Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý rừng ngập mặn ở một số tỉnh phía bắc việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 122 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp,
Khoa Đào tạo sau Đại học, các thầy cô giáo đã giảng dạy và truyền đạt những
kiến thức khoa học trong quá trình học tập tại nhà trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới TS. Nguyễn Quang Dương,
TS. Phùng Văn Khoa người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ,
truyền đạt những kiến thức khoa học, kinh nghiệm quý báu và dành những
tình cảm tốt đẹp cho tơi trong q trình cơng tác, học tập cũng như trong thời
gian hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân dịp này tơi cũng xin gửi lời cám ơn tới Lãnh đạo và toàn thể anh,
chị em cán bộ Dự án WB3 đã tạo điều kiện về mặt thời gian và giúp đỡ về
mặt chun mơn trong q trình học tập và hồklln thành luận văn, xin cảm
ơn Tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định các huyện, các xã, các thôn và
các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi điều tra thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ cho luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người
thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tơi trong suốt thời gian học tập và
hồn thành bản luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2013
Tác giả

Cao Thị Phương Thảo


ii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................ 4
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu nước ngoài................................................. 4
1.1.1. Nghiên cứu quản lý rừng ngập mặn.................................................. 4
1.1.2. Nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng ngập mặn ............................ 6
1.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu trong nước ............................................... 13
1.2.1. Nghiên cứu quản lý rừng ngập mặn................................................ 13
1.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng ngập mặn .......................... 15
1.2.3.Hoạt động sinh kế và sự suy thoái rừng ngập mặn .......................... 19
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 22
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 22
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................... 22
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 22
2.2. Đối tượng và địa bàn nghiên cứu ............................................................. 22
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 22
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 22
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
2.3.1. Khái quát điều kiện cơ bản khu vực nghiên cứu ............................ 23


iii


2.3.2. Hiện trạng tài nguyên rừng ngập mặn ............................................ 23
2.3.3. Hoạt động sinh kế ảnh hưởng đến tài nguyên rừng ngập mặn; ...... 23
2.3.4. Thực trạng công tác tổ chức quản lý rừng ngập mặn ..................... 23
2.3.5. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý rừng ngập
mặn ............................................................................................................ 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
2.4.1. Phương pháp thu thâ ̣p số liê ̣u.......................................................... 23
2.4.2. Phương pháp xử lý số liêụ .............................................................. 25
Chương 3. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 27
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................... 27
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ........................................ 36
3.2.1. Dân số, lao động và việc làm .......................................................... 36
3.2.2. Cơ sở hạ tầng .................................................................................. 37
3.2.3. Dân trí ............................................................................................. 39
3.2.4. Cơ cấu ngành nghề.......................................................................... 39
3.2.5. Thu nhập và đói nghèo.................................................................... 40
3.2.6. Đầu tư.............................................................................................. 42
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 43
4.1. Hiện trạng tài nguyên rừng ngập mặn ở Quảng Ninh, Hải Phòng và Nam
Định ................................................................................................................. 43
4.1.1. Đặc điểm cấu trúc sinh thái và đa dạng lồi cây rừng ngập mặn ... 44
4.1.2. Vai trị và giá trị của rừng ngập mặn .............................................. 52
4.1.3. Hiện trạng phân bố, diện tích rừng ngập mặn ................................ 62
4.2. Hoạt động sinh kế ảnh hưởng đến tài nguyên rừng ngập mặn ................ 64
4.2.1. Những hoạt động sinh kế và tác động của chúng đền RNM .......... 64
4.2.2. Thời vụ và nguyên nhân các hoạt động sinh kế tác động đến RNM.... 66



iv

4.2.3. Đánh giá chung về tác động các hoạt động sinh kế đến tài nguyên RNM.. 69
4.3. Thực trạng công tác tổ chức quản lý rừng ngập mặn............................... 70
4.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý RNM ......................................................... 70
4.3.2. Trồng và phục hồi rừng ngập mặn .................................................. 71
4.3.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý rừng ngập mặn ........... 86
4.3.4. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý rừng ngập mặn ...................... 88
4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý rừng ngập mặn 92
4.4.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách ..................................................... 92
4.4.2. Giải pháp về kỹ thuật ...................................................................... 99
4.4.3. Giải pháp về đầu tư ....................................................................... 105
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ..................................................... 109
1. Kết luận ..................................................................................................... 109
2. Kiến nghị ................................................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

BQL

Ban quản lý


C

Cây thân cỏ

CNM

Cây ngập mặn

CTĐ

Chữ thập đỏ

D1.3

Đường kính ngang ngực

Dt

Đường kính tán

DB

Cây bụi dưới

G

Cây gỗ

GB


Cây gỗ dạng bụi

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hdc

Chiều cao dưới cành

KBT

Khu bảo tồn

KT-XH

Kinh tế - xã hội

LN

Lâm nghiệp

N

Số cây

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn


RNM

Rừng ngập mặn

SWOT

Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội, Thách Thức

TVC

Thực vật chính

TVTG

Thực vật tham gia

UBND

Ủy ban nhân dân

USD

Đô la Mỹ

VNĐ

Việt Nam Đồng

VQG


Vườn quốc gia


vi

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
3.1

Dân số và mật độ dân số của Quảng Ninh, Hải Phòng và Nam

Trang
36

Định năm 2011
3.2

Thu nhập bình quân nhân khẩu 1 tháng chia theo nguồn thu ở

41

các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng và Nam Định năm 2011
3.3

Tỷ lệ hộ nghèo của Quảng Ninh, Hải Phòng và Nam Định

41


4.1

Đặc điểm cấu trúc RNM ở các lâm phần khác nhau

44

4.2

Danh mục các loài cây rừng ngập mặn ở Quảng Ninh, Hải

47

Phòng và Nam Định
4.3

Đánh giá dạng sống và nơi phân bố của cây ngập mặn ở Quảng

48

Ninh, Hải Phòng và Nam Định
4.4

Đánh giá tỷ lệ thực vật ngập mặn theo dạng sống ở rừng ngập

50

mặn Quảng Ninh, Hải Phịng và Nam Định
4.5


Phân tích lợi ích kinh tế của 1 ha RNM ở tỉnh Quảng Ninh

52

4.6

Phân tích lợi ích kinh tế của 1 ha RNM ở tỉnh Nam Định

53

4.7

Diện tích rừng ngập mặn phân theo các huyện thuộc Quảng

63

Ninh, Hải Phòng và Nam Định
4.8

Hoạt động sinh kế và mức độ tác động của nó đến rừng ngập

65

mặn ở Quảng Ninh, Hải Phòng và Nam Định
4.9

Thời vụ tác động của các hoạt động sinh kế đến RNM và

67


nguyên nhân của những tác động đó
4.10 Tổng hợp diện tích trồng RNM Thành phố Hải Phịng

76

4.11 Tổng hợp diện tích trồng RNM tỉnh Nam Định

79

4.12 Suất đầu tư, hỗ trợ trồng 1 ha rừng ngập mặn ở Quảng Ninh,

83

Hải Phòng và Nam Định (đ/ha)


vii

4.13 Tổng hợp các yếu tố kỹ thuật trồng RNM tại các bãi bồi

103

4.14 Suất đầu tư trồng 1ha rừng ngập mặn trên lập địa dễ ở Quảng Ninh

105

4.15 Suất đầu tư trồng 1ha rừng ngập mặn trên lập địa dễ ở Quảng Ninh

106


4.16 Đề xuất suất đầu tư trồng 1ha Bần chua, Trang bằng cây có bầu

107

trên lập địa khó khăn trung bình ở Nam Định
4.17 Đề xuất suất đầu tư trồng 1ha Bần chua bằng cây có bầu trên
lập địa rất khó khăn ở Hải Phịng

108


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT
1.1

Biểu đồ phần trăm diện tích RNM thế giới theo quốc gia 2005

Trang
8

(FAO, 2007)
1.2

Bản đồ phân bố RNM trên thế giới

9


4.1

Bản đồ các tỉnh thực hiện nghiên cứu đề tài

43

4.2

Biểu đồ tỷ lệ nhóm thực vật ngập mặn chính thức và thực vật

50

tham gia rừng ngập mặn tại tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng và
Nam Định
4.3

Một số lồi CNM tại tỉnh Quảng Ninh

51

4.4

Đê biển bảo vệ ni trồng thủy sản và làng mạc

54

4.5

Vai trò bảo vệ tốt đê nền đất


54

4.6

Bờ đê khơng có RNM

55

4.7

Xâm thực sóng biển do khơng có RNM bảo vệ

55

4.8

Mơ phỏng tác dụng chắn sóng thần của RNM

56

4.9

Tác dụng chắn sóng, bảo về các hồ ni trồng thủy sản

56

4.10 RNM như một bình phong xanh chắn sóng

57


4.11 Tác dụng làm giảm sóng biển của cây ngập mặn

57

4.12 Đánh bắt thủy sản ở RNM

59

4.13 Nghêu

59

4.14 Cua ở rừng ngập mặn

59

4.15 Tôm ở rừng ngập mặn

59

4.16 Thủy sản dưới tán RNM

60

4.17 Mơi trường sống các lồi thủy sản dưới tán RNM

60

4.18 Sơ đồ quản lý RNM ở Quảng Ninh, Hải Phòng và Nam Định


70


ix

4.19 Rừng Mắm biển và Đước vòi + Vẹt dù bơng đỏ tại Quảng Ninh

75

4.20 Rừng Trang thuần lồi và hỗn giao Bần chua + Trang tại Hải Phòng

77

4.21 Rừng Sú thuần loài và hỗn giao Trang + Bần tại Nam Định

80

4.22 Biểu đồ diện tích rừng ngập mặn do các dự án thực hiện tại các

81

tỉnh miền Bắc
4.23 Biểu đồ diện tích trồng RNM và tỷ lệ cịn lại tính đến năm 2010

82

4.24 Biểu đồ mức độ và nguyên nhân gây mất rừng ở Quảng Ninh,

85


Hải Phòng và Nam Định


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một trong những nước trên thế giới có hệ sinh thái rừng
ngập mặn ven biển rất độc đáo. Rừng ngập mặn là một hệ sinh thái quan trong
của vùng đất ngập nước là một tài ngun vơ cùng q giá và đống vai trị
quan trọng trong hệ sinh thái rừng. Rừng ngập mặn không những có ý nghĩa
rất lớn khơng chỉ về kinh tế, xã hội mà cịn về mơi trường, sinh thái có vai trò
to lớn trong việc hạn chế thiên tai, bảo vệ đường biển …
Rất nhiều các nghiên cứu cũng đã chỉ rõ sự phong phú và đa dạng của
hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Việt Nam với nhiều quần xã khác nhau và
khoảng 109 loài cây ngập mặn, 516 loài cá vùng nước lợ ven biển và cửa sơng
trong đó nhiều lồi có giá trị kinh tế cao, khoảng 450 lồi động vật đáy có
quan hệ hữu cơ với hệ sinh thái rừng ngập mặn và góp phần quan trọng cho
phát triển kinh tế, gắn với cuộc sống của người dân.
Số liệu thống kê của cho thấy năm 1943 Việt Nam có 408.500 ha rừng
ngập mặn nhưng đến 2007 diện tích rừng ngập mặn cả nước chỉ cịn hơn
209.741 ha và phần lớn là rừng mới trồng, thuần loài, chất lượng rừng kém,
những khu rừng ngập mặn tự nhiên, nguyên sinh cịn ít. Như vậy, sau hơn nửa
thế kỷ, rừng ngập mặn ven biển đã giảm hơn 2/3 diện tích. Tuy nhiên, cho đến
nay nguy cơ mất rừng ngập mặn vẫn cịn đang tiềm ẩn. Có nhiều ngun nhân
dẫn đến mất rừng ngập mặn , đó là ảnh hưởng của chất độc hóa học sử dụng
trong chiến tranh, phá rừng làm đầm nuôi tôm tự phát, quảng canh, chuyển
đổi mục đích sử dụng đất hợp pháp sang ni trồng thủy sản, sản xuất nông
nghiệp, đắp đê, xây dựng công nghiệp, cảng biển, tái định cư, khai thác
khoáng sản, làm đồng muối; gió bão tàn phá; khai thác gỗ, củi rừng ngập mặn

quá mức; ô nhiễm môi trường…


2

Song nguyên nhân cốt lõi vẫn là do con người mà cụ thể là đặc điểm
kinh tế, xã hội của từng địa phương trong quá trình phát triển kinh tế. Điều
kiện kinh tế phản ánh mức sống, mức thu nhập của người dân địa phương qua
đó đánh giá được mức độ phụ thuộc của họ vào rừng ngập mặn. Thêm vào đó
mật độ dân số, đặc biệt là tốc độ tăng dân số cơ học và lực lượng lao động
cũng như cơ cấu nghề nghiệp tại các vùng ngập mặn ven biển này có tác động
rất lớn đến sự tồn tại và phát triển bền vững của các hệ sinh thái ngập mặn.
Trong những năm 1990 trở lại đây, Chính phủ cũng đã có nhiều quan
tâm đến hệ thống rừng ngâp mặn, ban hành các luật về đất đai 2003, luật bảo
vệ và phát triển rừng năm 2004, Luật bảo vệ mơi trường năm 1994, Chính
phủ cũng đã ban hành các nghị định, chính sách. Bên cạnh đó một số tổ chức
phi chính phủ cũng đã có nhiều quan tâm hỗ trợ Việt Nam về rừng ngập mặn
như hội chữ thập đỏ Đan Mạch, hội chữ thập đỏ Nhật Bản, Quỹ Nhi Đồng
Anh, ACTMANG tài trợ trồng rừng ngập mặn ven biển ven biển phía Bắc.
Nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2009 về việc phê duyệt
chương trình nâng cấp hệ thống đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn được Chính phủ giao chủ trì thực hiện
đề án “Khôi phục và phát triển rừng ngập mặn ven biển giai đoạn 2008 2015”; với yêu cầu phải phát triển toàn bộ hệ sinh thái rừng ngập mặn ven
biển theo kế hoạch dài hạn, có các giải pháp khoa học kỹ thuật gắn liền với
phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, hiện các đai rừng ngập mặn ven biển hiện chưa đảm bảo
diện tích và chất lượng để bảo vệ hệ thống đê biển, phòng chống thiên tai;
tình trạng phá rừng ngập mặn canh tác ni trồng thủy sản, khai thác lâm sản
và sử dụng đất vào mục đích khác có xu hướng ngày càng tăng đang làm suy



3

giảm diện tích và chất lượng rừng ngập mặn. Một trong những nguyên nhân
đó là hệ thống tổ chức quản lý cịn bất cập nhiều đầu mối, cơ chế chính sách
và các giải pháp để bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn ven biển chưa phù
hợp với xu hướng phát triển kinh tế xã hội hiện nay.
Vì vậy, để có cơ sở về lý luận và thực tiễn góp phần quản lý rừng ngập
măn tốt hơn tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả của công tác quản lý rừng ngập mặn ở một số tỉnh phía
Bắc Việt Nam” là hết sức cần thiết.


4

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu nước ngoài
1.1.1. Nghiên cứu quản lý rừng ngập mặn
Năm 2007, FAO đã xuất bản sách “RNM thế giới 1980 – 2005” [44],
tác giả trích dẫn và dịch một số nội dung chủ yếu về quản lý RNM.
1.1.1.1. Quản lý RNM ở Châu phi
Ở các quốc gia Châu Phi, hầu như thiếu các quy định luật pháp thỏa
đáng để bảo vệ và bảo tồn RNM. Nước CH thống nhất Tanzania quy định
RNM được bảo vệ bởi luật pháp. Tuy nhiên, Congo, Ai Cập, Kenya,
Seychelles và Nam Phi lại là ngoại lệ. Mặc dù thiếu sự bảo vệ về mặt luật
pháp, nhận thức về các loại dịch vụ và lợi ích mà RNM mang lại đang gia tăng,
và một loạt các hành động ban đầu đang được tiến hành nhằm phục hồi và bảo
vệ RNM địa phương.

1.1.1.2. Quản lý RNM Châu Á
Những mối đe dọa và mất RNM luôn luôn tiềm tàng ở các quốc gia Châu Á.
Tuy nhiên, nhận thức về tầm quan trọng của RNM cũng đang tăng lên ở khu vực này.
Bangladesh, Malaysia và Việt Nam là những quốc gia có truyền thống
lâu đời về quản lý bền vững, về các chương trình trồng và phục hồi RNM.
Lấy ví dụ, ở Bangladesh, quản lý và bảo vệ RNM đã bắt đầu từ thế kỷ 20 với
sự ra đời của kế hoạch quản lý RNM và những tiền đề để hình thành Khu bảo
tồn rừng Sundarbans (Sundarbans Reserved Forest). Các chương trình phục
hồi rừng ven biển cũng bắt đầu từ năm 1966 ở một vài huyện.
Nhiều quốc gia châu Á đang ngày càng nỗ lực thiết lập và duy trì các dải
RNM như là “vành đai xanh” bảo vệ vùng ven biển khỏi hiểm họa thiên
nhiên, đặc biệt các quốc gia chịu ảnh hưởng của các trận bão hủy diệt hàng
năm (ví dụ Philippines và Việt Nam).


5

Ở Indonesia, Malaysia, Srilanka,….đều có những quy định riêng về bề
rộng của các đai rừng phòng hộ ngập mặn. Theo đó khi thiết kế trồng RNM
cũng như điều chế rừng phải tuân thủ bề rộng đai rừng cần thiết.
Nhiều quốc gia ban hành luật và quy định bảo vệ RNM hiện có và giảm
thiểu tối đa phá RNM. Tuy nhiên, hiệu lực thi hành của các quy định này bị
cản trở bởi thiếu nhân lực và tài chính. Một số quốc gia châu Á tham gia
Công ước Ramsar về các vùng đất ngập nước (2004) đã công nhận các vùng
RNM là khu Ramsar hoặc là vườn quốc gia, khu bảo tồn và sân chim hoang
dã.
1.1.1.3. Quản lý RNM ở Bắc và Trung Mỹ
Nhìn chung, khu vực này chưa có khung pháp lý phù hợp nhằm bảo vệ
và bảo tồn RNM, chỉ một số ít quốc gia có một số luật đặc biệt về bảo tồn các
hệ sinh thái này (ví dụ như Costa Rica và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ). Một số

quốc gia Bahamas và Cuba, RNM được bảo vệ trong các hoàn cảnh hoặc các
luật về rừng khác nhau, một số quốc gia khác thì tích hợp việc bảo vệ RNM
trong các khu bảo vệ động vật hoang dã, đất ngập nước, các khu bảo tồn ven
biển và biển. Một số khu vực được liệt kê trong danh sách các khu Ramsar
như: Het Spaans Lagoen (Aruba), Vườn quốc gia Terraba-Sierpe (Costa
Rica), Grand Cul-de-Sac Marin de la Guadeloupe (Guadeloupe), Vườn quốc
gia Jeanette Kawas (Honduras) và Vườn quốc gia Everglades (Hoa Kỳ).
1.1.1.4. Quản lý RNM ở Châu Đại Dương
Trong vòng nhiều thập kỷ qua, đôi khi New Zealand phá bỏ RNM
nhằm phát triển khu vực ven biển và sử dụng đất vào mục đích nơng nghiệp,
nhưng nhờ nhận thức về các dịch vụ và lợi ích mà hệ sinh thái ven biển này
mang lại dẫn tới sự ra đời bộ luật mới vào đầu những năm 1990 đã hạn chế
một cách đáng kể tình trạng phá rừng. Cũng nhờ bộ luật này kết hợp sự thay
đổi phương thức quản lý trong những năm gần đây mà diện tích RNM bị mất
của quốc gia này giảm mạnh, không những thế rừng tự nhiên còn bắt đầu mở


6

rộng ở một số khu vực mới nhờ trầm tích lắng đọng mở rộng bãi bồi. Quá
trình tương tự cũng diễn ra ở miền đông Australia, hầu hết các bang đều có
luật đặc biệt cấm hoặc kiểm sốt chặt chẽ việc phá các thảm thực vật tự nhiên.
Các chương trình phục hồi rừng nhỏ đã được báo cáo ở New Caledonia và
American Samoa.
1.1.1.5. Quản lý RNM ở Nam Mĩ
Ở Brazin, pháp luật bảo vệ RNM đã có từ lâu đời, xuất hiện sớm nhất
vào năm 1760. Gần đây, chính phủ đã ban hành một số luật bảo tồn RNM và
thiết lập 12 khu bảo tồn mới.
Tất cả các quốc gia Nam Mĩ trừ Guyana đều có ít nhất một khu Ramsar
bảo tồn RNM, minh chứng cho quyết tâm của chính phủ nhằm bảo vệ môi

trường sống này cũng như đa dạng hệ sinh thái.
Ở Ecuador, sau khi một diện tích lớn RNM bị xóa sổ trong suốt những
năm 1970, chính phủ đã tuyên bố bảo vệ RNM vào năm 1986 và cấm chặt
phá CNM vào năm 1994. Ở Guyana, tuy có chính sách và luật pháp bảo vệ
rừng nhưng lại không đề cập trực tiếp tới RNM. Ở Suriname, RNM được quy
chung vào các loại rừng đầm lầy khác trong các khu vực đang quản lý sử
dụng, còn ở Peru, hiện tại chặt phá RNM đã bị cấm, hầu hết RNM được bảo
vệ từ năm 1980 thuộc Santuario Nacional Los Manglares de Tumbes đồng
thời được công nhận là khu Ramsar năm 1997.
1.1.2. Nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng ngập mặn
RNM là tên chung của những dải rừng ven biển bị ngập thường xuyên
hoặc định kỳ bởi thuỷ triều. Với diện tích rộng, sinh khối lớn, tổ thành đa
dạng và đặc biệt là phân bố ở nơi “đầu sóng ngọn gió” RNM được xem là đối
tượng có giá trị kinh tế và sinh thái to lớn. Nó có khả năng cung cấp gỗ củ,
các loại lâm đặc sản và nhiều loại hải sản giá trị, có khả năng cố định bùn cát,
chắn gió, chắn sóng bảo vệ các tuyến đê ven biển, các nhà cửa, đồng ruộng và


7

những cơng trình kinh tế văn hố ven bờ, góp phần quan trọng vào bảo vệ môi
trường sống của con người và thiên nhiên nói chung ở nhiều vùng duyên hải.
Với ý nghĩa kinh tế và sinh thái to lớn RNM đã trở thành đối tượng nghiên
cứu của nhiều tác giả. Đến cuối thế kỷ XX các nghiên cứu đã được thực hiện
ở hầu hết các quốc gia có RNM. Chúng tập trung vào ba lĩnh vực chính: (1) Sự hình thành, đặc điểm cấu trúc và sinh thái RNM, (2)- Giá trị kinh tế và sử
dụng RNM, và (3)- Vấn đề kinh tế xã hội và chính sách cho quản lý RNM.
Các nghiên cứu về RNM thường dành một phần hoặc tồn bộ vào sự
hình thành, cấu trúc và sinh thái rừng. Những vấn đề được hàng trăm tác giả
quan tâm đến là điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, thủy văn, đặc điểm tổ thành,
quá trình tái sinh, diễn thế, sinh trưởng, phát triển, năng suất sinh học v.v…

Do môi trường phân bố của RNM là các bãi bồi ven biển, nơi chịu ảnh
hưởng của thủy triều nên vai trò quan trọng nhất của hệ sinh thái RNM là khả
năng chắn sóng phịng hộ ven biển. Khả năng chắn sóng của RNM liên quan
chặt chẽ đến đặc điểm cấu trúc. Tuy nhiên, các đặc điểm cấu trúc liên quan
đến khả năng chắn sóng của hệ sinh thái RNM như đường kính, chiều cao,
mật độ, độ tàn che... đến nay vẫn chưa được nghiên cứu một các cụ thể. Chính
vì vậy, nghiên cứu các đặc điểm cấu trúc liên quan đến khả năng giảm sóng là
hết sức cần thiết, trên cơ sở phân tích qua các số liệu đo đạc cụ thể, xem xét mối
quan hệ qua lại giữa các yếu tố này để đánh giá một cách định lượng mức độ
giảm sóng.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trên thế giới tác giả đã phân tích và đi
đến một số đánh giá như sau:
RNM phân bố chủ yếu ở vùng xích đạo và nhiệt đới hai bán cầu. Tuy
nhiên một số lồi có thể mở rộng khu phân bố lên phía bắc tới Bermunda
(32020' Bắc) và Nhật Bản (31022' Bắc) như Trang (Kandelia obovata), Vẹt dù
(Bruguiera gymnorrhiza), Đước vòi (Rhizophora stylosa), Cóc vàng


8

(Lumnitzera racemosa)... Giới hạn phía nam của CNM là New Zealand
(38003’ Nam) và phía nam Australia (38043’ Nam). Ở những vùng này do khí
hậu mùa đơng lạnh nên thường chỉ cịn lồi Mắm biển (Avicennia marina)
(Blasco F., 1984 [34].
Năm 2007 [44], FAO đã công bố tài liệu “RNM của thế giới 1980 –
2005” dựa vào các số liệu đáng tin cậy của các nước. Ước tính năm 2005 diện
tích RNM hiện có trên tồn thế giới là 15,2 triệu hecta, giảm so với 18,8 triệu
hecta năm 1980. Diện tích RNM lớn nhất thuộc về châu Á, tiếp theo là châu
Phi, Bắc và Trung Mỹ. Chỉ riêng diện tích RNM của năm quốc gia
(Indonesia, Australia, Brazil, Nigeria, Mexico) đã chiếm 48% tổng diện tích

RNM trên tồn thế giới, cũng như vậy, chỉ tính diện tích RNM của 10 quốc
gia cũng đã chiếm 65% tổng diện tích RNM tồn thế giới. 35% còn lại nằm
rải rác trên lãnh thổ của 114 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong số đó 60 quốc
gia và vùng lãnh thổ có ít hơn 10.000 ha RNM.

Hình 1.1: Biểu đồ phần trăm diện tích RNM thế giới theo quốc gia,
2005 (FAO, 2007)


9

Hình 1.2: Bản đồ phân bố RNM trên thế giới
Tomlinson (1986) phân chia các quần xã RNM làm hai nhóm có thành
phần lồi cây khác nhau: nhóm phía Đơng và nhóm phía Tây. Nhóm phía
Đơng tương ứng với vùng Ấn Độ - Thái Bình Dương với số lồi đa dạng và
phong phú. Nhóm phía Tây gồm bờ biển nhiệt đới châu Phi, châu Mỹ ở cả
Đại Tây Dương và Thái Bình Dương. Số lồi ở đây ít, chỉ bằng 1/5 ở phía
Đơng (Spalding, 1997). Các lồi chủ yếu ở phía Tây là: Đước đỏ (Rhizophora
mangle), Mắm (Avicennia germinans), Laguncularia racemosa (Tên tiếng
anh là while flower mangrove, lồi này khơng có ở Việt Nam). Tuy nhiên
kích thước của một số lồi cây lại lớn hơn nhóm phía Đơng, ví dụ như ở
Brazin Đước đỏ cao trên 50m và ở Ecuado loài này cao trên 60m.
RNM phân bố chủ yếu ở vùng có khí hậu ấm và mưa nhiều. Mặc dù có
thể tồn tại ở những vùng nhiệt độ tháng lạnh nhất xuống đến 100C, song thuận
lợi nhất cho phát triển RNM vẫn là những vùng nhiệt độ trung bình từ 200C
trở lên và lượng mưa trên 1000 mm/năm (Larsson J., Folke C. and Kautsky
N., 1994) [51].
Đất RNM có nguồn gốc là phù sa lắng đọng ở nơi dòng nước yếu. Lớp
trên cùng của trầm tích là bùn và sét, phần dưới đã bắt đầu cứng chặt. Đất



10

RNM thường chứa nhiều chất dinh dưỡng do nước triều mang đến nhưng rất
thiếu oxy. Dưới RNM có q trình tích lũy liên tục thực vật gẫy đổ do già cỗi
của nhiều thế hệ. Chúng lẫn trong đất tạo nên những tầng sinh phèn dưới mặt
đất làm cho lượng phèn tiềm tàng luôn ở mức cao. Hoạt động thủy triều hàng
ngày làm cho đất có độ mặn trung bình khoảng 1,5% - 2,5%. Tính chất lý, hóa
học của đất phụ thuộc nhiều vào nguồn gốc của phù sa và trầm tích.
Nước triều là nhân tố tác động lớn nhất đến sự phân bố của cây RNM.
Ở đâu có nước triều vào sâu trong các cửa sơng thì RNM cũng phân bố sâu
trong nội địa. Dịng nước ngọt do các sơng, rạch đổ ra làm loãng độ mặn của
nước biển, phù hợp với sự phát triển của nhiều loài trong từng giai đoạn sống
nhất định của RNM.
Danh lục thực vật của RNM thế giới với số loài dao động từ 50 đến 75
loài (Lugo và Snedaker, 1974 ); Saenger và các cộng sự, 1983; Blasco, 1984).
Các chi thực vật phổ biến nhất ở RNM thuộc các chi mắm, đước, vẹt, dà, giá
và bần. RNM là nơi cư trú, của hàng chục lồi thú, hơn 200 lồi chim, nhiều
lồi cá tơm và động vật nhuyễn thể. Tuy nhiên, do điều kiện ngập nước và độ
mặn cao nên tổ thành RNM thường đơn giản, hiện tượng ưu thế loài thường
rất rõ với cấu trúc phổ biến là một tầng cây gỗ. Có rất ít các loài cây bụi và
cây thân cỏ dưới RNM.
Quá trình tái sinh dưới RNM là tái sinh lỗ trống hoặc tái sinh vệt. Phần
lớn cây RNM là loài ưa sáng mạnh, nên chúng chỉ thực sự tái sinh được ở
những ô trống do cây rừng gãy đổ tạo ra hoặc nơi bãi bồi bên ngồi.
Phù hợp với q trình biến đổi của bãi bồi là một chuỗi gần như có thứ
tự của các quần xã RNM thay thế nhau, bắt đầu từ các quần xã tiên phong như
Mắm thuần loại, Mắm và Đước, Đước chiếm ưu thế đến các quần xã ổn định
hơn như đước thuần loài, đước hỗn giao với Đưng hoặc Vẹt, Đước hỗn giao



11

với Vẹt, Vẹt thuần loại, hỗn giao Ơ rơ, Giá, Bần, Cóc, Chà là, hỗn giao cây
RNM và cây xâm nhập v.v...
Ở vùng nhiệt đới nóng ẩm và trên phù sa màu mỡ cây RNM thường
lớn nhanh và đạt kích thước to lớn tới vài chục mét, trữ lượng rừng lên tới
hàng trăm m3/ha. Ngược lại ở những vùng Á nhiệt đới, trên đất xấu RNM
thường có dạng trảng cây bụi với chiều cao cây rừng giới hạn ở mức một vài
mét và tổng sinh khối không vượt quá 50 tấn/ha. Tốc độ sinh trưởng cây
RNM trong những năm đầu thường tăng lên, đến khoảng năm thứ 10 - 15 tăng
trưởng ổn định và lại bắt đầu giảm dần. Vào khoảng 35 - 40 tuổi cây rừng
chuyển sang tuổi thành thục tự nhiên, kích thước cây rừng khơng tăng nữa và
nó bắt đầu già cỗi, gẫy đổ (Lee, S.Y., 1999 [52]).
Tuy nhiên, các nhà khoa học cũng cảnh báo rằng, những cánh RNM
ven biển là một trong số những hệ sinh thái phải chịu đe dọa lớn nhất thế giới
và quy mô phân bố của chúng đang thay đổi từng ngày. Đây là hậu quả của
việc tăng dân số, nền kinh tế phát triển bao gồm cải tạo đất đô thị hóa và phát
triển cơng nghiệp, mở rộng diện tích nuôi tôm và. ô nhiễm. Theo Khan và Ali
(2007), tốc độ mất đi của RNM ngày càng tăng lên với rất ít những thơng báo
có tính cơng khai. Phần lớn các nghiên cứu về RNM tập trung vào vấn đề thay
đổi diện tích RNM và nguyên nhân chủ yếu của nó.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, một trong những nguyên nhân chủ
yếu của việc mất rừng ở các nước là do phá rừng làm đầm nuôi tôm. Theo
Wilkie và Fortuna (2003), RNM ở Indonexia chiếm gần 22% tổng diện tích
RNM trên tồn thế giới và chiếm tới 60% diện tích RNM của Đơng Nam Á.
Tuy nhiên, việc ni tơm là một nguyên nhân làm mất gần 25% diện tích
RNM ở Indonexia, 75% cịn lại là do việc chuyển hóa đất nông nghiệp, mà
chủ yếu là để trồng lúa, khai thác quá mức của cộng đồng dân cư ở ven biển,



12

khai thác gỗ thương mại và thiếu cố gắng trong việc phục hồi những phần đã
bị khai thác.
Kathiresan (2002), nghiên cứu sự biến đổi về chức năng của hệ sinh
thái RNM. Tác giả đã có sự so sánh các biến số sinh thái học, chỉ số lý hóa
trong 5 vùng RNM còn rất phong phú và 25 khu vực đã bị suy thoái ở cánh
RNM Pichavaram tại Ấn Độ. Kết quả đã chỉ ra rằng, nguyên nhân của sự suy
thoái tự nhiên của RNM chủ yếu là do độ mặn cao, các chất dinh dưỡng thấp
và lượng vi sinh vật nghèo nàn có trong đất. Nghiên cứu của Onrizal và cộng
sự (2009), cho rằng khi môi trường RNM bị suy thối, nếu có được sự phục
hồi với các lồi CNM tham gia thay thế cho những loài CNM thực sự khơng
thể có được chức năng như mong muốn.
Vấn đề biến đổi khí hậu đang diễn ra trên phạm vi tồn cầu đã ảnh
hưởng rất lớn tới cấu trúc hệ sinh thái RNM như: Sự thu hẹp về diện tích do
nước biển dâng, sự tàn phá của các trận bão và sóng thần. Nhiều lồi q
hiếm bị mất đi do khơng thích nghi được với mơi trường sống thay đổi (Eric
L. Gilman, Joanna Ellison, Norman, Duke, Colin Field, 2007).
Nhìn chung các nghiên cứu của các tác giả trên thế giới đều tập trung
vào nghiên cứu về sự phân bố RNM liên quan đến điều kiện khí hậu và thổ
nhưỡng; Nghiên cứu tính đa dạng sinh học của rừng ngập mặn chỉ dừng lại ở
mức độ điều tra đa dạng loài và đa dạng sinh thái, các nghiên cứu đã phát hiện
ra nhiều loài động thực vật trong rừng ngập mặn; Nghiên cứu quá trình trao
đổi năng lượng trong hệ sinh thái RNM được nhiều tác giả nghiên cứu một
cách tỷ mỉ; Các kết quả nghiên cứu về diễn biến RNM chủ yếu dựa vào việc
giải đoán ảnh vệ tinh, các kết quả này đã đem lại nhiều giá trị trong việc quản
lý RNM hiện nay. Tuy nhiên, việc dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến
diễn biến RNM trong tương lai thì vẫn chưa được nghiên cứu. Hiện cịn ít



13

nghiên cứu về liên hệ giữa các yếu tố cấu trúc với khả năng chắn của rừng
vẫn ngập mặn.
1.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu trong nước
1.2.1. Nghiên cứu quản lý rừng ngập mặn
Những nghiên cứu về kinh tế xã hội phục vụ quản lý rừng ngập mặn ở
Việt Nam chủ yếu được thực hiện trong những năm gần đây.
Năm 1996, Viện ni trồng thủy sản II trong chương trình phối hợp với
Úc đã thực hiện chương trình PN12, trong đó kết hợp giữa ni tơm và trồng
rừng ngập mặn. Chương trình đã khảo sát đánh giá về chất lượng nước và môi
trường tại 12 điểm theo phương thức Lâm – Ngư kết hợp ở rừng ngập mặn
đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu này tập trung vào phân tích về các
yếu tố gây ơ nhiễm mơi trường, cịn các vấn đề liên quan đến đặc điểm tình
hình rừng, các diễn biến lâm sinh, tình hình kinh tế - xã hội và hiệu quả của
nó trong phương thức lâm ngư kết hợp chưa được quan tâm đầy đủ.
Trung tâm nghiên cứu RNM Cà Mau thuộc Viện Khoa Học Lâm Nghiệp
Phía Nam cũng đã triển khai nhiều đề tài nghiên cứu về giao đất giao rừng,
xây dựng mơ hình sản xuất kết hợp rừng – tôm. Các phương án và dự án được
triển khai và đã có một số thành cơng nhất định trong thực hiện phục hồi rừng
và Quản lý tài nguyên rừng. Tuy nhiên theo đánh giá của nhiều tác giả thì
nhiều chương trình dự án quản lý rừng ngập mặn chưa thành cơng. Ngun
nhân được đưa ra đó là việc quy hoạch sử dụng đất mang tính chủ quan,
nguồn vốn ít, cùng với chủ trương chính sách của địa phương chưa đồng bộ…
đã dẫn đến thất bại của công tác quy hoạch rừng ngập mặn ở nhiều địa
phương.
Lê Bá Toàn (1998), đã thảo luận về giải quyết mối quan hệ giữa phục
hồi hệ sinh thái RNM với nuôi trồng thủy sản ở Cà Mau là phải quy hoạch lại
các vùng ni tơm và rừng phịng hộ.



14

Đặng Trung Tấn (1998) trong báo cáo về “Mơ hình Lâm – Ngư kết hợp
tại rừng Cà Mau” đã đưa ra kết luận: Mơ hình sản xuất Lâm – Ngư kết hợp là
mơ hình thích hợp để quản lý bền vững hệ sinh thái RNM.
Nguyễn Hồng Trí (1999) [25] nghiên cứu cấu trúc chức năng hệ thống tự
nhiên và vai trò của cộng đồng trong việc sử dụng và bảo vệ nguồn lợi RNM
trong khu bảo tồn đất ngập nước Xuân Thủy và những vấn đề kinh tế xã hội hỗ
trợ việc xây dựng các phương án bảo vệ và quản lý RNM sau khi rừng được
phục hồi lại.
Tháng 01/1996, Hội thảo Quốc tế (UNESCO, MaB, Trung tâm nghiên
cứu hệ sinh thái RNM Đại học Quốc gia Hà Nội) tổ chức tại thành phố Hồ
Chí Minh bàn về vấn đề “Cộng đồng nông thôn tham gia vào bảo tồn, sử
dụng bền vững và phục hồi RNM ở Đông Nam Châu Á”.
Năm 2001, SIDA và ICLARM (Trung tâm ,mkThủy sản thế giới) đã
xuất bản tài liệu tổng hợp giới thiệu bức tranh tổng quát về quản lý thủy sản
và nguồn tài nguyên RNM ven biển Đông Nam Châu Á.
Từ năm 2002 - 2004 Trường đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh
và phân viện Điều tra Quy Hoạch rừng II thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đã thực hiện đề án nghiên cứu về pháp luật, định chế, chính sách và
giá trị kinh tế tài nguyên đất ngập nước.
Tại tỉnh Sóc Trăng, các hợp đồng bảo vệ rừng được tiến hành giữa năm
2000 và 2007 với các hộ gia đình riêng lẻ và với các hội xã hội địa phương
(xã An Thạnh Nam); tiền chi trả hằng năm là 50.000 đồng/ha. Báo cáo đánh
giá của Joffre và Lưu (2007), Phân viện Điều tra Quy hoạch Rừng Nam bộ
(2009a) kết luận là các hợp đồng bảo vệ rừng dựa trên các hộ gia đình riêng lẻ
khơng có tác động mong muốn cho đai rừng ngập mặ;5 .n hẹp Tỉnh Sóc
Trăng. Hình thức quản lý rừng ngập mặn này khơng chỉ khơng thành cơng mà

cịn khơng bền vững về mặt tài chính. Đồng thời tác giả giới thiệu đồng quản


15

lý như một hình thức mới cho quản lý rừng ngập mặn. Đồng quản lý dựa trên
hợp đồng tiến hành với các nhóm người hơn là các hộ gia đình riêng lẻ.
Trong những năm gần đây, nhiều nơi đã áp dụng các phương thức quản
lý rừng cộng đồng và đồng quản lý rừng vào quản lý rừng ngập mặn, thành
công nhất là vườn quốc gia Xuân Thủy (Nam Định). Kết quả cho thấy theo
phương thức đồng quản lý, chẳng những rừng ngập mặn được quản lý bảo vệ
tốt hơn mà đời sống người dân vùng rừng cũng được nâng lên nhờ khai thác
bền vững các nguồn lợi từ rừng.
1.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng ngập mặn
Với vai trị và ý nghĩa kinh tế - xã hội, mơi trường quan trọng, RNM ở
Việt Nam đã được nghiên cứu từ rất sớm. Một số cơng trình nghiên cứu tiêu
biểu đã cơng bố như sau:
Cơng trình nghiên cứu đầu tiên có hệ thống về RNM ở Việt Nam là luận
án tiến sĩ của Vũ Văn Cương (1964) , "Hệ sinh thái thực vật và thảm thực vật
khu vực Sài Gòn – Vũng Tàu miền Nam Việt Nam". Tác giả đã mô tả các
quần xã thực vật nước mặn, nước lợ của vùng Sài Gòn, Vũng Tàu và các yếu
tố đất. Cơng trình này đã mơ tả hầu hết các lồi thực vật ngập mặn ở vùng Sài
Gòn và Vũng Tàu như Mắm biển, Mắm trắng, Mắm đen, Đước đôi, Dà vơi,
Bần chua vv...và có lồi thực vật ngập mặn q hiếm như Cóc đỏ.
Nguyễn Văn Thơn và Lâm Bỉnh Lợi (1972), đã xuất bản cuốn "Rừng
ngập mặn Việt Nam". Các tác giả đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học,
phân loại và lâm học của RNM miền Nam Việt Nam. Các yếu tố được mô tả
gồm: Đặc điểm về hình thái, phân bố, chất đất thích hợp, điều kiện khí hậu
thích hợp với từng lồi CNM, độ thường gặp và cơng dụng của từng lồi ngập
mặn.

Thái Văn Trừng (1978) [26] trong cuốn "Thảm thực vật rừng Việt Nam
trên quan điểm hệ sinh thái" đã phân loại các kiểu RNM tương ứng với từng


16

kiểu thổ nhưỡng và thống kê các loài thực vật tham gia tổ thành RNM ở cả 3
miền Nam, Trung và Bắc Bộ của Việt Nam.
Phan Nguyên Hồng (1970) [11] trong luận án phó tiến sĩ đã trình bày
"Đặc điểm sinh thái, phân bố hệ thực vật và thảm thực vật rừng ven biển miền
Bắc Việt Nam". Theo tác giả RNM miền Bắc chủ yếu là những loài thực vật
ngập mặn có khả năng chịu lạnh tốt như Trang, Đước vịi, Sú và một số lồi
có biên độ sinh thái rộng như: Mắm biển, Bần chua. RNM sinh trưởng và phát
triển kém hơn so với RNM nam bộ. Khu vực đơng bắc bộ là nơi tập trung
diện tích RNM lớn nhất miền Bắc.
Năm 1999, Phan Nguyên Hồng đã chia vùng phân bố RNM Việt Nam
thành 4 khu vực với 12 tiểu khu và xác định điều kiện sinh thái cho từng tiểu
khu: Khu vực I: ven biển Đông Bắc với 3 tiểu khu, Khu vực II: ven biển đồng
bằng Bắc Bộ với 2 tiểu khu, Khu vực III: ven biển Trung Bộ từ mũi Lạch
Trường đến mũi Vũng Tàu với 3 tiểu khu, Khu vực IV: ven biển Nam Bộ với
4 tiểu khu. Cũng theo tác giả, khu hệ thực vật RNM Việt Nam bao gồm 47 họ
thực vật. Số lượng loài cây biến động theo từng vùng khác nhau: vùng ven
biển bắc Bộ có 52 lồi, vùng ven biển Trung Bộ có 69 lồi, vùng ven biển
Nam Bộ có 100 lồi. Vùng ven biển Cà Mau có hệ sinh thái RNM phong phú
nhất về tổ thành loài cây, sinh trưởng phát triển tốt nhất và đạt kích thước lớn
nhất. Nơi đây gần với trung tâm hình thành và phân bố RNM ở Đông Nam Á
là Indonesia và Malaysia. Trong khu hệ thực vật RNM có 5 họ thực vật giữ
vai trò quan trọng là họ Đước (Rhizophoraceae), họ Mắm (Avicemiaceae), họ
Bần (Sounerratiaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae) và họ Dừa (Palmae).
Những vật rơi rụng phong phú và đa dạng của thảm thực vật CNM tạo ra một

môi trường sinh thái vô cùng thuận lợi cho khu hệ động vật RNM phát triển.
Nghiên cứu về sinh trưởng và sinh khối của RNM ở vùng đồng bằng
sông Cửu Long, đặc biệt là rừng đước của tác giả trong và ngoài nước như


×