Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc nền tuyến đường ô tô tân vũ lạch huyện hải phòng, đề xuất và thiết kế giải pháp xử lý nền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT
------------

ĐỖ MẠNH CƯỜNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC NỀN TUYẾN
ĐƯỜNG Ô TÔ TÂN VŨ – LẠCH HUYỆN – HẢI PHÒNG,
ĐỀ XUẤT VÀ THIẾT KẾ GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỀN
Ngành: Kỹ thuật địa chất
Mã số: 60520501

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT
------------

ĐỖ MẠNH CƯỜNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC NỀN TUYẾN
ĐƯỜNG Ô TÔ TÂN VŨ – LẠCH HUYỆN – HẢI PHÒNG,
ĐỀ XUẤT VÀ THIẾT KẾ GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỀN
Ngành: Kỹ thuật địa chất
Mã số: 60520501

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS ĐỖ MINH TOÀN

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng có ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác002E
Hà nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Đỗ Mạnh Cường


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .................................................1
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................5
1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................5
2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................5
4. Nhiệm vụ của luận văn .......................................................................................5
5. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................6
6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................6
7. Ý nghĩa khoa học thực tiễn.................................................................................6
8. Cơ sở tài liệu.......................................................................................................7
9. Cấu trúc của luận văn .........................................................................................7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN CHIA CẤU TRÚC NỀN ...........................8
1.1. Khái niệm đất yếu, nền đất yếu ..........................................................................8
1.2. Cấu trúc nền......................................................................................................12
1.3. Sơ lược tình hình nghiên cứu đất yếu cấu trúc nền trên thế giới và Việt Nam 14
1.3.1. Trên thế giới ....................................................................................................14
1.3.2. Ở Việt Nam .....................................................................................................15
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG..19
2.1. Vị trí địa lý........................................................................................................19
2.2. Đặc điểm địa hình địa mạo...............................................................................21
2.3. Đặc điểm thủy văn khu vực..............................................................................21
2.3.1.Đặc điểm thủy văn ...........................................................................................21
2.3.2.Đặc điểm hải văn..............................................................................................22
2.4. Đặc điểm địa chất khu vực ...............................................................................23
2.5. Đặc điểm địa chất thủy văn ..............................................................................25
2.5.1.Các tầng chứa nước lỗ hổng.............................................................................25
2.5.2.Các tầng chứa nước khe nứt, khe nứt karst ......................................................26
2.5.3.Đặc tính ăn mịn của nước dưới đất .................................................................27
2.6. Vật liệu xây dựng khoáng tự nhiên ..................................................................28
CHƯƠNG 3: PHÂN CHIA CẤU TRÚC NỀN ........................................................29
3.1. Địa tầng và tính chất cơ lý của đất nền ............................................................29
3.2. Phân chia cấu trúc nền......................................................................................44
3.2.1.Mục đích phân chia cấu trúc nền khu vực ...........................................................44
3.2.2.Nguyên tắc phân chia cấu trúc nền ..................................................................44
3.2.3.Phân chia cấu trúc nền phục vụ thiết kế xử lý nền đất yếu ..............................45
CHƯƠNG 4: LUẬN CHỨNG VÀ THIẾT KẾ XỬ LÝ NỀN ĐƯỜNG..................47
4.1. Khái quát các phương pháp xử lý nền đất yếu dưới nền đường đắp................47
4.2. Luận chứng lựa chọn giải pháp thiết kết xử lý nền đường...............................52
4.3. Thiết kế xử lý nền đường .................................................................................54
4.3.1. Lựa chọn các thông số của đất nền để thiết kế...............................................54



4.3.2. Các yêu cầu kỹ thuật xử lý nền đường...........................................................59
4.3.3. Thiết kế xử lý nền đường cấu trúc nền kiểu IA bằng bấc thấm .....................61
4.3.4. Thiết kế xử lý nền đường cấu trúc nền kiểu IB bằng cọc cát thông thường ..68
4.3.5. Thiết kế xử lý nền đường cấu trúc nền kiểu II bằng cọc cát đầm ..................72
4.4. Yêu cầu kỹ thuật...............................................................................................77
KẾT LUẬN ...............................................................................................................86
KẾT TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................88
PHỤ LỤC..................................................................................................................91


-1-

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Đơn vị

Giải thích

ĐCCT

Địa chất cơng trình.

CPTU

Thí nghiệm xun có tính đo áp lực nưóc lỗ rỗng

SPT


Thí nghiệm xun tiêu chuẩn

a1-2

cm2/kG

Hệ số nén lún của đất trong khoảng áp lực nén 1-2
KG/cm2.

Pc

kG/cm2

E0

2

kG/cm

D

g/cm3

Khối lượng riêng của đất.

c

g/cm3


Khối lượng thể tích khơ của đất.

w

g/cm3

Khối lượng thể tích tự nhiên của đất.

e
n

Áp lực tiền cố kết.
Mơđun tổng biến dạng

Hệ số rỗng.
%

Đọ lỗ rỗng.

Cu

kG/cm2

u

Độ

C

kG/cm2


'

Độ

Góc nội ma sát

W

%

Đọ ẩm tự nhiên.

Wch

%

Đọ ẩm giói hạn chảy.

Wd

%

Đọ ẩm giói hạn dẻo.

Ip

%

Chỉ số dẻo.


B

Lực dính kết khơng thốt nưóc.
Góc nội ma sát khơng thốt nưóc.
Lực dính

Độ sệt.

Cv

cm2/s

Hệ số cố kết theo phương đứng

Ch

cm2/s

Hệ số cố kết theo phương ngang

Cc

Chỉ số nén

U

%

Độ cố kết


c

%

Hàm lượng vật chất hữu cơ


-2-

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng hợp chỉ tiêu cơ lý của lớp 1 ..........................................................29
Bảng 3.2: Tổng hợp chỉ tiêu cơ lý của lớp 2 ..........................................................31
Bảng 3.3: Tổng hợp chỉ tiêu cơ lý lớp 3.................................................................32
Bảng 3.4: Tổng hợp chỉ tiêu cơ lý lớp 4.................................................................33
Bảng 3.5: Tổng hợp chỉ tiêu cơ lý lớp số 5 ............................................................34
Bảng 3.6: Tổng hợp chỉ tiêu cơ lý lớp 6.................................................................36
Bảng 3.7: Tổng hợp chỉ tiêu cơ lý lớp 7A ..............................................................37
Bảng 3.8: Tổng hợp chỉ tiêu cơ lý lớp 7B ..............................................................38
Bảng 3.9: Tổng hợp chỉ tiêu cơ lý lớp 8.................................................................39
Bảng 3.10: Tổng hợp chỉ tiêu cơ lý lớp 9...............................................................41
Bảng 3.11: Tổng hợp chỉ tiêu cơ lý lớp 10a ...........................................................43
Bảng 3.12: Tổng hợp chỉ tiêu cơ lý lớp 10b ...........................................................43
Bảng 3.13: Thuyết minh các kiểu cấu trúc nền khu vực dự án đi qua .....................46
Bảng 4.1: Phân loại các phương pháp xử lý nền đất yếu ........................................47
Bảng 4.2: Lựa chọn cường độ chống cắt khơng thốt nước của đất ở trạng thái tự
nhiên .....................................................................................................................56
Bảng 4.3: Mối quan hệ giữa m và chỉ số dẻo- Ip của các lớp đất............................58
Bảng 4.4: Cường độ chống cắt của cát...................................................................58
Bảng 4.5: Các thơng số của đất đưa vào tính tốn ..................................................59

Bảng 4.6: Chỉ tiêu vật liệu đắp nền đương .............................................................60
Bảng 4.7: Độ lún cố kết cho phép còn lại tại trục tim của nền đường (22 TCN2622000) .....................................................................................................................60
Bảng 4.8: Kết quả tính toán xử lý bằng biện pháp bấc thấm...................................68
Bảng 4.9: Độ lún của nền đất khi chưa xử lý bằng cọc cát .....................................73
Bảng 4.10: Kết quả xử lý khi dung cọc cát ............................................................73


-3-

Bảng 4.11: Góc ma sát trong và Tỷ lệ phân chia ứng suất theo tỷ lệ thay thế .........74
Bảng 4.12: Độ lún của nền đất khi chưa xử lý bằng cọc cát đầm............................76
Bảng 4.13: Kết quả xử lý khi dung cọc cát đầm .....................................................76
Bảng 4.14: Thiết bị................................................................................................81
Bảng 4.15: Quan trắc và tần suất định chuẩn đầu đọc ............................................83


-4-

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí dự án ...................................................................................20
Hình 2.2: Mặt cắt ngang điển hình của tuyến đường ..............................................20
Hình 4.1: Sơ đồ cấu tạo giếng cát ..........................................................................50
Hình 4.2: Hình ảnh hiện trường thi cơng bấc thấm.................................................51
Hình 4.3: Tổng hợp số liệu thí nghiệm sức kháng cắt khơng thốt nước của các lớp
đất .........................................................................................................................55
Hình 4.4: Các giá trị m từ thí nghiệm CU và giá trị kiến nghị dùng cho thiết kế ....57
Hình 4.5: Sơ đồ tính tốn tải trọng giao thơng .......................................................61
Hình 4.6: Giá trị tải trọng và phân bổ ....................................................................61
Hình 4.7: Sơ đồ kiểm tốn trượt ............................................................................62
Hình 4.8: Lực kháng do vải địa kỹ thuật gia cường sinh ra ....................................63

Hình 4.9: Hệ số ổn đinh trước khi xử lý.................................................................67
Hình 4.10: Sơ đồ bố trí và quan niệm thiết kế Cọc cát ...........................................68
Hình 4.11: Hệ số ổn đinh trước khi xử lý...............................................................72
Hình 4.12: Sơ đồ bố trí và quan niệm thiết kế Cọc cát đầm (SCP) .........................72
Hình 4.13: Hệ số ổn đinh trước khi xử lý...............................................................72


-5-

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Dự án xây dựng hạ tầng cảng Lạch Huyện - Phần đường và cầu” có tổng
chiều dài khoảng 15.63 Km, nối liền đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với
cảng cửa ngõ Lạch Huyện trên đảo Cát Hải. Dự án sẽ phát huy năng lực của cảng
cửa ngõ Lạch Huyện, đẩy nhanh vận chuyển hàng hoá qua cảng của các tỉnh khu
vực phía Bắc, đáp ứng lượng hàng tăng trưởng theo dự báo đến năm 2020 và nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực, tạo ra hệ thộng giao thông đồng bộ
phù hợp với quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển phía Bắc đã được Chính phủ phê
duyệt.
Vì tuyến đường phục vụ vận chuyển hàng hố qua cảng Lạch Huyện, các xe
lưu thông trên tuyến đều là các xe container có tải trọng lớn. Khu vực tuyến đi qua
có cấu trúc địa chất phức tạp, gặp đất yếu có diện và chiều sâu phân bố phức tạp. Vì
vậy, việc nghiên cứu phân chia cấu trúc nền và lựa chọn biện pháp xử lý nền đất
yếu phù hợp là rất quan trong. Vì vậy đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc nền dự
án đường ôtô Tân Vũ-Lạch Huyện, đề xuất và thiết kế giải pháp xử lý nền” là cần
thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu, phân chia cấu trúc nền đường ơtơ đoạn Tân Vũ-Lạch Huyện, từ
đó lựa chọn và thiết kế giải pháp xử lý nền cho đường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cấu trúc nền đường ô tô đoạn Tân Vũ-Lạch
Huyện.
Phạm vi nghiên cứu là diện phân bố và chiều sâu của đất yếu trong pham vi
ảnh hưởng của nền đường; các phương pháp tính tốn, thiết kế xử lý nền đường đất
yếu cho đường ô tô đoạn Tân Vũ-Lạch Huyện.
4. Nhiệm vụ của luận văn
Để đạt được mục tiêu của đề tai, luận văn cần làm sáng tỏ:
- Đặc điểm địa chất tuyến đường ô tô đoạn Tân Vũ-Lạch Huyện;


-6-

- Phân chia cấu trúc nền đường ô tô đoạn Tân Vũ-Lạch Huyện;
- Luận chứng lựa chọn giải pháp xử lý nền đường đất yếu đoạn Tân Vũ-Lạch
Huyện;
- Thiết kế xử lý nền đường đất yếu đoạn Tân Vũ-Lạch Huyện.
5. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục đích và nhiệm vụ của đề tài đặt ra, nội dung nghiên cứu
của luận văn bao gồm:
- Tổng quan các vấn đề nghiên cứu bao gồm: Khái niệm đất yếu, nền đất yếu,
cấu trúc nền;
- Đặc điểm điều kiện tự nhiên: địa hình địa mạo, địa chất, địa chất thủy văn,
hải văn khu vực xây dựng;
- Địa tầng tính chất cơ lý của đất nền;
- Phân chia cấu trúc nền đường ô tô đoạn Tân Vũ-Lạch Huyện;
- Luận chứng và thiết kế giải pháp xử lý nền đường đất yếu đoạn Tân VũLạch Huyện.
6. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng bao gồm:
- Thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu;
- Địa chất: quan sát đặc điểm địa hình, đi thực địa để tìm hiểu về đặc điểm

địa hình, địa chất cơng trình, thủy văn;
- Tính tốn: ứng dụng để phân tích, tính tốn thiết kế xử lý đất yếu nền
đường giao thông;
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào tính tốn xử lý nền đất yếu.
7. Ý nghĩa khoa học thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể tham khảo và sử dụng trong lựa chọn thiết kế giải
pháp xử lý nền đất yếu cho đường ô tô đoạn Tân Vũ-Lạch Huyện và các tuyến
đường tương tự thuộc khu vực Hải Phịng;
Đóng góp làm phong phú thêm các phương pháp xử lý nền đường đất yếu
trong xây dựng đường ở Việt Nam.


-7-

8. Cơ sở tài liệu
Luận văn được thực hiện trên các tài liệu sau:
- Báo cáo khảo sát địa chất cơng trình “Dự án xây dựng hạ tầng cảng Lạch
Huyện bước thiết kế kỹ thuật”;
- Tham khảo các tiêu chuẩn hiện hành;
- Các tài liệu liên quan tới thiết kế của dự án;
- Các bài báo, cơng trình khoa học, luận văn, luận án trong và ngoài nước
liên quan đến vấn xử lý nền đất yếu.
9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 4 chương tổng cộng có 91 trang với 15 hình vẽ và 28
bảng.
Luận văn được hồn thành tại Bộ mơn Địa chất cơng trình, Trường Đại học
Mỏ - Đại Chất, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Đỗ Minh Tồn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy trong Bộ mơn Địa chất cơng trình, Phịng
Sau đại học thuộc trường Đại học Mỏ - Địa chất đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi để tác giả hoàn thành luận văn này.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Đỗ Minh Tồn, người
thầy đã tận tâm hưóng dẫn khoa học trong suốt quá trình từ khi lựa chọn đề tài, xây
dựng đề cương cho đến khi hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp công tác tại Tổng cơng ty
tác giả cơng trình Giao thơng vận tải (TEDI) đã cung cấp những số liệu cần thiết và
tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành luận văn này.


-8-

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN CHIA CẤU TRÚC NỀN
1.1. Khái niệm đất yếu, nền đất yếu
Đất đá nền là giới hạn không gian mà đất đá chịu ảnh hưởng của tải trọng cơng
trình truyền xuống, phạm vi nằm trong ảnh hưởng của cơng trình xây dựng.
Đất đá nền gồm tất cả các loại đất đá trong tự nhiên mà người ta sử dụng nó
làm nền cho các cơng trình.
Nền được cấu tạo bởi đất (mềm dính và mềm rời) được gọi là nền đất.
Đất yếu chưa có một khái niêm rõ ràng và thống nhất, bởi vì trong mối quan
hê tương tác vái cơng trình có quy mơ và tải trọng khác nhau nền đất sẽ ứng xử
khác nhau; có khi đất nền là yếu với cấp loại cơng trình này, loại khơng yếu với cấp
loại cơng trình khác. Nhìn chung, hiên nay có hai quan niêm về đất yếu. Theo quan
điểm thứ nhất, đa số các nhà nghiên cứu đều cho rằng “Đất yếu” là những đất có
sức chịu tải thấp, vào khoảng 0,5 - 1,0 kG/cm2, có tính biến dạng lớn, có hê số rỗng
lớn ( e>1), mơ đun tổng biến dạng thấp (thường thì E0 < 50 kG /cm2), sức kháng cắt
không đáng kể,... và nếu khơng áp dụng các giải pháp xử lý thích hợp thì việc xây
dựng cơng trình trên nền đất yếu sẽ rất khó khăn hoặc khơng thực hiên được [3].
Thuộc phân loại của Anh (BS 1377), đất yếu là thuật ngữ để chỉ cho các đất
sét, bột trạng thái chảy, dẻo chảy. Đất yếu có chứa hữu cơ được gọi kèm theo chữ
”O - Organic - Hữu cơ" hoặc ”Pt - Peat - Than bùn". Trên biểu độ dẻo, các loại đất
này nằm dưới đường A của biểu đổ.

Loại đất chứa ít hữu cơ có đặc điểm màu xám đen, nâu đen, vật chất hữu cơ ở
dạng có thể phân biêt qua màu sắc của đất.
Loại chứa nhiều hữu cơ (than bùn) thì xốp, thực vật bị phân hủy với những
mức độ khác nhau. Tùy theo mức độ phân hủy có thể chia thành hai dạng:
- Thớ (Fibrous - xơ) gổm: thớ thô (coarse fibrous), thớ mịn (fine fibrous);
- Vô định hình (Amorphous hoặc Pseudo - fibrous).
Than bùn được xem như là một hỗn hợp những di tích thực vật được phân hủy
ở những mức độ khác nhau, tổn tại trong điều kiên thơng khí khơng hồn tồn và
chứa một lượng nước cao (Hobbs, 1986), các q trình vật lý, hóa học và sinh vật


-9-

học tạo cho các vật chất này tổn tại ở một trạng thái nhất định trong một thời gian
dài.
Theo phân loại của Mỹ ASTM, các loại đất yếu có chứa hữu cơ trước hết phải
là đất sét hoặc bụi, các giá trị giới hạn chảy của đất sau khi sấy phải < 75% so với
giới hạn chảy của chính đất ấy trước khi sấy khô.
- Đất sét: đất hạt mịn (> 50% hạt lọt qua rây No 200 - 0.075mm) gọi là đất
sét khi có chỉ số dẻo > 4, nằm tại hoặc phía trên đường "A" của biểu đổ dẻo;
- Đất bụi: là đất có chỉ số dẻo < 4, nằm dưới đường "A" của biểu đổ dẻo;
- Than bùn: là đất có chứa các vật chất hữu cơ phân hủy ở mức độ khác nhau,
có màu nâu đen đến đen, xốp.
Cấu tạo gồm 2 loại: Fibrous và Amorphous (giống phân loại của Anh).
Cũng theo quan điểm thứ nhất, theo tiêu chuẩn phân loại của Nga các dạng đất
yếu bao gổm bùn các loại, đất than bùn hóa và than bùn được xếp vào đất yếu.
Ở Việt Nam, theo TCXD 245 - 2000, các loại đất yếu thường gặp là bùn các
loại, đất loại sét (sét, sét pha, cát pha) ở trạng thái chảy hoặc dẻo chảy. Những loại
đất này thường có độ sệt lớn (Is > 1 hoặc xấp xỉ 1), hệ số rỗng tự nhiên lớn (thường
e0 > 1), góc ma sát trong < 10°, có lực dính kết theo kết quả cắt nhanh khơng thốt

nước C < 0,15 kG/cm2, có lực dính kết theo kết quả cắt cánh tại hiện trường Cu <
0,35 kG/cm2, có sức chống mũi xuyên tĩnh qc < 10 kG/cm2 và có chỉ số xuyên tiêu
chuẩn SPT là N30 < 5.
Theo 22TCN 262-2000 của Bộ GTVT: tùy theo nguyên nhân hình thành, đất
yếu có thể có nguồn gốc khống vật hoặc nguồn gốc hữu cơ:
Loại có nguồn gốc khống vật thường là sét, hoặc sét pha trầm tích trong nước
ở ven biển, vũng vịnh, đầm hồ, đồng bằng tam giác châu; loại mà có thể lẫn hữu cơ
trong q trình trầm tích (hàm lượng có thể tới 10 - 12%) nên có thể có màu nâu
đen, xám đen, có mùi hơi. Đối vói loại này, được xác định là đất yếu nếu ở trạng
thái tự nhiên, độ ẩm của chúng gần bằng hoặc cao hơn giói hạn chảy, hệ số rỗng lớn
(e sét > 1,5; sét pha e > 1, lực dính C theo kết quả cắt nhanh khơng thốt nưóc từ


-10-

0,15 kG/cm2 trở xuống, góc nội ma sát  từ 0 - 10° hoặc lực dính từ thí nghiệm cắt
cánh hiện trường Cu < 0,35 kG/cm2.
Loại có nguồn gốc hữu cơ thường hình thành từ đầm lầy, nơi tích đọng nước
thường xuyên, mực nước ngầm cao, tại đây các loài thực vật phát triển, thối rữa và
phân hủy, tạo ra các vật lắng hữu cơ lẫn các trầm tích khống vật. Loại này thường
gọi là đất đầm lầy than bùn, hàm lượng hữu cơ chiếm tói 20 - 80%, thường có màu
đen hay nâu sẫm, cấu trúc khơng mịn (vì lẫn các tàn dư thực vật). Đối với loại này
được xác định là đất yếu nếu hệ số rỗng và các đặc trưng sức chống cắt của chúng
cũng đạt các trị số như đã nêu trên.
Đất yếu loại sét được phân theo đọ sệt:
- Nếu Is > 1 là bùn loại sét;
- Nếu 0,75 < Is < 1 là đất loại sét yếu, dẻo chảy.
Theo quan điểm thứ hai, đất yếu được xét khi có sự tương tác vói cơng trình
xây dựng. Ở Việt Nam, theo TCXD 245 - 2000, đất yếu là loại đất phải xử lý, gia cố
mới có thể dùng làm nền cho móng cơng trình.

Theo quan điểm này, các loại đất yếu thường gặp cũng tương đồng với quan
điểm thứ nhất, bởi lẽ các loại đất này đa số thường khơng thích hợp cho việc sử
dụng làm nền xây dựng cho bất kỳ một loại công trình nào mặc dù có quy mơ
khơng lớn. Như vậy, các loại đất trạng thái dẻo chảy đến chảy, thành tạo trong môi
trường ẩm thấp, thường xuyên bị ngập nước, bán ngập cũng được xem là đất yếu.
Vì vậy, trong đất yếu thường chứa vật chất hữu cơ. Nếu xét về thành phần, chúng có
thể là bùn sét, bùn sét pha, bùn cát pha. Tuỳ theo trong thành phần có chứa hàm
lượng vật chất hữu cơ có đất bùn, đất than bùn hố và than bùn.
Đối với các cơng trình có quy mơ lớn như nhà cao tầng, cầu, hầm, các cơng
trình thuỷ cơng, một số loại đất có cường độ từ trung bình đến cao như đất loại sét
trạng thái nửa cứng đến cứng hoặc thậm chí cả đá nửa cứng vẫn có thể là đất yếu.
Đất yếu có nhiều nguổn gốc khác nhau, chủ yếu là trầm tích dưới nước, bao
gổm nguổn gốc đầm lầy (ven sông, ven biển), hoặc các nguồn gốc trầm tích khác
như sơng, biển, hồ, vũng, vịnh hoặc nguổn gốc hỗn hợp các kiểu nguổn gốc trên.


-11-

Nguổn gốc vũng, vịnh có thể là cửa sơng, tam giác châu hoặc vịnh, biển. Đất
yếu nguổn gốc biển có thể được thành tạo ở khu vực nước nông (không quá 200m),
thềm lục địa (200 - 3000m) hoặc biển sâu (hơn 3000m). Đối với đất yếu nguổn gốc
vũng, vịnh hoặc biển, quá trình hình thành được bắt đầu khi các hạt sét bị phong
hoá từ đá mẹ bị biến đổi tính chất dưới tác dụng của điều kiên khí hậu, qua q trình
vận chuyển, trầm đọng và tích tụ trong mơi trường trầm tích n tĩnh.
Nguổn gốc lục địa có thể là tàn tích (eluvi), sườn tích (deluvi), hồng tích
(proluvi), gió, lầy, băng tuyết hoặc do con người gây ra (đất đắp).
Về tuổi của đất yếu, có ý kiến cho rằng: đất yếu là vật liêu mới hình thành vào
khoảng 20.000 năm trước đây (kỷ Pleistocene) [6] hoặc hình thành trong khoảng từ
10.000 năm hoặc 15.000 năm trước đây [9] Nhìn chung, chúng mới được thành tạo
và có tuổi thuộc kỷ thứ tư.

Có thể nói, đối với đất yếu, khơng thể áp dụng giải pháp móng nơng đặt trực
tiếp trên nền thiên nhiên cho cơng trình vừa và nhỏ; khơng thể dùng làm lớp tựa
mũi cọc; đất yếu rất dễ nhạy cảm khi chịu tải trọng đông và với sự biến đổi môi
trường địa chất. Đất yếu là loại đất có thành phần, trạng thái và tính chất đặc biệt.
Đất yếu gồm các loại bùn hữu cơ, đất than bùn hóa, than bùn, các loại bùn sét,
bùn sét pha, bùn cát pha và các dạng đất dính ở trạng thái chảy hoặc dẻo chảy.
Đất yếu có những đặc điểm riêng dễ nhận biết thông qua các đặc trưng về
thành phần, trạng thái và tính chất của chúng.
- Thường có màu xám đen, màu xám;
- Có chứa hàm lượng hữu cơ;
- Thường ở trạng thái xốp (e > 1);
- Chưa cố kết;
- Có đơ bền liên kết kiến trúc nhỏ;
- Sức kháng cắt khơng thốt nước thấp: theo kết quả cắt nhanh khơng thốt
nước Cu<0,15 kG/cm2, góc ma sát trong  < 100, theo cắt cánh ,C < 0,35
kG/cm2;


-12-

- Hệ số nén lún lớn a > 0,1 cm2/kG, hay môđun tổng biến dạng nhỏ, E0 < 50
kG/cm2;
- Thường cố kết theo thời gian dài, Cv nhỏ;
- Đất có tính chất lưu biến.
Chỉ tiêu nhận biết nhanh theo thí nghiệm ngoài trời:
- Sức kháng xuyên tĩnh nhỏ: qc < 10 kG/cm2, chỉ số xuyên tiêu chuẩn SPT,
N30<5.
Đặc tính của địa chất cơng trình của đất yếu rất phức tạp, chúng biến đổi rất
mạnh phụ thuộc vào nguồn gốc thành tạo, tuổi địa chất, thành phần vật chất của
trầm tích, điều kiện tồn tại của chúng.

Trong phạm vi nền đất có xuất hiện các lớp đất yếu ảnh hưởng đến cơng trình,
làm mất ổn định cơng trình được gọi là nền đất yếu
1.2. Cấu trúc nền
Khi nghiên cứu về thành phần và tính chất của đất yếu cũng phải nghiên cứu
đánh giá các lớp đất liền kề trên và dưới nó. Bởi vậy, để đánh giá đúng vai trị của
đất yếu trong cấu trúc nền cần tìm hiểu khái niệm cấu trúc nền, đặc biệt là cấu trúc
nền đất yếu.
Trong địa chất cơng trình, khái niệm cấu trúc nền được một số tác giả sử dụng
để điển hình hóa điều kiện địa chất cơng trình của nền cơng trình. Tác giả Vũ Cao
Minh (1984) đã đưa ra khái niệm “Cấu trúc địa cơ” và quan niệm: “Những thể địa
chất có lịch sử phát triển và bản chất cơ học xác định được gọi là những Cấu trúc
địa cơ” [8]. GS TSKH Nguyễn Thanh (1984) coi “Cấu trúc nền cơng trình” là tầng
đất được sử dụng làm nền cho xây dựng, được đặc trưng bằng những quy luật phân
bố theo chiều sâu, các thành tạo đất đá có liên kết kiến trúc, nguồn gốc, tuổi, thành
phần, cấu trúc, bề dày, trạng thái và tính chất địa chất cơng trình khơng giống nhau”
[16]. TS Lê Trọng Thắng (1995) đã định nghĩa “Cấu trúc nền là phần tương tác giữa
cơng trình và mơi trường địa chất, được xác định bởi quy luật phân bố trong không
gian, khả năng biến đổi theo thời gian của các thành tạo đất đá, có tính chất ĐCCT
xác định, diễn ra trong vùng ảnh hưởng của cơng trình” [17].GS TSKH Phạm Văn


-13-

Tỵ (1999) đã đưa ra khái niệm hoàn chỉnh về cấu trúc nền: “Cấu trúc nền được hiểu
là quan hệ xắp xếp không gian của các thể điạ chất (lớp đất) cấu tạo nền đất, số
lượng, đặc điểm hình dạng, kích thước, thành phần, trạng thái và tính chất của các
yếu tố cấu thành này”
Kết quả nghiên cứu thành phần và tính chất của đất, đặc biệt đối với đất yếu
chưa thể phản ánh đúng khả năng xây dựng của chúng trong tự nhiên. Khả năng xây
dựng của đất chỉ có thể được đánh giá đúng trên cơ sở nghiên cứu đầy đủ các đặc

điểm cấu trúc của nền. Trong luận văn, thuật ngữ “Cấu trúc nền” được sử dụng để
chỉ nền đất cơng trình có nhấn mạnh đến đặc điểm cấu trúc nền và mơi trường địa
chất có quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau theo cả thời gian và không
gian. Bởi vậy khái niệm “ Cấu trúc nền” không những chỉ phản ánh những đặc điểm
cấu trúc địa chất tồn tại một cách khách quan trong phạm vi ảnh hưởng của cơng
trình, mà cịn phải phản ánh các đặc điểm ĐCCT khác của đất đá trong mối quan hệ
biến đổi cả về không gian và thời gian của chúng. Cấu trúc nền là phần tương tác
giữa cơng trình và mơi trường địa chất, được xác định bởi quy luật phân bố trong
không gian, khả năng biến đổi theo thời gian của các thành tạo đất đá, có tính chất
ĐCCT xác định, diễn ra trong vùng ảnh hưởng của cơng trình.
Cấu trúc nền đất yếu là cấu trúc nền có liên quan trực tiếp với các thành tạo
đất yếu. Đất yếu đóng vai trị trung tâm và có ý nghĩa quyết định đến đặc tính và
khả năng xây dựng nền. Thật vậy, thành phần, tính chất, bề dày của đất yếu cũng
như sự biến đổi của chúng trong không gian và mối quan hệ giữa lớp đất yếu với
các lớp đất khác trong đất nền rất có ý nghĩa đối với đặc tính và khả năng xây dựng
của nền đất. Cùng với quy mô công trình, chúng sẽ quyết định việc chọn giải pháp
xử lý nền mặt khác cũng cần thấy rõ, vị trí tồn tại trong không gian của cấu trúc nền
đất yếu trong mơi trường địa chất cũng có ý nghĩa to lớn. Cùng một kiểu cấu trúc
nền đất yếu, cùng đặc điểm quy mơ và kết cấu cơng trình, tùy thuộc khoảng cách
đến các khu vực hạ thấp mực nước ngầm cũng như các hướng biến đổi đặc tính
ĐCCT của cấu trúc nền, mà khả năng biến dạng của cơng trình sẽ khác nhau. Như
vậy, ảnh hưởng của mối trường địa chất đến cấu trúc nền đất yếu và cơng trình phụ


-14-

thuộc vào điều kiện tồn tại cụ thể của chúng. Đối với cấu trúc nền đất yếu, vùng ảnh
hưởng có thể là ranh giới lớp đất yếu trực tiếp ảnh hưởng đến cơng trình, trong
trường hợp ranh giới này lớn hơn vùng hoạt động của cơng trình.
Như vậy, nghiên cứu cấu trúc nền hiểu đầy đủ mối quan hệ địa tầng với các

thành tạo đất đá; kết quả tương tác giữa các yếu tố cơng trình - cấu trúc nền và mơi
trường địa chất, mỗi lớp đất đá đóng vai trò nhất định trong nền và được đặc trưng
bởi thành phần, kiến trúc, cấu tạo, trạng thái và tính chất riêng biệt. Tổ hợp các đất
nền hình thành nên một kiểu cấu trúc nền. Về mặt không gian, cấu trúc nền cơng
trình được giới hạn bởi phạm vi ảnh hưởng của cơng trình chủ yếu theo chiều sâu.
Nếu chiều sâu nghiên cứu khác nhau, việc phân chia cấu trúc nền khơng thống nhất
được. Vì vậy, tùy theo từng khu vực nghiên cứu, tùy mục đích, nhiệm vụ nghiên
cứu, tùy số lượng và chiều sâu cơng trình thăm dị đã có, xác lập chiều sâu cần đạt
đến để phân chia các kiểu cấu trúc nền khác nhau.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu cấu trúc đất nền là để đánh giá tài ngun đất xây
dựng nói chung và tính năng xây dựng của nền nói riêng, cấu trúc nền là cơ sở địa
chất cơng trình để quy hoạch hợp lý các cơng trình xây dựng. Trong giới hạn của
luận văn thì ý nghĩa của nghiên cứu cấu trúc nền là để thiết kế đường, quyết định
đến quy mô của đường, thiết kế xử lý nền đường đất yếu.
1.3. Sơ lược tình hình nghiên cứu đất yếu cấu trúc nền trên thế giới và Việt
Nam
1.3.1. Trên thế giới
Các nghiên cứu về cấu trúc nền cơng trình được đề cập trong nhiều nghiên cứu
khác nhau. Tác phẩm “ Mơ hình cấu trúc trong Địa chất cơng trình” của M.V.Ras
[27], đã đưa ra các khái niệm về mơ hình cấu trúc, trong đó có mơ hình điều kiện tự
nhiên, mơ hình nền tự nhiên của cơng trình. Tác giả đã phân tích mối quan hệ giữa
mơ hình điều kiện tự nhiên và mơ hình cơng trình xây dựng, đưa ra các khái niệm
về miền xác định của cơng trình. Trong nhiều tác phẩm khác, nhiều tác giả đã đưa
ra các dạng sơ đồ cấu trúc nền và nêu các giải pháp móng thích hợp với chúng [7].


-15-

Nghiên cứu cấu trúc nền không thể tách rời việc nghiên cứu môi trường địa
chất. Trong tác phẩm "Lý thuyết chung của Địa chất cơng trình" của G.K. Bơnđaríc

[24] và "Địa chất cơng trình - Khoa học về mơi trường địa chất" của E.M Xergheev
[28] đã đưa ra các định nghĩa về môi trường địa chất và các quan điểm nghiên cứu
chúng. Hàng loạt các cơng trình liên quan nghiên cứu về ảnh hưởng của các tác
động kinh tế - cơng trình của con người làm biến đổi mơi trường địa chất phải kể
đến như: Tác phẩm "Kỹ thuật nước ngầm" của Abdel - Aziz Usmail Kashep [23],
đã đề cập đến các vấn đề liên quan đến nước dưới đất, trong đó có vấn đề sụt lún
mặt đất do khai thác nước. Nhiều cồng trình nghiên cứu của các nhà bác học Nga đã
đề cập đến các tác động biến đổi môi trường địa chất do con người gây nên như:
"Những vấn đề địa chất cơng trình liên quan đến nhiệm vụ sử dụng hợp lý và bảo vệ
môi trường địa chất" của E.M. Xergheev [29]; "Sự biến đổi của môi trường địa chất
dưới ảnh hưởng của các hoạt động của con người" của .v Kotlov [30]; "Những vấn
đề dự báo sự biến đổi môi trường địa chất dưới ảnh hưởng của các tác động kỹ
thuật" của V.A. Mironhenko, X.E Gretrinsep, B.V Xnaimov, V.M. Sextakov [8];
"Kết quả và nhiệm vụ nghiên cứu sự biến đổi của môi trường địa chất khi khai thác
nước dưới đất" của L.X. Iazvin, B.V. Borevxki, I.K Gavice, K.I. Xưtrev, M.A
Khordikainhen [8]...
1.3.2. Ở Việt Nam
Trong nước các cơng trình nghiên cứu về cấu chúc nền cũng rất phong phú.
Các cơng trình nghiên cứu ĐCCT khu vực Đơng bằng Bắc Bơ, trong đó có khu vực
Hà Nơi đã đề cập đến các vấn đề nguồn gốc, tuổi địa chất, sự phân bố, thành phần
và tính chất của đất yếu. Năm 1971-1972, Lê Huy Hồng có các cơng trình nghiên
cứu tính chất của đất sét rìa Bắc đơng bằng Bắc Bộ. Năm 1973 Hoàng Văn Tân
cùng tập thể tác giả đã xuất bàn cuốn "Những phương pháp xây dựng cơng trình
trên nên đất yếu" [16]. Các tác giả đã đưa ra quan điểm nghiên cứu về đất yếu và
tổng kết các đặc trung cơ lý cùa chúng, trong đó có đất yếu của khu vực nghiên cứu.
Năm 1976 - 1980, Lê Huy Hồng lại có các cơng trình tổng kết quy luật phân bố,
các giai đoạn thành tạo và sự liên quan với tính chất cơ lý của bùn và than bùn ở các


-16-


đồng bàng Bắc Việt Nam. Năm 1977, tập thể tác giả dưới sự chủ biên của Phạm
Xuân, đã tiến hành nghiên cứu đề tài vê tính chất cơ lý của đất ở các đồng bằng, của
viện Khoa học kỹ thuật xây dưng. Năm 1979, Nguyễn Văn Thơ có bài “Các đặc
trưng cơ lý của đất dính vùng đồng bằng Bắc Bộ" [19]. Năm 1985, Nguyên Huy
Phương cùng tập thể tác giả đã tổng kết tài liệu để thành lập bản đô ĐCCT đồng
bằng Bắc Bộ tỷ lệ 1/200.000. Cuối những năm 70, đầu những năm 80, để thực hiện
quy hoạch thành phố Hà Nội, Viện Quy hoạch thành phố đã tiến hành lập bản đồ
ĐCCT tỷ lệ 1/25.000. Sau đó, công ty khảo sát đo đạc Hà Nội tiếp tục lập các bản
đồ phân bố đất yếu tại các khu vực tỷ lệ 1/10.000. Trong những năm này, tác giả
Đoàn Thế Tường cũng đã thành lập bản đồ ĐCCT khu vực Hà Nội tỷ lệ 1/10.000,
sau đó bảo vệ luận án PST của mình với đề tài: “ Điều kiện ĐCCT lãnh thổ Hà Nội
và sử dụng phân vùng chúng”. Mặc dù các cơng trình nghiên cứu khu vực chỉ đề
cập một phần đến đất yếu, nhưng chúng là những tài liệu có giá trị, làm cơ sở định
hướng cho nhiều cơng trình nghiên cứu chun sâu về sau này.
Những nghiên cứu về thành phần và tính chất của đất yếu và các nghiên cứu
về cấy trúc nền cơng trình, chủ yếu được đề cập dưới dạng các bài báo đăng trên các
tập chí khoa học trong nước. Tác giả Tạ Hồng Qn (1984) có bài “Tính chất cố kết
của đất yếu Hà Nội”. Trên cơ sở các tài liệu thị nghiệm, tác giả đã đưa ra các kết
quả nghiên cứu về tính chất cố kết của một số loại đất yếu chính ờ Hà Nội [11]. Bài
viết: " Một số đặc điểm biến dạng cùa đất bùn tầng Giảng Võ" của tác giả Đỗ Trọng
Đơng và Đồn Thế Tường (1984), đã đi sâu nghiên cứu các đặc điểm biến dang của
đất bùn, than bùn tầng Giảng Võ trước đây, nay được xếp vào tầng Hài Hưng, phụ
tầng dưới [5]. Bài viết: "Các phương pháp thí nghiệm hiên trường áp dụng khảo sát
ĐCCT vùng đất yếu và một số đặc trưng cơ lý của đất yếu khu vực Hà Nội của tác
giả Nguyễn Vũ Tùng, đã nêu lên các phương pháp thí nghiệm hiện trường áp dụng
thích hợp khi tiến hành khảo sát ĐCCT cho vùng có đất yếu. Bài viết đã nêu kết quả
nghiên cứu các đặc trưng cơ lý của chúng [14]. Năm 1994, tác giả Lê Trọng Thắng
có bài: "Phân chia các thể địa chất chính ờ khu vực Hà Nội và kết quả xử lý tài liệu
xuyén tĩnh cùa chúng bằng máy xuyên Gouda". Bài viết đã đưa ra quan điểm phân



-17-

chia thể địa chất và đưa ra các kết quả xử lý tài liệu xuyên tĩnh của các thành tạo đất
đá tham gia trong cấu trúc nền đất yếu ở khu vực Hà Nội [17], Ngồi ra, tác giả cịn
có bài "Ảnh hưởng của thời gian nén đến kết quả thí nghiệm xác định hệ số nén lún
của một số loại đất yếu ở Hà Nội". Trên cơ sở kết quả thí nghiệm nén cố kết các loạt
mẫu đất yếu khác nhau, tác giả chỉ ra được những hạn chế của kết quả xác định hệ
số nén lún a khi tiến hành theo quy trình nén ổn định quy ước trong 2 giờ [17]. Tác
giả Nguyễn Viết Tình và Phạm Văn Tỵ có bài: "Kết quả nghiên cứu bước đầu về
tính bất đồng nhất của trầm trích hồ đầm lầy tầng Hải Hưng dưới (blQ1-2IVhh1) ở
khu vực thành phố Hà Nội". Báo cáo đưa ra kết luận về tính biến đổi thành phần và
tính chất cơ lý của loại đất yếu phổ biến nhất trong khu vực nghiên cứu [13]. Trong
khu vục nghiên cứu tồn tại một số loại đất yếu có thành phân, tính chất và khả năng
xây dựng khác nhau. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu trên chí chú ý đến đất yếu
là bùn, than bùn. Các cơng trình nghiên cứu thành phần và tính chất của đất yếu
cũng mới là kết quả nghiên cứu ban đầu.
Các nghiên cứu sâu hơn về cấu trúc nền trước hết phải kể đến là bài:”Về việc
phân loại và thành lập bản đồ cấu trúc nền các cơng trình xây dựng ở Việt Nam”
của tác giả Nguyễn Thanh. Bài viết đã đưa ra định nghĩa về cấu trúc nền cơng trình.
Theo nguyên tắc phân chia, tác giả đã tổng hợp các lớp đất đá khác nhau hình thành
nên các cấu trúc nền với 5 mức cấu trúc khác nhau [16]. Bài viết: “Cấu trúc địa cơ”
của tac giả Vũ Cao Minh đưa ra định nghĩa vê cấu trúc địa cơ và nêu lên những ý
tường, quan điểm nghiên cứu của mình [8]. Điều cần chú ý là trong định nghĩa cấu
trúc nên cơng trình và cấu trúc địa cơ, các tác giả đều chưa đề cập đến yếu tố biến
đổi của cấu trúc nền, cũng như các tác động của môi trường địa chất. Với những
quan niệm hình thành về cấu trúc nền cơng trình nói chung và cấu trúc nền đất yếu
nói riêng, năm 1991, tác giả Lê Trọng Thắng có bài: "Một số dạng cấu trúc nền đất
yếu ở khu vực Hà Nội và những nguyên nhân gây biến dạng cơng trình liên quan

với chúng". Trên cơ sở bước đầu tổng hợp những kiểu, dạng cấu trúc nền đất yếu
đặc trưng ở khu vực thành phố Hà Nội, tác giả phân tích một số ngun nhân lún
nứt cơng trình liên quan với chúng [17]. Quá trình nghiên cứu của tác giả được hoàn


-18-

thiện hơn trên cơ sở phân loại cấu trúc nền đất yếu được thể hiện trong bài: “Phân
tích nguyên nhân biến dạng cơng trình liên quan đến một số dạng cấu trúc nền đất
yếu ở khu vực Hà Nội" [17]. Một số tác giả khác cũng có nghiên cứu liên quan đến
cấu trúc nền như GS. TS Phạm Văn Tỵ, đã tiến hành phân vùng cấu trúc nền ở khu
vực Hà Nội khi thành lập bản đồ ĐCCT tỷ lệ 1/50.000 do đoàn 64 thực hiện. Trong
bài: "Vấn đề sử dụng hợp lý môi trường địa chất khi xây dựng các đơ thị", PTS
Đồn Thế Tường đã đánh giá các tác động biên đổi môi trường ở khu vực Hà Nội
do các hoạt động của con người gây nên. Bài viết đưa ra một số dạng sơ đồ cấu trúc
nền đất yếu và kiến nghị các giải pháp móng thích hợp [15]…
Do đất yếu là đối tượng nghiên cứu phổ biến, nên trên thế giới cũng như Việt
Nam có rất nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến chúng nhưng khơng có điều
kiện trình bày hết. Tuy vậy, các cơng trình nghiên cứu trên cũng chỉ đề cập sâu đến
từng khía cạnh của cấu trúc nền đất yếu. Việc nghiên cứu tổng hợp các nội dung về
cấu trúc nên đât u nhìn chung ít được chú ý.


-19-

CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC THÀNH PHỐ HẢI
PHỊNG
2.1. Vị trí địa lý
Hải Phịng là thành phố ven biển, nằm phía Đơng miền Dun hải Bắc Bộ,
cách thủ đơ Hà Nội 102 km, có tổng diện tích tự nhiên là 152.318,49 ha (số liệu

thống kê năm 2001) chiếm 0,45% diện tích tự nhiên cả nước.
Về ranh giới hành chính:
- Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh;

- Phía Tây giáp tỉnh Hải Dương;
- Phía Nam giáp tỉnh Thái Bình;
- Phía Đơng giáp biển Đơng;
- Thành phố có toạ độ địa lý;
- Từ 20o30'39' - 21o01'15' vĩ Bắc;
- Từ 106o23'39' - 107o08'39' kinh Đơng.
Ngồi ra cịn có huyện đảo Bạch Long Vỹ nằm giữa Vịnh Bắc Bộ, có toạ độ từ
20007'35' - 20008'36' Vĩ Bắc và từ 107042'20' - 107044'15' Kinh Đơng.
Hải Phịng nằm ở vị trí giao lưu thuận lợi với các tỉnh trong nước và quốc tế
thông qua hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông và
đường hàng không.
Khu vực tuyến nghiên cứu đi qua địa phận quận Kiến An, huyện Tiên Lãng,
huyện An Lão và huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phịng. Trong đó đoạn qua địa
phận huyện An Lão tận dụng đường cũ, các đoạn cịn lại làm mới hồn tồn.
Vị trí của dự án đi qua Huyện Hải An và đảo Cát Hải thuộc thành phố Hải
Phòng. Dự án xây dựng hạ tầng cảng Lạch Huyện – Phần đường và cầu có tổng
chiều dài khoảng 15.63 Km, nối liền đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng với
cảng cửa ngõ Lạch Huyện trên đảo Cát Hải.


-20-

Hình 2.1: Sơ đồ vị trí dự án
Dự án được phân chia làm 3 đoạn:
- Phần đường dẫn bờ phía quận Hải An dài 4.50 Km;
- Phần cầu dài 5.44 Km;

- Phần đường dẫn bờ phía đảo Cát Hải dài 5.69 Km.
- Quy mô:
- Cấp thiết kế: Cấp III, đồng bằng;
- Tốc độ thiết kế: 80 Km/h;
- Bề rộng nền đường: 29,5 m;
- Số làn xe: 4 làn.

Hình2.2: Mặt cắt ngang điển hình tuyến đường


×