Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty tnhh mtv xe khách sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.58 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN HẢI ĐĂNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CƠNG TY TNHH MTV XE KHÁCH SÀI GỊN

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số : 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Trần Đức Thung

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty TNHH MTV Xe Khách Sài Gịn” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác ./.

Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Hải Đăng



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI ............................ 5
1.1. Bản chất hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp .......................................... 5
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp ................................. 5
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. .................................. 8
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ..................... 13
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ..... 24
1.4.5. Các nhân tố khách quan: ...................................................................... 27
1.2. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp ................................................................................................................ 30
1.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh .................................... 30
1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ................................... 32
1.3. Đặc điểm, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vận tải hành khách
công cộng .......................................................................................................... 33
1.3.1. Đặc điểm về dịch vụ vận tải: ................................................................ 33
1.3.2. Vận tải hành khách cơng cộng mang tính chất cơng ích........................ 34
1.3.3. Doanh nghiệp VTHKCC kinh doanh đa ngành nghề ............................ 35
1.3.4. VTHKCC lấy mục tiêu chất lượng phục vụ là trên hết ......................... 35
1.4. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài: ..................................... 36
Kết luận chương 1 ............................................................................................. 36
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CƠNG TY TNHH MTV XE KHÁCH SÀI GỊN GIAI ĐOẠN 2011-2013 .............. 37



2.1. Tổng Quan Về Công Ty TNHH MTV Xe Khách Sài Gịn .......................... 37
2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và chức năng nhiệm vụ ............................... 37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu lao động: .......................................... 39
2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty TNHH một thành viên Xe khách
Sài Gòn .......................................................................................................... 53
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Xe Khách
Sài Gịn giai đoạn 2011-2013: ........................................................................ 56
2.2. Tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Xe
Khách Sài Gòn giai đoạn 2011-2013 ................................................................. 62
2.3. Những kết quả đạt được, hạn chế tồn tại và nguyên nhân ............................ 68
2.3.1 Những kết quả đạt được ........................................................................ 68
2.3.2 Những hạn chế tồn tại ........................................................................... 70
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại ................................................ 71
Kết Luận chương 2 ............................................................................................ 71
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH MTV XE KHÁCH SÀI GÒN ......................................... 72
3.1. Căn cứ đề xuất các giải pháp ....................................................................... 72
3.1.1. Định hướng phát triển giao thông đô thị tại Tp. Hồ Chí Minh .............. 72
3.1.2. Định hướng phát triển của cơng ty TNHH MTV Xe Khách Sài Gịn
đến năm 2015 tầm nhìn đến năm 2020. .......................................................... 73
3.2. Nội dung các giải pháp. .............................................................................. 75
3.2.1. Sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh ........................................................ 75
3.2.2 Tiết kiệm chi phí để nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí: ....................... 84
3.2.3 Các giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động: ................................. 85
Kết luận chương 3 ............................................................................................. 92
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BDSC

: Bảo dưỡng sửa chữa

BQ

: Bình qn

CBCNV

: Cán bộ cơng nhân viên

DN

: Doanh nghiệp

ĐRCN

: Đưa rước công nhân

ĐRHS-SV


: Đưa rước học sinh – sinh viên

DT

: Doanh thu

HK

: Hành khách

HSSV

: Học sinh sinh viên

SAMCO

: Tổng Cơng ty Cơ Khí GTVT Sài Gịn
(Saigon Transportation Mechanical Corporation):

SL

: Sản lượng

Sở GTVT

: Sở Giao thơng Vận tải

SXKD

: Sản xuất kinh doanh


Tp.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

VTHKCC

: Vận tải hành khách công cộng


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

TT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1 Cách xác lập chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh .............................................. 16
Bảng 1.2 Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp........................ 18
Bảng 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................. 23
Bảng 2.1: Bảng phân tích cơ cấu lao động ............................................................. 51
Bảng 2.2: Đồn phương tiện Cơng ty ..................................................................... 53
Bảng 2.3: Lượng khách hàng qua các năm............................................................. 56
Bảng 2.4: So sánh số liệu kết quả thực hiện qua các năm....................................... 56
Bảng 2.5: Báo cáo tài chính tóm tắt năm 2011 ....................................................... 57
Bảng 2.6: Báo cáo tài chính tóm tắt năm 2012 ....................................................... 58
Bảng 2.7: Báo cáo tài chính tóm tắt năm 2013 ....................................................... 59
Bảng 2.8: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011, 2012 và 2013 .......... 60
Bảng 2.9: So sánh sự biến động của các chỉ tiêu qua các năm 2011, 2102 và 2013 61

Bảng 2.10: Báo cáo xếp loại doanh nghiệp ............................................................ 62
Bảng 2.11: So sánh các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Xe
Khách Sài Gòn giai đoạn 2011-2013 .................................................... 66
Bảng 2.12: bảng phân tích sự biến động lao động trong mối liên hệ với doanh thu ..... 67
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu về sản lượng và doanh thu năm 2015-2020 ........................ 74
Bảng 3.2: Tính hiệu quả đầu tư - bán vé tự động.................................................... 88

Tên sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ
Sơ đồ 1.2: mơ phỏng q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .................. 17
Hình 1.1: Tháp mục tiêu .......................................................................................... 8
Hình 1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp..................................... 9
Hình 2.1: Biểu đồ trình độ lao động năm 2011 ...................................................... 52
Hình 2.2: Biểu đồ trình độ lao động năm 2012 ...................................................... 52
Hình 2.3: Biểu đồ trình độ lao động năm 2013 ...................................................... 52


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế, có quan hệ chặt chẽ
với các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như:
mục tiêu sản xuất, sử dụng các nguồn lực sản xuất, sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh, khả năng sinh lời từ sản xuất kinh doanh. Hiệu quả hoạt động kinh doanh
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường
hiện nay các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển đòi hỏi phải tận dụng và
khai thác hết sức mạnh tiềm ẩn tạo nên uy thế, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhằm
khẳng định vị trí và sức mạnh của mình trên thị trường. Để tồn tại và phát triển, các
doanh nghiệp đều phải xác định rõ khả năng, lợi thế và những bất lợi của chính bản
thân doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường cạnh tranh khốc liệt, có doanh

nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh, có doanh nghiệp thì càng bị thu hẹp, đời
sống cán bộ công nhân viên ngày càng giảm.
Công ty TNHH Một thành viên xe khách Sài Gịn hiện có 07 Phịng nghiệp
vụ, 07 xí nghiệp Vận tải buýt, 01 xí nghiệp Dịch vụ Vận tải & Du lịch, 01 Xí nghiệp
Dịch vụ Lữ hành, 01 xí nghiệp Dịch vụ Tổng hợp, 01 Xí nghiệp Bảo dưỡng sửa chữa
ô tô, 01 Trung tâm Sát hạch lái xe và 01 Xưởng đóng mới ơ tơ khách. Tổng số cán bộ
cơng nhân viên tồn Cơng ty gần 2.000 người.
Hoạt động chính của Cơng ty là vận tải hành khách công cộng (VTHKCC)
bằng xe buýt, xe đưa rước công nhân (ĐRCN), xe đưa rước học sinh (ĐRHS).
Ngồi ra, Cơng ty cịn có các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác như: Kinh doanh
du lịch lữ hành trong nước và quốc tế, tuyến liên vận quốc tế sang Campuchia, kinh
doanh sản xuất đóng mới xe khách, kinh doanh nhiên liệu, vật tư phụ tùng, dạy
nghề, đào tạo sát hạch lái xe, giải tỏa hành khách liên tỉnh tại các bến xe trong các
dịp lễ tết và thực hiện các nhiệm vụ chính trị thành phố giao....
Hiện nay, Uỷ Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh đang ngày càng giảm
trợ giá đối với hoạt động buýt và hướng đến mục tiêu thu hút hành khách đi xe buýt
để tăng thu và giảm dần trợ giá. Do đó, nhiệm vụ của các Đơn vị hoạt động xe buýt
là phải nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD để có thể tự chủ trong hoạt động buýt


2
mà không phụ thuộc nhiều vào trợ giá của Nhà nước, đồng thời phát triển thêm các
mảng dịch vụ để tăng doanh thu, lợi nhuận cho Công ty, nâng cao nguồn thu nhập
cho người lao động. Xuất phát từ vấn đề đó việc lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Xe Khách Sài
Gòn” là hết sức cần thiết và cấp bách.
2. Mục tiêu nghiên cứu
TP hiện có khoảng 15 tuyến xe buýt với 334 xe loại 12 chỗ có trợ giá đang
hoạt động. Theo đó, kể từ ngày 1-10-2013 các tuyến xe bt phổ thơng có trợ giá
đang sử dụng xe 12 chỗ sẽ chuyển thành tuyến xe buýt không trợ giá. Các xe buýt

loại này nếu chuyển sang hoạt động đưa rước học sinh vẫn được trợ giá theo quy
định. Thật sự hoạt động buýt của các đơn vị vận tải tại TP. HCM khơng hiệu quả,
do đó trợ giá cho xe buýt sẽ cắt giảm.
Điều đó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến Công ty Xe khách Sài Gòn, mục tiêu
nghiên cứu là đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
trong thời gian tới là:
- Xây dựng cơ chế, chính sách trong Cơng ty.
- Tổ chức đào tạo và chuẩn hóa cung cách phục vụ của đội ngũ Lái xe,
Tiếp viên.
- Đầu tư nâng cấp hệ thống tồ chức quản lý điều hành.
- Nâng cao trình độ kỹ thuật và cơng nghệ.
- Tăng cường liên doanh, liên kết.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của các xí nghiệp dịch vụ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng: các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
đơn vị vận tải nói chung và của Cơng ty xe khách Sài Gịn nói riêng.
b) Phạm vi:
- Khơng gian: Cơng ty xe khách Sài Gòn.
- Thời gian: + Số liệu phân tích từ 2011-2013.
+ Các giải pháp đưa ra trong thời gian tới (phạm vi áp dụng cho đề tài).


3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
a) Chương 1: tổng quan về mặt lý luận và thực tiễn về hoạt động kinh doanh
và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Công ty xe khách.
- Tổng quan về mặt lý luận (lý thuyết):
+ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu.
- Tổng quan về mặt thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp

vận tải
- Tổng quan về mặt các cơng trình nghiên cứu.
- Các tài liệu về hiệu quả kinh doanh.
b) Chương 2: phân tích hiện trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng
ty Xe khách Sài Gịn giai đoạn 2011-2013.
- Tổng quan về Cơng ty Xe khách Sài Gịn.
- Hoạt động kinh doanh của Cơng ty Xe khách Sài Gịn.
- Phân tích hiện trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Xe khách
Sài Gịn giai đoạn 2011-2013.
- Đánh giá chung về thực trạng.
c) Chương 3: một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Xe
khách Sài Gịn.
- Định hướng phát triển của Cơng ty Xe khách Sài Gòn.
- Một số giải pháp nâng cao.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp phân tích tỷ lệ
- Phương pháp chi tiết.
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp loại trừ
- Phương pháp liên hệ
- Phương pháp hồi quy và tương quan
Và một số phương pháp khác.


4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
+ Tổng quan lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các đơn vị vận tải
hành khách.

+ Tổng quan lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty xe khách
Sài Gịn.
- Ý nghĩa thực tiễn: tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
đơn vị vận tải hành khách nói chung và Cơng ty xe khách Sài Gịn nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Tên luận văn: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Xe Khách Sài Gòn”.
Luận văn gồm phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, kết cấu nội dung
luận văn gồm 93 trang, 17 bảng biểu, 01 sơ đồ và 05 hình vẽ với 3 chương
Chương 1: tổng quan về hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp vận tải.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH
MTV Xe Khách Sài Gòn giai đoạn 2011-2013.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ứng
dụng của Công ty TNHH Một Thành Viên Xe Khách Sài Gòn.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI
1.1. Bản chất hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp
a. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền
kinh tế thị trường dù là hình thức sở hữu nào (Doanh nghiệp Nhà Nước, doanh
nghiệp tư nhân, hợp tác xã, công ty cổ phần, cơng ty trách nhiệm hữu hạn,…) thì
đều có các mục tiêu hoạt động sản xuất khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn, các
doanh nghiệp cũng theo đuổi các mục tiêu khác nhau, nhưng nhìn chung mọi doanh

nghiệp trong cơ chế thị trường đều nhằm mục tiêu lâu dài, mục tiêu bao trùm đó là
làm sao tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được các mục tiêu đó thì các doanh nghiệp phải
xây dựng được cho minh một chiến lược kinh doanh đúng đắn, xây dựng các kế
hoạch thực hiện và đặt ra các mục tiêu chi tiết nhưng phải phù hợp với thực tế, đồng
thời phù hợp với tiềm năng của doanh nghiệp và lấy đó làm cơ sở để huy động và
sử dụng các nguồn lực lực sau đó tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Sự phân công lao động xã hội, chun mơn hóa sản xuất đã làm tăng thêm
lực lượng sản xuất xã hội, nảy sinh nền sản xuất hàng hóa. Q trình sản xuất bao
gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dung. Chun mơn hóa đã tạo sự cần thiết
phải trao đổi sản phẩm giữa người sản xuất và người tiêu dung. Sự trao đổi này bắt
đầu với tính chất ngẫu nhiên, hiện vật, dần dần phát triển mở rộng cùng với sự phát
triển của sản xuất hàng hóa, khi tiền tệ ra đời làm cho quá trình trao đổi sản phẩm
mang hình thái mới là lưu thơng hàng hóa với các hoạt động mua, bán và đây là
những hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Thông thường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều có định hướng, có kế
hoạch. Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết quả cao


6
nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định phương hướng
mục tiêu trong đầu tư, có kế hoạch sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân
tài, vật lực. muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức
độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ
thực hiện được trên cơ sở của q trình phân tích kinh doanh của doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác
động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có tiến hành phân tích các hoạt động kinh
doanh một cách toàn diện mới giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá một cách
đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái hoạt động thực của chúng.

Trên cơ sở đó nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hồn thành mục tiêu – biểu
hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật - tài chính của doanh nghiệp. Đồng
thời, phân tích sâu sắc các ngun nhân hồn thành hay khơng hồn thành các chỉ
tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó có thể đánh giá đầy đủ mặt
mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Mặt khác, qua cơng tác phân
tích kinh doanh, giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng
cường các hoạt động kinh tế, quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng
tiềm tang về tiền vốn và lao động, đất đai vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng
cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích q trình sản xuất kinh doanh
cịn là căn cứ quan trọng phục vụ cho dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh được hiểu như là q trình tiến hành
các cơng đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để
sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường
và thu được lợi nhuận.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được
mọi doanh nghiệp cũng như toàn xã hội quan tâm. Hiệu quả hoạt động kinh doanh
là một phạm trù kinh tế dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục
tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể phải bỏ ra để đạt được kết quả đó
trong những điều kiện nhất định.


7
Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối
thiểu. Một cách chung nhất, kết quả mà chủ thể nhận được càng lớn hơn chi phí bỏ
ra thì càng có lợi bấy nhiêu.
Hiệu quả là một chỉ tiêu phản ánh mức độ thu lại kết quả nhằm đạt được một
mục đích nào đó tương ứng với một đơn vị nguồn lực phải ra trong quá trình thực
hiện hoạt động nhất định.
Ở cách tiếp cận này, khi nói đến hiệu quả của mọi hoạt động nào đó, người ta

đã gắn nó với một mục đích nhất định. Bản thân phạm trù “ thu lại kết quả ” đã
chứa đựng cả mục tiêu cần đạt được. Các hoạt động khơng có mục tiêu thì khơng
thể đưa ra tính hiệu quả. Hiệu quả ln gắn với mục tiêu nhất định, khơng có hiệu
quả chung chung.
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế
trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ứng mặt chất lượng của các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc,
nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
b. Mục tiêu của sản xuất – kinh doanh
Từ khái niệm sản xuất – kinh doanh cho thấy mục tiêu chính của sản xuất –
kinh doanh là tạo ra lợi nhuận. nhưng mỗi doanh nghiệp thường có nhiều nhu cầu
và khơng phải lúc nào cũng thỏa mãn được tất cả những nhu cầu đó nên địi hỏi phải
có sự phân loại nhu cầu, nghĩa là có sự lựa chọn mục tiêu. Những mục tiêu nào thiết
thực nhất, hiệu quả nhất sẽ được đặt lên hàng đầu. Vì vậy, việc lựa chọn mục tiêu
này thường được biểu diễn dưới dạng hình kim tự tháp và gọi là “tháp mục tiêu”.
Trong đó có những mục tiêu quan trọng và có khả năng thực hiện nhất đối với
doanh nghiệp được xếp lên đỉnh tháp và cứ thế tuần tự cho đến mục tiêu lâu dài
nhất và đòi hỏi phải thực hiện trong những khoảng thời gian lâu dài hơn.


8

Mục tiêu quan trọng nhất

Mục tiêu lâu dài nhất

Hình 1.1: Tháp mục tiêu


1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau, vì vậy hình thành nhiều
khái niệm khác nhau.
Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội
Theo phạm vi nghiên cứu hiệu quả kinh tế được xem xét trên hai góc độ là
hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội chung.
- Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả của từng đơn vị sản xuất kinh doanh
được tính toán trong kỳ hạn nhất định (thường là 01 năm).
- Hiệu quả kinh tế - xã hội là hiệu quả xét trên phạm vi rộng hơn, tồn diện
hơn trên bình diện xã hội. Nó gắn kết hiệu quả kinh tế cá biệt khơng chỉ tính tốn
làm sao cho đạt hiệu quả cá biệt cao mà còn cần thiết phải đề cao hiệu quả kinh tế xã hội chung nhằm đóng góp hiệu năng chung cho nền sản xuất xã hội như định
hướng phát triển kinh tế xã hội mà Đảng ta đã yêu cầu: “Mọi hoạt động kinh tế
được đánh giá bằng hiệu quả tổng hợp về kinh tế tài chính, xã hội, mơi trường, quốc
phịng an ninh”. (Trích “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX” – Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia – Hà Nội, năm 2001 trang 92).


9

Hiệu quả

Hiệu quả kinh tế
cá biệt và
Hiệu quả kinh tế
xã hội

Hiệu quả kinh tế cá biệt

Hiệu quả kinh tế
thuần túy và hiệu

quả kinh tế tổng
hợp

Hiệu quả kinh tế thuần túy
tuy

Hiệu quả chi phí
cơ hội và hiệu quả
chi phí lâu dài ổn
định

Hiệu quả chi phí cơ hội

Hiệu quả tài chính
và hiệu quả kinh
tế

Hiệu quả kinh tế xã hội

Hiệu quả kinh tế tổng hợp

Hiệu quả CP lâu dài ổn định
Hiệu quả tài chính

Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả tuyệt
đối và hiệu quả
so sánh

Hiệu quả trước

mắt và hiệu quả
lâu dài

Hiệu quả tuyệt đối
Hiệu quả so sánh

Hiệu quả trước mắt

Hiệu quả lâu dài

Hình 1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp


10
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được
các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường thấy là: giải quyết cơng
ăn việc làm trong phạm vi tồn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế; giảm số người
thất nghiệp; nâng cao trình độ và đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động,
đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động, nâng cao mức sống cho các tầng
lớp nhân dân trên cơ sở giải quyết tốt các quan hệ trong phân phối, đảm bảo và nâng
cao sức khỏe; đảm bảo vệ sinh môi trường;… Nếu xem xét hiệu quả xã hội, người
ta xem xét mức tương quan giữa các kết quả (mục tiêu) đạt được về mặt xã hội (cải
thiện điều kiện lao động, nâng cao đời sống văn hóa và tinh thần, giải quyết cơng ăn
việc làm…) và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Thơng thường các mục tiêu
kinh tế - xã hội phải được chú ý giải quyết trên góc độ vĩ mô nên hiệu quả xã hội
cũng thường được quan tâm nghiên cứu ở phạm vi quản lý vĩ mô.
Hiệu quả kinh tế thuần túy và hiệu quả kinh tế tổng hợp:
Theo phạm vi kết quả đạt được, hiệu quả kinh tế được xem xét trên hai góc
độ là hiệu quả kinh tế thuần túy và hiệu quả kinh tế tổng hợp.
- Hiệu quả kinh tế thuần túy là sự so sánh đơn thuần về mặt kinh tế giữa kết

quả đạt được đối với chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh tế đó, với việc bảo đảm được
mục tiêu kinh tế đặt ra cho nó.
- Hiệu quả kinh tế tổng hợp là kết quả của hoạt động đạt được với chi phí
thấp nhất và bảo đảm mục tiêu đề ra về các mặt: kinh tế, chính trị, đạo đức, văn hóa,
xã hội, bảo vệ mơi trường…
Hiệu quả kinh tế thuần túy có ưu điểm tạo động lực cho sự phát triển, tạo ra
sự tăng trưởng kinh tế - cơ sở của sự phát triển xã hội. Tuy nhiên, chỉ xét hiệu quả
kinh tế thuần túy dễ tạo thói quen tất cả vì tiền, nguyên nhân dẫn đến các hành vi và
thủ đoạn kinh doanh gian dối, vi phạm pháp luật, xâm phạm và làm băng hoại
truyền thống đạo đức con người, gia đình, dân tộc.
Vì vậy, khơng thể xem xét hiệu quả kinh tế như một cách thuần túy mà phải
xem xét trong mối quan hệ, tác động của nó với các mặt khác của đời sống xã hội
và môi trường thiên nhiên.


11
Hiệu quả chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Theo yếu tố chi phí đầu vào, hiệu quả kinh tế được phân loại thành hiệu quả
chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp.
- Hiệu quả chi phí bộ phận là hiệu quả của bộ phận yếu tố chi phí cấu thành
nên hiệu quả sản xuất kinh doanh chung, được xem xét dựa trên chi phí cá biệt của
một đơn vị hay bộ phận của doanh nghiệp, một khâu hay cơng đoạn của chu trình
sản xuất kinh doanh.
- Hiệu quả chi phí tổng hợp là hiệu quả của tồn bộ q trình sản xuất kinh
doanh có tính tổng hợp tồn diện của mọi yếu tố chi phí đầu vào. Hiệu quả chi phí
tổng hợp bao hàm cả việc đạt được những mục tiêu đặt ra cho toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh.
Khi xem xét , cần phải đánh giá đúng mức độ ảnh hưởng của hiệu quả chi phí
bộ phận đối với hiệu quả chi phí tổng hợp và tác động ngược lại của hiệu quả chi
phí tổng hợp đối với hiệu quả chi phí bộ phận. Việc kết hợp hài hòa giữa các hiệu

quả chi phí bộ phận sẽ là động lực thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát
triển, là cơ sở để đạt được hiệu quả chi phí tổng hợp.
Hiệu quả cơ hội và hiệu quả lâu dài, ổn định
Xét trên góc độ hồn cảnh, điều kiện kinh tế xã hội, có thể phân loại hiệu quả
kinh tế thành hiệu quả cơ hội và hiệu quả lâu dài, ổn định.
-

Hiệu quả cơ hội là hiệu quả đạt được trong một hoàn cảnh, điều kiện thuận

lợi có được đối với một phương án sản xuất kinh doanh.
-

Hiệu quả lâu dài, ổn định là hiệu quả đạt được trong một thời gian dài và

không có những biến động hay thay đổi đáng kể đối với một phương án sản xuất
kinh doanh.
Hiệu quả cơ hội chỉ mang tính chất thời điểm hoặc ngắn hạn, song đơi khi nó
tạo tiền đề cho những bước đột phá của quá trình sản xuất kinh doanh hướng tới
hiệu quả lâu dài, ổn định. Hiệu quả cơ hội phải lấy hiệu quả lâu dài, ổn định làm
mục tiêu. Hiệu quả lâu dài, ổn định là cơ bản nhất khi xem xét hiệu quả. Khơng chỉ
vì hiệu quả cơ hội mà làm ảnh hưởng xấu hoặc mất đi hiệu quả lâu dài, ổn định.


12
Hiệu quả quá độ và hiệu quả triển vọng
Quá trình sản xuất kinh doanh là một q trình ln ln vận động và phát
triển. Ở góc độ này, hiệu quả kinh tế được phân loại thành hiệu quả quá độ và hiệu
quả triển vọng.
-


Hiệu quả triển vọng là hiệu quả khả năng có thể đạt được trong tương lai của

quá trình sản xuất kinh doanh.
-

Hiệu quả quá độ là hiệu quả đạt được của quá trình (phương án) sản xuất

kinh doanh khi nó chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác trong quá trình vận
động và phát triển.
Hiệu quả quá độ giúp doanh nghiệp có thể đứng vững trong quá trình chuyển
đổi phương án sản xuất kinh doanh để hướng tới hiệu quả cao hơn trong tương lai.
Hiệu quả triển vọng là cơ sở để xem xét hiệu quả, không được bi quan hoặc lac
quan quá nếu thấy hiệu quả quá độ đạt được ở mức độ thấp hoặc cao, mà còn phải
xem xét vấn đề cơ bản là hiệu quả triển vọng.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Theo mục đích đánh giá và yêu cầu quản lý, hiệu quả kinh tế được phân loại
thành hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.
-

Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được tính tốn bằng cách so sánh tuyệt đối

từng yếu tố chi phí hay tồn bộ chi phí hoặc phương án nào đó với kết quả thu
được. Thơng thường chỉ tiêu này được sử dụng để tính tốn, xem xét hiệu quả của
chi phí bỏ ra từ đó đi đến tiếp tục đầu tư.
-

Hiệu quả so sánh là hiệu quả được tính tốn bằng cách so sánh chỉ tiêu hiệu

quả tuyệt đối của từng phương án khác nhau. Chỉ tiêu này được sử dụng nhằm xem
xét xây dựng, lựa chọn phương án đầu tư tối ưu trong sản xuất kinh doanh.

Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động
sản xuất kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và
kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản
xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của doanh


13
nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể là
những đại lượng cân đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh
thu, lợi nhuận, thị phần,… và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt chất
lượng hoàn tồn có tính chất định tính như uy tín của doanh nghiệp, là chất lượng
sản phẩm,… Như thế, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp. Hiệu
quả hoạt động kinh doanh người ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và
chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Trong lý thuyết
và thực tế quản trị kinh doanh cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí đều có thể được xác
định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để
xác định hiệu quả kinh tế sẽ vấp phải khó khăn là giữa “đầu vào” và “đầu ra”
khơng có cùng một đơn vị đo lường – tiền tệ. Vấn đề được đặt ra là: hiệu quả kinh
tế nói chung và hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh nói riêng là mục tiêu hay
phương tiện của kinh doanh? Trong thực tế, nhiều lúc người ta sử dụng các chỉ tiêu
hiệu quả như mục tiêu cần đạt và trong nhiều trường hợp khác người ta lại sử dụng
chúng như công cụ để nhận biết “khả năng” tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả.

1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.3.1 Yêu cầu đối với hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
a. Phục vụ cho mục tiêu phát triển doanh nghiệp
Tiêu chuẩn hiệu quả sản xuất kinh doanh được đề ra trên cơ sở mục tiêu.
Tiêu chuẩn hiệu quả được xem như là thước đo để thực hiện các mục tiêu. Phân

tích hiệu quả của một phương án nào đó ln ln dựa trên phân tích mục tiêu.
Phương án có hiệu quả nhất khi nó đóng góp nhiều cho việc thực hiện các mục tiêu
đặt ra với chi phí thấp nhất. Chỉ tiêu cũng có nghĩa la cụ thể hóa một mặt nào đó
của một mục tiêu ở một lĩnh vực nhất định. Vậy các mục tiêu xây dựng ra phải
phục vụ cho mục đích lâu dài và mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong từng giai đoạn.
b. Thể hiện được đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp


14
Đặc điểm đặc thù hoạt động của doanh nghiệp có tác động đến các chỉ tiêu
hiệu quả sản xuất kinh doanh, thể hiện ở các yếu tố đầu vào, đầu ra và bản thân quá
trình sản xuất kinh doanh.
c. Đảm bảo tính thống nhất trong phương pháp xác định mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu.
-

Các chỉ tiêu phải xây dựng trên những cách xác lập nhất định:

+ Phải được đánh giá trên quan điểm hệ thống và xác định trên cơ sở so sánh
giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Được đo bằng chỉ tiêu tương đối, cường độ quan hệ so sánh giữa đầu ra và
đầu vào.
- Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh phải có sự liên hệ so sánh được
với nhau, có phương pháp tính tốn cụ thể, thống nhất, có phạm vi áp dụng nhất
định của cơng tác quản lý.
d. Đảm bảo tính chính xác và khoa học
Khi xác định chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải
đảm bảo tính đúng đắn, chính xác, đầy đủ của kết quả đạt được và các chi phí bỏ ra.
e. Đảm bảo tính đơn giản và thực tế

Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được đưa
về dạng tính tốn đơn giản nhất, phải dựa trên cơ sở các dữ liệu thông tin thực tế,
đơn giản và dễ hiểu. không nên sử dụng những phương pháp quá phức tạp khi chưa
có đầy đủ các thông tin cần thiết hoặc những thông tin khơng đảm bảo độ chính xác.
f. Đảm bảo tính hệ thống
Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một tập
hợp các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả từ góc độ và khía cạnh khác nhau của các yếu tố
sản xuất khác nhau. Các chỉ tiêu cấu thành phải thể hiện được tính hệ thống, trong
hệ thống phải có cả chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp và chỉ tiêu hiệu quả bộ phận.

1.1.3.2 Quan điểm xác lập chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh


15
Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thường
được tính trên cơ sở so sánh chung giữa kết quả đầu ra và yếu tố đầu vào theo hai
dạng hiệu số và dạng tỷ số.
Cách xác lập thứ nhất: dựa trên cơ sở lý luận hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp được hiểu là đại lượng so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được.
+ Tính theo dạng hiệu số: với cách này hiệu quả kinh doanh được tính bằng
cách lấy kết quả đầu ra trừ đi toàn bộ yếu tố đầu vào.

H  K - C

(1.1)

Yếu tố đầu vào bao gồm chi phí lao động, tư liệu lao động, đối tượng và vốn
kinh doanh. Nhưng tính theo cách này khơng thể so sánh hiệu quả kinh doanh giữa
các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp, không thấy được tiết kiệm hay lãng phí lao
động xã hội.

+ Tính theo dạng tỷ số:

IH 

K
´100(%)
C

(1.2)

Trong đó:

H : Giá trị tuyệt đối giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào (đồng).
I H : Giá trị tương đối giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào (%).

K : kết quả đầu ra (kết quả đạt được của giá trị sản xuất công nghiệp, doanh
nghiệp, lợi nhuận) (đồng).
C : là chi phí đầu vào (hao phí nguồn nhân lực cần thiết gắn với kết quả
đó) (đồng).
Cơng thức trên phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lời) của các chỉ tiêu phản
ánh chi phí đầu vào. Cách tính này khắc phục được những tồn tại khi tính theo dạng
hiệu số. Từ đó hình thành nên hai dạng hiệu quả: hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả
tương đối.
Cách xác lập thứ hai: dựa trên cơ sở lý luận hiệu quả kinh doanh là phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh


16
nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng
chi phí nhỏ nhất. Đồng thời hiệu quả kinh doanh là thước đo chất lượng phản ánh

trình độ tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu tổng hợp có quan
hệ với nhiều yếu tố trong quá trình sản xuất như lao động, tư liệu lao động, đối
tượng lao động, vốn kinh doanh,… nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được kết quả
cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực chỉ có thể được đánh giá trong
mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể
tạo ra kết quả ở mức độ nào.
Theo cách xác lập này, chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh được xác định bằng tỷ lệ
giữa kết quả thu được và chi phí để đạt được kết quả đó.

E

K
C



(1.3)

Hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng có thể được xác lập ở dạng nghịch đảo
e



C
K

(1.4)


Trong đó: e là suất hao phí
Cơng thức (1.4) phản ánh suất hao phí của các yếu tố đầu vào tức là để có
một đơn vị kết quả đầu ra thì cần hao phí bao nhiêu đơn vị đầu vào.
Hai cách xác lập này có thể tóm tắt như trong bảng 1.1 sau đây:
Bảng 1.1 Cách xác lập chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
Cách xác lập

Công thức

Theo quan hệ giữa chi phí đầu vào với

Hiệu số

E=K-C

kết quả đầu ra

Phân số

E=K/C

Tỷ suất

E=K/C

Suất hao phí

e=C/K

Theo trình độ sử dụng các nguồn lực



17

1.1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Như đã đề cập ở trên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là quan hệ so
sánh giữa chi phí đầu vào và kết quả đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh, được
mơ phỏng trong sơ đồ 1.2.

Chi phí
đầu vào

Q trình sản
xuất kinh doanh

Kết quả
đầu ra

Sơ đồ 1.2 : mơ phỏng q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí đầu vào
Chi phí đầu vào bao gồm chi phí nguồn lực (chi phí tạo ra nguồn lực lao
động, tư liệu lao động,…) và chi phí sản xuất kinh doanh (chi phí sử dụng nguồn
lực). Được phản ánh bằng các chỉ tiêu: lao động bình quân, chi phí tiền lương, vốn
cố định bình qn, vốn lưu động bình quân , vốn chủ sở hữu bình quân, chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
Kết quả đầu ra
Kết quả đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh là cái thu được sau một quá
trình sản xuất kinh doanh hay một thời gian sản xuất kinh doanh nào đó. Được phản
ánh bằng các chỉ tiêu: doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp rất đa dạng, do vậy để

đánh giá một cách chính xác, tồn diện hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không thể sử dụng một chỉ tiêu nào đó, mà phải sử dụng một hệ thống chỉ
tiêu, chúng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh từ nhiều góc độ khác nhau, theo
vai trị của các yếu tố sản xuất khác nhau, trong các phạm vi nghiên cứu khác nhau.
Và đối với việc phân tích sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp vận tải và dịch
vụ để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao thêm hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp này, tác giả luận văn chọn hệ thống chỉ tiêu được thể hiện trong bảng 1.2


18
Bảng 1.2 Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

TT

Yếu tố
nguồn lực
và chi phí

1

Lao động

2

Vốn kinh
doanh

3
4


5

Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh

Cơng thức tính

1. Năng suất lao động theo doanh thu
2. Suất hao phí lao động

W= D/T
SLĐ = T/D
HVKD=D/VKD
3. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh LNVKD=(LN+LV)/VKD

HVCĐ=D/VCĐ
LNVCĐ = LN/VCĐ
HVLĐ=D/VLĐ
Vốn lưu 7. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
động
LNVLĐ = LN/VLĐ
8. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động
9. Hiệu suất sử dụng chi phí kinh doanh HCKD = D/VKD
Chi phí kinh
10. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh
doanh
doanh
LNCKD==(LN+LV)/CKD
a) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động (lao động sống).
Vốn cố định


5. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
6. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định

Lao động sống là một trong những yếu tố tạo nên sản phẩm dịch vụ, là nhân
tố quan trọng trong việc tiến hành sản xuất kinh doanh. Do vậy trong công tác quản
lý, sử dụng lao động người lãnh đạo phải có các tiêu thức, cách tuyển dụng, đãi ngộ
đối với người lao động, vì đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Năng suất lao động (W)

W

D
T

(1.5)

Trong đó:
T: Số lao động sử dụng trong kỳ (người)
D: doanh thu trong kỳ (đồng)
W: Năng suất lao động trong kỳ (đồng/người/kỳ)
Chỉ tiêu này phản ánh một người lao động có thể làm được bao nhiêu đồng
doanh thu trong một kỳ, chỉ tiêu năng suất lao động càng cao thì chứng tỏ trình độ


19
sử dụng lao động càng cao. Trong số lao động trong doanh nghiệp, số lao động
được chia thành hai nhóm: lao động gián tiếp và lao động trực tiếp.
Suất hao phí lao động (SLĐ) phản ánh lượng lao động hao phí để tạo ra một

đơn vị sản phẩm, nó là chỉ tiêu nghịch đảo của năng suất lao động. Chỉ tiêu này ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh chung của doanh nghiệp, ta có cơng thức
(1.6) sau:

SLĐ

T
D

(1.6)

b) Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề then chốt gắn liền đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh
giá công tác quản lý vốn, chất lượng cơng tác sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó đề
ra các biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Như vậy, việc nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn có
ý nghĩa là tiền đề lý luận cho các nghiên cứu hiệu quả về sau. Để đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu.
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng
đem lại bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định
theo cơng thức (1.7).

LNVKD 

D
VKD

Trong đó:

LNVKD : Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
D : doanh thu bình quân trong kỳ (đồng)
VKD : vốn sản xuất bình quân trong kỳ (đồng)

(1.7)


×