Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học chương chất khí vật lý 10 trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh ở trường THPT sầm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.04 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
1. Mở đầu...............................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài..........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.......................................................................3
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm....................................................3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.....................4
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề.................................................................................................................5
2.3.1. Các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ
của sơ đồ tư duy..............................................................................................5
2.3.2. Tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực tự học cho học
sinh chương “chất khí” vật lí 10 THPT với sự hỗ trợ của sơ đồ tư duy..........8
2.3.3. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài dạy chương “Chất khí ” Vật lý
10 THPT theo hướng tăng cường phát triển năng lực tự học với sự hỗ trợ của
sơ đồ tư duy.....................................................................................................9
2.3.4. Một số giáo án giảng dạy chương “ Chất khí ” theo định hướng phát
triển năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của sơ đồ tư duy................11
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường......................................................................16
3. Kết luận, kiến nghị..........................................................................................18
3.1. Kết luận.....................................................................................................18
3.2. Kiến nghị...................................................................................................18
Tài liệu tham khảo...................................................................................................


1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Ở nước ta, khả năng, năng lực tự học đã được phát huy qua nhiều thời kì


lịch sử tuy nhiên vẫn chỉ mang tính cá nhân. Hiện nay, với việc mở lớp học thêm
tràn lan trong khi kết quả của học sinh (HS) khơng cao và hồn tồn phụ thuộc
vào giáo viên (GV) qua đó mất hẳn hoặc mai một đi khả năng tự học của học
sinh. Giáo dục thế kỉ XXI đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn: Sự
phát triển nhảy vọt của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin
và truyền thông đang đưa nhân loại bước đầu quá độ sang nền kinh tế tri thức.
Xu thế hội nhập, tồn cầu hóa, dân chủ hóa, đại chúng hóa… mạnh mẽ đang
diễn ra trên thế giới, tác động đến sự phát triển giáo dục của nước ta. Trước bối
cảnh quốc tế đó, triết lý về giáo dục cho thế kỷ XXI có những biến đổi to lớn,
được thể hiện vào tư tưởng chủ đạo là lấy “học thường xuyên suốt đời” làm nền
móng, dựa trên các mục tiêu tổng quát của việc học là: học để biết, học để làm,
học để chung sống cùng nhau và học để tự khẳng định hướng tới xây dựng một
“xã hội học tập”. [1] Trong nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi
mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo đã đề cập đến chín nhóm nhiệm vụ
và giải pháp quan trọng, trong đó có nhóm giải pháp: “ Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ phương pháp (PP) dạy và học theo hướng hiện đại ; phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.Tập trung dạy cách học, cách
nghĩ, khuyến khích tự học (TH) tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới
tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực (NL)”.
Mục tiêu lớn nhất, bao trùm hết thảy trong công cuộc cải cách giáo dục từ
năm học 2002- 2003 đến nay là biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào
tạo. Nói cách khác là thơng qua dạy học, giáo viên cần trang bị cho học sinh
phương pháp học tập, là công cụ để học sinh học tập suốt đời.
Thực tiễn dạy học nhiều năm tôi nhận thấy: Học sinh chúng ta gặp rất
nhiều khó khăn trong việc ghi nhớ hàng đống kiến thức trong hàng chục môn
học khác nhau. Nếu giáo viên yêu cầu học sinh học thuộc lòng kiến thức nhưng
chưa chú ý rèn luyện cho học sinh phương pháp học để tự mình ghi nhớ kiến
thức là chưa đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Phần lớn học sinh phải học vẹt, ghi nhớ máy móc để trả bài lấy điểm

trong tiết học sau; rồi sau đó qn rất nhanh kiến thức đã học vì bài vở chồng
chất mỗi ngày 5 tiết. Nhiều học sinh cảm thấy mệt mỏi, quá tải trong học tập;
nhiều giáo viên than phiền sao nhiều học sinh chán học, lười học, không nhớ
kiến thức cũ…
Mặt khác, theo các nhà nghiên cứu khoa học, với cách ghi chép thông tin
truyền thống (ghi chép bằng các ký tự, đường thẳng và những con số) con người
chỉ mới sử dụng một nửa phía bên trái của bộ não. Điều đó có nghĩa là chúng ta
1


chưa hề sử dụng kỹ năng nào bên phải của não cả. Trong lúc đó phía bên phải
này lại giúp con người xử lý tốt các thông tin về nhịp điệu, màu sắc khơng gian
và sự mơ mộng. Nói cách khác, chúng ta vẫn đang sử dụng 50% khả năng của
bộ não để phục vụ cho việc ghi chép thông tin [2]. Chính vì thế nhà khoa học
Tony Buzan đã đưa ra Sơ đồ tư duy (Mind map) là để giúp con người thực hiện
được mục tiêu tận dụng hết 50% khả năng còn lại của bộ não.
Sử dụng sơ đồ tư duy (Mind mapping) (SĐTD) trong dạy học là phương
pháp dạy học tôi đã áp dụng trong thực tế dạy học môn vật lý lớp 10 ở trường
THPT Sầm Sơn một số năm gần đây. Bước đầu gặp nhiều khó khăn, bởi đây là
cơng cụ học tập cịn khá mới mẻ. Tuy nhiên, rất mừng là phần lớn học sinh, nhất
là học sinh khá, giỏi nắm bắt rất nhanh và áp dụng có hiệu quả. Học sinh trung
bình và yếu cảm thấy giảm bớt áp lực trong việc ghi nhớ kiến thức, việc học trở
nên nhẹ nhàng hơn.
Với những lí do nêu trên, tơi quyết định chọn đề tài: “ Sử dụng sơ đồ tư
duy trong dạy học chương "Chất khí" Vật lý 10 trung học phổ thơng theo
định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh ở trường THPT Sầm
Sơn”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Tạo cho học sinh sự hứng thú tích cực trong học tập, suy nghĩ độc lập, sử
dụng câu văn xúc tích ngắn gọn đầy hình tượng trong việc trình bày lại kiến thức

vừa học xong một bài vật lí. Đồng thời cũng tạo cơ hội đồng nghiệp trao đổi
kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau.
Đề xuất được quy trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực tự học
thông qua việc sử dụng SĐTD cho HS chương “Chất khí” Vật lý 10 THPT.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động dạy học chương “Chất khí” Vật lý 10 THPT theo định hướng
phát triển năng lực tự học cho HS với sự hỗ trợ của sơ đồ tư duy.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước cùng với các chỉ
thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề đổi mới giáo dục phổ thông, phát triển
NLTH của HS.
- Công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ GDĐT.

2


- Nghiên cứu các sách, bài báo, luận văn, luận án, tạp chí chuyên ngành liên
quan.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về tâm lí học, giáo dục học và lý luận dạy học vật lý
của vấn đề tự học, sơ đồ tư duy trong dạy học vật lí.
- Nghiên cứu nội dung và chương trình sách giáo khoa, sách bài tập, tài liệu
tham khảo chương “ Chất khí” thuộc chương trình Vật lý 10 THPT.
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh trong giờ học vật lý ở
trường THPT Sầm Sơn – Thanh Hóa. Trao đổi trực tiếp với giáo viên và học
sinh.
* Phương pháp thống kê toán học.
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thử nghiệm sư phạm

và kết quả điều tra để rút ra những kết luận về sự khác nhau trong kết quả học
tập của hai nhóm: nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Sơ đồ tư duy là gì? Có thể đưa ra một định nghĩa mang tính khái quát
như sau: Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy. Đây là con đường thuận
tiện và phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não của con người
rồi đưa thơng tin ra ngồi bộ não. Nói cụ thể hơn, đây là một phương tiện ghi
chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó - sắp xếp tất cả những
ý nghĩ của con người.
Sơ đồ tư duy có tác dụng gì trong mơn vật lý? Qua thực tế giảng dạy,
tôi thấy với cách thể hiện gần như là một cơ chế hoạt động của bộ não, Sơ đồ tư
duy sẽ giúp giáo viên sáng tạo hơn trong khi tái hiện kiến thức, tiết kiệm hơn
trong quá trình tìm tư liệu và thiết kế bài soạn. Ngồi ra, Sơ đồ tư duy khơng chỉ
ghi nhớ tốt bài học mà cịn giúp HS nhìn thấy được một bức tranh tổng thể của
hệ thống bài giảng. Bản đồ này cịn có chức năng tổ chức và phân loại suy nghĩ
của con người theo từng cấp độ khác nhau. Để tóm tắt tồn bộ tri thức trong
chương “chất khí” (Vật lý lớp 10), giáo viên có thể sử dụng Sơ đồ tư duy với từ
khóa trung tâm là “Chất khí”, xung quanh nó là những từ khóa cấp 1. Sau đó đề
nghị các em HS tiếp tục điền thêm các từ khóa cấp độ nhỏ hơn như cấp 2, cấp
3…
Nguyên lý và ứng dụng. Sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép: sử dụng
ghi chép, sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Kỹ
thuật “đẻ” ra loại bản đồ này được gọi là Mind Mapping và có cơ sở từ ý tưởng
của nhà nghiên cứu khoa học Tony Buzan vào những năm 1960. Ở vị trí trung
tâm bản đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện ý tưởng hay khái niệm chủ
đạo. Ý trung tâm này sẽ được nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp I bằng các
3



“nhánh cây” chính và từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các từ khóa
cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh tiếp tục tiếp diễn và các
khái niệm hình ảnh ln được kết nối với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo nên
một bức tranh tổng thể mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.
Vậy những yếu tố nào đã làm cho Sơ đồ tư duy có tính hiệu quả cao và
nền tảng của chúng là gì? Hệ quả cho thấy từ Sơ đồ tư duy trước hết là đã thể
hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt động. Đó là liên kết và sự
liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ của con người đều cần có các mối
nối, những “sợi dây liên kết” để có thể được tìm thấy và sử dụng. Khi có một
thơng tin mới được “nhập kho” để được lưu trữ và tồn tại chúng cần được “buộc
chặt” và kết nối với các thông tin cũ đã tồn tại trước đó. Việc sử dụng các từ
khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại một cơng dụng lớn vì đã huy động
được cả bán cầu đại não trái và phải hoạt động chứ không riêng lẻ như trước
đây. Sự phối hợp đồng bộ này sẽ làm tăng cường các liên kết giữa hai bán cầu
não và cho được kết quả tăng cường trí tuệ và tính sáng tạo của chủ nhân bộ não.
Việc sử dụng các phần mềm sẽ làm cho công việc lập Sơ đồ tư duy dễ dàng và
linh hoạt hơn, đồng thời đây cũng là một bước tiến trong việc ứng dụng CNTT
trong dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học bộ môn vật lý và các môn học
khác trong chương trình THCS.
Sơ đồ tư duy có thể phân loại như sau:
Sơ đồ tư duy tổng quát dạng đề cương: Giúp học sinh nắm được số liệu
kiến thức để chuẩn bị cho kì thi, khơng đi sâu vào chi tiết từng nội dung.
Sơ đồ tư duy theo chương :Tập trung thông tin của từng chủ đề kiến
thức, mô tả đầy đủ thơng tin chính và phụ cho từng chương hay chủ đề kiến
thức.
Sơ đồ tư duy theo đoạn văn hay bài học: Giúp học sinh tóm tắt kiến thức
trong một tiết học thành một sơ đồ tí hon nhưng chứa đựng đầy đủ các thông tin
cơ bản và chi tiết trong bài học đó.
Theo tơi, sơ đồ tư duy cịn có thể triển khai theo hướng phân tích, tổng
hợp nhằm định hướng giải quyết bài toán phức tạp qua nhiều bước, nhiều nội

dung phải giải quyết. Tôi tạm đặt sơ đồ tư duy này là: Sơ đồ tư duy phân tích,
tổng hợp.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Việc học tập của học sinh chúng ta hiện nay chưa được giáo viên quan
tâm nhiều tới phương pháp học. Giáo viên chỉ tập trung chú ý đến phương pháp
truyền đạt của mình có phù hợp với cả ba đối tượng học sinh khơng; có bám
chuẩn kiến thức kỹ năng không. So với giáo dục các nước phát triển chung
quanh như Singapor, Mã Lai, Hồng Kông phương pháp dạy học của chúng ta đã
chậm hàng thập kỷ.

4


Bởi vậy nhiều học sinh khả năng tự học chưa tốt, việc học thiếu sáng tạo;
phương pháp chủ yếu là học thuộc lòng phần nội dung giáo viên cho ghi tại lớp.
Kiến thức nào cũng quan trọng và cần phải được ghi đầy đủ, khơng thể bỏ sót.
Kết quả là nhiều học sinh cảm thấy quá tải trong việc ghi nhớ kiến thức; việc
học trở nên nặng nề kém hấp dẫn; nhất là đối với học sinh trung bình và yếu.
Mặc dù GV được tập huấn nhiều lần về các kĩ thuật dạy học trong đó có
sử dụng sơ đồ tư duy nhưng nhiều giáo viên còn e dè và gặp khó khăn trong việc
tổ chức hoạt động dạy học trên lớp với việc thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy.
Kĩ thuật dạy học sơ đồ tư duy khơng phải là mới nhưng nó chưa thực sự
được áp dụng rộng rãi trong dạy học nên HS còn lúng túng trong việc tiếp thu và
học tập.
- Khi chưa áp dụng đề tài việc nắm kiến thức của học sinh ở bài tổng kết
chương “chất khí” được thể hiện qua các bài khảo sát vào tháng 4 năm học 2019
- 2020, Vật lí ở lớp 10 như sau:
Năm
học


2019
2020

Lớp

Số
bài
kiể
m
tra

Giỏi

10 A2

50

0

0

10A5

43

2

10A8

40

133

Tổng cộng

Khá

SL TL SL TL
%
%
5

Trung
bình

Yếu

Kém

SL TL
%

SL TL% S
L

TL
%

10,0 12

24,0 15


30,0

18 36,0

4,6 4

9,3

13

30,2 13

30,2

11 25,7

2

5,0 5

12,5 10

25,0 17

42,5

6

4


3,0 14

10,5 35

26,3 45

33,9

35 26,3

15,0

2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề.
Trong giải pháp này tôi đưa ra một số kinh nghiệm xây dựng sơ đồ tư duy
trong quá trình dạy học vật lý trong một tiết bằng sơ đồ tư duy.
Sơ đồ tư duy mỗi người tạo ra là sản phẩm sáng tạo mang dấu ấn cá nhân
độc đáo.Học sinh trong một lớp, mỗi em có một sơ đồ riêng của mình, tơi
5


khuyến khích sáng tạo cá nhân.Tuy nhiên các bước đi để xây dựng sơ đồ tư duy
là tương tự nhau, giải pháp này tập trung vào các bước để tạo lập sơ đồ tư duy
đó.
Sau đây là một số gợi ý đúc rút từ thực tiễn dạy học của tôi trong thời gian
chưa dài
2.3.1. Các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ
của sơ đồ tư duy.
Trong quá trình dạy học, GV rất coi trọng việc rèn luyện kĩ năng cho HS,

nhất là KNTH ngang tầm với việc truyền thụ kiến thức cho HS. Nếu như trong
nhà trường, GV chỉ dạy HS những nguyên tắc đại cương, thì khi vào đời các em
sẽ khơng ứng xử được những tình huống phức tạp và đa dạng. Thực tế đó, đặt ra
cho GV nhiệm vụ phải rèn luyện những KNTH cho HS bên cạnh việc truyền thụ
kiến thức, để các em có cơ hội tự hồn thiện bản thân mình nhằm đáp ứng
những nhu cầu của thực tiễn.
2.3.1.1. Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin:
Quá trình tự học chỉ thật sự hiệu quả cao khi người học thu thập thông tin
tốt. Thu thập thông tin là một trong những bước khá cơ bản, nó góp phần quyết
định đến chất lượng của vấn đề cần nghiên cứu.
 Rèn luyện kỹ năng đọc hiệu quả.
Để việc đọc sách, tài liệu đạt hiệu quả, đầu tiên phải xác định mục đích,
nhiệm vụ, yêu cầu học tập: Đọc đoạn (mục) này để làm gì?; Đọc để trả lời
những câu hỏi nào?; Lựa chọn nội dung nào cần đọc?; Căn cứ vào quỹ thời gian
cho phép thì đọc như thế nào? GV hướng dẫn phương pháp đọc này như sau:
- Sử dụng một cây bút chì để dẫn đường khi đọc. Đường dẫn ánh mắt khi
đọc sách
- Tìm hiểu những ý chính và đánh dấu các từ khóa.
- Đọc phần tóm tắt chương ở cuối mỗi chương trong SGK, tài liệu trước
để xác định được kiến thức trọng tâm của chương mà người đọc cần chú ý.
 Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích hình ảnh, hình vẽ.
Có thể rèn luyện cho HS kĩ năng này theo các bước như sau:
- Cho HS quan sát hình ảnh, hình vẽ, xác định các đối tượng được thể
hiện trong hình.
- Hướng dẫn HS quan sát chi tiết hình ảnh đó bằng những câu hỏi gợi ý,
tập trung vào những đối tượng đặc trưng nhất của hình đó.
- Đối chiếu với bài đọc chính trong SGK để bổ sung thêm những chi tiết
của đối tượng trong trường hợp hình ảnh chưa nêu rõ.
- Cuối cùng, hướng dẫn HS tổng kết, tóm tắt nội dung hình ảnh và khắc
sâu kiến thức.


6


Ví dụ: Khi dạy bài “Định luật Bơi-Lơ – Ma-ri-ốt” mục 1 có thể tiến hành
như sau: GV yêu cầu HS quan sát thí nghiệm về “Định luật Bơi-Lơ – Ma-ri-ốt”,
nhận xét về sự thay đổi của áp suất và thể tích khi:
a). Khi đẩy Pít – tơng xuống
b). Khi kéo Pít – tơng lên.
Sau khi HS quan sát TN và gạch dưới những từ khóa mơ tả TN, GV yêu
cầu HS trả lời hai câu hỏi nêu trên. Từ đó, phát biểu được ĐL Bơi-Lơ – Ma-ri-ốt.
Dựa trên những câu hỏi định hướng đó HS sẽ tiến hành thu thập thơng tin để xử
lí thơng tin. Thơng qua các hoạt động thu thập thơng tin đó thì các kỹ năng thu
thập thơng tin tương ứng sẽ được hình thành. Việc rèn luyện kỹ năng thu thập
thông tin giúp phát triển được năng lực nhận biết tìm tịi và phát hiện vấn đề cho
HS.
2.3.1.2. Rèn luyện kỹ năng ghi chép, tóm tắt thơng tin bằng sơ đồ tư duy.
Sau khi thu thập thông tin (thông qua việc đọc sách, quan sát hình ảnh....) thì
việc tiếp theo của HS là ghi chép lại các thơng tin đó bằng cơng cụ SĐTD. GV
có thể rèn luyện kĩ năng này cho HS theo từng bước như sau:
- Hướng dẫn cách xây dựng SĐTD cho HS.
- Hướng dẫn HS xác định chủ đề, tập hợp các từ khóa, hình ảnh minh họa.
- Hướng dẫn HS xác định mối liên hệ giữa chủ đề với các ý chính, các chi
tiết phụ trợ.
- Tổ chức cho từng HS, từng nhóm HS sử dụng SĐTD để ghi chép, tóm
tắt thơng tin đó (có thể u cầu cá nhân HS thực hiện ở trường lẫn ở nhà).
Ví dụ: Sau khi hướng dẫn HS đánh dấu từ khóa và quan sát thí nghiệm.
GV có thể hướng dẫn HS tóm tắt kiến thức bài “Định luật Bôi-Lơ – Ma-ri-ốt”.
SĐTD phần I “Định luật Bôi-Lơ – Ma-ri-ốt” GV nên thường xuyên sử dụng
SĐTD ghi chép, tóm tắt, hệ thống hóa kiến thức VL sau mỗi bài học, mỗi

chương học để HS có cái nhìn khái qt tồn bộ kiến thức của bài học, chương
học. Việc rèn luyện kỹ năng ghi chép, tóm tắt thơng tin bằng sơ đồ tư duy giúp
phát triển được năng lực nghe giảng và ghi chép cho HS.
2.3.1.3. Rèn luyện kỹ năng xử lí thơng tin (phân tích, so sánh, tổng hợp)
với sự hỗ trợ của sơ đồ tư duy.
Q trình tự học khơng phải chỉ thu nhận tri thức mà cần biến những tri
thức này thành tri thức của riêng bản thân người học. GV có thể rèn luyện kĩ
năng này cho HS như sau:
- Phân tích những thơng tin thu thập được và sắp xếp thông tin phù hợp
với từng loại kiến thức cũng như phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Lập SĐTD về nội dung cần nghiên cứu .
+ Xác định mối liên hệ giữa chủ đề với các ý chính, các chi tiết phụ trợ. +
Vẽ SĐTD theo chủ đề ở trên. Việc xử lí thơng tin thu nhận được với sự hỗ trợ
của công cụ SĐTD của HS sẽ gặp nhiều thuận lợi vì khi đó việc phân tích, tổng
hợp, so sánh...thông tin trở nên dễ dàng hơn. Chẳng hạn như, khi phân tích, so
sánh ba định luật “Bơi-Lơ – Ma-riốt” “Sác - Lơ”, “ Gay Luy - Xác” thì HS có

7


thể xây dựng SĐTD so sánh ba định luật “Bôi-Lơ – Ma-ri-ốt” ,“Sác - Lơ” và “
Gay Luy - Xác”.

Nhờ sử dụng nhiều kí hiệu, hình vẽ, màu sắc cùng với sự sắp xếp thơng
tin hợp lí giúp HS nhớ những thơng tin đó tốt hơn hẳn so với kiểu ghi chép
truyền thống việc so sánh, phân tích tổng hợp .....sẽ dễ dàng hơn. Nhìn vào
SĐTD trên, HS dễ dàng đối chiếu, so sánh sự giống và khác nhau giữa ba định
luật này. Việc rèn luyện kỹ năng xử lí thơng tin (phân tích, so sánh, tổng hợp)
với sự hỗ trợ của sơ đồ tư duy giúp phát triển được năng lực giải quyết vấn đề
cho HS.

2.3.1.4. Rèn luyện kỹ năng truyền đạt thông tin với sự hỗ trợ của sơ đồ tư
duy.
GV có thể hướng dẫn HS rèn luyện kĩ năng này theo trình tự như sau:
- Đọc SĐTD như hướng dẫn ở mục trước.
- Hình thành sự liên kết giữa các chi tiết cần trình bày trong đầu dưới
dạng sơ đồ, sắp xếp thứ tự trình bày của các chi tiết này.
- Từ các chi tiết, từ khóa, hình ảnh trong SĐTD diễn đạt thành lời nội
dung đó. Từ khóa và hình ảnh thể hiện đầy đủ thơng tin cần trình bày vì vậy cần
phải khai thác triệt để thơng tin trong SĐTD.
- Tùy theo thời gian trình bày và yêu cầu của câu hỏi mà xác định những
phần nào trình bày, phần nào bỏ qua hay là trình bày tất cả.
- Khi trình bày cần nhấn mạnh những chi tiết quan trọng, có sự lên xuống
giọng hợp lí tránh việc trình bày với giọng đều đều tạo nên sự nhàm chán cho
người nghe. GV có thể rèn luyện kỹ năng này trong quá trình dạy học như yêu
cầu HS báo cáo kết quả làm việc của nhóm, nêu tóm tắt nội dung bài học dựa
trên SĐTD,... Việc rèn luyện kỹ năng truyền đạt thông tin với sự hỗ trợ của
SĐTD giúp phát triển được năng lực làm việc theo nhóm và năng lực giải quyết
vấn đề cho HS.
2.3.1.5. Rèn luyện kỹ năng giải bài tập với sơ đồ tư duy.
Bài tập VL có nhiều loại như: bài tập tính tốn, bài tập định tính... nhưng
đều có thể dùng công cụ SĐTD để hỗ trợ cho việc giải chúng trở nên dễ dàng
hơn. Chẳng hạn như, với bài tập tính tốn HS dùng SĐTD xác định các đại
lượng đề bài đã cho, tìm mối liên hệ giữa chúng thơng qua các khái niệm, định
luật, thuyết VL... từ đó lập luận đưa ra phương pháp tìm đại lượng mà đề bài u
cầu. Cịn đối với bài tập định tính, HS có thể sử dụng SĐTD để phân tích hiện
tượng, đưa ra các yếu tố ảnh hưởng rồi lựa chọn yếu tố mà là nguyên nhân chính
8


gây ra hiện tượng đó, từ đó xác định kiến thức VL đã học để giải thích hiện

tượng. GV có thể hướng dẫn HS rèn luyện kỹ năng này như sau:
- Đọc kĩ đầu bài: Bài tập nói gì? Cái gì là dữ kiện? Cái gì phải tìm? sau đó
dùng SĐTD tóm tắt đề bài, rồi dựa vào đó phân tích, xác định mối liên hệ giữa
các dữ kiện, xác định phương pháp, kiến thức cần áp dụng để giải quyết vấn đề.
- Tiến hành giải bài tập để tìm kết quả.
- Dựa vào SĐTD đã lập, tiến hành biện luận và kiểm tra kết quả. Việc rèn
luyện kỹ năng giải bài tập với sự hỗ trợ của SĐTD giúp phát triển được năng lực
vận dụng tri thức vào thực tiễn cho HS.
2.3.2. Tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực tự học cho học
sinh chương “chất khí” vật lí 10 THPT với sự hỗ trợ của sơ đồ tư duy.

2.3.2.1. Cấu trúc nội dung chương “ Chất khí ” Vật lý 10 THPT.
2.3.2.2. Đặc điểm kiến thức Chương “chất khí”
Có thể xem như phần mở đầu của nhiệt học. Nội dung của chương đề cập
đến cấu trúc phân tử, chất khí và sự biến đổi trạng thái của chất khí. Với chương
trình Vật lý 10 THPT, các chuẩn nội dung kiến thức yêu cầu HS cần đạt được:
Phát biểu được nội dung cơ bản của thuyết động học phân tử chất khí. Nêu được
các đặc điểm của khí lí tưởng. Phát biểu được các ĐL Bơi-lơ Ma- ri-ốt, Sác-lơ,
Gay Luy-Xác . Nêu được nhiệt độ tuyệt đối là gì. Nêu được các thơng số p, V, T
xác định trạng thái của một lượng khí. Viết được phương trình trạng thái của khí
lí tưởng pV= const. T  const, phương trình Cla-pê-rơn – Men-đê-lê-ép. Bên
cạnh đó, HS cần có được kĩ năng: Vận dụng được phương trình trạng thái của
khí lí tưởng. Vẽ được đường đẳng tích, đẳng áp, đẳng nhiệt trong hệ toạ độ (p,
V). Những tính chất của chất khí được khảo sát bằng TN [2]. Các thí nghiệm
được thực hiện chủ yếu dùng để minh hoạ cho các định luật với sai số khá lớn,
thí nghiệm cần dùng là để định lượng nhưng thí nghiệm phổ thơng cịn tương
9


đối thơ sơ, chưa có điều kiện loại bỏ những nguyên nhân dẫn đến sai lệch, chưa

kể nhiều trường vẫn chưa có hoặc chưa đủ thí nghiệm.
2.3.2.3. Các đơn vị kiến thức sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực
tự học cho học sinh trong dạy học chương “ Chất khí ” Vật lý 10 THPT.
Trong chương “chất khí” có nhiều đơn vị kiến thức có thể phát triển được
năng lực tự học cho HS với sự hỗ trợ của SĐTD. Tuy nhiên, trong khuôn khổ
của sáng kiến kinh nghiệm cũng như thời gian bị giới hạn nên chúng tôi chỉ
chọn một đơn vị kiến thức sau: Bài 1: Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt.
2.3.3. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài dạy chương “Chất khí ” Vật lý
10 THPT theo hướng tăng cường phát triển năng lực tự học với sự hỗ trợ
của sơ đồ tư duy.
Các định hướng có tính ngun tắc khi xác định tiến trình dạy học, để qua
dạy học bồi dưỡng NLTH, tự nghiên cứu cho HS.
Về kiến thức
- Trong DH, GV cần xác định đâu là kiến thức cơ bản, kiến thức cần thiết cho
HS. Việc sắp xếp các kiến thức cơ bản sẽ làm nền tảng cho việc tạo nên kiến
thức mới. Bản chất của quá trình dạy học và logic vận động của nó là cơ sở của
việc sắp xếp các kiến thức cơ bản và cần thiết. Nhiều nghiên cứu cho thấy khi
thông tin được sắp xếp theo từng bước một cách khoa học thì sẽ làm tăng hiệu
quả việc đọc hiểu và nâng cao khả năng nhớ của người học, làm cho người học
nắm vững kiến thức hơn. Việc làm này cũng nhằm bồi dưỡng những phẩm chất
và phát triển NLTH cho HS. Tất cả các kiến thức mà người GV cần dạy cần phải
tập hợp thành sơ đồ cơ bản và trình bày một cách có hệ thống để từ đó HS có thể
tập hợp thành hệ thống khái niệm để chiếm lĩnh và có thể mở rộng hơn hoặc có
sự hướng dẫn cho HS tự sắp xếp và tự tạo ra mơ hình kiến thức cơ bản.
- Việc trình bày kiến thức cơ bản phải theo hướng tinh giản nhất: Khi mà người
GV đã xác định rõ những kiến thức cơ bản và đã tiến hành sắp xếp các kiến thức
đó theo một sơ đồ, bảng hay một trình tự nhất định để HS dễ nhận ra các mối
liên hệ bản chất giữa chúng thì cần phải trình bày theo cách đơn giản nhất, tinh
tuý nhất.
- Các kiến thức mà HS cần nắm vững phải được làm sáng tỏ, tức là phải có

chứng cứ. Trình bày kiến thức theo cách đơn giản nhất, rõ ràng nhất và đưa các
ví dụ minh họa. Để việc phát triển NLTH cho HS đạt hiệu quả thì người GV phải
nghiên cứu kĩ SGK để xác định chính xác: Kiến thức nào HS có thể tự nghiên
cứu? Kiến thức nào GV phải giảng giải? Khi nào cho HS lập BĐTD theo cá
nhân hay theo nhóm là hợp lí?...Về hình thức, phương pháp tổ chức dạy học. Hình thức tổ chức đa dạng: cá nhân, nhóm,..đảm bảo tính tự lực, tích cực của
HS, tạo điều kiện cho HS tự đánh giá và đánh giá bạn.

10


- Các phương pháp dạy học tích cực như: đặt vấn đề, tương tác nhóm, phương
pháp đặc thù của bộ mơn: phương pháp thực nghiệm, mơ hình,..vẫn đảm bảo
đúng theo tiến trình đã xây dựng. Về điều kiện, phương tiện dạy học
- Nguồn tài liệu cung cấp kiến thức cho HS: chủ yếu từ SGK, một số sách tham
khảo, các hiện tượng, sự vật tự nhiên... Biết được các nguồn tài liệu cung cấp
kiến thức cho HS sẽ giúp GV thiết kế hoạt động tự lực của HS phong phú hơn,
đa dạng hơn.
- Các phương tiện giúp HS làm việc độc lập với SGK: GV cần có biện pháp bổ
sung thêm những phương tiện dạy học khác để tạo điều kiện cho HS hoạt động
tích cực hơn, phát huy cao độ tinh thần tự lực học tập. Có thể là sau khi đọc
SGK, có thể nêu các phương án để tự chế tạo thêm thí nghiệm đơn giản, tiến
hành những thí nghiệm theo SGK với những dụng cụ cho sẵn hoặc tự lực xây
dựng SĐTD tóm tắt, phân tích, tổng hợp hay hệ thống hóa kiến thức cơ bản... Tìm hiểu những quan niệm ban đầu của HS cũng như khả năng nhận thức của
HS để có sự định hướng nội dung học tập cho HS, tổ chức hình thức dạy học
thích hợp để kích thích hứng thú và tiềm năng của HS. Từ những nguyên tắc
trên, theo tôi thiết kế tiến trình dạy học theo hướng phát triển NLTH với sự hỗ
trợ của SĐTD như sau:
1. Xác định nội dung chính của chương học, bài học. Trong hoạt động này, HS
có thể được hướng dẫn các kĩ năng đọc nhanh, tìm hiểu các nội dung chính và
định hướng học tập. Chẳng hạn: vào đầu chương, GV có thể yêu cầu HS đọc

lướt phần mục lục, phần giới thiệu về chương, phần tổng kết chương để thử đưa
ra nội dung chính của chương.
2. Tạo tình huống học tập bằng thí nghiệm, bài toán… Sử dụng SĐTD hướng
dẫn HS đúng vấn đề cần nghiên cứu, từ đó đi vào bài học mới.
3. Tổ chức cho HS tự học khám phá: dùng SDTD giải quyết tình huống vào bài
từ đó hình thành tri thức. HS thảo luận nhóm, lập SĐTD đưa ra dự đốn. Từ đó
HS hình thành NLTH tương ứng.
4. Tổ chức HS trình bày Sản phẩm SĐTD của mình, tranh luận và đưa ra sản
phẩm tốt nhất.
5. Giáo viên đánh giá bằng SĐTD đã chuẩn bị sẵn để nhận xét và chốt lại giả
thuyết chung cho cả lớp.
6. Yêu cầu HS thảo luận sử dụng SĐTD đưa ra phương án thí nghiệm kiểm tra
giả thuyết.
7. Củng cố, vận dụng kiến thức mới: GV chuẩn bị bài tập dưới nhiều hình thức
trắc nghiệm, định tính, định lượng...giao cho HS vận dụng, đánh giá cá nhân và
đánh giá chéo giữa các cá nhân, các nhóm. Sử dụng SĐTD củng cố kiến thức
cho HS. Theo tiến trình trên, GV giao cho HS đọc SGK, rồi sau đó đặt câu hỏi
để kiểm tra sự lĩnh hội kiến thức của các em hoặc điều khiển thảo luận thơng
qua trình bày báo cáo của HS để đạt được mục tiêu dạy học. Như vậy, GV điều
khiển hoạt động học tập của HS bằng cách:
- Tăng cường sử dụng PPDH “Vấn đáp tìm tịi”. Trong q trình đàm thoại, GV
là người tổ chức sự tìm tịi cho HS, HS tự lực phát hiện kiến thức mới. Khi chốt
11


câu trả lời, GV vận dụng ý kiến của HS để kết luận vấn đề được đặt ra, bổ sung
chỉnh lí khi cần thiết.
- Sử dụng hệ thống câu hỏi nhằm phát huy tính tích cực của HS, trong đó chủ
yếu là câu hỏi tìm tịi, câu hỏi định hướng, bài tập có vấn đề và tình có vấn đề,
phiếu học tập...

- Tạo ra các cuộc tranh luận. Cách thông thường được sử dụng là một câu hỏi
mở, một vấn đề có nhiều hướng giải quyết.. buộc HS phải vận dụng kiến thức đã
học và tư duy để trả lời. Tiến trình dạy học trên cịn phải tn theo quy định “bó
buộc” về thời gian nên GV cần phải có sự phối hợp các hình thức tổ chức hoạt
động học tập trong và ngồi lớp học như tìm hiểu vấn đề khoa học thông qua
phương tiện thông tin đại chúng, tìm hiểu một ứng dụng nào đó của VL trong
thực tế, hướng dẫn cho HS tự học môn VL ở nhà…
2.3.4. Một số giáo án giảng dạy chương “ Chất khí ” theo định hướng phát
triển năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của sơ đồ tư duy.
Bài: Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt [4]
Bước 1 : Xác định mục tiêu của bài dạy học
1.Kiến thức Phát biểu và viết được biểu thức định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt.
2.Kĩ năng
- Quan sát và theo dõi thí nghiệm. Xử lí được số liệu thu được từ thí nghiệm và
vận dụng vào việc xác định mối quan hệ giữa áp suất và thể tích khi nhiệt độ
khơng đổi.
- Vận dụng được định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt để giải các bài tập.
- Vẽ được đồ thị biểu diễn quá trình đẳng nhiệt trên các hệ trục toạ độ.
- Vẽ được các SĐTD theo yêu cầu của GV.
3.Thái độ
- Rèn luyện thói quen hợp tác trong học tập, thái độ làm việc khoa học.
- Rèn luyện tính trung thực và khách quan khi làm thí nghiệm.
Bước 2: Hình thức, phương pháp tổ chức dạy học
- Hình thức cá nhân, nhóm.
- Phương pháp DH : tương tác nhóm, đặt vấn đề.
Bước 3: Xác định điều kiện, phương tiện DH
- Điều kiện vật chất : máy vi tính, máy chiếu, các thí nghiệm hỗ trợ bài dạy.
- Số HS trong một lớp.
- Khả năng học tập: tương đối đồng đều và thuộc loại khá
* GV cần chuẩn bị:

- Bộ thí nghiệm tự tạo để tạo tình huống có vấn đề
- Dụng cụ thí nghiệm để dẫn tới định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt
- Các SĐTD, MVT
- Câu hỏi định hướng phát triển NLTH.
* HS cần chuẩn bị:
12


- Ôn lại thuyết động học phân tử
- Giấy, bút màu Bước 4: Xác định kiến thức có thể giúp HS tự học khám phá
nhằm phát triển NLTH. Quá trình đưa ra định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt
Bước 5: Xác định vị trí đưa ra SĐTD và tác dụng của việc đưa ra SĐTD đó
nhằm phát triển NLTH của HS.
- TN về sự biến đổi trạng thái của khối khí trong bình.
- Đề xuất phương án TN
- SĐTD nhằm đưa ra giả thuyết
- SĐTD đưa ra phương án TN
- SĐTD giải quyết tình huống đầu bài
Bước 6: Rà sốt lại các SĐTD. Xác định các hình thức sử dụng SĐTD trong dạy
học.
Bước 7: Thiết kế tiến trình DH của bài như sau:
1. Tạo tình huống học tập GV tạo tình huống học tập bằng TN tự tạo, sử dụng
SĐTD hướng dẫn HS nhận thức đúng vấn đề cần nghiên cứu. Từ đó đi vào bài
mới.
2. Tổ chức HS tự học khám phá. Dùng SĐTD giải quyết tình huống trên. Từ đó,
hình thành tri thức cho HS. HS thảo luận nhóm lập SĐTD để đưa ra dự đoán về
quy luật biến đổi trạng thái khí lí tưởng trong bình. Qua đó giúp HS phát triển
NLTH tương ứng.

3. Tổ chức HS trình bày sản phẩm SĐTD của mình, tranh luận và đưa ra sản

phẩm tốt nhất.
4. GV đánh giá bằng SĐTD đã chuẩn bị sẵn để nhận xét và chốt lại giả
thuyết chung của cả lớp.
5. Yêu cầu HS thảo luận, sử dụng SĐTD để đưa ra phương án TN kiểm tra
giả thuyết đó. Và chốt lại nội dung định luật Bơi-lơ – Ma-ri-ốt
6. Củng cố vận dụng kiến thức và giao nhiệm vụ về nhà.
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC [6]
Hoạt động 1. Tạo tình huống học tập: [7]
HOẠT ĐỘNG GV

HOẠT ĐỘNG HS

NL
ĐƯỢC
13


BỒI
DƯỠNG
- GV giới thiệu TN tự tạo và yêu - Phần lớn HS dự đoán: Khi
cầu HS dự đoán hiện tượng thí rót nước vào bình, nước
nghiệm trước khi tiến hành.[5] trong chai dâng lên cho đến
khi chai đầy hẳn, nếu tiếp
tục rót nó sẽ chảy ra ngồi
qua ống A.

Nhận
biết, tìm
tịi


phát hiện
vấn đề.

- HS bất ngờ khi hiện tượng
- Sau khi làm TN, GV nêu câu xảy ra trái với dự đốn.
hỏi:
Tại sao nước trong bình chưa đầy
mà lại tràn ra ngồi qua vịi màu - Hs tiếp nhận SĐTD và đi
xanh?
vào bài mới.
- Sử dụng SĐTD hướng dẫn HS
nhận thức đúng vấn đề nghiên
cứu
Hoạt động 2: Tổ chức HS tự học khám phá.

HOẠT ĐỘNG GV

HOẠT ĐỘNG HS

- Từ thí nghiệm quan sát được, - Các nhóm tiến hành thảo
GV yêu cầu các nhóm thảo luận luận, xây dựng các SĐTD và
và xây dựng SĐTD nhằm nghiên đưa ra giả thuyết của nhóm.
cứu sự biến đổi trạng thái của
khối khí trong bình. Từ đó, đưa ra
suy đốn về quy luật biến đổi
trạng
thái
của
khối khí. Để HS lập được SĐTD,
GV có thể đưa ra các câu hỏi định


NL
ĐƯỢC
BỒI
DƯỠNG
NL nhận
biết, tìm
tịi
và phát
hiện vấn
đề;

14


hướng như sau:
• Trạng thái của khối khí trong
bình phụ thuộc vào các yếu tố
nào?
• Các yếu tố này biến đổi ra sao
trong suốt q trình làm thí
nghiệm? Từ đó đưa ra dự đoán
của các em về quy luật biến đổi
trạng thái của khối khí trong bình.
- GV tổ chức cho các nhóm báo
cáo.
- Sử dụng SĐTD đã chuẩn bị sẵn
để hỗ trợ cho việc nhận xét và
chốt lại giả thuyết chung của cả
lớp.

- Nhận xét: Nếu áp suất và thể
tích tỉ lệ nghịch với nhau thì tích
số giữa chúng khơng đổi. Khi ta
thay đổi áp suất thì thể tích củng
thay đổi theo sao cho tích số của
chúng là khơng đổi và ngược lại.

- Các nhóm báo cáo.
+ HS có thể đưa ra SĐTD
NL làm
+ HS dự đốn : Vì p tăng
việc theo
trong khi V giảm nên: áp suất
nhóm;
và thể tích tỉ lệ nghịch với
nhau.
- Ghi nhận

Hoạt động 3. Sử dụng SĐTD đưa ra phương án thí nghiệm.

HOẠT ĐỘNG GV

Sau khi GV chốt lại giả thuyết
chung cho cả lớp:
- GV yêu cầu các nhóm thảo luận,
xây dựng SĐTD về phương án
TN để kiểm tra giả thuyết.
- Nêu các câu hỏi định hướng:
• Trong điều kiện nhiệt độ khơng
đổi, lượng khí thay đổi, muốn

kiểm tra tích số p.V có bằng hằng

HOẠT ĐỘNG HS

NL
ĐƯỢC
BỒI
DƯỠNG

- Các nhóm tiến hành thảo NL làm
luận, xây dựng SĐTD và đưa việc theo
ra phương án TN của nhóm. nhóm ;
+ HS
SĐTD:



thể

xây

dựng NL xây
dựng kế
hoạch tự
học
15


số hay khơng ta phải làm những
gì?

• Muốn làm những việc trên ta
phải có những dụng cụ gì?
- GV tổ chức cho các nhóm báo
cáo, sử dụng các SĐTD đã chuẩn
bị sẵn để hỗ trợ cho việc nhận xét
và chốt lại phương án chung của
cả lớp.
- GV giới thiệu phương án thí
nghiệm dùng để kiểm tra giả
thuyết như hình bên.

+ Từ SĐTD vừa xây dựng, các
nhóm báo cáo phương án TN để
kiểm tra giả thuyết của mình.
- HS quan sát.
- HS quan sát và trả lời.
- Theo dõi TN và ghi lại số
liệu

NL nhận
biết, tìm
tịi

phát hiện
vấn đề;

NL giải
quyết vấn
đề;


- GV đặt câu hỏi trong q trình
làm thí nghiệm:
Khi ấn bít tơng xuống thì thể tích
và áp suất thay đổi như thế nào?
- GV cho HS quan sát TN, đọc
thông số và ghi lại số liệu trong
phiếu học tập.
- GV yêu cầu HS đưa ra kết luận
về kết quả của tích p và V
- Tổ chức báo cáo.
- Nhận xét: GV chốt lại nhận định
trên và thơng báo đó chính là nội
dung của định luật Bôi-lơ – Mari-ốt.
- Yêu cầu HS phát biểu định luật.
GV bổ sung để hoàn chỉnh.
- Điều kiện áp dụng ĐL là gì?
- GV nhận xét câu trả lời của HS


- Thảo luận và đi đến kết luận:
p1V1 = p2V2 = p3V3 với sai số
tỉ đối là 5%, vì tích p và V
khơng đổi nên p tỉ lệ nghịch với
V. Như vậy, dự đoán ban đầu
của cả lớp là chính xác.

- Các nhóm báo cáo

- Phát biểu định luật Bơi-lơ –
Ma-ri-ốt: “Ở nhiệt độ khơng

đổi, tích của áp suất p và thể
tích V của một khối lượng khí
xác định là một hằng số”
- Định luật áp dụng cho một
16


bổ sung lại hồn chỉnh.

khối lượng khí xác định và ở
nhiệt độ không đổi.

Hoạt động 4:Vận dụng, củng cố và giao nhiệm vụ về nhà.

HOẠT ĐỘNG GV

HOẠT ĐỘNG HS

- GV đưa ra một bài tập ví dụ, yêu
cầu HS lập SĐTD để giải quyết
bài tập đó.
Ở cùng một nhiệt độ, bơm cùng
một lượng khí vào quả bóng và
vào ruột xe máy. Biết rằng, sau khi
bơm thể tích ruột xe máy bằng thể
tích quả bóng. Hãy lập tỉ số giữa
áp ruột xe máy và áp suất quả
bóng.
- Tổ chức các nhóm báo cáo.
- Nhận xét

- Sử dụng SĐTD khắc sâu cho HS
nội dung kiến thức của bài

+ HS có thể xây dựng
SĐTD
- Các nhóm báo cáo
+ Kết luận: muốn lập tỉ số giữa
áp suất bánh xe và áp suất quả
bóng cần tn theo ĐL Bơi-lơ Ma-ri-ốt, áp suất và thể tích tỉ
lệ nghịch với nhau trong điều
kiện lượng khí và nhiệt độ
khơng đổi. Ở đây
V RUỘT XE = V BĨNG
do đó
P RUỘT XE = P BÓNG.
- Ghi nhận

* NHIỆM VỤ VỀ NHÀ
• u cầu HS tìm thêm các hiện
tượng thực tế liên quan đến định
luật

Nhận nhiệm vụ GV đã giao.

NL
ĐƯỢC
BỒI
DƯỠNG
NL vận
dụng tri

thức vào
thực tiễn
học tập;

NL xây
dựng kế
hoạc tự
17


và giải thích
• u cầu HS về nhà tìm hiểu
đường đẳng nhiệt.

học

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài: “ Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học
chương "Chất khí" Vật lý 10 trung học phổ thông theođịnh hướng phát triển
năng lực tự học của học sinh ở trường THPT Sầm Sơn”, trong hai năm học
tôi đã tiến hành khảo sát định kì sau mỗi tiết tổng kết chương và đã thu lại được
một kết quả rất khả quan.
Để chứng minh tôi xin đưa ra một số kết quả sau:
Năm
học

2019
2020


Lớp

Số
bài
kiể
m
tra

Giỏi

10 A2

50

0

0

10A5

43

2

10A8

40
133

Tổng cộng


Khá

SL TL SL TL
%
%
5

Trung
bình

Yếu

Kém

SL TL
%

SL TL% S
L

TL
%

10,0 12

24,0 15

30,0


18 36,0

4,6 4

9,3

13

30,2 13

30,2

11 25,7

2

5,0 5

12,5 10

25,0 17

42,5

6

4

3,0 14


10,5 35

26,3 45

33,9

35 26,3

15,0

- Sau khi tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài, việc khảo sát gần đây
nhất là chấm các sơ đồ tư duy ở các tiết tổng kết chương vào tháng 4 năm 2021
đã đạt kết quả như sau:
Năm
học

Lớp

Số bài Giỏi
kiểm

Khá

Trung
bình

Yếu

Kém
18



2020
2021

tra

SL TL SL TL
%
%

SL TL
%

SL TL
%

SL TL
%

10 A2

50

3

6

8


16

16

32

13

26

10

20

10A5

43

3

7

6

14

16

37,
2


11

25,
6

7

16,2

10A8

40

3

7,
5

7

17,
5

12

30

15


37,
5

3

7,5

133

9

6,
7

21

15,
8

44

33,
1

39

29,
3

20


15,1

Tổng cộng

So với kết quả ban đầu khi chưa nghiên cứu áp dụng đề tài.
Qua bảng tổng hợp cho ta thấy:
Tỉ lệ học sinh kém giảm: 11,2 %
Tỉ lệ học sinh yếu giảm: 4,6 %
Tỉ lệ học sinh TB tăng: 6,8 %
Tỉ lệ học sinh Khá tăng: 5,3 %
Tỉ lệ học sinh Giỏi tăng: 3,7%

19


3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Qua thực tế giảng dạy cho thấy, sử dụng SĐTD trong dạy học kiến thức
mới giúp HS học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả HS
tham gia xây dựng bài một cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức +
hội họa” là niềm vui sáng tạo hàng ngày của HS và cũng là niềm vui của chính
thầy cơ giáo và phụ huynh HS khi chứng kiến thành quả lao động của học trị
của mình.
Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng
và đào sâu các ý tưởng.
SĐTD giúp HS ghi chép có hiệu quả, do đặc điểm của SĐTD nên người
thiết kế SĐTD phải chọn lọc thông tin nhằm:
- Tiết kiệm thời gian, công sức.
- Cung cấp bức tranh tổng thể.

- Tổ chức và phân loại suy nghĩ.
- Ghi nhớ tốt hơn.
- Kích thích tiềm năng sáng tạo.
Có thể nói SĐTD là xương sống cho mỗi tiết dạy, mang lại nhiều lợi ích
cả cho giáo viên và học sinh. Vấn đề còn lại là nâng cao khả năng dạy học bằng
SĐTD khơng dễ, địi hỏi sự sáng tạo và năng lực, tâm huyết mỗi người.
Sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực SĐTD khơng chỉ áp dụng cho tiết tổng kết
chương chất khí trong mơn vật lí 10 mà còn áp dụng rộng rãi ở nhiều bài tổng
kết chương của mơn Vật lí THPT. Ngồi ra cịn có thể áp dụng cho các mơn học
khác.
3.2. Kiến nghị.
1. SĐTD thì cần dùng giấy A0, A1,2,3 hoặc A4 to thì mới thể hiện các
nhánh được rõ ràng. Mà ta chỉ cần linh hoạt các nét (tức các nhánh) trong SĐTD
thì một bài học dài 3, 4 trang ta vẫn có thể tóm tắt nó lại rất gọn gàng. Nên giấy
vẽ SĐTD chúng ta thể lấy giấy vở học là được. Giấy vở học có những đường kẻ
sẽ giúp chúng ta căn được vị trí của các nhánh và vì vậy càng dễ vẽ hơn, bên
cạnh đó, sử dụng giấy vở để vẽ Sơ đồ tư duy dễ dàng mang theo lên trường và
xem xét.
2. SĐTD là một sơ đồ mở nên khơng u cầu tất cả các nhóm HS có
chung một kiểu SĐTD, GV chỉ nên chỉnh sửa cho HS về mặt kiến thức, góp ý
thêm về đường nét vẽ, màu sắc và hình thức (nếu cần).
20


XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 19 tháng 5 năm202.
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của

người khác.

Trần Thị Duyên


Tài liệu tham khảo
[1] Các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước cùng với các chỉ thị của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề đổi mới giáo dục phổ thông, phát triển NLTH
của HS.
[2] Tôi tài giỏi. Bạn cũng thế - Adam khoo.
chuẩn kiến thức – kĩ năng vật lí 10.
[4] Sách giáo khoa vật lí 10 cơ bản.
[5] internet.
[6] Công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27 tháng 8 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT.
[7] Nghiên cứu cơ sở lí luận về tâm lí học, giáo dục học và lý luận dạy học vật lý
của vấn đề tự học, sơ đồ tư duy trong dạy học vật lí.
[8] Nghiên cứu nội dung và chương trình sách giáo khoa, sách bài tập, tài liệu
tham khảo chương “ Chất khí” thuộc chương trình Vật lý 10 THPT.


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC
HỘI ĐỒNG SKKN NGÀNH GD VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trần Thị Duyên B
Chức vụ và đơn vị công tác: giáo viên trường THPT Sầm Sơn.
TT

1


2

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh Kết quả Năm
học
giá xếp đánh giá đánh
giá
loại
xếp loại
xếp loại

Phương pháp tổ chức dạy học
nhóm nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động của học sinh trong
Tỉnh
dạy môn vật lý lớp 10 cơ bản tại
trường trung học phổ thông
Quảng Xương 4.
Các biện pháp hạn chế ảnh
hưởng của việc sử dụng điện
thoại thông minh đến kết quả học
Tỉnh
tập của học sinh trường THPT
Sầm Sơn

C

2013 - 2014


C

2019-2020


PHỤ LỤC
Gi án tham khảo bài “Q trình đẳng tích. Định luật sác-lơ”
Bước 1 : Xác định mục tiêu của bài dạy học
1.Kiến thức
- Nắm được khái niệm nhiệt độ tuyệt đối
- Phát biểu và viết được biểu thức định luật Sác – Lơ
2.Kĩ năng
- Quan sát và theo dõi thí nghiệm. Xử lí được số liệu thu được từ thí nghiệm và
vận dụng vào việc xác định mối quan hệ giữa áp suất và nhiệt độ khi thể tích
khơng đổi. Thừa nhận kết quả đó trong phạm vi biến thiên nhiệt độ lớn hơn, từ
đó rút ra p  p01 t
- Vận dụng được định luật Sác – Lơ để giải các bài tập
- Vẽ được đồ thị biểu diễn quá trình đẳng áp trên các hệ trục toạ độ
- Vẽ được các SĐTD theo yêu cầu của GV
3.Thái độ
- Rèn luyện thói quen hợp tác trong học tập, thái độ làm việc khoa học
- Rèn luyện tính trung thực và khách quan khi làm thí nghiệm
Bước 2: Hình thức, phương pháp tổ chức dạy học
- Hình thức cá nhân, nhóm
- Phương pháp DH : tương tác nhóm, đặt vấn đề
Bước 3: Xác định điều kiện, phương tiện DH
- Điều kiện vật chất : máy vi tính, máy chiếu, các TN hỗ trợ bài dạy
- Khả năng học tập: tương đối đồng đều và thuộc loại khá
* GV cần chuẩn bị:

- Bộ thí nghiệm tự tạo để tạo tình huống có vấn đề
- Dụng cụ thí nghiệm để dẫn tới định luật Sác – Lơ
- Các SĐTD, vi deo thí nghiệm và các dụng cụ liên quan.
- Câu hỏi định hướng phát triển năng lực Tự học.
* HS cần chuẩn bị:
- Ôn lại thuyết động học phân tử
- Giấy, bút màu.
Bước 4: Xác định kiến thức có thể giúp HS tự học khám phá nhằm phát triển
NLTH. Quá trình đưa ra định luật Sác – lơ.
Bước 5: Xác định vị trí đưa ra SĐTD và tác dụng của việc đưa ra SĐTD đó
nhằm phát triển NLTH của HS.
- TN về sự biến đổi trạng thái của khối khí trong bình.
- Đề xuất phương án TN
- SĐTD nhằm đưa ra giả thuyết
- SĐTD đưa ra phương án TN
- SĐTD giải quyết tình huống đầu bài
Bước 6: Rà sốt lại các SĐTD. Xác định các hình thức sử dụng SĐTD trong dạy
học.
Bước 7: Thiết kế tiến trình DH của bài như sau:
1


×