Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học chủ đề tích hợp ancol và đời sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.07 KB, 20 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài .
Trong thời đại hội nhập như hiện nay, khi trí tuệ đã trở thành yếu tố hàng đầu
thể hiện quyền lực và sức mạnh của mỗi quốc gia thì đổi mới phương pháp dạy đang
là một mục tiêu quan trọng đối với nền giáo dục của nước ta. Cùng với sự bùng nổ
của khoa học công nghệ đã tạo cơ hội thúc đẩy giáo dục phát triển và cũng đặt ra
những yêu cầu ngày càng đảm bảo xây dựng nguồn nhân lực chất lượng.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
GD–ĐT đã chỉ rõ: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Tập trung phát triển
trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng
năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh (HS)”. [1]
Trong khi đó, dạy học theo dự án (DHTDA) – một trong những phương pháp
dạy học tích cực được rất nhiều nước tiên tiến trên thế giới như: Mĩ, Đức, Đan
Mạch, ... quan tâm và có nhiều cơng trình giá trị về lí luận cũng như thực tiễn đối
với phương pháp này. DHTDA có khả năng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của người học và phù hợp với lộ trình tiến tới định hướng thay thế dần chương
trình định hướng nội dung bằng chương trình dạy học định hướng đầu ra trong xu
thế hiện nay.
Là giáo viên THPT thì việc nghiên cứu vận dụng các phương pháp dạy học
tích cực vào giảng dạy là một nhiệm vụ, một việc làm thiết thực, cần thiết, thường
xuyên và liên tục. Với những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “Sử dụng phương pháp
dạy học theo dự án trong dạy học chủ đề tích hợp “Ancol và đời sống”” làm đề
tài nghiên cứu và thực hiện.
II. Mục đích nghiên cứu .
- Sử dụng phương pháp DHTDA vào dạy học bài Ancol (SGK–Hóa học 11)
nhằm góp phần gắn lí thuyết với thực tế cuộc sống, phát triển kĩ năng giải quyết
vấn đề, kĩ năng tư duy bậc cao cho HS.
- Rèn luyện tính tích cực, chủ động tìm hiểu kiến thức cho HS.
- Giúp HS có cơ hội sử dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
III. Đối tượng nghiên cứu


- Vận dụng DHTDA trong dạy học mơn hóa học ở trường THPT nói chung và
dạy học bài Ancol nói riêng nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của
HS.
- Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 11B1 trường THPT Thường Xuân 2.
- Đối tượng đối chứng: Học sinh lớp 11B3 trường THPT Thường Xuân 2
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp trải nghiệm thực hành: HS tham gia trải nghiệm thực hành để tìm
hiểu vấn đề mà mình ngun cứu.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1


I. Cơ sở lí luận.
1. Khái niệm về dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án (DHTDA) là một hình thức dạy học, trong đó người học
thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực
hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực
hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập, từ việc xác định mục đích,
lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và
kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHTDA.
Học theo dự án là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho HS tổng hợp kiến thức
từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống. Dự
án là một bài tập tình huống mà người học phải giải quyết bằng các kiến thức theo
nội dung bài học.
2. Quy trình tổ chức dạy học theo dự án.
a. Các bước trong dạy học dự án.
Bước 1: Chọn đề tài, chia nhóm
- Tìm trong chương trình học tập các nội dung cơ bản có liên quan hoặc có thể

ứng dụng vào thực tế.
- Giáo viên (GV) phân chia lớp học thành các nhóm, hướng dẫn HS đề xuất,
xác định tên đề tài.
Bước 2: Xây dựng đề cương dự án
- GV hướng dẫn HS xác định: mục đích, nhiệm vụ, cách tiến hành, kế hoạch
thực hiện dự án; xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh
phí…
- Xác định mục tiêu học tập cụ thể bằng cách dựa vào chuẩn kiến thức và kĩ
năng của bài học/chương trình, những kĩ năng tư duy bậc cao cần đạt được.
Bước 3: Thực hiện dự án
- Các nhóm phân cơng nhiệm vụ cho mỗi thành viên.
- Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đã đề ra, để tạo ra sản phẩm
của dự án.
- HS thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau rồi tổng hợp, phân tích và tích
lũy kiến thức thu được qua quá trình làm việc. Như vậy kiến thức mà HS tích lũy
được thử nghiệm qua thực tiễn.
Bước 4: Thu thập kết quả
- Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng dạng ấn phẩm ( báo
tường, bài thu hoạch, brochure …) ,có thể được trình bày trên Power Point, hoặc
làm video,…
- GV cần tạo điều kiện để tất cả HS trình bày kết quả cùng với kiến thức mới
mà HS đã tích lũy thơng qua dự án (theo nhóm hoặc cá nhân).
- Sản phẩm của dự án có thể được trình bày trước lớp.
Bước 5: Đánh giá dự án, rút kinh nghiệm
- GV và HS cùng đánh giá quá trình thực hiện và kết quả dự án dựa trên
những sản phẩm thu được và phiếu đánh giá đã được xây dựng.
2


- GV hướng dẫn HS rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án

tiếp theo.
b. Đánh giá một dự án học tập.
Các yêu cầu bắt buộc phải đạt được với một dự án
- Dự án phải gắn với nội dung dạy học của chương trình.
- Dự án phải gắn với thực tiễn đời sống.
- Thiết kế được các hoạt động (việc làm) cụ thể cho HS.
- Qua hoạt động của dự án HS tiếp thu được kiến thức của mơn học.
- Có tính khả thi (phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực của HS).
- Có các sản phẩm cụ thể.
Các tiêu chí đánh giá
Để đánh giá một dự án, có thể dựa vào 10 tiêu chí trong bảng dưới đây. Mỗi tiêu
chí cho điểm từ 1 đến 5. Dự án đạt loại tốt khi có tổng điểm từ 40-50; khá: 30-40;
đạt: 25-30; khơng đạt: dưới 25
Điểm
Ghi
STT
Tiêu chí
1 2 3 4 5 chú
1 Những kiến thức, kĩ năng thu được sau dự án
2

Lượng kiến thức gắn với môn học trong dự án

3
4

Tạo điều kiện cho mọi thành viên tham gia
Chỉ rõ những công việc người học cần làm

5


Tính hấp dẫn với người học của dự án

6

Phù hợp với điều kiện thực tế

7

Phù hợp với năng lực của người học

8

Áp dụng công nghệ thông tin

9

Sản phẩm có tính khoa học

10

Sản phẩm có tính thực tiễn, thiết thực

Bảng 1. Các tiêu chí đánh giá dự án
Một dự án tốt đảm bảo các tiêu chí
1. Nhiệm vụ của dự án phù hợp với khả năng thực hiện của HS.
2. Dự án tập trung vào những nội dung học tập quan trọng, cốt lõi của chương
trình.
3. Các nhiệm vụ của dự án kích thích được cảm hứng, say mê của HS.
4. HS được hướng dẫn cụ thể để thực hiện cơng việc có chất lượng tốt.

5. Phát huy tối đa năng lực cá nhân của HS khi đảm nhận những vai trò khác
nhau và hợp tác làm việc trong các nhóm.
3


6. Dự án phải gắn với đời sống thực tế của HS.
7. Kết quả của dự án được thể hiện kết tinh trong sản phẩm của HS.
8. HS có điều kiện thể hiện sự hiểu biết của mình thơng qua báo cáo và sản
phẩm.
9. Dự án có các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên.
10. Dự án có sự tham gia của công nghệ hiện đại.
3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học theo dự án.
a. Ưu điểm
- HS tiếp thu kiến thức mới một cách dễ dàng và khó quên..
- Đưa bài học vào hơi thở của cuộc sống.
- Rèn luyện kĩ năng làm việc theo nhóm.
- Rèn luyện khả năng trình bày vấn đề và tư duy logic.
- Kĩ năng khai thác thông itn hiệu quả và trực tiếp.
- Cá nhân hóa việc học.
b. Hạn chế
- DHTDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính
trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản;
- DHTDA đòi hỏi nhiều thời gian.
- DHTDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp, đặc biệt cần sự
trợ giúp của công nghệ thông tin.
- Để HS làm việc hiệu quả, GV phải cân đối giữa việc HS họp nhóm gây ồn ào
với việc phải duy trì trật tự .
- GV gặp khó khăn trong thiết kế bộ cơng cụ đánh giá khách quan và chính
xác nhất những mục tiêu học tập.
II. Thực trạng vấn đề.

Để tìm hiểu về nhận thức của HS về phương pháp DHTDA và các kĩ năng cần
có, tơi đã tiến hành điều tra trên 250 HS, 25 GV trong năm học 2020 - 2021 tại
trường THPT Thường Xuân 2.
Kết quả điều tra như sau:
– Nhận thức của HS về phương pháp DHTDA: 99% HS chưa biết về PPDH
này.
– Một số kĩ năng HS cần có để vận dụng phương pháp DHTDA trong học tập:
vẫn còn yếu và thiếu, thể hiện ở cả đánh giá của GV và tự đánh giá của HS như
sau:
Các kĩ năng
GV đánh giá HS tự đánh giá
Tìm kiếm, chọn lọc dữ liệu, xử lí thơng tin
22,15%
30,65%
Làm việc, học tập theo nhóm/tập thể
9,28%
15,60%
Giao tiếp
13,05%
14,77%
Thuyết trình
7,13%
9,45%
Sử dụng CNTT
6,45%
12,02%
Biết xây dựng sơ đồ tư duy cho bài học
3,25%
4,54%
4



Đó là các kĩ năng cần thiết cho vận dụng DHTDA trong học tập và chuẩn bị
tâm thế cho việc tham gia vào cuộc sống lao động và học tập suốt đời.
– Đánh giá về thái độ của HS:
+ HS nhận thức về tầm quan trọng của những kiến thức hóa học và ứng dụng
trong cuộc sống thực tiễn cịn thấp.
+ Các mối quan hệ giữa các thành viên trong lớp cịn cục bộ: một số HS có
mối quan hệ “tốt” với bạn cùng tổ/nhóm, nhưng số đơng chưa thể hiện được thái độ
tự giác, chủ động, tích cực trong học tập và hành động.
+ Số HS u thích mơn Hóa học có tỉ lệ chưa cao, đặc biệt ở các lớp HS thi
ban C, D.
– Đánh giá về năng lực sáng tạo của HS: HS ít có điều kiện thể hiện năng lực
sáng tạo trong học tập các môn văn hóa nói chung, mơn Hóa học nói riêng.
Riêng đối với việc điều tra trên GV mơn Hóa học, phần lớn GV thấy được tầm
quan trọng của việc vận dụng phương pháp DHTDA vào dạy học đặc biệt là trong
việc tổ chức hoạt động trải nghiệm thực hành cho HS, song tuần suất thực hiện thực
tế lại quá thấp.
Trên cơ sở phân tích thực tiễn, tơi đề xuất những giải pháp sau:
- Tiến hành đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực đồng bộ với
đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá.
- Đổi mới nội dung dạy học theo hướng gắn với thực tiễn, gắn với nhu cầu
của người học, khơi gợi hứng thú của HS.
- Kết hợp sử dụng phương pháp DHTDA để dạy một số nội dung dạy học
mơn Hóa học.
Do đó tơi đưa ra giả thuyết khoa học: Nếu có thể vận dụng phương pháp dạy
học theo dự án khi tổ chức các chuyên đề hóa học, đặc biệt là các chuyên đề liên
quan đến trải nghiệm thực hành, hướng nghiệp, hoặc tìm hiểu các vấn đề gần gũi
với thực tiễn thì có thể giúp HS vận dụng kiến thức Hóa học vào thực tiễn, phát huy
được tính tự giác, tích cực, tự chủ của HS trong học tập.

III. Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học chủ đề tích hợp
Ancol và đời sống”
1. Mục tiêu.
Về kiến thức:
- HS nắm được:
+ Định nghĩa, phân loại ancol.
+ Công thức chung, đặc điểm cấu tạo phân tử, đồng phân, danh pháp (gốc −
chức và thay thế).
+ Tính chất vật lí : Nhiệt độ sơi, độ tan trong nước ; Liên kết hiđro.
+ Tính chất hố học : Phản ứng của nhóm −OH (thế H, thế −OH), phản ứng tách
nước tạo thành anken hoặc ete, phản ứng oxi hoá ancol bậc I, bậc II thành
anđehit, xeton ; Phản ứng cháy.

5


+ Phương pháp điều chế ancol từ anken, điều chế etanol từ tinh bột, điều chế
glixerol.
+ Ứng dụng của etanol.
- HS nêu được quy trình nấu rượu gạo truyền thống, quy trình làm giấm ăn tại nhà
và thực hiện các quy trình đó để tạo ra sảm phẩm.
- HS biết được vai trò cũng như tác hại của etanol đối với cơ thể con người, biết
được nguyên nhân vì sao khi uống rượu thường bị đau đầu.
- HS biết được một số ứng dụng của giấm ăn trong đời sống.
Về kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng tìm kiếm, tổng hợp và lưu trữ thông tin; kĩ năng vận dụng kiến
thức để giải quyết vấn đề thực tiễn, kĩ năng sử dụng phương tiện, công nghệ.
- Phát triển kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình và xử lí tình huống.
Về thái độ
- Hình thành thói quen tự giác trong học tập, tích cực tham gia hoạt động nhóm.

- Có ý thức bảo vệ môi trường.
Về năng lực
- Năng lực sử dụng ngơn ngữ hố học
- Năng lực tính tốn
- Năng lực giải quyết vấn đề thơng qua mơn hố học
- Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống
- Năng lực thực hành hoá học
- Năng lực hợp tác
- Năng lực giao tiếp
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- Tài liệu: Sách giáo khoa Hóa học 11, phiếu thông tin trợ giúp, bộ câu hỏi định
hướng do GV biên soạn, phiếu học tập và các loại tài liệu khác.
- Phương tiện: Giấy A0, máy tính, máy chiếu, nam châm, ....
- Thời gian: 4 tiết trên lớp, 2 tuần ở nhà.
- Địa điểm: Phòng học, gia đình học sinh.
- Đối tượng: HS lớp 11 (tổng số 42 HS).
- Phương pháp dạy học: Dạy học dự án kết hợp với phương pháp dạy học hợp tác
có sự hỗ trợ của các kĩ thuật dạy học tích cực như: sơ đồ tư duy, thu thập thông tin
phản hồi, ...
3. Cơ sở tích hợp các nội dung liên quan đến chủ đề dạy học“Ancol và đời
sống”(bảng 2)
Mơn
Nội dung
Tốn học
Tính khối lượng, phần trăm khối lượng của ancol, thể tích khí
thốt ra, ...
Cơng nghệ
Tận dụng những phế phẩm trong q trình nấu rượu để sản xuất
những sảm phẩm khác.
Giáo dục cơng Giải thích vấn đề bảo vệ mơi trường tron quá trình sanr xuất

6


dân
Vật lí

ancol.
Sử dụng ống đong để pha một thể tích rượu với độ rượu cho
trước.
Sự lên men của tinh bột nhờ vi sinh vật, enzim amilaza
Sinh học
Sự lên men rượu etylic nhờ nấm men.
Tác hại của rượu đối với sức khỏe con người.
Cơ chế sát khuẩn của cồn.
Bảng 2: Cơ sở tích hợp các nội dung liên quan đến chủ đề “Ancol và đời sống”
4. Tiến trình dạy học
4.1. Xác định kiến thức nền trong chủ đề “Ancol và đời sống”
Hoạt động 1: Ổn định lớp học, kiểm tra sĩ số, tiến hành kiểm tra bài cũ.
- GV ổn định lớp học, kiểm tra sĩ số.
- GV tiến hành kiểm tra bài cũ thơng qua hình thức trị chơi ơ chữ dựa trên sự hỗ
trợ của công nghệ thông tin.
- HS được lựa chọn từng hàng ngang ô chữ. Mỗi hàng tương ứng với một câu hỏi
liên quan đến bài trước và có đáp án rõ ràng. Nội dung từ cần tìm được in đậm và
được thể hiện rõ ràng trên 1 hàng dọc ơ chữ và đó cũng là chìa khóa cho chủ đề.
- Sau khi HS tìm ra đáp án, GV dẫn dắt vào bài mới.
Hoạt động 2: Định nghĩa và phân loại.
Yêu cầu: HS tham gia hoạt động nhóm để hồn thành nhiệm vụ.
Sảm phẩm học tập: HS nắm bắt được kiến thức về khái niệm và biết cách phân loại
ancol thơng qua việc hồn thành phiếu học tập số 1
Phiếu học tập số 1

Cho các hợp chất sau: CH 3–CH2–OH ; CH2=CH–CH2–OH; C6H5OH; C6H5CH2OH;
CH2(OH)–CH2(OH).
Em hãy cho biết:
1.Trong các hợp chất trên hợp chất nào là ancol?
2. a. Nêu định nghĩa và viết công thức chung của ancol?
b. Thế nào là ancol no, đơn chức, mạch hở? Viết công thức chung của ancol no,
đơn chức, mạch hở.
3. ancol được chia thành các loại nào? Mỗi loại lấy một ví dụ minh họa.
Hoạt động 3: Đồng phân, danh pháp.
Yêu cầu: HS theo dõi sự hướng dẫn của GV để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Sảm phẩm học tập: HS hoàn thành phiếu học tập số 2
Phiếu học tập số 2
Ancol A có cơng thức phân tử C4H10O
1. Viết công thức cấu tạo thu gọn các đồng phân ancol của A?
2. Gọi tên các đồng phân ancol của A?
Hoạt động 4: Tính chất vật lí.

7


Yêu cầu: Liên hệ thực tế (ancol etylic tan vô hạn trong nước, khi uống rượu xong
cảm thấy khát nước), nguyên cứu bảng 8,2 (SGK Hóa học 11 – ban cơ bản, trang
181) để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Sảm phẩm học tập: HS hoàn thành phiếu học tập số 3.
Phiếu học tập số 3
1. Trình bày tính chất vật lí của ancol (trạng thái, độ tan trong nước, nhiệt độ sơi,
khối lượng riêng)?
2. Giải thích tại sao các ancol lại có nhiệt độ sơi cao hơn các hiđrocacbon có cùng
phân tử khối hoặc các đồng phân ete của nó?
Hoạt động 5: Tính chất hóa học.

u cầu: HS dựa vào đặc điểm cấu tạo của ancol, nhớ lại kiến thức ancol etylic (đa
học ở lớp 9), quan sát video thí nghiệm về tính chất hóa học của ancol để hồn
thành nhiệm vụ học tập.
Sảm phẩm học tập: Hiểu được tính chất hóa học của ancol và hồn thành phiếu học
tập số 4
Phiếu họp tập số 4
Câu 1: Viết phương trình hóa học của phản ứng giữa propan–1–ol với một chất
sau:
a. Natri kim loại.
b. CuO, đun nóng.
c. Axit HBr, có xúc tác.
Trong phản ứng trên, ancol đóng vai trị gì: chất khử, chất oxi hóa, axit, bazơ? Giải
thích.
Câu 2: Trình bày phương pháp hóa học để phân biệt chất lỏng đựng riêng biệt
trong các lọ không nhãn: etanol, glixerol, nước và benzen.
Hoạt động 6: Điều chế
Yêu cầu: HS nhớ lại tính chất hóa học của anken, liên hệ với thực tế sản xuất ancol
etylic từ tinh bột hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Sảm phẩm học tập: Nêu được phương pháp điều chế ancol (phương pháp tổng hợp
và phương pháp sinh hóa) và viết được phương trình hóa học minh họa.
Hoạt động 7: Ứng dụng.
Yêu cầu: Liên hệ với thực tế (sản xuất thuốc gây mê, đồ uống, nước rửa tay
khô, ...), quan sát hình ảnh, video trên máy chiếu, tìm hiểu tư liệu (etanol: dược
phẩm và thuốc độc, SGK trang 188 – Hóa học 11) để hồn thành nhiệm vụ.
Sảm phẩm học tập: Trình bày được một số ứng dụng của ancol trong đời sống, nêu
được tác hại khi sử dụng rượu.
Hoạt động 8: Củng cố bài học
GV hệ thống lại kiến thức bài học, kiểm tra khả năng nhận thức của HS bằng các
bài tập trắc nghiệm khách quan.
4.2. Quy trình tổ chức dạy học theo dự án trong chủ đề “Ancol và đời sống”

Bước 1: Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án.
8


- GV xác định tên chủ đề dự án“Ancol và đời sống” và mục đích chủ đề (mục 1).
- GV chia lớp thành 4 nhóm ( khoảng 10 – 11 HS), mỗi nhóm (có thể cử nhóm
trưởng cho từng nhóm) được lựa chọn các tiểu chủ đề riêng và đề xuất nội dung
cho từng tiểu chủ đề. GV và HS thống nhất nội dung của từng tiểu chủ đề.
Bước 2: Xác định đề cương, kế hoạch thực hiện
Chia
Tiểu chủ
Nhiệm vụ
Sảm phẩm cần đạt
nhóm
đề
- Xây dựng bản kế hoạch tiểu - Bản kế hoạch nấu rượu
chủ đề: Phương pháp nấu gạo truyền thống thể
rượu gạo truyền thống.
hiện trên giấy A4.
- Sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư - Sơ đồ quy trình nấu
Nhóm 2 và
Phương duy thể hiện quy trình nấu rượu gạo trình bày trên
nhóm 4
pháp nấu rượu gạo truyền thống.
giấy A0.
rượu gạo - Thực hiện nấu rượu gạo - Video ghi lại qua trình
truyền
truyền thống theo quy trình nấu rượu gạo.
thống
và bản kế hoạch đề xuất.

- Sảm phẩm sau khi
thức hiện quy trình đề
xuất (rượu gạo).
- Xây dựng bản kế hoạch tiểu - Bản kế hoạch dự án
chủ đề: làm giấm ăn tại nhà. làm giấm ăn thể hiện
- Sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư trên giấy A4.
duy thể hiện quy trình làm - Sơ đồ quy trình làm
Nhóm 1 và Làm giấm giấm ăn.
giấm trình bày trên giấy
nhóm 3
ăn tại nhà - Thực hiện làm giấm ăn A0.
theo quy trình và kế hoạch đề - Video ghi lại quy trình
xuất.
làm giấm ăn.
- Sảm phẩm sau khi
thực hiện quy trình
(giấm ăn).
Bước 3: Thực hiện dự án
- Thời gian: 2 tuần.
- Địa điểm: HS tự lựa chọn.
- Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong nhóm theo
từng ngày sao cho phù hợp với nội dung tiểu chủ đề.
- Các thành viên sử dụng linh hoạt kĩ năng làm việc nhóm cùng hợp tác, giúp đỡ
các thành viên cịn lại hồn thành tốt nhiệm vụ.
Bước 4: Thu thập kết quả và trình bày sảm phẩm
- Thời gian: Tiết 3, 4.
- Địa điểm: phòng học.
- Tiến trình thực hiện:
Thời gian
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS
9


10 phút

GV ổn định lớp, kiểm tra sĩ
số.
- Tổ chức cho HS báo cáo
sảm phẩm.
- Gợi ý các nhóm nhận xét,
bổ xung.

HS ngồi theo nhóm và ổn định lớp.

- Từng nhóm báo cáo sảm phẩm đã đạt
60 phút
được trước cả lớp.
- Các nhóm cịn lại chú ý lắng nghe,
phản hồi về phần trình bày của nhóm
bạn.
- GV chốt lại nội dung quan - HS chủ động ghi lại nội dung kiến
trọng tương ứng với từng nội thức cần thiết.
dung của mỗi nhóm.
-Tổ chức cho HS đánh giá cá
nhân và đánh giá nhóm thơng
20 phút qua phiếu đánh giá.
- HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau
- Rút ra nhận xét và công bố bằng các phiếu đánh giá.
kết quả thực hiện dự án của

cá nhân, tuyên dương và rút
kinh nghiệm.
Bước 5: Đánh giá dự án (bảng 3, 4)
Tiêu chí

Điểm
tối đa
1. Đề xuất ý tưởng hay, phù hợp với
10
nội dung tiểu chủ đề.
2. Thu thập thông tin từ nhiều nguồn
10
khác nhau.
3. Sắp xếp thơng tin chính xác, logic,
10
khoa học.
4. Đảm bảo đúng mục tiêu dự án.
10
5. Tư liệu phong phú.
10
6. Thuyết trình rõ ràng, thuyết phục.
10
7. Tích cực tham gia hồn thành
10
nhiệm vụ.

Tự
đánh giá

Nhóm khác

đánh giá

GV
đánh giá

Bảng 3: Tiêu chí đánh giá về nội dung
Tiêu chí

Điểm
Tự
tối đa đánh giá
1. Trình bày khoa học, sáng tạo.
10
2. Có nhiều hình ảnh, phong phú, hấp
5
dẫn.
3. Nền, hiệu ứng, cỡ chữ phù hợp
5

Nhóm khác
GV
đánh giá đánh giá

10


4. Bố cục hợp lí

10
Bảng 4: Tiêu chí đánh giá về hình thức


5. Hình ảnh thu được trong quá trình dạy học thực tế.

11


Hình ảnh bài trình bày quy trình nấu rượu và làm giấm trên giấy A0

Hình ảnh về sảm phẩm của học sinh

12


Hình ảnh của học sinh tại buổi thuyết trình

Hình ảnh cắt ra từ video của học sinh
13


14


Ảnh chụp từ bản kế hoạch dự án của học sinh
6. Bảng tổng hợp điểm đánh giá tiểu chủ đề của các nhóm
Bảng đánh giá nhóm 1
Tiêu chí
Điểm
Tự
Nhóm khác
tối đa đánh giá

đánh giá
1. Đề xuất ý tưởng hay, phù hợp với
10
7
7
nội dung tiểu chủ đề.
2. Thu thập thông tin từ nhiều nguồn
10
7
7
khác nhau.
3. Sắp xếp thơng tin chính xác, logic,
10
7
7
khoa học.
4. Đảm bảo đúng mục tiêu dự án.
10
8
8
5. Tư liệu phong phú.
10
7
7
6. Thuyết trình rõ ràng, thuyết phục.
10
8
7
7. Tích cực tham gia hồn thành
10

8
7
nhiệm vụ.
Bảng 3: Tiêu chí đánh giá về nội dung

GV
đánh giá
7
7
7
7
7
7
7

15


Tiêu chí

Điểm
Tự
Nhóm khác
GV
tối đa đánh giá
đánh giá đánh giá
1. Trình bày khoa học, sáng tạo.
10
7
7

7
2. Có nhiều hình ảnh, phong phú, hấp
5
2
3
3
dẫn.
3. Nền, hiệu ứng, cỡ chữ phù hợp
5
3
3
3
4. Bố cục hợp lí
10
7
7
7
Bảng 4: Tiêu chí đánh giá về hình thức
Bảng đánh giá nhóm 2
Tiêu chí
Điểm
Tự
Nhóm khác
GV
tối đa đánh giá
đánh giá
đánh giá
1. Đề xuất ý tưởng hay, phù hợp với
10
8

8
8
nội dung tiểu chủ đề.
2. Thu thập thông tin từ nhiều nguồn
10
8
8
8
khác nhau.
3. Sắp xếp thơng tin chính xác, logic,
10
8
8
8
khoa học.
4. Đảm bảo đúng mục tiêu dự án.
10
9
8
8
5. Tư liệu phong phú.
10
8
8
8
6. Thuyết trình rõ ràng, thuyết phục.
10
9
9
8

7. Tích cực tham gia hồn thành
10
9
9
8
nhiệm vụ.
Bảng 3: Tiêu chí đánh giá về nội dung
Tiêu chí
Điểm
Tự
Nhóm khác
GV
tối đa đánh giá
đánh giá đánh giá
1. Trình bày khoa học, sáng tạo.
10
8
8
8
2. Có nhiều hình ảnh, phong phú, hấp
5
4
4
4
dẫn.
3. Nền, hiệu ứng, cỡ chữ phù hợp
5
4
4
3

4. Bố cục hợp lí
10
8
8
8
Bảng 4: Tiêu chí đánh giá về hình thức
Bảng đánh giá nhóm 3
Tiêu chí
Điểm
Tự
Nhóm khác
GV
tối đa đánh giá
đánh giá
đánh giá
1. Đề xuất ý tưởng hay, phù hợp với
10
7
7
7
nội dung tiểu chủ đề.
2. Thu thập thông tin từ nhiều nguồn
10
7
7
7
khác nhau.
3. Sắp xếp thơng tin chính xác, logic,
10
7

7
7
khoa học.
4. Đảm bảo đúng mục tiêu dự án.
10
7
7
7
16


5. Tư liệu phong phú.
10
7
7
7
6. Thuyết trình rõ ràng, thuyết phục.
10
6
7
7
7. Tích cực tham gia hồn thành
10
7
7
7
nhiệm vụ.
Bảng 3: Tiêu chí đánh giá về nội dung
Tiêu chí
Điểm

Tự
Nhóm khác
GV
tối đa đánh giá
đánh giá đánh giá
1. Trình bày khoa học, sáng tạo.
10
7
7
7
2. Có nhiều hình ảnh, phong phú, hấp
5
2
2
2
dẫn.
3. Nền, hiệu ứng, cỡ chữ phù hợp
5
2
2
2
4. Bố cục hợp lí
10
6
7
7
Bảng 4: Tiêu chí đánh giá về hình thức
Bảng đánh giá nhóm 4
Tiêu chí
Điểm

Tự
Nhóm khác
GV
tối đa đánh giá
đánh giá
đánh giá
1. Đề xuất ý tưởng hay, phù hợp với
10
8
8
7
nội dung tiểu chủ đề.
2. Thu thập thông tin từ nhiều nguồn
10
8
8
7
khác nhau.
3. Sắp xếp thông tin chính xác, logic,
10
8
8
8
khoa học.
4. Đảm bảo đúng mục tiêu dự án.
10
8
8
8
5. Tư liệu phong phú.

10
8
7
7
6. Thuyết trình rõ ràng, thuyết phục.
10
8
8
8
7. Tích cực tham gia hồn thành
10
8
8
8
nhiệm vụ.
Bảng 3: Tiêu chí đánh giá về nội dung
Tiêu chí
Điểm
Tự
Nhóm khác
GV
tối đa đánh giá
đánh giá đánh giá
1. Trình bày khoa học, sáng tạo.
10
8
8
8
2. Có nhiều hình ảnh, phong phú, hấp
5

3
3
3
dẫn.
3. Nền, hiệu ứng, cỡ chữ phù hợp
5
3
3
3
4. Bố cục hợp lí
10
8
8
8
Bảng 4: Tiêu chí đánh giá về hình thức
IV. Kết quả thực hiện
Sau mỗi tiết dạy ở 2 lớp thực nghiệm và đối chứng ( có lực học ngang nhau),
tơi đều thu phiếu học tập, xem đó như một bài kiểm tra nhanh để chấm và kết quả
như sau:
Lớp thực nghiệm:
17


3

Số HS đạt điểm Xi
4 5
6
7


8

9

10

X

0

0

10

12

12

8,5

Lớp đối chứng
Số
HS 0 1 2

3

Số HS đạt điểm Xi
4 5
6
7


8

9

10

X

42

0

2

11

6

7

7.6

Số
HS

0

1


2

42

0

0

0

0

0

0

1

3

3

8

4

5

Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm và thông qua việc xử lý số liệu thực
nghiệm sư phạm thu được, tôi nhận thấy chất lượng học tập của học sinh ở các lớp

thực nghiệm cao hơn ở các lớp đối chứng. Tức là việc sử dụng hình thức dạy học dự
án đã nâng cao hiệu quả dạy học, tăng tỉ lệ HS khá, giỏi, giảm tỉ lệ HS yếu, kém.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
I. Kết luận
Dạy học là nghệ thuật, áp dụng nhiều phương pháp dạy học cho có hiệu quả là
một công việc khoa học. Nhiệm vụ của người thầy hiện nay là dạy cho học sinh
không những biết tri thức, thành thạo kĩ năng, kĩ xảo mà còn dạy cho học sinh biết
tư duy, sáng tạo để phát triển trí tuệ trong thời đại khoa học phát triển như vũ bảo.
Đề tài này mang tính khả thi rất cao, cụ thể là: học sinh phát huy được tính tích
cực, chủ động trong học tập, kích thích hoạt động nhận thức, sự ham hiểu biết thúc
đẩy sự phát triển động cơ, thái độ học tập tích cực. Năng lực tư duy của học sinh
được phát huy làm cho học sinh cảm thấy hứng thú và trở nên tự giác hơn trên con
đường tìm kiếm tri thức. Học sinh được rèn luyện kĩ năng cần thiết: Thơng qua các
hoạt động tìm kiếm tri thức, lí giải vấn đề của cá nhân và tập thể, học sinh được rèn
luyện thói quen đọc tài liệu, phương pháp tư duy khoa học, tranh luận khoa học,
làm việc tập thể,…
Quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này bản thân đã cố gắng tìm tịi, học
hỏi, tham khảo tài liệu để xây dựng đề tài. Tuy nhiên, trong q trình triển khai đề
tài vẫn cịn một số thiếu sót, hạn chế rất mong nhận được sự góp ý của đồng
nghiệp để đề tài được hồn thiện hơn.
II. Kiến nghị
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi xin kiến nghị với một số ban
ngành, GV, HS để các đề tài được triển khai hiệu quả hơn.
Đối với các cấp: Nên định kì tổ chức các chuyên đề, các cuộc thi thiết kế giáo án
theo phương pháp mới để các giáo viên có cơ hội học tập trao đổi kinh nghiệm
trong q trình hồn thiện năng lực bản thân
Với các trường trung học phổ thơng: Chú trọng xây dựng phịng bộ mơn và trang
bị các thiết bị, đồ dùng dạy học giúp GV có điều kiện đổi mới PPDH .
Với giáo viên : Tích cực tự học, tự tìm hiểu kết hợp với trao đổi kinh nghiệm với
đồng nghiệp nhằm nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ

18


Với học sinh : cần tích cực tìm tịi, sáng tạo để tự mình khám phá, chinh phục kiến
thức.
Việc áp dụng phương pháp mới vào dạy học ban đầu còn gặp nhiều khó
khăn, nhưng với những hiệu quả mà đề tài mang lại tôi thiết nghĩ, nếu cố gắng
khắc phục thì chúng ta sẽ làm được, sẽ đào tạo cho xã hội những con người tự chủ,
năng động và sáng tạo. Tôi rất mong muốn thầy cô sẽ là người khơi dậy những đam
mê sáng , khích lệ cho các em nghiên cứu khoa học và chinh phục chân trời tri
thức. Trên đây là những nghiên nhỏ của tôi về mảng đề tài này, do thời gian có hạn,
kinh nghiệm và trình độ bản thân cịn hạn chế nên khơng thể tránh được những
thiếu sót. Tơi rất mong được những ý kiến đóng góp phê bình của các thầy cơ giáo
và các bạn đồng nghiệp để có thể áp dụng đề tài này cho những bài học khác.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Thanh Hố ngày 13/05/2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Tác giả

Lê Thị Minh Huệ

MỤC LỤC

Nội dung
A. Đặt vấn đề
B. Giải quyết vấn đề


Trang
1
2
19


I. Cơ sở lí luận
II. Thực trạng của vấn đề
III. Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy

2
4
5

học chủ đề tích hợp “Ancol và đời sống”
IV. Kết quả thực hiện
C. Kết luận và kiến nghị

16
17

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương (2013): Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa
trong điêu kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Tài liệu bồi dưỡng GVPT đại trà: Modul 2: Sử dụng phương pháp dạy học, giáo
dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THPT mơn Hóa học.
3. Sách giáo khoa Hóa học 11 (ban cơ bản) -NXBGD
4.
20




×