Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu giải pháp tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước tại tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.15 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN KHOA NAM

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
TẠI TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN KHOA NAM

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
TẠI TỈNH VĨNH PHÚC
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh

Hà Nội - 2014




LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan, luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tác giả. Các số liệu là trung thực, những kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác trước đây.

Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Khoa Nam


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng tới TS Nguyễn
Thị Hồng Hạnh người đã toàn tâm, toàn ý chỉ bảo, hướng dẫn tác giả rất tận tình
trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo; các cán bộ, nhân viên
Khoa Kinh tế - Quản trị doanh nghiệp; Khoa đào tạo sau Đại học - Trường Đại học
Mỏ Địa chất Hà Nội đã có những chia sẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong
suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tác giả xin cảm ơn các cơ quan: Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Vĩnh
Phúc, Sở Nông nghiệp & PTNT Vĩnh Phúc, Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc. Đặc
biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới anh Nguyễn Hoài Phương - Phó
trưởng Phịng phịng Tài ngun nước và KTTV Sở Tài nguyên và Môi trường đã
tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập tài liệu, cung cấp các thông
tin cần thiết liên quan đến vấn đề nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình vẽ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC ......................................................................................4
1.1. Tổng quan lý luận về tài nguyên nước và quản lý tài nguyên nước ...............4
1.1.1. Khái quát về tài nguyên nước ................................................................4
1.1.2. Quản lý tài nguyên nước...................................................................... 15
1.2. Tổng quan thực tiễn về tài nguyên nước và quản lý tài nguyên nước .......... 22
1.2.1. Quản lý tài nguyên nước trên thế giới.................................................. 22
1.2.2. Quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam................................................... 27
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................... 34
Kết luận chương 1 ............................................................................................. 35
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUN
NƯỚC TẠI TỈNH VĨNH PHÚC ........................................................................... 36
2.1. Khái quát về tỉnh Vĩnh Phúc....................................................................... 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội...................................................... 36
2.1.2. Hệ thống sơng ngịi tỉnh Vĩnh Phúc ..................................................... 45
2.2. Thực trạng về công tác quản lý tài nguyên nước tại tỉnh Vĩnh Phúc............ 48
2.2.1. Tài nguyên nước ở Vĩnh Phúc ............................................................. 48
2.2.2. Công tác quản lý tài nguyên nước ở Vĩnh Phúc ................................... 55
2.2.3. Biến đổi khí hậu với tài nguyên nước vĩnh phúc .................................. 60

2.2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý tài nguyên nước tại Vĩnh Phúc .... 61


Kết luận chương 2 ............................................................................................. 63
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
NƯỚC TẠI TỈNH VĨNH PHÚC ........................................................................... 64
3.1. Định hướng phát triển tài nguyên nước....................................................... 64
3.2. Các giải pháp tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước tại tỉnh Vĩnh
Phúc. ................................................................................................................. 65
3.2.1. Tăng cường thể chế và nguồn nhân lực................................................ 65
3.2.2. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với bảo
vệ tài nguyên nước ........................................................................................ 68
3.2.3. Nâng cao nhận thức, vai trò của cộng đồng trong hoạt động quản lý, bảo
vệ nguồn tài nguyên nước ............................................................................. 70
3.2.4. Một số giải pháp khác.......................................................................... 74
Kết luận chương 3 ............................................................................................. 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

UBND

: Ủy ban nhân dân

HĐND


: Hội đồng nhân dân

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

KTXH

: Kinh tế xã hội

QLTNN

: Quản lý tài nguyên nước

TNN

: Tài nguyên nước

LVS

: Lưu vực sơng

BVMT

: bảo vệ mơi trường

PTBV

: Phát triển bền vững


KTTV

: Khí tượng thủy văn

BĐKH

: Biến đổi khí hậu

HST

: Hệ sinh thái

ĐTM

: Đánh giá tác động môi trường

COD

: Chemical Oxygen Demand (nhu cầu oxy hóa học)

BOD

: Biochemical Oxygen Demand (nhu cầu oxy sinh hóa)


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
TT

Tên bảng, hình vẽ


Trang

Tên bảng
Bảng 1-1: Sự phân bố của nước trên đất liền............................................................5
Bảng 2-1. Phân phối mưa tháng trung bình nhiều năm tại trạm Vĩnh n.............. 39
Bảng 2-2. Nhiệt độ khơng khí trung bình các tháng trong năm. ............................. 39
Bảng 2-3. Cơ cấu diện tích, dân số theo khu vực hành chính tỉnh Vĩnh Phúc......... 40
Bảng 2-4. Dân số trung bình năm 2013, phân theo đơn vị hành chính.................... 41
Bảng 2-5. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh........ 42
Tên hình vẽ
Hình 2.1: Các nguyên nhân tác động đến mơi trường nước.................................... 63
Hình 3.1: Các hoạt động bảo vệ nguồn nước ......................................................... 65


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước là tài nguyên có tầm quan trọng đặc biệt, là thành phần thiết yếu của sự
sống và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của mỗi vùng lãnh
thổ, mỗi quốc gia và sự phát triển của cả nhân loại. Có thể nói sự sống của con
người và mọi sinh vật trên trái đất phụ thuộc vào nước. Trong cơ thể sống, nước
chiếm khoảng 70% khối lượng cơ thể con người trưởng thành. Nước cịn coi như
một tiêu chí đánh giá mức sống mỗi quốc gia hoặc mỗi khu vực. Trong Nơng
nghiệp, nước có ý nghĩa quan trọng nhất, nó quyết định đến năng suất sinh vật. Đặc
biệt đối với các quốc gia nghèo nằm trong khu vực nhiệt đới của châu Á, châu Phi,
Nam Mỹ, nơi sản xuất nơng nghiệp đóng vai trị chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân
thì nước lại càng có ý nghĩa sống còn đối với các quốc gia này. Nước cho nhu cầu
sản xuất công nghiệp rất lớn, dùng để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là
dung môi làm tan các hóa chất màu và các phản ứng hóa học. Mỗi ngành cơng

nghiêp, mỗi loại hình sản xuất và mỗi công nghệ yêu cầu một lượng nước, loại nước
khác nhau. Nước góp phần làm động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, nếu khơng
có nước thì chắc chắn tồn bộ các hệ thống sản xuất cơng nghiệp, nơng nghiệp trên
hành tinh này đều ngừng hoạt động và không tồn tại. Hoạt động du lịch cũng gắn
liền với nguồn nước. Nước không những được dùng để cung cấp cho sinh hoạt du
lịch mà cịn là mơi trường tốt để phát triển các loại hình du lịch. Ngồi chức năng
tham gia vào chu trình sống, nước cịn là chất mang năng lượng (hải triều, thuỷ
năng), chất mang vật liệu và tác nhân điều hồ khí hậu, thực hiện các chu trình tuần
hồn vật chất trong tự nhiên …
Tuy nhiên trong những thập kỷ gần đây, cùng với tốc độ gia tăng dân số,
hoạt động công nghiệp cũng phát triển mạnh mẽ kéo theo đó là nhu cầu sử dụng tài
nguyên nước ngày càng cao. Bên cạnh đó nhận thức của đông đảo người dân, đặc
biệt là những người dân tại các nước đang phát triển về tài nguyên nước chưa thật
sự đầy đủ, dẫn tới tình trạng nguồn nước đang bị ô nhiễm, suy giảm nghiêm trọng
cả về lượng và chất do ảnh hưởng của nước thải công nghiệp, quá trình đơ thị hố
và việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không theo quy định, nạn phá rừng, khai thác
khống sản... Ðiều đó địi hỏi các nước cần phải tìm các phương thức thích hợp để


2
bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên nước của nước mình. Nhận thức về tài
ngun nước đã có những chuyển biến căn bản: Từ những năm 80 của thế kỷ 20,
thế giới đã ghi nhận nước là một tài nguyên thiên nhiên môi trường hàng đầu của
nhân loại và là một trong những tài nguyên thiên nhiên cần phải quản lý trong một
môi trường bền vững. Không chỉ coi nước là một tài nguyên có giá trị kinh tế như
các tài nguyên khoáng sản khác, mà trong sử dụng, cần phải coi nước là một hàng
hóa, phải làm sao phát huy tối đa giá trị kinh tế của tài nguyên nước.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, đề tài “Nghiên cứu giải pháp tăng
cường công tác quản lý tài nguyên nước tại tỉnh Vĩnh Phúc” là hết sức cần thiết
và được lựa chọn nghiên cứu với hy vọng cung cấp một cái nhìn tổng quan về cơng

tác quản lý tài nguyên nước, từ đó đưa ra những đánh giá đồng thời xây dựng một
hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của cơng tác này.

2. Mục đích nghiên cứu
- Chỉ ra tầm quan trọng của tài nguyên nước đối với đời sống, kinh tế xã hội
và tính cấp thiết của công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước ở Việt Nam nói riêng
và thế giới nói chung.
- Đề tài nhằm xây dựng căn cứ khoa học để đưa ra các giải pháp hồn thiện
cơng tác quản lý tài nguyên nước là rất thiết thực và cấp bách.
- Tìm ra một số giải pháp cụ thể về quản lý tài nguyên nước áp dụng cho tỉnh
Vĩnh Phúc.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các tài liệu liên quan đến tài nguyên nước
và quản lý tài nguyên nước tại tỉnh Vĩnh Phúc.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Khảo sát công tác quản lý tài nguyên nước tại tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2008 đến 2013 trên địa bản tĩnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý tài nguyên nước tại tỉnh Vĩnh Phúc


3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài nguyên nước.
- Thực trạng công tác quản lý tài nguyên nước tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước tại tỉnh

Vĩnh Phúc.

5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng những phương pháp nghiên cứu
sau: Phương pháp nghiên cứu lý luận, thống kê, phân tích, điều tra chọn mẫu, so
sánh… kết hợp với việc minh hoạ bằng sơ đồ, bảng biểu, đồ thị nhằm làm cho vấn
đề nghiên cứu trở nên trực quan hơn.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
* Ý nghĩa khoa học
- Luận giải những vấn đề lý luận về công tác quản lý tài nguyên nước.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tài nguyên nước và quản lý
tài nguyên nước.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Làm rõ về sự cần thiết của công tác quản lý tài nguyên nước.
- Đánh giá thực trạng tài nguyên nước và quản lý tài nguyên nước tại tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài nguyên
nước tại tỉnh Vĩnh Phúc.

7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và 3 chương, kết cấu
trong 83 trang và 06 bảng biểu, 02 hình vẽ.
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài nguyên nước.
Chương 2: Phân tích, đánh giá cơng tác quản lý tài nguyên nước tại tỉnh
Vĩnh Phúc
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước tại tỉnh
Vĩnh Phúc



4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
1.1. Tổng quan lý luận về tài nguyên nước và quản lý tài nguyên nước
1.1.1. Khái quát về tài nguyên nước
1.1.1.1. Khái niệm tài nguyên nước
Nước là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển môi trường sống. Nước
là một loại tài nguyên thiên nhiên quý giá và có hạn, là động lực chủ yếu chi phối
mọi hoạt động dân sinh kinh tế của con người. Nước được sử dụng rộng rãi trong
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thủy điện, giao thông vận tải, thủy sản… Bởi
vậy, tài nguyên nước có giá trị kinh tế và được coi là một loại hàng hóa. Nước là
loại tài nguyên có thể tái tạo được và cần phải sử dụng một cách hợp lý để duy trì
khả năng tái tạo của nó. Như vậy tài ngun nước là các nguồn nước mà con người
sử dụng hoặc có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau. Hầu hết các hoạt động
trên đều cần nước ngọt.
Trên hành tinh chúng ta nước tồn tại dưới những dạng khác nhau: Nước trên
trái đất, nước ngoài đại dương, ở các sông suối ao hồ, các hồ chứa nhân tạo, nước
ngầm, trong khơng khí, băng tuyết và các dạng liên kết khác. Nước bao phủ 71%
diện tích của quả đất, trong đó 97% là nước mặn, chỉ 3% cịn lại là nước ngọt
nhưng hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các cực.
Phần cịn lại khơng đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm, và một tỷ
lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong khơng khí. Trong lượng nước ngọt trên quả đất,
chỉ có 0,5% nước ngọt hiện diện trên sông, suối ao, hồ mà con người đã và đang sử
dụng. Tuy nhiên, nếu trừ phần nước bị ô nhiễm thì chỉ có khoảng 0,003% là nước
ngọt sạch mà con người có thể dùng được. Theo sự tính tốn thì khối lượng nước ở
trạng thái tự do phủ lên trên trái đất khoảng 1,4 tỉ km3, nhưng so với trữ lượng nước
ở lớp vỏ giữa của quả đất ( Khoảng 200 tỉ km3) thì chẳng đáng kể, nó chỉ chiếm



5
không đến 1%. Tổng lượng nước tự nhiên trên thế giới theo ước tính dao động từ
1.385.985.000 km3 đến 1.457.802.450 km3.
Bảng 1-1: Sự phân bố của nước trên đất liền

67

Lưu lượng thông
hàng năm (109 m3/
năm)
1,6

Thời gian
lưu
(năm)
40

- Hồ nước nhạt

19000

190

100

- Hồ nước mặn

58

5,7


10

50

1900

0,03

- Nơng (<800m)

63000

310

200

- Sâu (>800m)

63000

6,2

10.100

630

3100

0,2


190

6,2

0,03

Loại nguồn nước
+ Băng

Thể tích
(109 m3)

+ Nước thể lỏng

- Trung bình trong các
kênh, sơng
+ Nước dưới đất

+ Hơi nước trong thổ
nhưỡng
+ Hơi nước trong khí
quyển

(Nguồn: Nguyễn Thanh Sơn (2005), đánh giá tài nguyên nước Việt Nam, NXB GD)
Nước trên trái đất tồn tại trong một khoảng không gian gọi là thủy quyển.
Nước vận động trong thủy quyển qua những con đường vô cùng phức tạp cấu thành
tuần hồn nước gọi là chu trình thủy văn. Nước bốc hơi từ các đại dương và lục địa
trở thành một bộ phận của khí quyển. Hơi nước được vận chuyển vào bầu khơng
khí, bốc lên cao cho đến khi chúng ngưng kết và rơi trở lại mặt đất hoặc mặt biển.

Lượng nước rơi xuống mặt đất một phần bị giữ lại bởi cây cối, chảy tràn trên mặt
đất thành dòng chảy trên sườn dốc, thấm xuống đất, chảy trong đất thành dòng chảy
sát mặt đất và chảy vào các dịng sơng thành dịng chảy mặt. Phần lớn lượng nước
bị giữ lại bởi thảm phủ thực vật và dòng chảy mặt sẽ quay trở lại bầu khí quyển qua
con đường bốc hơi và bốc thoát hơi. Lượng nước ngấm trong đất có thể thấm sâu
hơn xuống những lớp đất bên dưới để cấp nước cho các tầng nước ngầm và sau đó


6
xuất lộ thành các dòng suối hoặc chảy dần vào sơng ngịi thành dịng chảy mặt và
cuối cùng đổ ra biển hoặc bốc hơi vào khí quyển.
Tài nguyên nước là một thành phần gắn với mức độ phát triển của xã hội loài
người tức là cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ mà tài nguyên nước
ngày càng được bổ sung trong ngân quỹ nước các quốc gia. Thời kỳ nguyên thủy,
tài nguyên nước chỉ bó hẹp ở các khe suối, khi con người chưa có khả năng khai
thác sông, hồ và các thủy vực khác. Chỉ khi kỹ thuật khoan phát triển thì nước ngầm
tầng sâu mới trở thành tài nguyên nước. Và ngày nay với công nghệ sinh hóa học
tiên tiến thì việc tạo ra nước ngọt từ nước biển cũng không là vấn đề lớn. Tương lai
các khối băng trên núi cao và những vùng cực cũng nằm trong tầm khai thác của
con người và nó là nguồn tài nguyên nước tiềm năng lớn.
Tuy mang đặc tính vĩnh cửu nhưng trữ lượng hàng năm khơng phải là vơ tận,
sức tái tạo của dịng chảy cũng nằm trong một giới hạn nào đó khơng phụ thuộc vào
mong muốn của con người. Tài nguyên nước được đánh giá bởi ba đặc trưng cơ bản
là lượng, chất lượng và động thái của nó.
Lượng: Tổng lượng nước sinh ra trong một khoảng thời gian một năm hoặc
một thời kỳ nào đó trong một năm. Nó là đặc trưng biểu thị mức độ phong phú của
tài nguyên nước trên một vùng lãnh thổ.
Chất lượng là các đặc trưng về hàm lượng các chất hịa tan và khơng hịa tan
trong nước phục vụ yêu cầu dùng nước cụ thể về mức độ lợi và hại theo tiêu chuẩn
đối tượng sử dụng nước

Động thái của nước được đánh giá bởi sự thay đổi các đặc trưng của nước
theo thời gian và không gian, sự trao đổi nước giữa các khu vực chứa nước, sự vận
chuyển và quy luật chuyển động của nước trong sơng, sự chuyển động của nước
ngầm, các q trình trao đổi chất hòa tan.... Đánh giá tài nguyên nước là nhằm mục
đích làm rõ các đặc trưng đã nêu đối với từng đơn vị, lãnh thổ cụ thể.
Biết rõ các đặc trưng tài nguyên nước sẽ cho chúng ta phương hướng cụ thể
trong việc sử dụng, quy hoạch khai thác và bảo vệ nó.


7
Nguồn nước trên trái đất là rất lớn, nhưng nước ngọt mới là yêu cầu cơ bản
cho hoạt động dân sinh kinh tế của con người. Nước ngọt trên thế giới ở dạng khai
thác được có trữ lượng khơng lớn chiếm trên dưới 1% tổng lượng nước có trên trái
đất. Khi sự phát triển dân sinh kinh tế còn ở mức thấp, nước mới chỉ được coi là
môi trường cần thiết cho sự sống của con người. Trong quá trình phát triển, ngày
càng có sự mất cân đối giữa nhu cầu dùng nước và nguồn nước. Dưới tác động của
hoạt động kinh tế xã hội của con người, nguồn nước ngày càng có nguy cơ bị suy
thối và cạn kiệt, khi đó nước được coi là một loại tài nguyên quý cần được bảo vệ
và quản lý. Các luật nước ra đời và cùng với nó ở mỗi quốc gia đều có một tổ chức
để quản lý nghiêm ngặt loại tài nguyên này.

1.1.1.2. Nguồn gốc nước tự nhiên
Có rất nhiều giả thiết đã được đưa ra để giải thích sự phát sinh và tồn tại của
nước trong tự nhiên. Mỗi giả thuyết phù hợp với đặc điểm về mặt lượng và chất của
một loại nước nào đó. Do chưa có giả thiết nào phù hợp nhất với mọi loại nước, nên
hiện nay nhiều giả thiết vẫn song song tồn tại. Dưới đây là một số giả thuyết đáng
chú ý nhất.
Nguồn gốc nguyên sinh của nước là giả thiết được nhiều người cơng nhận
nhất, theo đó khi trái đất được hình thành từ khối khí bụi nóng bỏng co lại, nguội di,
thì phản ứng giữa hydro và oxy đã sinh ra hơi nước, tạo thành một đám mây dày

đặc bao phủ trái đất. Khi nhiệt độ hạ thấp các đám mây biến thành nước, gây ra một
trận mưa như trút trong suốt 60.000 năm, làm đầy các vùng trũng và nguội lạnh đất.
Ngày nay quá trình phun trào và nguội đi của macma từ lòng đất vẫn tiếp tục sinh ra
loại nước này nhưng không đáng kể và cân bằng với lượng nước mất đi trong các
q trình phong hóa vật chất và bị giữ lại trong trầm tích. Do đó mức nước biển và
lượng nước trên trái đất gần như không thay đổi.
Thuyết ngưng tụ cho rằng hơi nước dịch chuyển theo dịng khí giữa các lỗ
hổng trong đất, gặp điều kiện thuận lợi sẽ ngưng tụ. Trong điều kiện khí hậu khơ
hạn, dịng dịch chuyển hơi nước từ khí quyển vào tầng đất thống khí là nguồn cấp
ẩm quan trọng cho hệ sinh thái địa phương.


8
Thuyết trầm tích cho rằng một số loại nước có độ khống hóa cao trong các
thủy vực mặt và ngầm, có thể có nguồn gốc khống chất từ sự hịa tan trong quá
trình chảy tràn trên đất, thấm qua đất và chứa trong đất, hoặc do tích lũy muối
khống từ q trình bốc hơi liên tục trong điều kiện khí hậu khơ hạn

1.1.1.3. Thể tồn tại của nước, tính chất và ý nghĩa
Trong biên nhiệt độ trái đất, nước tồn tại được ở cả ba thể rắn,lỏng, hơi và dễ
dàng chuyển hóa được từ thể này sang thể khác. Đây là một dị thường tính chất lý
học quý báu khiến nước trở thành hợp chất hóa học có vai trị quan trọng trong
nhiều lĩnh vực tự nhiên, xã hội và khép kín tuần hồn nước. Khi áp suất tăng, nước
có điểm đóng băng giảm, điểm sơi tăng. Ở độ sâu 4.000m trong thủy vực, khi nhiệt
độ nước dưới -3oC nước vẫn chưa đóng băng. Đây cũng là nguyên nhân góp phần
làm thủy vực khơng băng cứng hồn tồn trong các vùng nước sâu.
Hơi nước trong khí quyển là yếu tố khép kín tuần hồn nước và phân phối
ẩm theo khơng gian, hấp thụ bức xạ sóng dài, góp phần tạo ra hiệu ứng nhà kính,
cung cấp 1/3 năng lượng cho sự hình thành tuần hồn khí quyển, tạo biên nhiệt lý
tưởng cho sự sống và các quá trình tự nhiên khác. Hơi nước trong khí quyển tạo ra

hiệu ứng nhà kính gấp 2 lần hiệu ứng gây nên bởi các khí nhà kính cịn lại. Khơng
có hơi nước nhiệt độ trung bình trái đất sẽ thấp hơn hiện nay 160C. Trong vùng khô
hạn hơi nước là nguồn ẩm quan trọng, góp phần làm hình thành nước ngưng tụ duy
trì sự sống.
Nước đóng băng thì nở ra, tăng 11% thể tích, giảm tỷ trọng nên luôn nổi trên
mặt nước. Khi nước trong các lỗ hổng đóng băng, sự trương nở làm lỗ hổng vỡ rộng
hơn, tác động tích cực vào quá trình phong hóa vật lý và hỗ trợ cho các q trình
phong hóa hóa học, xói mịn. Nếu nước đóng băng trong khơng gian kín, sẽ xuất
hiện áp lực dư cực lớn, có khả năng phá vỡ mọi kết cấu bao bọc, làm nứt vỡ các
tầng nham thạch chứa nước, các vỏ bì… gây chết thực vật và làm tăng phong hóa
vật lý đất đá tạo lỗ rỗng, khe nứt hoặc vật chất bở rời.
Nước lỏng tồn tại ở nhiều dạng, nhưng chỉ có nước màng, mao dẫn, trọng lực
là có khả năng dịch chuyển tốt và hệ sống tiêu thụ được, nên thực sự có ý nghĩa là


9
tài nguyên. Nước màng tồn tại quanh các hạt đất nhờ tác động của lực liên kết vật lý
(hấp phụ), nước mao dẫn hình thành và được duy trì trong các mao mạch, lỗ hổng
nhỏ, nhờ tác động của lực mao dẫn. Chúng đều có vai trị tạo độ ẩm cho tầng đất
thống khí, cấp nước cho bốc hơi và thực vật.
Nước có nhiệt dung riêng cao, hệ quả là
- Trong cùng một điều kiện tự nhiên biên nhiệt độ của khối nước nhỏ hơn
nhiều so vơi biên độ nhiệt của khơng khí và đất đá, tạo điều kiện thuận lợi cho sự
sống của thủy sinh và vi khí hậu.
- Khi bị đốt nóng khối nước tích nhiệt, cịn khi nguội đi sẽ tỏa nhiệt, giúp
điều hòa nhiệt năng theo thời gian, tạo vi khí hậu. Khi chuyển dịch theo phương
kinh độ, dòng nước sẽ tạo ra sự phân phối lại nhiệt năng theo phương chuyển dịch
và góp phần hình thành các đặc điểm khí hậu địa phương.

1.1.1.4. Các yếu tố tự nhiên hình thành nước

Tự nhiên là một hệ thống mà mỗi thành tố của nó là một bộ phận khơng thể
thiếu của tồn thể, có những mối quan hệ phức tạp với phần còn lại của hệ thống,
tương tác đa chiều với chúng. Mỗi thành tố có thể vừa là tác nhân vừa là hệ quả của
tác động của một hoặc một số yếu tố khác trong hệ thống. Việc tách ra các mối quan
hệ đơn nhất, một chiều để xem xét là rất khó khăn và việc nghiên cứu các mối quan
hệ đơn nhất thường chỉ có tính lý thuyết. Tuy nhiên nó cho phép đánh giá được về
mặt lý thuyết vị trí của mỗi yếu tố trong hệ thống và cung cấp cơ sở cho một số
nghiên cứu giản lược nào đó. Dưới đây chỉ trình bày tác động đơn của từng yếu tố
hình thành dịng chảy
a. Khí hậu
Sơng ngịi là sản phẩm của khí hậu. Yếu tố khí hậu có ảnh hưởng quyết định
tới tài nguyên nước là bức xạ mặt trời, nhiệt độ, mưa và gió. Các yếu tố này một
mặt trực tiếp tham gia vào quá trình hình thành cán cân nước trong khu vực, mặt
khác tác động gián tiếp đến lượng và chất nước thơng qua các q trình phong hóa,
tạo thành địa hình, địa mạo, thổ nhưỡng, phát triển thảm thực vật, hệ sinh thái…


10
Bức xạ mặt trời là yếu tố cấp năng lượng chính cho q trình hình thành chế
độ nhiệt và điều kiện thích hợp đối với sự sống trên trái đất. Lượng bốc hơi thực tế
từ mặt trái đất phụ thuộc đặc điểm bề mặt bốc hơi và khả năng cấp nhiệt, cấp ẩm
cho quá trình bốc hơi. Hệ quả là q trình đốt nóng mặt đất, khí quyển khơng đồng
nhất theo thời gian và không gian, gây biến động nhiệt độ, mật độ khơng khí, áp
suất khí quyển, tạo ra các dịng khí chuyển dịch ngang hoặc thẳng đứng mang theo
hơi nước tạo ra các hiện tượng thời tiết. Dòng khí ẩm gặp địa hình nâng sẽ bốc lên
cao, giảm nhiệt độ trung bình 0,5-0,6o C/100m, khi đạt tới nhiệt độ lạnh tương ứng
điểm bão hịa hơi nước thì sẽ ngưng tụ tạo mưa.
Nhiệt độ và chế độ nhiệt của nước trong các thủy vực có ảnh hưởng tới sự
sống của hệ động thực vật và các quá trình lý hóa, ảnh hưởng đến chất lượng nước
và khả năng tự làm sạch của thủy vực. Chế độ nhiệt ẩm có ảnh hưởng mạnh tới

phong hóa (cung cấp sản phẩm bở rời cho q trình rửa trơi, xói mịn) và tác động
tới phát triển thảm thực vật, do đó ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng nước trong các
thủy vực. Cường độ phong hóa vật lý tăng theo sự tăng biên độ nhiệt và mức độ đột
ngột của sự biến động nhiệt. Trong vùng nền nhiệt lớn, tổn thất do bốc hơi mạnh có
thể dẫn tới mặn hóa các thủy vực lưu thông nước kém.
Lượng mưa là yếu tố quyết định khả năng cấp nước cho khu vực. Hằng năm
lục địa nhận được khoảng 111.000km3 nước mưa, trong đó gần 2/3 bốc hơi, cịn
khoảng 41.000km3 hình thành dịng chảy đổ ra biển và đại dương. Mưa phân bố
theo quy luật giảm dần từ xích đạo đến cực, giảm dần theo sự tăng tính lục địa, tăng
theo độ cao ở phía sườn đón gió ẩm. Phân hóa theo mùa và chu kỳ nhiều năm. Mưa
là yếu tố ảnh hưởng lớn tới chất lượng nước các thủy vực. Mưa rửa sạch bầu khí
quyển, hịa tan nhiều khí làm độ pH của nước giảm, thành phần và tính chất của
nước phân hóa.
Gió có ảnh hưởng lớn tới thành tạo địa hình (thổi mịn, mài mịn) trên tồn
bộ bề mặt sườn, kể cả sườn lõm và vận chuyển vật chất bở rời đi xa, do đó nó có tác
động gián tiếp tới q trình hình thành dòng chảy trên lưu vực và chất lượng nước
thủy vực.


11
b. Địa hình, địa chất, thổ nhưỡng
Yếu tố địa hình ảnh hưởng đáng kể tới tài nguyên nước là độ cao, hình dạng,
mức độ cắt xẻ bề mặt, độ dốc và độ dài sườn dốc. Địa hình làm cho các yếu tố khí
hậu phân hóa mạnh theo chiều ngang và chiều thẳng đứng. Theo chiều ngang, các
dãy núi tạo ra các đường phân chia khí hậu và đường chia nước. Theo chiều thẳng
đứng, càng lên cao thì nhiệt độ và bốc hơi giảm, cịn mưa tăng bên phía sườn đón
gió ẩm. Điều này có thể dẫn đến hình thành những khác biệt sâu sắc trong địa hình,
cảnh quan, thảm thực vật và tài nguyên nước giữa hai phía sườn núi. Tuy vậy khi
tăng đến một độ cao nào đó thì lượng mưa khơng tăng nữa vì hơi ẩm của khối
khơng khí do mây mang đi đã giảm. Về ảnh hưởng của độ cao địa hình đến mưa thì

trong những vùng khí hậu khác nhau cũng khác nhau.
Địa hình bằng phẳng hạn chế tiêu thoát nước, thuận lợi cho việc kéo dài thời
gian duy trì lớp nước trên mặt, tăng thấm. Địa hình âm thuận lợi cho tích lũy trầm
tích và chứa nước tạo cơ chế điều tiết tự nhiên dòng chảy lũ. Địa hình cắt xẻ mạnh
thuận lợi cho tiêu thốt nước và tăng mật độ lưới sơng. Địa hình dương, độ dốc lớn
thuận lợi cho tiêu thoát nước và xói mịn bề mặt, dẫn đến gia tăng cực đoan dòng
chảy lỏng và rắn. Độ dốc càng lớn khả năng phát triển của thực vật càng hạn chế,
gây nguy cơ gia tăng tập trung nước, tăng xói mịn và tiềm ẩn nguy cơ tai biến môi
trường khi thảm thực vật tự nhiên bị hủy diệt. Ngồi q trình xói mịn các phần tử
bở rời, tác động của nước trên sườn dốc trong những điều kiện nhất định về độ dốc
và trạng thái kết cấu của khối vật chất, còn gây ra những hiện tượng đặc biệt như sụt
lở, trượt đất, đất chảy… làm thay đổi địa hình và tăng cường nguồn cung cấp phù sa
cho sơng.
Địa chất, thổ nhưỡng có ảnh hưởng tới nước mặt, nước dưới đất cả về chế
độ, chất và lượng do nó quyết định mức độ bền vững của bề mặt chống xói mịn,
hịa tan; đặc điểm vật chất cuốn theo; khả năng thấm, chứa, giữ và cấp nước của đất;
thế nằm và độ sâu của các tầng chứa nước dưới đất từ đó quyết định đặc điểm quan
hệ thủy lực giữa các thủy vực mặt với ngầm và ngầm với nhau.


12
c. Lớp phủ thực vật
Vai trò của lớp phủ thực vật trong quá trình hình thành tài nguyên nước được
thể hiện ở chỗ: Che phủ, ngăn không cho mặt đất chịu tác động trực tiếp của mưa,
bức xạ gây phong hóa bở rời, bảo vệ đất chống xói mịn và giảm dịng rắn từ lưu
vực và sơng; Làm cho đất tơi xốp, bền vững trước tác động xói mịn, giữ ẩm đất và
tăng thấm, tăng điều tiết dòng chảy theo mùa.; điều hịa vi khí hậu, duy trì độ ẩm
hợp lý trong đất và khơng khí. Khả năng bảo vệ đất của lớp phủ thực vật phụ thuộc
vào loại cây, tuổi cây, mật độ cây, đặc điểm quá trình khai thác sử dụng… và tăng
theo độ dày tán lá, thời gian che phủ, độ phì của đất. Bộ rễ bảo vệ đất chống xói

mịn do nó tạo khe nứt cho nước thấm qua và tạo bề mặt gồ ghề, cản trở khơng cho
dịng mặt sinh nhiều, chảy nhanh, chảy thẳng theo hướng sườn dốc và xói mạnh.
Ảnh hưởng của rừng đến mưa là làm tăng độ nhám bề mặt lưu vực, cản trở chuyển
động của luồng khơng khí theo hướng nằm ngang, làm cho khối khơng khí chuyển
động chậm lại và có chiều hướng đi lên gây nên hiện tượng ngưng tụ và mây mưa.
Mặt khác rừng làm tăng độ ẩm cho lưu vực, có lợi cho sinh dịng chảy.

1.1.1.5. Vai trò của tài nguyên nước
Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng cho tất cả các sinh vật trên quả
đất. Nếu khơng có nước thì chắc chắn khơng có sự sống xuất hiện, thiếu nước thì cả
nền văn minh hiện nay cũng không tồn tại được. Từ xưa, con người đã biết đến vai
trò quan trọng của nước; các nhà khoa học cổ đại đã coi nước là thành phần cơ bản
của vật chất và trong quá trình phát triển của xã hội lồi người thì các nền văn minh
lớn của nhân loại đều xuất hiện và phát triển trên lưu vực của các con sông lớn như:
Nền văn minh Lưỡng hà ở Tây Á nằm ở lưu vực hai con sông lớn là Tigre và
Euphrate; nền văn minh Ai Cập ở hạ lưu sông Nil; nền văn minh sông Hằng ở Ấn
Độ; nền văn minh sông Hồng ở Việt Nam…
- Nước có ý nghĩa quan trọng đối với các quá trình xảy ra trên bề mặt trái
đất. Có thể nói rằng khơng có nước thì khơng có gì hết, nước tham gia vào mọi quá
trình xảy ra trên mặt trái đất.


13
- Nước tham gia vào quá trình địa mạo, địa hóa. Nước làm rửa trơi bề mặt
trái đất, tạo thành các khe suối, sơng ngịi, đồng bằng bồi tích có độ phì nhiêu lớn.
- Nước tham gia vào việc tạo ra các tầng nước ngầm nằm sâu trong lòng đất
tạo nên những hang động kỳ diệu trong lòng đất đá, nhất là vùng núi đá vơi.
- Nước trong khí quyển xem như lớp áo giáp bảo vệ quả đất khỏi bị lạnh giá
trong những thời kỳ bức xạ mặt trời giảm đi. Nước trong khí quyển cịn đảm bảo
tưới cho bề mặt lục địa và làm cho khí hậu trên quả đất điều hòa hơn.

a. Vài trò của nước đối với con người
Nước có vai trị đặc biệt quan trọng với cơ thể con người. Nước chiếm
khoảng 70% trọng lượng cơ thể, 65-75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50%
trọng lượng xương. Nước tồn tại ở hai dạng là nước trong tế bào và nước ngoài tế
bào. Nước ngoài tế bào có trong huyết tương máu, nước bọt, dịch limpho… Nước là
chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng
trong cơ thể. Nước là một dung mơi, nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa
vào cơ thể, sau đó chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước. Uống không đủ nước
ảnh hưởng đến chức năng của tế bào cũng như chức năng của các hệ thống trong cơ
thể như da khơ, tóc dễ gãy, xuất hiện cảm giác mệt mỏi, đau đầu… Khi cơ thể mất
trên 10% lượng nước có khả năng gây trụy tim mạch, hạ huyết áp, nhịp tim tăng
cao. Nguy hiểm hơn, con người có thể tử vong nếu lượng nước mất trên 20%. Bên
cạnh oxy, nước đóng vai trị quan trọng thứ hai để duy trì sự sống.
b. Vai trị của nước đối với sinh vật
Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 – 90% khối
lượng cơ thể là nước.
Nước là dung môi cho các chất vô cơ, hữu cơ có mang gốc phân cực (ưa
nước) như hydroxyl, amin, các boxyl…
Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất hữu
cơ. Nước là mơi trường hịa tan chất vơ cơ và phương tiện vận chuyển chất vô cơ và
hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở động vật.


14
Nước bảo đảm cho thực vật có một hình dáng và cấu trúc nhất định. Do nước
chiếm một lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trương của tế bào cho nên làm
cho thực vật có một hình dáng nhất định.
Nước nối liền cây với đất và khí quyển góp phần tích cực trong việc bảo đảm
mối liên hệ khăng khít sự thống nhất giữa cơ thể và mơi trường. Trong q trình
trao đổi giữa cây và mơi trường đất có sự tham gia tích cực của ion H+ và OH- do

nước phân ly ra.
Nước tham gia vào q trình trao đổi năng lượng và điều hịa nhiệt độ cơ thể,
là mơi trường sống của rất nhiều lồi sinh vật.
Cuối cùng nước giữ vai trị tích cực trong việc phát tán nòi giống của các
sinh vật.
c. Vai trò của nước đối với sản xuất phục vụ đời sống con người
Trong nông nghiệp tất cả các cây trồng và vật ni đều cần nước để phát
triển. Ơng cha ta đã có câu: “ Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” đã cho thấy
vai trò to lớn của nước. Nước có tác dụng hịa tan chất dinh dưỡng, muối khống
trong đất làm cho cây có thể hút được đồng thời giúp cây vận chuyển chất dinh
dưỡng để nuôi cây, nước tham gia vào quá trình quang hợp của cây. Theo FAO,
tưới nước và phân bón là hai yếu tố quyết định hàng đầu, là nhu cầu thiết yếu trong
nông nghiệp. Đối với Việt Nam, nước đã cùng với con người làm nên nền văn minh
lúa nước tại châu thổ sông Hồng – các nôi văn minh của dân tộc, của đất nước, đã
làm nên các hệ sinh thái nông nghiệp có năng xuất và tính bền vững vào loại cao
nhất thế giới và làm nên một nước Việt Nam có xuất khẩu gạo đứng nhất nhì thế
giới hiện nay.
Trong công nghiệp nước dùng để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin,
là dung mơi hịa tan các hóa chất màu và các phản ứng hóa học. Để sản xuất 1 tấn
gang cần 300 tấn nước, một tấn xút cần 800 tấn nước. Để sản xuất ra một lượng
điện 1,92.106 kw nhà máy thủy điện Hịa Bình cần có một lượng nước trong hồ là
9,54 tỷ m3 nước. Người ta ước tính rằng 15% sử dụng nước trên tồn thế giới công
nghiệp như: các nhà máy điện, sử dụng nước để làm mát hoặc như một nguồn năng


15
lượng; quặng và các nhà máy lọc dầu sử dụng nước trong q trình hóa học; và các
nhà máy sản xuất sử dụng nước như một dung môi. Mỗi ngành cơng nghiệp, mỗi
loại hình sản xuất và mỗi cơng nghệ yêu cầu một lượng nước, một loại nước khác
nhau. Nước góp phần làm động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Nếu khơng có

nước thì chắc chắn tồn bộ các hệ thống sản xuất công nghiệp, nông nghiệp… trên
hành tinh này đều ngừng hoạt động và không tồn tại.
Từ 3.000 năm trước công nguyên, người Ai Cập đã biết dùng hệ thống tưới
nước để trồng trọt và ngày nay con người đã khám phá thêm nhiều khả năng của
nước đảm bảo cho sự phát triển xã hội trong tương lai. Nước là nguồn cung cấp
thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp dồi dào, nước rất quan trọng trong nông
nghiệp, cơng nghiệp, trong sinh hoạt, thể thao, giải trí và cho rất nhiều các hoạt
động khác của con người. Ngoài ra nước cịn được coi là một khống sản đặc biệt vì
nó tàng trữ một nguồn năng lượng lớn và lại hịa tan nhiều vật chất có thể khai thác
phục vụ cho những nhu cầu nhiều mặt của con người,

1.1.2. Quản lý tài nguyên nước
1.1.2.1. Khái quát về quản lý tài nguyên nước
Vì nước cần thiết cho đời sống con người và là tài nguyên thiên nhiên không
thể thiếu đối với sự hoạt động của mọi ngành kinh tế quốc dân nên nhu cầu nước
trong mọi lĩnh vực ngày càng tăng cao và có thể nói tăng khơng có giới hạn với tốc
độ lớn. Hiện nay, ở nhiều nước có nền kinh tế phát triển bắt đầu có hiện tượng thiếu
nước và vấn đề sử dụng nước một cách có kế hoạch, hợp lý, tiết kiệm đã được đưa
ra nghiên cứu và giải quyết.
Tổng lượng nước trên thế giới rất lớn, nếu sử dụng được tất cả nguồn nước
đó thì chắc chắn khơng có gì phải bàn cãi. Nhưng khơng phải bất kỳ loại nước nào
cũng có thể sử dụng được ngay ở trạng thái thiên nhiên của nó mà phải qua các
khâu gia công, chế biến, vận chuyển như các tài nguyên khác. Nước dùng trong
nông nghiệp, công nghiệp như ta biết phải đảm bảo một số yêu cầu nhất định; nước
biển ở trạng thái thiên nhiên nói chung khơng dùng được, nước ngầm có tỷ lệ muối


16
hịa tan cao q mức độ nào đó cũng khơng dùng được. Nước trong chế biến thực
phẩm lại càng đòi hỏi những yêu cầu cao hơn…

Để đưa được nước đến nơi tiêu thụ, cần phải tạo đầu nước bằng cách bơm,
xây dựng đập dâng nước… và phải có các cơng trình dẫn nước như kênh, mương,
máng, đường ống… Nước đưa tới nơi tiêu thụ có một giá thành nhất định và cuối
cùng có ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Vì lý do kinh tế này nên phạm vi sử
dụng nước bị hạn chế rất nhiều. Trong nhiều năm sau này, các nguồn nước có thể sử
dụng vẫn là nước mặt và nước ngầm, nhưng chủ yếu là nước mặt vì nước mặt sử
dụng thuận tiện, rẻ và có thể sử dụng một cách tổng hợp.
Bên cạnh những lợi ích to lớn của tài nguyên nước, nếu không được quản lý
chặt chẽ nước có thể gây ra những tác hại đáng kể như gây sạt lở đất, xói mịn đất
làm cho đất cằn cỗi, gây mặn hóa hoặc lầy thụt đất…
Tuy nhiên trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng trong những năm
qua cùng với q trình phát triển kinh tế - xã hội, sự gia tăng dân số, q trình đơ thị
hóa địi hỏi nhu cầu nước cho sản xuất và dân sinh ngày càng tăng cả về số lượng và
chất lượng, nhưng phát triển cũng ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng, trữ lượng
nguồn nước. Nhu cầu về nước ngày càng tăng dẫn đến việc khai thác sử dụng tài
nguyên nước ngày càng nhiều, lại không chú ý đúng mức đến bảo vệ môi trường,
xử lý nước thải, chất thải. Ô nhiễm, cạn kiệt nguồn nước đang là chuyện nhãn tiền ở
khắp nơi và ngày một nghiêm trọng, lan rộng hơn, ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống
và sản xuất. Nguyên nhân gây ô nhiễm chính là nguồn nước thải khổng lồ chưa
được xử lý hoặc xử lý không đạt yêu cầu không ngừng đổ vào các sông, hồ từ các
đô thị, cơ sở công nghiệp, khu công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt, làng nghề, bệnh
viện, từ khai thác khống sản, v.v.. Điều đó cho thấy, nguy cơ thiếu nước là rõ ràng
và ở mức nghiêm trọng. Suy thoái, cạn kiệt nguồn nước mặt, nước ngầm, thiếu
nước, khan hiếm nước trở nên phổ biến. Sẽ khó khăn hơn nếu chúng ta khơng có
những cơ chế, chính sách để chia sẻ nguồn nước một cách hợp lý và thay đổi cơ bản
trong việc quản lý, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước.


17
Biến đổi khí hậu là nguyên nhân trực tiếp quan trọng gây suy giảm, cạn kiệt

nguồn nước. Thực tế cho thấy, nước chịu tác động sớm nhất của biến đổi khí hậu.
Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, ở Việt Nam mùa mưa và lượng mưa đang có
xu hướng diễn biến thất thường nên hạn hán xảy ra thường xuyên và trên diện
rộng hơn. Biến đổi khí hậu tác động trực tiếp và sâu sắc đến tài nguyên nước Việt
Nam, nguồn nước mùa khơ có xu hướng suy giảm, cạn kiệt nguồn nước kéo dài
hơn, tồi tệ hơn, nhiều khu vực nước ngọt cũng sẽ bị xâm nhập mặn, ô nhiễm gia
tăng do dòng chảy không còn khả năng tự làm sạch, khả năng chống chọi với thiên
tai, trong đó có hạn hán sẽ tạo ra thách thức lớn đối với bảo đảm an ninh về nước
và phát triển xanh, bền vững. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong quản lý tài
nguyên nước là yêu cầu cấp bách hiện nay, nhưng việc triển khai lại chậm chạp,
thiếu cụ thể, chưa tập trung vào những khâu chính, nội dung chính của nguồn
nước và các yếu tố ảnh hưởng.
Để đảm bảo sự phát triển bền vững của tài nguyên nước, nâng cao khả năng
khai thác, sử dụng, giá trị của tài nguyên nước, khai thác mặt lợi, ngăn chặn tác hại
của nước, con người cần phải can thiệp vào tự nhiên, có biện pháp quản lý chặt chẽ,
tránh suy thối, cạn kiệt nguồn nước. Đó chính là nội dung của vấn đề quản lý tài
nguyên nước.
a. Cơ sở để thực hiện quản lý tài nguyên nước
+ Luật pháp về tài nguyên nước
Bao gồm các văn bản pháp luật về tài nguyên nước và các khía cạnh liên
quan đến nước. Thí dụ như các quy định có tính pháp lý về quyền sử dụng nước, về
giải quyết các xung đột trong sử dụng nước, trách nhiệm và sự tham gia của các
thành phần liên quan và cộng đồng dân cư trong quản lý sử dụng nước, các khuôn
khổ luật pháp để thực hiện quản lý nước theo phương thức tổng hợp. Tiêu biểu nhất
cho các văn bản luật pháp về tài nguyên nước là Luật tài nguyên nước của mỗi quốc
gia và các nghị định hướng dẫn thực hiện của luật này.
Các văn bản pháp luật về nước cịn có thể được soạn thảo dưới dạng các điều
luật, các quy tắc, các điều khoản thực hiện hoặc các quy định về tổ chức quản lý tài



×