyên gắn với sự theo dõi sát xao của giáo viên bộ môn. Ngày nay, do sự
bùng nổ công nghệ thông tin nên việc sử dụng mạng Internét, các nguồn tài liệu tham
khảo phục vụ cho việc học rất dễ dàng nếu các em có ý thức tự giác trong học tập. Học
sinh có thể tự học ở nhà theo một số định hướng của giáo viên như sau:
Thứ nhất: Học sinh biết khai thác và sử dụng có hiệu quả kiến thức trong SGK

từ khâu học bài cũ, chuẩn bị bài mới, làm đề thi trắc nghiệm từ nhiều nguồn sách ôn

Trang 18


thi trắc nghiệm TNTHPT, các đề thi tham khảo khác nhau trên mạng của các trường
THPT trong cả nước.
Thứ hai: Học sinh biết khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên trên mạng
Internét, đăng kí làm thành viên trên diễn đàn tự học khối C để giải đề thi trắc nghiệm
của các trường THPT, giáo viên đưa lên, học trên mạng online, lớp học trực tuyến của
những giáo viên có kinh nghiệm và uy tín trong giảng dạy và ơn thi mơn Lịch sử.
Thứ ba: Học sinh có thể tự biên soạn những câu hỏi trắc nghiệm sau khi học
xong mỗi bài, chương, phần... kết hợp với kiến thức tự tham khảo để rèn luyện kĩ năng
thực hành. Trong quá trình biên soạn câu hỏi, học sinh sẽ nắm chắc và nhớ rất lâu kiến
thức đã học. Đây là một phương pháp tự học môn lịch sử hay và rất hiệu quả.
Thứ tư: Sau khi tìm hiểu và tham khảo các nguồn tài liệu khác nhau, học sinh
phải biết tổng hợp, nghi chép lại những câu hỏi khó, những câu hỏi cịn băn khoăn,
thắc mắc chưa thể tìm được đáp án trả lời để hỏi giáo viên, hoặc đưa ra lớp để thầy cơ
và bạn bè tranh luận để tìm ra phương án trả lời đúng nhất
Thứ năm: Sau khi học xong từng bài, chương, phần... kết hợp với tài tiệu tham
khảo, học sinh phải chủ động làm bài tập trắc nghiệm để tích luỹ kiến thức.
2.3.6. Giải pháp 6: Giáo viên hướng dẫn học sinh một số kĩ năng làm bài thi trắc
nghiệm để đạt hiệu quả cao.
2.3.6.1. Biết phân bố thời gian hợp lí, khơng được bỏ trống đáp án trong làm bài
thi.
Thời gian làm bài giành cho môn Lịch sử thi TNTHPT là 50 phút với 40 câu
hỏi trắc nghiệm. Vì thế, thời gian là một yêu tố rất quan trọng giúp học sinh làm tốt bài
thi. Vậy, làm thế nào để các em hoàn thành bài thi một cách tốt nhất mà không bị thiếu
thời gian. Trong q trình dạy học và ơn thi, giáo viên nên trang bị cho học sinh một số
kinh nghiệm và kĩ năng cần thiết trong làm bài, tránh những trường hợp đáng tiếc xảy ra

như: tập trung nhiều thời gian cho câu khó để mất thời gian làm câu dễ. Những câu dễ học
sinh lại chủ quan, đọc qua lời dẫn đã chọn đáp án vội vã nên làm sai, làm nhầm, lúng túng
khơng biết xử lí các câu hỏi khó trong đề thi. Bằng kinh nghiệm ơn thi của mình, tơi đã
hướng dẫn học sinh một số kinh nghiệm trong làm bài thi trắc nghiệm môn Lịch sử như
sau:

Trang 19


Không nên giành nhiều thời gian cho một số câu hỏi q khó mà bản thân đang
cịn phân vân, chưa đủ tự tin để đưa ra sự lựa chọn quyết định. Khơng nhất thiết phải
làm bài thi theo trình tự các câu hỏi trong đề thi. Việc đầu tiên trong quá trình làm bài,
học sinh phải đọc qua một lượt các câu hỏi, xem những câu hỏi nào mà mình biết rồi
thì dùng bút chì đánh dấu vào đề thi. Sau khi làm hết những câu hỏi “tương tự” mình
biết chắc chắn là đúng thì làm đến những câu hỏi khó hơn. Đối với những câu hỏi cịn
phân vân 50/50 thì dùng phương pháp loại trừ, hoặc dựa vào sự phỏng đốn theo linh
cảm của bản thân, tuyệt đối khơng được để trống đáp án nào.
2.3.6.2. Phải tìm được “từ khóa” trong mỗi câu hỏi.
Từ khố trong mỗi câu hỏi chính là điểm mấu chốt để giúp học sinh giải quyết
vấn đề. Mỗi khi đọc xong câu hỏi, bước đầu tiên học sinh phải tìm được “từ khố”
trong mỗi câu hỏi nằm ở đâu. Điều này rất quan trọng giúp học sinh định hướng được
câu hỏi có liên quan đến vấn đề gì? Đáp án nào sẽ gắn liền với “từ khố” đó. Tìm ra
“từ khố” chính là cách nhanh nhất để học sinh lựa chọn được đáp án đúng và chính
xác cho mỗi câu hỏi, tránh cho học sinh tình trạng lạc đề hoặc nhầm lẫn các dữ liệu
trong việc lựa chọn đáp án.
Ví dụ : Chủ trương của Đảng, Chính phủ và Hồ Chí Minh trong việc đối phó với vấn
đề thù trong, giặc ngồi (từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946) được đánh
giá là
A. mềm dẻo về nguyên tắc và sách lược.
B. vừa cứng rắn, vừa mềm dẻo về nguyên tắc và sách lược.

C. cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược.
D. cứng rắn về sách lược, mềm dẻo về nguyên tắc.
Cụm “từ khoá” trong câu hỏi này là “Chủ trương đối phó với vấn đề thù trong
giặc ngoài trong năm đầu tiên sau Cách mạng tháng Tám”.
2.3.6.3. Dùng phương pháp loại trừ.
Trong đề thi TNTHPT mơn Lịch sử có một số câu hỏi khó, học sinh cịn do dự,
băn khoăn khơng biết chọn đáp án nào cho đúng. Khi bắt gặp dạng câu hỏi này trong
đề thi. Để chọn được đáp án chính xác, giáo viên nên hướng dẫn học sinh dùng
phương pháp loại trừ. Đây là một cách hữu hiệu để giúp học sinh tìm ra câu trả lời
đúng. Mỗi câu hỏi thường có 4 đáp án, những đáp án đều khơng có sự khác nhau nhiều
Trang 20


lắm về nội dung. Tuy nhiên, căn cứ vào nội dung cũng như cách hỏi của từng câu dẫn,
học sinh có thể loại trừ bằng “mẹo” trong khi làm bài như sau: Thay vì tìm đáp án
“đúng”, học sinh lại tìm ra đáp án “sai”. Đây cũng là một cách hay, càng loại trừ
được nhiều phương án sai càng tốt. Khi thấy khơng cịn đủ cơ sở để loại trừ nữa thì
dùng cách phỏng đốn. Học sinh tự nhận thấy phương án nào có tính khả thi, đủ tin
cậy hơn thì khoanh vào phiếu trả lời trắc nghiệm. Đây là cách cuối cùng để học sinh
tìm ra phương án đúng cho câu hỏi theo suy luận mang tính chủ quan của mình.
Ví dụ : Điểm khác của tình hình nước Mĩ so với các nước Đồng minh sau Chiến tranh
thế giới thứ hai là:
A. Sở hữu vũ khí nguyên tử và nhiều loại vũ khí hiện đại khác.
B. Chú trọng đầu tư phát triển khoa học - kĩ thuật.
C. Không bị tàn phá về cơ sở vật chất và thiệt hại về dân thường.
D. Thành lập liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO).
2.3.6.4. Tự đưa ra câu hỏi trả lời trước khi đọc đáp án.
Việc áp dụng cách thức tự đưa ra câu trả lời trước khi đọc đáp án trong mỗi câu
hỏi của đề thi khi: Học sinh nhận thấy các đáp án của một số câu hỏi trong đề thi đều
na ná giống nhau, rất dễ làm cho các em bị rối. Sau khi đọc xong câu hỏi, học sinh tự

đưa ra câu trả lời, sau đó chọn tiếp phần đáp án. Xem trong các phương án, có phương
án nào giống với câu trả lời mà mình đưa ra hay khơng? Khi đọc các đáp án, học sinh
thấy có đáp án liền mạch đúng với câu hỏi của lời dẫn đưa ra mà mình đã nhận thấy
đúng thì lựa chọn ngay đáp án.
Ví dụ : Lí luận của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên được truyền bá trong những
năm 20 của thế kỉ XX là:
A. Lí luận đấu tranh giải phóng dân tộc.

B. Lí luận cách mạng vơ sản.

C. Lí luận cách mạng giải phóng dân tộc.

D. Lí luận chủ nghĩa Mác-Lênin.

2.3.7. Giải pháp 7: Cho học sinh làm nhiều đề thi trắc nghiệm để củng cố kiến thức
và rèn luyện kĩ năng làm bài thi
Thi trắc nghiệm là một hình thức thi mới đối với môn Lịch sử. Để học sinh đạt
kết quả cao trong kì thi THPTQG, trong quá trình dạy học và ôn thi, giáo viên phải cho
học sinh làm nhiều đề thi trắc nghiệm để củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng làm bài,
tạo cho học sinh một tâm lí tốt khi bước vào kì thi quan trọng này. Khi biên soạn đề thi
Trang 21


TNTHPT cho học sinh thi thử, giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian để làm đề. Đề thi
phải dựa vào cấu trúc, Ma trận đề thi TNTHPT theo yêu cầu của Bộ Giáo dục & Đào
tạo, dựa trên sự tham khảo đề thi mẫu của Bộ, đề thi TNTHPT của nhiều trường THPT
khác. Đề thi giáo viên biên soạn phải đảm bảo theo 4 mức độ: nhận biết, thông hiểu,
vận dụng, vận dụng cao.
Trong làm bài thi trắc nghiệm, giáo viên sẽ phát hiện ra nhiều điểm yếu của học
sinh trong q trình học tập và ơn thi về kiến thức cũng như các kĩ năng, thao tác và

kinh nghiệm làm bài. Thông qua các bài thi, học sinh sẽ củng cố được kiến thức, va
chạm với nhiều dạng câu hỏi khác nhau trong đề thi. Làm nhiều đề thi, học sinh càng
thêm nhuần nhuyễn về kiến thức, hạn chế được những yếu kém của mình trong quá
trình học tập và ôn thi, rèn luyện cho các em những kĩ năng và kinh nghiệm làm bài.
Nếu trong dạy học và ôn thi, giáo viên không cho học sinh làm nhiều đề thi trắc
nghiệm, học sinh sẽ ít được cọ sát để kiểm tra kiến thức, thiếu kinh nghiệm làm bài.
Chính vì thế, trong dạy học và ơn thi, giáo viên phải cho học sinh làm nhiều bài thi, đề
thi trắc nghiệm.
2.4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại
“Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Lịch sử lớp 12 ở
Trường THPT Thạch Thành 3” là một đề tài SKKN có tính thực tiễn cao, được áp dụng
hiệu quả trong q trình ơn thi môn Lịch sử ở Trường THPT Thạch Thành 3 những
năm qua. Tôi thiết nghĩ, đề tài SKKN này không chỉ được áp dụng hiệu quả trong q
trình ơn thi mơn Lịch sử ở Trường THPT Thạch Thành 3, mà còn có khả năng ứng
dụng và triển khai rộng rãi cho mọi đối tượng học sinh chọn môn Lịch sử thi TNTHPT
để xét tuyển tốt nghiệp, đại học ở các trường THPT trên địa bàn.
Với đề tài SKKN này, tôi hi vọng, mỗi giáo viên Lịch sử phải đổi mới mạnh mẽ
hơn nữa phương pháp dạy học và ôn thi cho phù hợp với xu thế trắc nghiệm khách
quan hiện nay. Trong giảng dạy và ôn thi, giáo viên cần giúp học sinh nắm vững kiến
thức, hiểu bài học, biết kết nối các vấn đề, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực
tiễn làm bài thi. Trong q trình ơn thi, để học sinh đạt điểm cao, giáo viên phải tổ
chức ôn tập nghiêm túc, hướng dẫn cho học sinh trả lời các câu hỏi theo nhiều hướng
khác nhau, cho học sinh làm nhiều đề mẫu để rèn luyện kĩ năng làm bài.

Trang 22


Năm học 2016 – 2017 là năm học đầu tiên mơn Lịch sử được thi theo hình thức
trắc nghiệm. Nhiều học sinh của Trường THPT Thạch Thành 3 đã lựa chọn thi tổ hợp
KHXH, trong đó có mơn Lịch sử tuy nhiên kết quả chưa thực sự tốt và số lượng học

sinh đạt được điểm cao chưa nhiều. Sang năm học 2018 -2019, được sự chỉ đạo sát sao
của BGH Trường THPT Thạch Thành 3, nhóm giáo viên bộ mơn Lịch sử đã tích cực
đổi mới phương pháp giảng dạy, nhất là đổi mới cách thức ôn thi THPT Quốc gia, áp
dụng các kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình giảng dạy và ôn thi; do vậy chất lượng
và hiệu quả đã được nâng cao rõ rệt so với năm học trước, đặc biệt là số lượng học
sinh đạt điểm cao tăng lên đáng kể. Đây là kết quả bước đầu đáng khích lệ, là thành
quả cố gắng nỗ lực của giáo viên bộ môn Lịch sử và các em học sinh.
Việc vận dụng SKKN“Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp
THPT môn Lịch sử lớp 12 ở Trường THPT Thạch Thành 3” đề tài đã đạt được những
mục tiêu cơ bản đề ra của bộ môn là: nhiệm vụ giáo dục, giáo dưỡng và phát triển. Với
biện pháp ơn thi mơn Lịch sử theo hình thức trắc nghiệm khách quan này đã giúp học
sinh làm quen với cách ơn thi mới, hình thành cho các em những kĩ năng, thao tác cần
thiết để xử lí các dạng câu hỏi khác nhau trong đề thi, rèn luyện cho học sinh kĩ năng
làm bài. Nhờ áp dụng sáng kiến trong giảng dạy nên kết quả các lớp chúng tơi dạy
ln cao hơn mức trung bình của Sở .
Vận dụng SKKN này sẽ góp phần tích cực hơn nữa trong việc đổi mới phương
pháp dạy - học, phương pháp ôn thi môn Lịch sử ở trường THPT hiện nay theo xu
hướng trắc nghiệm khách quan. Với bản thân, tôi sẽ tiếp tục phát huy những kết quả
đạt được trong việc thực hiện SKKN, đúc rút kinh nghiệm, khắc phục khó khăn để đề
tài được triển khai rộng rãi cho các đối tượng học sinh trong Nhà trường một cách hiệu
quả và có chất lượng.
Kết quả thi TNTHPT như sau:
Trong năm học 2019 – 2020 với việc thực hiện Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn
thi tốt nghiệp THPT môn Lịch sử lớp 12 ở Trường THPT Thạch Thành 3 dưới sự chỉ đạo
sát sao của Ban giám hiệu nhà trường kết quả đạt được điểm bình qn tồn trường thi
tốt nghiệp mơn Lịch sử như sau:
Năm học

Trường THPT


Sở GD & ĐT

Điểm trung bình

Trang 23


Thạch Thành 3

Thanh Hóa

cả nước

2018 - 2019

4,74

4,18

4,3

2019 - 2020

5,4

4,95

5,19

III. KẾT ḶN

Như vậy nhìn vào kết quả này bản thân tơi thấy việc thực hiện một số giải pháp
trên có hiệu quả tốt cần được phát huy và nhân rộng.
Tôi tin tưởng rằng với nhiệt tình tâm huyết của giáo viên thì học sinh sẽ say mê
và hứng thú học lịch sử nói chung và lịch sử dân tộc nói riêng hơn để chất lượng môn
lịch sử sẽ ngày càng nâng lên. Đối với bản thân người thầy chúng ta cần:
Phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ sư phạm. Không ngừng đổi mới phương pháp dạy học và ôn thi TNTHPT để đáp ứng
yêu cầu thi trắc nghiệm khách quan hiện nay.
Phải ln tìm tịi, sáng tạo, từng bước cải tiến phương pháp dạy học, phương pháp
ôn thi theo định hướng trắc nghiệm trong từng tiết học, bài học và toàn bộ chương trình
cho phù hợp với những đối tượng học sinh khác nhau.
Phải thực sự tâm huyết, tận tình với cơng việc, yêu nghề, có tinh thần trách
nhiệm cao trước học sinh và tập thể sư phạm nhà trường.
Trên đây là một vài kinh nghiệm của cá nhân tôi trong quá trình giảng dạy, chắc
chắn sẽ cịn nhiều hạn chế khiếm khuyết. Tơi hy vọng sẽ giúp nhận được sự góp ý kiến
từ đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn
XÁC NHẬN CỦA

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 5 năm 2021

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.

Nguyễn Thị Chun
TRÍCH DẪN TÀI LIỆU
Trang 24



1. Nguồn Internet. [1]
2. Trích văn kiện Đại hội XI của Đảng cộng sản Việt Nam tháng 01/2011.[2]
3. Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 7/11/2006.[3]
4. Lịch sử 12. Nhà xuất bản giáo dục.[4]
5.Từ điển Thuật ngữ lịch sử phổ thông, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội
6. Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở phổ thông - NXB
Đại học Sư phạm - Nguyễn Thị Côi.
7. Hướng dẫn ôn thi và làm bài thi môn Lịch sử, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
8. Ôn tập môn Lịch sử theo chủ đề, NXB Đại học Sư phạm
9. Tài liệu luyện thi THPTQG, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên THPT về kĩ thuật xây dựng Ma trận
đề và biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan

DANH MỤC
Trang 25


×