Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Sang kien kinh nghiem

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.92 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>A. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>



<b>I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI </b>


Môi trường là tổng hợp tất cả các nhân tố vật lí, hóa học, sinh học, kinh tế và
xã hội có tác động tới một cá thể, một quần thể, hoặc một cộng đồng. Những nhân
tố này bao gồm cả biện pháp quản lí hợp lí việc sử dụng và duy trì các tài ngun
thiên nhiên đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của loài người và các sinh vật sống
hiện nay và trong tương lai.


Môi trường của con người là cả vũ trụ, bao gồm mơi trường tự nhiên, mơi trường
văn hóa – xã hội và mơi trường nhân tạo. Nó khơng chỉ là cái nơi cho con người và
các sinh vật sinh sống mà còn là nơi chứa đựng các chất thải của đời sống, sản xuất
và cũng chính là nơi lưu trữ, cung cấp các thông tin, tài nguyên cho con người. Do
vậy, ba mơi trường nói trên cùng tồn tại và có mơi quan hệ tương tác, chặt chẽ với
nhau cùng tác động ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển của con người và các cơ
thể sinh vật.


Trong những năm gần đây, tình hình mơi trường đang có biến động xấu làm ảnh
hưởng đến khí hậu, thời tiết trên toàn thế giới. Và được xem như là lời cảnh báo
cho tương lai đối với thế giới sinh vật trong đó có con người chúng ta. Nếu như
chúng ta khơng có những hành động nhằm bảo vệ mơi trường kịp thời. Xét riêng
về tình hình mơi trường của nước ta hiện nay, là một nước đang trong giai đoạn
phát triển nhanh về các ngành công nghiệp trong thời gian qua. Đã góp phần làm
cho kinh tế cũng khơng ngừng tăng cao, nhưng hệ quả của chúng để lại cũng
không kém phần nghiêm trọng. Môi trường nước ta đã có nhiều nơi ơ nhiễm đến
mức phải báo động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Tài nguyên rừng ở nước ta hiện nay đang ngày bị thu hẹp do nạn chặt phá rừng bừa
bãi của những người khơng có ý thức bảo vệ rừng.



Tài nguyên nước thì đang là nỗi ám ảnh của người dân ở xung quanh các nhà máy,
xí nghiệp. Phải nói nguồn nước hiện nay ở nước ta có nhiều nơi bị ơ nhiễm trầm
trọng. Cịn về khơng khí đáng báo động nhất các khu dân cư ở xung quanh nhà
máy xi măng, các lị gạch, gói và một lượng khơng nhỏ khí thải của ơ tơ, xe máy.
Từ các yếu tố trên dẫn đế hậu quả: Đất đai khơng có khả năng sản xuất cho sản
lượng cao, cạn kiệt tài nguyên động, thực vật, thời tiết thay đổi thất thường, tình
trạng ngập lũ kéo dài ở miền Trung. Hiện nay một số cây trồng ở Tây Nguyên
cũng đang rơi vào tình trạng chết mà khơng biết ngun nhân …Nguồn nước bị ơ
nhiễm trầm trọng tính ln cả nguồn nước ngầm, có nơi người dân phải ăn cơm
trong trong mùng vì ruồi, muỗi q nhiều mà khơng thể nào khắc phục được.
Khơng khí thì bị ơ nhiễm gấp nhiều lần so với mức chuẩn. Động thực vật một số
loài thì có nguy cơ tiệt chủng…Trước tình trạng mơi trường bị ô nhiễm trầm trọng
khắp nơi, đang đe dọa đến tính mạng của con người cũng như các sinh vật sống
trên trái đất. Vì vậy việc bảo vệ mơi trường là việc làm tối cần thiết vào thời điểm
hiện này. Đây là việc làm không phải của riêng ai, không phải của một quốc gia
nào, một tổ chức nào mà đây là nhiệm chung của mọi người trên toàn thế giới. Như
chúng ta đã biết, một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến suy thối mơi
trường là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Vì thế, việc giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường được xem là biện pháp hữu hiệu nhất để thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường của nước ta.


Giáo dục bảo vệ môi trường không chỉ làm cho các em biết được sự cần thiết phải
bảo vệ môi trường mà cịn giúp cho các em có thói quen, hành vi ứng xử văn minh,
lịch sự với môi trường, phải bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, quý trọng thiên nhiên
cho các em ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

đúng đắn và kịp thời. Bản thân tôi là một giáo viên đang trực tiếp đứng lớp, để
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của ngành đề ra trước vấn đề lồng ghép nội dung
giáo dục bảo vệ mơi trường. Tơi ln trăn trở, tìm tịi, học hỏi ở đồng nghiệp để
tìm ra biện pháp tích hợp có hiệu quả nhất. Chính vì động cơ thúc đẩy đó mà tơi


thực hiện đề tài này.


<i><b>“Đổi mới phương pháp lồng ghép giáo dục môi trường </b></i>
<i><b>khi dạy phân mơn tập đọc lớp 5”</b></i>


<b>II. ĐỚI TƯỢNG NGHIÊN CỨU : </b>



<b> - </b>

Các bài tập đọc trong chương trình lớp 5.



<b> - </b>

Hệ thống các phương pháp.


<b> - </b>

Các hình thức tổ chức dạy – học.


<b>-</b> Các biện pháp nêu trong đề tài, thơng qua chương trình phân mơn tập đọc.


<b> </b>Xác định đúng đối tượng nghiên cứu giúp cho việc thực hiện đề tài đúng hướng
đúng mục đích .


Đề tài tập trung vào việc hình thành nên những biện pháp, cách thức tổ chức dạy
học nhằm giúp học sinh hứng thú học tập, tiếp thu nội dung tích hợp giáo dục bảo
vệ mơi trường có hiệu quả.


<b>B. NỢI DUNG ĐỀ TÀI :</b>



<b>I</b>

<b>. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ :</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>II. MỤC TIÊU:</b>



<i><b>1. Kiến thức: </b></i>



Giúp cho học sinh biết và bước đầu hiểu về:


<b>-</b> Các thành phần môi trường và môi quan hệ của chúng: đất, nước, ành sáng,
khơng khí, động thực vật.


<b>-</b> Mối quan hệ giữa con người và các thành phần của mơi trường.


<b>-</b> Ơ nhiễm mơi trường.


<b>-</b> Biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh ( môi trường nhà ở, lớp học,
trường học, thơn xóm, bản làng, phố phường…)


<i><b>2. Thái độ - Tình cảm:</b></i>


- Có tình cảm u q, tơn trọng thiên nhiên, u q gia đình, trường lớp, quê
hương, đất nước.


- Có thái độ thân thiện với mơi trường.
- Có ý thức:


+ Quan tâm đến các vấn đề môi trường xung quanh.


+ Gìn giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh môi trường xung quanh.


<i><b>3. Kỹ năng – Hành vi:</b></i>


+ Sống hòa hợp, gần gũi, thân thiện với thiên nhiên.
+ Sống ngăn nắp, vệ sinh.


+ Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lúa tuổi.


+ Sống tiết kiệm, chia sẻ và hợp tác.


<b>III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:</b>



<b>- Phương pháp sử dụng chủ đạo trong đề tài: </b>


<b>+ Phương pháp quan sát</b>



<b>+ Phương pháp hỏi đáp.</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>-</b> Xác định đúng địa chỉ tích hợp từng bài để xây dựng mục tiêu giáo dục môi
trường cho từng bài giảng. Chú ý nắm chắc mức độ tích hợp: bộ phận, liên
hệ, tồn phần để có biện pháp lồng ghép phù hợp, có hiệu quả.


<b>-</b> Chú ý: đảm bảo thông tin đúng ( nguồn thơng tin đáng tin cậy: báo chí,
sách, tài liệu chuyên môn), không ôm đồm, không quá lạm dụng làm ảnh
hưởng đến nội dung của bài học.


<b>-</b> Thông tin truyền đạt đơn giản và trong sáng, phù hợp với tâm sinh lí của học
sinh


<b>-</b> Thơng tin dễ hiểu, phù hợp với nội dung bài giảng.


<b>-</b> Thông tin truyền đạt đảm bảo tính gần gũi, thân thiện.


<b>-</b> Thời điểm truyền đạt thông tin phù hợp với diễn biến bài học và tâm lí của
học sinh.


<b>-</b> Thơng tin hấp dẫn, dễ ghi nhớ, học sinh thích thú, ấn tượng.


Sau đây là các bài tập đọc có nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường


trong bộ môn Tiếng Việt lớp 5 mà theo tôi là đáng tin cậy nhất.


Phân


môn Địa chỉ / mức độ tích hợp Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
Tập


đọc


Chủ điểm:


<i><b>* Việt Nam – Tổ quốc em</b></i>


Bài: Quang cảnh làng mạc
ngày mùa ( Bộ phận)


Bài: Sắc màu em yêu ( Liên
hệ)


<i><b>* Cánh chim hịa bình</b></i>


Bài: Những con sếu bằng
giấy ( Toàn phần)


- Cung cấp cho học sinh những đặc điểm
về sinh thái mơi trường, sự giàu có về tài
ngun thiên nhiên.


- Con người cảm nhận vẻ đẹp của thiên
nhiên, con người và thiên nhiên giao


hịa, gắn bó với nhau.


- Tác hại của chất độc hóa học, chất
phóng xạ đối với mơi trường và sức khẻo
con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Bài: Bài ca về trái đất ( Toàn
phần )


<i><b>* Con người với thiên nhiên</b></i>


Bài: Những người bạn tốt
( Liên hệ )


Bài: Kì diệu rừng xanh ( Liên
hệ )


<i><b>* Giữ lấy màu xanh</b></i>


Bài: Người gác rừng tí hon
( Bộ phận, Liên hệ )


Bài: Trồng rừng ngập mặn
( Tồn phần )


<i><b>* Vì hạnh phúc con người</b></i>


Bài: Ngu Công xã Trịnh
Tường ( Bộ phần )



- Góp phần lên án những hành vi phá
hủy môi trường


- Giáo dục tình yêu thiên nhiên. Giữ gìn,
vun đắp vẽ đẹp của cảnh vật thiên nhiên,
quê hương đất nước.


- Giáo dục tình yêu thiên nhiên. Giữ gìn,
vun đắp vẽ đẹp của cảnh vật thiên nhiên,
quê hương đất nước


- Giáo dục học tập tấm gương trồng cây
gây rừng để giữ gìn mơi trường sống tốt
đẹp.


* Khi dạy bài: Quang cảnh làng mạc ngày mùa


- GV cần xác định mức độ tích hợp chính xác ( bộ phận, liên hệ ).
- Mục tiêu:


- Cung cấp cho học sinh những đặc điểm về sinh thái mơi trường, sự giàu có về
tài ngun thiên nhiên.


- Lồng ghép ở hoạt động 3: tìm hiểu bài.


+ Biện pháp: GV sử dụng phương pháp quan sát và hỏi đáp.


<b>-</b> Cho học sinh quan sát tranh làng quê Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Với biện pháp và hình thức tổ chức như trên, tôi đã giáo dục được ý thức


BVMT cho học sinh một cách nhẹ nhàn khơng gị bó.


* Khi dạy bài: Sắc màu em yêu


- Xác định mức độ tích hợp ( bộ phận, liên hệ ).
- Lồng ghép ở hoạt động 4: củng cố bài.


- Mục tiêu:


- Giáo dục tình yêu thiên nhiên, giữ gìn vun đắp vẽ đẹp của cảnh vật thiên
nhiên trên quê hương, đất nước chúng ta.


+ Biện pháp: GV sử dụng phương pháp quan sát và hỏi đáp.


<b>-</b> Cho học sinh quan sát bức tranh trong bài.


<b>-</b> GV qua bài thơ và bức tranh ta thấy con người và thiên nhiên giao hịa, và
gắn bó với nhau.


<b>-</b> Chúng ta cần làm gì để phong cảnh thiên nhiên ở quê hương mãi mãi thơ
mộng? ( HS trả lời, GV uốn nắn và kết luận).


<b>-</b> Đó chính là những việc làm nhằm góp phần BVMT xung quanh.


- Bằng hình thức lồng ghép như trên tơi thấy học sinh mình đến với ý thức
BVMT một cách tự nhiên.


* Khi dạy bài: Những con sêu bằng giấy
- Xác định mức độ tích hợp ( bộ phận ).
- Lồng ghép ở hoạt động 3: tìm hiểu bài.


- Mục tiêu:


+ Giúp học sinh thấy được tác hại của chất độc hóa học, chất phóng xạ đối với
mơi trường.


+ Bất bình trước hành động phá hoại môi trường sống.
+ Biện pháp: GV sử dụng phương pháp quan sát và hỏi đáp.


+ Cho học sinh quan sát hình ảnh vụ nổ bam nguyên tử ở Nhật bản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

* Khi dạy bài: Bài ca về trái đất


- Xác định mức độ tích hợp ( bộ phận ).
- Lồng ghép ở hoạt động 3: tìm hiểu bài.
- Mục tiêu:


+ Góp phần lên án những hành vi phá hủy môi trường.


+ Giáo dục ý thức yêu quý môi trương thiên nhiên không chỉ trên đất nước chúng
ta mà phải yêu quý môi trường thiên nhiên trên cả hành tinh này.


+ Biện pháp: GV sử dụng phương pháp quan sát và hỏi đáp.
+ Cho học sinh quan sát tranh khói hình nấm của bom ngun tử.


+ Chúng ta cần làm gì để giữ bình yên cho trái đất? ( HS trả lời GV nhận xét kết
luận)


+ Chúng ta lên án, chống chiến tranh bằng vũ khí hạt nhân cũng chính là góp phần
vào việc BVMT sống của nhân loại.



Với việc truyền đạt thông tin đơn giản, trong sáng, phù hợp với tâm sinh lí học
sinh. Tơi đã giáo dục học sinh mình ý thức biết u q mơi trường, yêu quý nhân
loại một cách dễ hiểu.


* Khi dạy bài: Những người bạn tốt
- Xác định mức độ tích hợp ( liên hệ ).
- Lồng ghép ở hoạt động 4: củng cố bài.
- Mục tiêu:


- Có hành vi ứng xử đúng đắn với môi trường xung quanh, yêu quý các sinh vật
cho dù là nhỏ bé.


+ Biện pháp: GV sử dụng phương pháp quan sát, hỏi đáp và truyền đạt.
- Cho học sinh quan sát tranh trong sách giáo khoa.


- Em còn biết thêm những câu chuyện thú vị nào về cá heo? ( HS trả lời GV nhận
xét kết luận ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Qua việc sử dụng ba phương pháp trên, để giáo dục học sinh ý thức bảo vệ sinh
vật sơng có lợi. Từ đó giáo dục ý thức BVMT, tơi thấy học sinh tiếp thu nội dung
tích hợp mơt cách chủ động có hiệu quả.


* Khi dạy bài: Người gác rừng tí hon
Mục tiêu:


- Giáo dục tình u thiên nhiên, tình yêu rừng, lên án các hành vi phá rừng..
- Xác định mức độ tích hợp ( bộ phận, liên hệ ).


- Lồng ghép ở hoạt động 3: tìm hiểu bài.



- Biện pháp: GV sử dụng phương pháp quan sát, hỏi đáp.


- Qua bài đọc em biết vì sao bạn nhỏ tự nguyện tham gia bắt bọn trộm gỗ? ( GV
nhận xét kết luận )


- Cho học sinh xem tranh chặt phá rừng và trồng rừng và hỏi việc nào nên làm,
việc nào đáng lên án?


Với cách sử dụng câu hỏi trình bày nhấn mạnh theo các cặp đối lập như trên, tôi
thấy học sinh dễ dàng tiếp thu nội dung tích hợp.


* Khi dạy bài: Trồng rừng ngập mặn
Mục tiêu:


- Giáo dục tình yêu thiên nhiên. Giữ gìn, vun đắp vẽ đẹp của cảnh vật thiên nhiên,
quê hương đất nước.


- Xác định mức độ tích hợp ( tồn phận, liên hệ ).
- Lồng ghép ở hoạt động 3: tìm hiểu bài.


- Biện pháp: GV sử dụng phương pháp quan sát, hỏi đáp.


- Tôi thực hiện lồng ghép nội dung tích hợp ngay trong từng câu hỏi của bài, và
liên hệ giáo dục.


- Cho học sinh quan sát các hình ảnh trồng rừng ngập mặn và liên hệ việc trồng
rừng ở địa phương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

* Khi dạy bài: Ngu Công xã Trịnh Tường
Mục tiêu:



- Giáo dục học tập tấm gương trồng cây gây rừng để giữ gìn mơi trường sống tốt
đẹp.


- Xác định mức độ tích hợp ( bộ phận ).
- Lồng ghép ở hoạt động 3: tìm hiểu bài.


- Biện pháp: GV sử dụng phương pháp quan sát, hỏi đáp.
- Cho học sinh quan sát tranh trong sách giáo khoa.


- Ông Phàn Phù Lìn đã làm gì để giữ rừng và bảo vệ dòng nước? ( HS trả lời GV
nhận xét kết luận)


- Những việc làm của ông Phàn Phù Lìn đã góp phần BVMT xung quanh.


<b>D. KẾT ḶN </b>



<b>I. Kết qua :</b>


- Với việc đổi mới cách lồng ghép nêu trên, chất lượng nội dung tích hợp được
nâng lên rõ rệt, học sinh tiếp thu nội dung tích hợp mơt cách nhẹ nhàng, thoải mái
khơng gị bó, không ảnh hưởng đến nội dung bài học của bộ mơn. Tơi nhận thấy
học sinh lớp tơi phụ trách có tiến bộ hơn nhiều đối với việc giữ vệ sinh trường, lớp
và môi trường xung quanh so với các năm trước. Các em tỏ ra có ý thức, trách
nhiệm với mơi trường hơn trước. Sống hịa hợp, gần gũi, thân thiện với tự nhiên.
- Tơi đã hình thành được ở học sinh các Kĩ năng – Hành vi:


+ Sống hòa hợp, gần gũi, thân thiện với thiên nhiên.
+ Sống ngăn nắp, vệ sinh.



+ Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lúa tuổi.
+ Sống tiết kiệm, chia sẻ và hợp tác.


<b>II. Một số kinh nghiệm :</b>


* Để thực hiện tốt việc lồng ghép nội dung GDBVMT, giáo viên cần :
+ Nắm vững nội dung chương trình sách giáo khoa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ Thực hiện tốt việc soạn giáo án.


+ Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy – học nhằm phát huy ưu điểm và hạn
chế nhược điểm của mỗi phương pháp.


+ Cần có thời gian để đầu tư làm và sưu tầm đồ dùng dạy học.


+ Thường xuyên tự học và học tập ở đồng nghiệp để tích lũy, đúc rút kinh nghiệm
nâng cao tay nghề của mình.


+ Khơng q lạm dụng GDMT mà làm giảm tính khoa học logic của nội dung tiết
học


+ Khai thác để tích hợp lồng ghép GDMT phải đảm bảo tính vừa sức, tránh quá tải
về kiến thức và phù hợp với tâm sinh lí của học sinh..


Đề tài là kết quả của một quá trình tìm tịi, thử nghiệm và đúc rút kinh
nghiệm trong thực tế dạy học.


<i><b> An Linh, tháng 10 năm 2010</b></i>
<i><b> Người viết</b></i>



<i><b> </b></i>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×