Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý côn trùng bộ cánh nửa cứng (hemiptera) tại khu bảo tồn thiên nhiên pù luông, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 67 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin đảm bảo số liệu trong luận văn được chính bản thân tơi thu thập
và thơng tin trích dẫn đều được chú thích một cách cụ thể, nguồn gốc rõ ràng.
Kết quả nghiên cứu này là do tôi thực hiện dưới sự chỉ bảo thầy hướng
dẫn và sự giúp đỡ tận tình của bạn bè, đồng nghiệp.
Tác giả luận văn

Lương Chiến Hiệp


ii

LỜI CÁM ƠN
Để hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng
góp q báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn đối với tất cả các thầy cơ giáo: Khoa sau
Đại học, Chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng, đã truyền đạt những kiến
thức bổ ích trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng cám ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn GS.TS.
Nguyễn Thế Nhã đã tận tình chỉ dẫn, định hướng, truyền thụ kiến thức trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Lng, tỉnh Thanh hóa đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài trên địa
bàn.
Qua đây tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đối với tất cả các đồng nghiệp,
gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tơi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu khoa học.


Một lần nữa tôi xin trân trọng cám ơn !
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Lương Chiến Hiệp


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ..................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 3
1.1.Khái quát chung về côn trùng ................................................................. 3
1.2.Đặc điểm của bộ Cánh nửa cứng ............................................................ 4
1.3.Tổng quan nghiên cứu về côn trùng thuộc bộ Cánh nửa cứng ở ngồi
nước .............................................................................................................. 5
1.4.Tổng quan nghiên cứu về cơn trùng thuộc bộ Cánh nửa cứngở trong
nước ............................................................................................................... 6
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................... 8
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 8
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 8

2.3. Nôi dung nghiên cứu ................................................................................ 8
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 9
2.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu........................................ 9
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa ........................................................ 9
2.4.3. Phương pháp thu thập mẫu vật ..................................................... 12
2.4.4. Phương pháp bảo quản mẫu và giám định mẫu ............................ 15


iv

2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu điều tra ............................................... 16
2.4.6. Phương pháp xác định loài ưu tiên ............................................... 17
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, NHÂN SINH, KINH TẾ, XÃ HỘI ..... 18
3.1. Vị trí KBTTN Pù Lng ...................................................................... 18
3.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của KBTTN Pù Lng ................. 19
3.2.1. Đặc điểm địa hình, địa chất, thổ nhưỡng ...................................... 19
3.2.2 Đặc điểm khí hậu thuỷ văn ............................................................ 20
3.3 Đặc điểm thảm thực vật rừng ............................................................... 21
3.3.1 Các kiểu thảm thực vật rừng đặc trưng .......................................... 21
3.3.2 Những đặc trưng cơ bản hệ thực vật rừng ..................................... 24
3.4. Đặc điểm khu hệ động thực vật ........................................................... 27
3.5 Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 27
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 29
4.1. Đa dạng về thành phần loài .................................................................. 29
4.1.1. Thành phần loài ............................................................................. 29
4.1.2. Đa dạng một số bậc phân loại ....................................................... 32
4.1.3. Mức độ bắt gặp của các loài ở KBTTN Pù Lng ....................... 33
4.2. Đa dạng về sinh cảnh các lồi cánh nửa cứng ..................................... 36
4.3. Đánh giá tính đa dạng về hình thái của cơn trùng Cánh nửa cứng ...... 39
4.4. Đánh giá tính đa dạng về tập tính của các lồi cơn trùng Cánh nửa cứng ... 41

4.5. Xác định các lồi ưu tiên trong cơng tác quản lý ................................. 42
4.6. Mô tả đặc điểm của một số họ trong bộ Cánh nửa cứng ..................... 43
4.6.1. Họ Bọ xít ăn sâu (Reduviidae) ...................................................... 43
4.6.2. Họ Bọ xít mép (Coreidae) ............................................................. 43
4.6.3. Họ Bọ xít năm cạnh (Pentatomidae) ............................................. 44
4.6.4. Họ Bọ xít đỏ (Pyrrhocoridae) ....................................................... 45
4.7. Mơ tả đặc điểm của một số loài thuộc bộ cánh nửa cứng .................... 46


v

4.7.1. Loài Tessaratoma papilosa (Drury) ............................................. 46
4.7.2. Loài Sycanus croceovittatus Dohrn .............................................. 47
4.7.3. Loài Eocanthecona concinna (Walker, 1867) (Bắt mồi ăn thịt) .. 49
4.8. Đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn côn trùng thuộc bộ Cánh nửa cứng
tại khu vực KBTTN Pù Lng – Thanh Hóa .............................................. 50
4.8.1. Các giải pháp chung ...................................................................... 50
4.8.2 Các giải pháp cụ thể ....................................................................... 52
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 56
1. Kết luận ................................................................................................... 56
2. Tồn tại ..................................................................................................... 57
3. Kiến nghị ................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT


Viết tắt

Viết đầy đủ

1

ĐDSH

Đa dạng sinh học

2

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

3

ÔTC

Ô tiêu chuẩn

4

SC1

Sinh cảnh 1

5


SC2

Sinh cảnh 2

6

SC3

Sinh cảnh 3

7

VQG

Vườn quốc gia


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm các tuyến khảo sát, điểm điều tra tại khu vực nghiên cứu . 10
Bảng 3.1 : Số lượng các nhóm thực vật rừng ghi nhận được tại Khu BTTN
Pù Luông ......................................................................................................... 24
Bảng 3.2: Đa dạng các họ của hệ thực vật tại Khu BTTN Pù Luông ............. 25
Bảng 3.3: Đa dạng các chi của hệ thực vật rừng tại Khu BTTN Pù Luông ... 26
Bảng 3.4: Khu động hệ vật ở Khu BTTN Pù Luông ...................................... 27
Bảng 3.5: Hiện trạng dân số, lao động tại các thôn bản của các xã vùng đệm28
Bảng 4.1. Thành phần loài và mức độ bắt gặp theo sinh cảnh của các loài
thuộc bộ Cánh nửa cứng ở KBTTN Pù Luông ............................................... 29

Bảng 4.2. Bảng thống kê số giống, lồi cơn trùng theo các họ....................... 32
Bảng 4.3. Các lồi thuộc nhóm thường gặp (P>50%) .................................... 34
Bảng 4.4. Các lồi cơn trùng cánh nửa cứng thuộc nhóm ít gặp .................... 35
Bảng 4.5. Các lồi cơn trùng cánh nửa cứng thuộc nhóm hiếm gặp .............. 36
Bảng 4.6. Phân bố của côn trùng cánh nửa cứng theo sinh cảnh .................... 37
Bảng 4.7. Các lồi ưu tiên trong cơng tác quản lý .......................................... 42
Hình 4.8. Lồi Eocanthecona concinna (Walker, 1867) ................................ 49


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1 Bản đồ thể hiện vị trí của KBTTN Pù Lng trong tỉnh Thanh Hóa .... 18
Hình 4.1. Độ bắt gặp các lồi cảnh nửa cứng tại KBTTN Pù Lng ............. 34
Hình 4.2. Tỷ lệ phân bố của côn trùng cánh nửa cứng theo sinh cảnh ........... 37
Hình 4.3. Các lồi trong họ Bọ xít ăn sâu (Reduviidae) ................................. 43
Hình 4.4. Các lồi trong họ Bọ xít mép (Coreidae) ........................................ 44
Hình 4.5. Các lồi trong họ Bọ xít vải (Pentatomidae) ................................... 45
Hình 4.6. Các lồi trong họ Bọ xít đỏ (Pyrrhocoridae) ................................... 46
Hình 4.7. Lồi Tessaratoma papilosa (Drury)................................................ 47
Hình 4.8. Lồi Sycanus croceovittatus Dohrn ................................................ 48
Hình 4.9. Loài Eocanthecona concinna (Walker, 1867) ................................ 49


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông được thành lập năm 1999, với diện
tích 17.662 ha, gồm 13.320 ha phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và 4.343 ha phân

khu phục hồi sinh thái. Pù Luông là tên gọi của đồng bào dân tộc Thái có
nghĩa là đỉnh núi cao nhất trong vùng. Pù Luông được đánh giá là khu bảo tồn
thiên nhiên có giá trị về khoa học, kinh tế xã hội và du lịch sinh thái. Cùng
với Pù Hu, rừng ở khu vực Pù Lng đóng vai trị quan trọng trong việc
phịng hộ đầu nguồn sơng Mã ở tỉnh Thanh Hóa. Khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Lng cách vườn quốc gia Cúc Phương 25 km, được nối liền với phần đuôi
của vườn quốc gia Cúc Phương bằng hai dãy núi đá vôi màu xám chạy song
song. Ở giữa là những thung lũng lúa. Phía bắc và đơng bắc của khu bảo tồn
Pù Luông giáp các huyện Mai Châu, Tân Lạc và Lạc Sơncủa tỉnh Hịa Bình.
Kéo dài từ phía tây xuống phía nam của khu bảo tồn là dịng sơng Mã, từ
điểm giáp giới của huyện Quan Hóa với huyện Mai Châu(tỉnh Hịa Bình ) qua
khu vực thị trấn Quan Hóa xuống gần thị trấn Cành Nàng (Bá Thước) .
Rừng nguyên sinh tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Lng là loại rừng kín
nhiệt đới thường xanh theo mùa. Năm loại kiểu phụ rừng chính tồn tại do kết
quả của sự đa dạng độ cao và các tầng chất nền: rừng lá rộng đất thấp trên núi
đá vôi (60–700 m); rừng lá rộng đất thấp trên các phiến thạch, sa thạch và đất
sét (60-1.000 m); rừng lá rộng chân núi đá vôi (700–950 m); rừng lá kim chân
núi đá vôi (700–850 m) và rừng lá rộng chân núi Bazan (1.000-1.650 m). Khu
bảo tồn cũng tồn tại các thảm rừng thứ sinh như rừng tre nứa, cây bụi và đất
nơng nghiệp.
Khu bảo tồn có hệ động thực vật phong phú, đa dạng về số lượng và
chủng loại với 598 lồi động vật thuộc 130 họ động vật có xương sống, trong


2

đó có 51 lồi q hiếm (gồm 26 lồi thú, 5 loài dơi, 6 loài chim, 5 loài cá
nước ngọt, 6 lồi bị sát)...
Về khu hệ động vật có xương sống, một báo cáo cho biết có tổng số 84
lồi thú (gồm cả 24 loài dơi), 162 loài chim, 55 lồi cá, 28 lồi bị sát và 13

lồi ếch nhái đã được ghi nhận. Khu hệ côn trùng tại Pù Lng có ít nhất là
158 lồi bướm, 96 lồi thân mềm trên cạn, trong đó có 12 lồi thân mềm có
thể là đặc hữu cho khu vực.
Như vậy, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Lng có tính đa dạng sinh học
khá cao. Với mong muốn xác định được thành phần lồi cơn trùng thuộc bộ
Cánh nửa cứng và đề xuất một số giải pháp quản lý côn trùng thuôc bộ cánh
nửa cứng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tôi thực hiện đề tài “Nghiên
cứu đề xuất giải pháp quản lý côn trùng bộ Cánh nửa cứng(Hemiptera) tại
khu bảo tồn thiên nhiên Pù Lng, tỉnh Thanh Hóa.


3

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Khái quát chung về côn trùng
Côn trùng hay sâu bọ, là một lớp động vật có tên khoa học là Insecta

(lớp Cơn trùng), đây là lớp lớn nhất thuộc ngành Chân khớp (Arthropoda),
phân bố rộng nhất trên Trái Đất. Côn trùng cũng là nhóm phong phú và đa
dạng nhất trong giới động vật. Các ước tính số lượng lồi trên thế giới là rất
khác nhau: Theo Tangley năm 1997 khoảng 751.000 loài, theo Nieuwenhuys
năm 1998 khoảng 800.000 lồi, 950.000 lồi theo cơng bố của IUCN năm
2004 và hơn 1.000.000 loài theo Myers năm 2001. Các tính tốn dựa trên
ngoại suy từ lồi Coleopteravà Lepidoptera tại New Guinea bởi Novotny et al
năm 2002 có thể đạt tới con số 3.700.000 và 5.900.000 cho tổng số động vật
chân đốt trên tồn thế giới.
Cơn trùng là động vật khơng xương sống duy nhất có cánh, nhờ cánh

cơn trùng có thể phát tán và hiện diện hầu như mọi nơi trên Trái Đất. Hơn nữa
do kích thước nói chung nhỏnên cơn trùng có thể sống ở những chỗ mà những
lồi động vật lớn hơn khơng thể sống được, và cũng nhờ kích thước nhỏ nên
chỉ cần một lượng thức ăn nhỏ cũng giúp cho chúng sinh sôi nẩy nở và tồn tại.
Cơn trùng có khả năng sinh sản rất cao, một con cơn trùng có thể đẻ từ vài
trứng đến hàng nghìn trứng. Chúng có sức sống và tính thích nghi rất mạnh.
Cơn trùng là một nhóm động vật đa dạng bậc nhất thế giới khoảng 1
triệu lồi đã được mơ tả, số lồi cơn trùng chiếm hơn một nửa tổng số loài
sinh vật mà con người đã biết, số lồi chưa được mơ tả có thể lên tới 30 triệu.
Người ta có thể tìm thấy cơn trùng ở hầu như tất cả các môi trường sống trên
Trái Đất. Có khoảng 5.000 lồi chuồn chuồn; 2.000 lồi bọ ngựa; 20.000 loài
châu chấu; 17.000 loài bướm; 120.000 loài hai cánh; 82.000 loài cánh nửa
cứng; 350.000 loài cánh cứng và khoảng 110.000 loài cánh màng.


4

1.2.

Đặc điểm của bộ Cánh nửa cứng
Côn trùng bộ Cánh nửa cứng (Hemiptera) được tìm thấy ở khắp nơi

trên thế giới với các hệ sinh thái đa dạng và những nơi có nguồn thức ăn dồi
dào. Ngồi những lồi có hại cho nền Nơng – Lâm Nghiệp thì cịn có rất
nhiều lồi có lợi cho sự phát triển kinh tế trong Nông – Lâm Nghiệp, bảo vệ
và làm sạch môi trường.
Bộ Cánh nửa cứng (Hemiptera) là một bộ khá lớn trong lớp Cơn trùng
(Insecta), phân bố rộng có nhiều họ khác nhau như: Reduviidae,
Anthocoridae, Nabidae, Pentatomidae, Miridae và Lygaeidae. Đa số sống trên
cạn, nhưng cũng có nhiều lồi sống trong nước. Cơ thể dẹp hoặc có hình trụ,

dài từ 1 đến 109mm.Dinh dưỡng đa dạng, nhiều loài là tác nhân gây hại cho
cây trồng. Một số lồi có ích thuộc nhóm bắt mồi ăn thịt, một số lồi khác lại
thuộc nhóm ký sinh người và động vật cấp cao khác.
Một trong những đặc điểm cơ bản nhất của côn trùng thuộc bộ Cánh
nửa cứng là cấu tạo của cánh: Một nửa – hai phần ba cánh trướcvề phía gốc
cánh có cấu tạo bằng chất sừng do được chitin hóa cứng, nửa phần cịn lại
bắng chất màng. Vì vậy được gọi là bộ Cánh nửa cứng. Cánh sau bằng chất
màng và thường ngắn hơn cánh trước. Ở trạng thái nghỉ, cánh thường được
xếp bằng trên cơ thể. Miệng thuộc kiểu chích hút, vịi chích thường dài, phân
đốt, phát triển từ phần trán của đầu và kéo dài về phía sau dọc theo phần ngực
bụng. Râu đầu thường dài, hình sợi chỉ, có từ 4 – 5 đốt. Mắt kép thường rất
phát triển, có mắt đơn hoặc khơng có. Mảnh lưng ngực trước rộng, mảnh
thuẫn/phiến mai (scutellum) phát triển nằm giữa hai chân cánh, ở một số loài
phiến này rất phát triển, che khuất một nửa hoặc toàn bộ phần bụng. Bụng
gồm các đốt dính chặt vào nhau được cánh che phủ. Thiếu trùng gần giống
dạng trưởng thành nhưng cánh còn ở dạng mầm, ngắn.Rất nhiều lồi có tuyến
hơi, tuyến này thường nằm ở phía bên của ngực. Đa số có cánh phát triển


5

nhưng cũng có một số lồi có cánh ngắn, cánh trước khơng có phần màng. Đẻ
trứng trên hoặc trong cây hoặc trong những khe nứt trên các bộ phận của cây.
Trứng thường có nhiều màu sắc và có dạng hình trống, trịn, bầu dục có nắp,
và thường được xếp thành hàng, khối, đều đặn.
Biến thái khơng hồn tồn: Từ trứng nở ra ấu trùng và biến đổi dần dần
đến khi trưởng thành, không qua giai đoạn nhộng, ấu trùng và con trưởng
thành có khá nhiều đặc điểm cơ thể giống nhau. Hầu hết các lồi cơn trùng
thuộc bộ Cánh nửa cứng ăn thực vật, nhựa cây, một số khác ăn thịt, ăn các
loại cơn trùng khác thậm chí có thể ăn những động vật có xương sống nhỏ.

Một số họ thuộc bộ cánh nửa cứng thích nghi với cuộc sống ở dưới nước,
chúng chủ yếu ăn thịt, có chân như mái chèo để di chuyển trong nước.
1.3.

Tổng quan nghiên cứu về cơn trùng thuộc bộ Cánh nửa cứng ở
ngồi nước
Các cơng trình nghiên cứu về bộ Cánh nửa cứng khá đa dạng, tập trung

vào các vấn đề phân loại, đặc điểm sinh học, sinh thái học hoặc đánh giá sự
đa dạng trong từng khu vực hay đưa ra các biện pháp quản lý…
Trong các tác phẩm nghiên cứu của nhà triết học cổ Hy Lạp Aristoteles
(384 – 322 TCN) đã hệ thống hóa được hơn 60 lồi cơn trùng. Ơng gọi tất cả
những lồi cơn trùng ấy là những lồi có chân đốt.
Hội cơn trùng học đầu tiên trên thế giới được thành lập ở nước Anh
năm 1745. Hội côn trùng Nga được thành lập năm 1859.
Hsiao, 1963, 1977, 1981 đã trình bày đặc điểm của một số lồi cơn
trùng bộ Cánh nửa cứng đặc biệt là họ Coreidae.
Jerzy A. L., 1994, Jerzy A. L., 1999. đã có những nghiên cứu về bọ xít
thuộc họ Cydnidae ở vùng cận đơng.
Năm 2004 bộ mẫu ảnh sinh thái 600 lồi cơn trùng Trung Quốc của
Triệu Mai Quân NXB Khoa học Thượng Hải được xuất bản. Đã nghiên cứu


6

chi tiết về đặc điểm sinh thái của các loài cơn trùng và trong đó một số lồi
cơn trùng bộ Cánh nửa cứngcũng được mô tả rõ trong tài liệu.
1.4.

Tổng quan nghiên cứu về côn trùng thuộc bộ Cánh nửa cứngở

trong nước
Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa, nằm ở rìa phía đơng nam của phần

lục địa Châu Á, giáp với biển Đông nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của kiểu khí
hậu gió mùa. Việt Nam là điểm nóng về đa dạng sinh học (Biodiversity
Hotspot) thuộc khu vực Indo-Burma (gồm Myanmar, Thái Lan, Lào,
Campuchia, Việt Nam và nam Trung Quốc ). Khí hậu Việt Nam thay đổi theo
mùa, địa hình phức tạp với hệ thống sơng ngịi dày đặc. Sự kết hợp của các
yếu tố địa hình, thủy văn, thay đổi theo mùa kết hợp với độ đa dạng cao của
cơn trùng đã góp phần tạo nên sự đa dạng của côn trùng ở Việt Nam cũng như
sự đa dạng của bộ Hemiptera. Mặc dù vậy, côn trùng ở Việt Nam nói chung
và bộ Hemiptera nói riêng vẫn chưa được nghiên cứu nhiều. Những dẫn liệu
có liên quan đến khu hệ Hemiptera ở Việt Nam còn tản mạn, mới chỉ đề cập
đến một số giống hay chỉ tập trung vào từng khu vực nhỏ mà có ít những
nghiên cứu toàn diện về bộ Hemiptera ở Việt Nam.
Năm 1993 Phạm Văn Lầm, Bùi Hải Sơn và ctv đã đưa ra một số kết
quả nghiên cứu thiên địch của rầy nâu,bao gồm các lồi Bọ xít thuộc họ
Anthocoridae.
Năm 1995, Vũ Quang Côn và cộng sự nghiên cứu một số đặc điểm
phát sinh, phát triển của bọ xít nhãn vải, đi sâu nghiên cứu sự phát triển của cá
thể, của các cơ quan sinh sản, sự phát sinh lứa và biến động số lượng loài.
Năm 1995, Trần Huy Thọ và cộng sự đã phát hiện được các lồi bọ xít
hại nhãn vải tại Hà Nội, Hải Hưng, Hà Nam, Yên Bái.
Năm 1998 – 2000, Nguyễn Xuân Hồng đã xác định được các lồi bọ xít
hại cây trồng ở Lục Ngạn (Bắc Giang), và Chương Mỹ (Hà Nội).


7

Nguyễn Xuân Thành – Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, đã đóng

góp cho ngành nghiên cứu cơn trùng học nhiều cơng trình nghiên cứu có giá
trị về các loài bộ Cánh nửa cứng.
Năm 2000 Đặng Đức Khương đã nghiên cứu về đặc điểm của Họ
Coreidae thuộc bộ Cánh nửa cứng Hemipera.
Năm 2000 theo tuyển tập các cơng trình nguyên cứu Sinh thái và Tài
nguyên sinh vậtthì Đặng Đức Khương, Trương Xuân Lam đã tiến hành
nghiên cứu bước đầu xác định các lồi bọ xít ăn thịt thuộc giống Sycanus
thuộc họ Reduviidae ở Việt nam.
Năm 2001 Vũ Quang Côn và Trương Xuân Lam đã xác định sự đa
dạng thành phần lồi của nhóm bọ xít ăn thịt trên một số cây trồng ở miền
Bắc Việt Nam.
Năm 2002 Trương Xuân Lam. Đã tiến hành bước đầu nghiên cứu sinh
học của lồi bọ xít ăn thịt cổ ngỗng đen (Bọ xít ăn sâu róm) Sycanus
croceovittatus Dohrn (Heteroptera, Reduviidae, Harpactorinae).
Năm 2009 nghiên cứu của Cao Thị Quỳnh Nga, Đặng Đức Khương đã
ghi nhận các lồi Bọ xít dọc đường Hồ Chí Minh đoạn từ Thanh Hoá đến Hà
Tĩnh. Theo báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hội nghị
Khoa học toàn quốc lần thứ 3.
Năm 2011 Cao Thị Quỳnh Nga, Đặng Đức Khương đã tiến hành khảo
sát thành phần lồi bọ xít (Insecta: Heteroptera) ở khu vực Tây Nguyên. Cũng
đã thu thập được kết quả của nhiều loài thuộc bộ Cánh nửa cứng.


8

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được thành phần loài thuộc bộ Bộ Cánh nửa cứng (

Hemiptera )
và đặc điểm sinh thái của một số loài chủ yếu tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất được một số biện pháp quản lý các lồi cơn trùng thuộc bộ
Cánh nửa cứng tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Côn trùng thuộc bộ Bộ Cánh nửa cứng ( Hemiptera ) tại
khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Địa điểm: tiến hành điều tra trên địa phận 3 xã Lũng Cao, Cổ Lũng
và Thành Sơn.
+ Thời gian: Từ tháng 4 năm 2015 đến tháng 9 năm 2015.
2.3. Nôi dung nghiên cứu
Nhằm đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu trên đề tài tập trung vào các
nội dung chính sau:
 Xác định thành phần lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh nửa cứng
(Hemiptera) tại KBTTN Pù Lng.
 Đánh giá tính đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài thuộc bộ
Cánh nửa cứng (Hemiptera) tại khu vực nghiên cứu.
 Đặc điểm hình thái, sinh thái của một số lồi cơn trùng thuộc bộ
Cánh nửa cứng tại khu vực nghiên cứu.


9

 Đề xuất một số biện pháp quản lý các lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh
nửa cứng tại khu vực nghiên cứu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết tốt các nội dung nghiên cứu đã nêu trên cần tiến hành vận
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
2.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu

Kế thừa chọn lọc tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kết quả
nghiên cứu về côn trùng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Lng, tỉnh Thanh Hóa.
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa
2.4.2.1. Công tác chuẩn bị
- Nghiên cứu bản đồ và sơ thám thực địa: Chuẩn bị các bản đồ liên
quan, các tài liệu, mẫu biểu, vẽ phác thảo các tuyến điều tra, sau đó đi sơ thám
trên thực địa.
- Chuẩn bị dụng cụ: Bản đồ địa hình, vợt, lọ đựng mẫu, cồn, máy ảnh,
máy GPS, địa bàn, cuốc xẻng, xốp, kim…
2.4.2.2. Bố trí tuyến điều tra và hệ thống các ô tiêu chuẩn
Côn trùng thuộc bộ Cánh nửa cứng (Hemiptera) được điều tra theo
phương pháp tuyến điều tra.
Tuyến phải đi qua các dạng địa hình khác nhau và phải mang tính đại
diện cho khu vực nghiên cứu có thể lập tuyến song song, tuyến ziczăc, tuyến
nan quạt, tuyến xoắn ốc tùy thuộc vào điều kiện địa hình khu vực nghiên cứu.
Các điểm điều tra được bố trí trên các tuyến điều tra phải đặc trưng:
Các dạng sinh cảnh, dạng thực bì, hướng phơi, độ cao… sao cho đại diện cho
khu vực nghiên cứu.
Tiến hành sơ thám khu cực điều tra, xác định tuyến điều tra và các dạng
sinh cảnh chính (theo trạng thái rừng, đặc điểm địa hình, đặc điểm kinh
doanh). Sau đó, xác định các ô tiêu chuẩn (ÔTC) trên mỗi tuyến điều tra theo


10

sự biến đổi của các dạng sinh cảnh, mô tả đặc điểm của tuyến điều tra và ô
tiêu chuẩn, đánh số thứ tự và vẽ trên bản đồ.
Xác định ÔTC: Trên tuyến điều tra khi thấy có sự thay đổi về dạng sinh cảnh,
tiến hành lập ƠTC có diện tích 500 m2 (20 x 25 m).
Tiến hành đi dọc tuyến điều tra và thu thập tồn bộ các lồi cơn trùng

bắt gặp trên tuyến, thu thập bằng tay hoặc bằng vợt. Với những lồi bắt gặp
hai lần trở lên thì đánh dấu số lần xuất hiện, ghi lại địa điểm theo tuyến và
điểm điều tra. Tại mỗi điểm dừng lại 20 – 30 phút để vợt bắt.
Bảng 2.1. Đặc điểm các tuyến khảo sát, điểm điều tra tại khu
vực nghiên cứu
Khu

Đặc điểm

vực/tuyến/

Sinh cảnh

điểm điều tra
Thôn Nủa(Lũng Cao)
Tuyến LC_1
Điểm: LC_1.1

Rừng tự nhiên

Điểm: LC_1.2

Rừng tự nhiên

Điểm: LC_1.3

Rừng tự nhiên

Điểm: LC_1.4


Rừng tự nhiên

Điểm: LC_1.5

Rừng tự nhiên

Điểm: LC_1.6

Rừng tự nhiên

Thôn Bản Khuyn(Cổ Lũng)
Tuyến BK_2
Điểm: BK_2.1 Rừng phụ hồi sau nương rẫy
Điểm: BK_2.2 Rừng phụ hồi sau nương rẫy
Điểm: BK_2.3 Rừng phụ hồi sau nương rẫy
Điểm: BK_2.4 Rừng phục hồi sau khai thác chọn
Điểm: BK_2.5 Làng bản, nương rẫy


11

Khu

Đặc điểm

vực/tuyến/

Sinh cảnh

điểm điều tra

Điểm: BK_2.6 Làng bản nương rẫy
Bản Kho Mường(Thành Sơn)
Tuyến KM_3
Điểm: KM_3.1 Sinh cảnh làng bản, nương rẫy
Điểm: KM_3.2 Sinh cảnh làng bản, nương rẫy
Điểm: KM_3.3

rừng phục hồi sau khai thác chọn

Điểm: KM_3.4

rừng phục hồi sau khai thác chọn

Điểm: KM_3.5 Sinh cảnh rừng phục hồi sau nương rẫy
Điểm: KM_3.6 Sinh cảnh rừng phục hồi sau nương rẫy

Như vậy có 4 dạng sinh cảnh chính
- Rừng tự nhiên: là rừng bao gồm các loài cây lá rộng mọc trên núi đất,
đường kính cây 30-40cm, độ tàn che khoảng 80%


12

- Rừng phục hồi sau nương rẫy: rừng được phục hồi từ những nương
rẫy đã qua sử dụng.
- Rừng phục hồi sau khai thác chọn: rừng được phục hồi sau khi người
dân đã khai thác những cây gỗ to.
- Làng bản, nương rẫy: con người sinh sống và tiến hành canh tác.
2.4.3. Phương pháp thu thập mẫu vật
Khi di chuyển trên tuyến điều tra, tiến hành quan sát hai bên tuyến, nếu

bắt gặp côn trùng thuộc bộ Cánh nửa cứng có thể thu bắt và ghi chép vào mẫu
biểu 2.01
Mẫu biểu 2.01: Phiếu điều tra côn trùng theo tuyến
Ngày điều tra:………………… Người điều tra:………………….
Tuyến điều tra:…………………………………………………….
STT

Tên loài

Tên khoa học

Mã số Số

Địa

ảnh

thu mẫu

lượng

điểm

Ghi chú

1
2

Tại mỗi điểm điều tra (ÔTC) tiến hành điều tra côn trùng cánh Cánh
nửacứng cư trú trên cây đứng, điều tra trên thảm mục - cây cỏ, điều tra bằng

vợt bắt, điều tra bằng bẫy.
2.4.3.1. Điều tra cây đứng
Chuẩn bị dụng cụ: Hộp đựng mẫu, địa bàn, bảng biểu ghi chép.
Tiến hành: Để xác định thành phần loài cơn trùng trên cây ta tiến hành
lập ƠTC sau đó chọn cây tiêu chuẩn theo phương pháp 5 mốc.Tại mỗi ƠTC
hình trịn chọn một mốc ở tâm của ơ rồi đánh dấu 2 cây tiêu chuẩn. Từ điểm
này chọn 4 mốc khác theo các hướng Đông, Tây, Nam, Bắc cách điểm trung


13

tâm 10m. Tại mỗi mốc này ta cũng chọn 2 cây tiêu chuẩn, như vậy mỗi ÔTC
ta tiến hành điều tra 10 cây. Cây được chọn là cây gần mốc nhất, trên mỗi cây
ta chọn ra 5 cành để điều tra theo phương pháp chuẩn, sau đó quan sát và thu
thập mẫu.
Ngồi ra trong ƠTC cịn tiến hành điều tra định tính trên cây bụi cây tái
sinh chiều cao nhỏ hơn 2,5 m, với cây gỗ tiến hành điều tra thân cây và xung
quanh gốc cây.
Cây tiêu chuẩn được đánh số thứ tự để tránh nhầm lẫn với các cây còn
lại. Kết quả ghi vào mẫu biểu 2.02
Mẫu biểu 2.02: Phiếu điều tra cây đứng
Ngày điều tra:……………………

Người điều tra:……………………

Tuyến điều tra:…………………

Điểm điều tra:……………………

STT Tên loài


Tên khoa học

Mã số ảnh Số lượng

Ghi chú

1
2

10
2.4.3.2. Điều tra côn trùng trên thảm mục và cây cỏ
Điều tra côn trùng trên thảm mục và cây cỏ được tiến hành trên các
ƠDB với diện tích 1 m2 (1m x 1m).
Cách điều tra: Nhẹ nhàng bới lớp thảm mục và cây cỏ tìm cơn trùng
quan sát, mơ tả, ghi nhận loài sâu.
Kết quả thu được ghi vào mẫu biểu 3.03


14

Mẫu biểu 2.03: Biểu điều tra thành phần số lượng cơn trùng trên thảm
mục và cây cỏ
Số ƠTC:……………… Điểm điều tra:…………
Ngày điều tra:……………..
Số lượng cơn trùng
Lồi

TT
ƠDB


cơn
trùng

Trứng

Sâu
non

Nhộng

Sâu

Các

rưởng

lồi

thành

khác

Ghi
chú

2.4.3.3. Phương pháp điều tra bằng vợt bắt
Vợt bắt là công cụ chủ yếu để thu thập mẫu của những lồi cơn trùng
hay bay mà chúng ta không bắt được. Dụng cụ này làm bằng vải màn có
miệng trịn với khung bằng sắt có đường kính 30 cm, miệng vợt được gắn với

cán gỗdài 1,5m.
Tại mỗi vị trí dừng lại khoảng 30 phút để thu bắt.
Kỹ thuật dùng vợt: Miệng vợt hướng thẳng và đưa thật nhanh lồi cơn
trùng định bắt vào miệng vợt, sau khi cơn trùng bay vào miệng vợt thì xoay
miệng vợt về phía trước sao cho miệng vợt khép kín lại để cơn trùng đó
khơng bị lọt mất. Sau khi giữ cho côn trùng im lặng trong vợt, nhẹ nhàng giữ
cho côn trùng nằm im trong vợt, nhẹ nhàng lấy ra khỏi vợt rồi tiến hành ghi
chép, bảo quản mẫu trong dung dich cồn.
Kết quả thu được ghi vào mẫu biểu 2.04


15

Mẫu biểu 2.4: Biểu điều tra số lượng côn trùng bằng phương phápvợt bắt
Điểm điều tra:……………………… Ngày điều tra:……………………….
Tên loài

STT

Số lượng

Ghi chú

2.4.3.4. Phương pháp điều tra bằng bẫy
Do một số lồi cơn trùng bộ Cánh nửa cứng có tính xu quang nên tiến
hành điều tra bằng bẫy ánh sáng. Lợi dụng đèn chiếu sáng công cộng, tiến
hành điều tra thu bắt côn trùng từ 20h đến 22h.
Kết quả điều tra được ghi vào mẫu biểu 2.05
Mẫu biểu 2.05: Điều tra thành phần lồi bằng bẫy ánh sáng
Số ƠTC:…………


Điểm điều tra:………….

Ngày điều tra:………
STT

Tên loài

Số lượng

Ghi chú

2.4.4. Phương pháp bảo quản mẫu và giám định mẫu
Bảo quản mẫu:
Với những loài thuộc bộ Cánh nửa cứng mẫu được ngâm vào dung dịch
fooc mon 5 – 10% hoặc dung dịch cồn lớn hơn 70%, hoặc xử lý bằng bình
độc. Mẫu ở mỗi ƠTC, các tuyến điểm điều tra được đánh dấu và ghi chép cụ
thể, tránh nhầm lẫn.


16

Để thuận tiện cho việc quan sát, giám định, nhận xét, tiến hành làm tiêu
bản mẫu. Dụng cụ làm tiêu bản gồm kẹp, giá cắm kim bằng xốp, kim cắm và
kéo cắt giấy. Phương pháp làm mẫu: Dùng kẹp lấy mẫu đã được ngâm trong
dung dịch bảo quản ra, rửa sạch, cho vào giấy thấm để cơn trùng khơng cịn
ướt. Sau đó dùng kim phù hợp với kích thước cơn trùng, cắm xun qua vai
trước sao cho kim vng góc với trục cơ thể. Đối với mẫu côn trùng quá nhỏ
khơng thể cắm kim thì dùng keo dán, dán chúng lên giấy hình tam giác nhọn
rồi lấy kim cắm vào giấy cố định lên giá thể.

Giám định mẫu:
Tiến hành giám định và lập bảng danh lục loài theo tài liệu và bộ mẫu
chuẩn của bộ môn Bảo Vệ Thực Vật Rừng cũng như một số tài liệu sau đây:
“Bảo tàng côn trùng” của Lý Tương Tào, 2006, NXB Thời sự.
“Bộ mẫu ảnh sinh thái 600 lồi cơn trùng Trung Quốc” của Triệu Mai Quân,
2004, NXB Khoa học Thượng Hải.
Kết quả được ghi vào mẫu biểu 2.06
Mẫu biểu 2.06: Danh lục các lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh nửa cứng
trong khu vực nghiên cứu
STT Tên khoa học

Tên
Nam

Việt Điểm
gặp

bắt

P%

Độ

bắt

gặp

2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu điều tra
Xác định thành phần loài, mật độ loài, mức độ bắt gặp trên các trạng
thái rừng khác nhau và đánh giá hiệu quả của các phương pháp giám sát đa

dạng côn trùng. Theo tài liệu “Điều tra, dự tính, dự báo sâu bệnh hại trong


17

lâm nghiệp” với kết quả điều tra thu được tiến hành xử lý số liệu theo phương
pháp thống kê toán học.
Tỷ lệ có cơn trùng (P%): Là tỷ lệ % của tổng số điểm có lồi xuất hiện
trên tổng số điểm điều tra.
P% =

n
N

X 100

Trong đó:
n: Là số điểm điều tra bắt gặp.
N: Tổng số điểm điều tra.
Độ bắt gặp các loài được đánh giá theo các cấp ký hiệu là x tùy theo
mức độ mà biểu diễn khác nhau:
Loài ngẫu nhiên gặp: P≤ 25%, (kí hiệu là x)
Lồi ít gặp: 25% < P ≤ 50%, (kí hiệu là xx)
Lồi thường gặp: P ≥ 50%, (kí hiệu là xxx)
2.4.6. Phương pháp xác định loài ưu tiên
Xác định các loài ưu tiên trong công tác quản lý là bước quan trọng
trong việc xây dựng và đề xuất giải pháp quản lý các lồi cơn trùng. Để xác
định được các lồi ưu tiên trong cơng tác quản lý thì cần căn cứ vào một số
các tiêu chí định lượng đánh giá như P%, mật độ, mức ảnh hưởng (gây hại
hoặc diệt sâu hại) cho ba nhóm ưu tiên chính như sau:

- Lồi ưu tiên là lồi cơn trùng có ích, các lồi thiên địch như các lồi
Bọ xít bắt mồi ăn thịt, các lồi Bọ xít ăn sâu,…
- Các lồi cơn trùngcó hại và gây hại chính như một số lồi Bọ xít hút
dịch cây:
- Các lồi có vai trị kinh tế được sử dụng làm thức ăn cho con người
như loàiTessaratoma papilosa (Drury)thuộc họ Bọ xít năm cạnh
(Pentatomidae).


×